Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

150 Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH và Thương Mại Minh Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.16 KB, 45 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật trong những năm qua đã tạo cho
các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để khẳng định mình, đồng thời các doanh nghiệp
cũng đang phải đứng trước những thách thức lớn lao đối với quá trình tồn tại và phát
triển.
Để có thể phát triển được, bắt nhịp với xu thế chung trên thị trường, các doanh
nghiệp phải luôn quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất, từ khi bỏ vốn
ra cho tới khi thu hồi vốn về nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất luôn mang lại lợi
nhuận sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và bù đắp các khoản
chi phí phải bỏ ra. Bên cạnh mục tiêu thu lợi nhuận, các doanh nghiệp còn cố gắng để
đạt tới một mục tiêu nữa là không ngừng tái sản xuất mở rộng và cạnh tranh được với
các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực.
Muốn đạt được các mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp phải áp dụng một cách
tổng hợp các biện pháp quản lý thật hữu hiệu nhằm đem lại hiệu quả là hạ giá thành
sản phẩm mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Điều này có thể thực
hiện được khi doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu trong quá
trình luân chuyển nhằm tiết kiệm đến mức tối đa nguyên vật liệu, tránh mọi sự lãng
phí không cần thiết. Thực tế, trong chi phí để sản xuất ra sản phẩm có 80% là chi phí
nguyên vật liệu do đó tiết kiệm nguyên vật liệu chính là biện pháp tốt nhất để hạ giá
thành sản phẩm.
Công ty TNHH và Thương Mại Minh Sơn là một công ty sử dụng rất nhiều
nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong những năm qua,
công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty còn gặp một số khó khăn, việc quản lý
nguyên vật liệu làm ảnh hưởng lớn đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Với ý thức, tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong sản xuất
cũng như đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu. Với
sự giúp đỡ tận tình của cô giáo cũng như toàn thể các cô chú ở công ty. Tôi đã lựa
Ngô Duy Vinh. Lớp Tin-KT47-TĐH 1
Chuyên đề tốt nghiệp


chọn đê tài: "Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH và
Thương Mại Minh Sơn" làm đề tài nghiên cứu của mình.
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, nội dung của đề tài bao gồm:
Phần I: Đặc điểm tình hình của công ty TNHH và Thương Mại Minh Sơn
Phần II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH và
TM Minh Sơn.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty TNHH và TM Minh Sơn.

Ngô Duy Vinh. Lớp Tin-KT47-TĐH 2
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY TNHH VÀ TM MINH SƠN
I - QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH VÀ TM
MINH SƠN
Ngày 16 tháng 3 năm 2000 do nhu cầu về phát triển ngành thiết bị nâng vận để
giải phóng sức người lao động. Bộ luyện kim (nay là Bộ Công Nghiệp) đã quyết định
thành công ty TNHH và TM Minh Sơn. Là một doanh nghiệp trực thuộc công ty
TNHH ông thép Hoà Phát, chuyên sản xuất lắp đặt và sửa chữa các thiết bị nâng vận.
Đứng đầu công ty là giám đốc Nguyễn Anh Xuân,vốn là một cán bộ của công
ty nay đứng lên thành lập công ty TNHH và TM Minh Sơn, lấy địa điểm số 75 thị
trấn Cầu Diễn- Từ Liêm-Hà Nội làm cơ sở hoạt động của công ty cho đến nay.
Công ty có tổng diện tích 3000m2, tông số công nhân viên bao gồm 32 người,
trong đó có 25 người lam công tác lao động thủ công và 7 người là lao động gián tiếp.
Tổng số vốn của công ty :3.500.000.000đ
Tổng quỹ lương của công ty: 37.000.000
Thu nhập bình quân: 900.000đ/1người/tháng.
Một số chỉ tiêu về doanh thu ,lợi nhuận trong công ty(đv:1000đ)
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
Doanh thu 12.127.540 12.570.900 15.203.125 19.592.350 21.015.378

Lợi nhuận 50.250,49 57.462,73 61.904,1 78.098,68 82.102,9
1.Chức năng của công ty:
- Công ty có chức năng sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí phục vụ cho
ngành công nghiệp nặng thuộc phạm vi đăng ký do Bộ giao trên cơ sở quy hoạch và
kế hoạch phát triển của Bộ và nhu cầu thị trường.
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí phục vụ cho ngành công nghiệp
nặng chế tạo các thiết bị chuyên ngành nâng vận chuyển, cầu trục…
- Sản xuất kinh doanh các mặt hàng phục vụ các ngành công nghiệp khác như:
+ Nhóm máy nâng vận chuyển liên tục, băng tải, băng truyền, vít tải… thường
được sử dụng trong các ngành khai khoáng vật liệu xây dựng.
Ngô Duy Vinh. Lớp Tin-KT47-TĐH 3
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Sản xuất thang máy bao gồm thang máy chở người, chở hàng, thang máy tốc
độ cao, thang máy vận chuyển hầm mỏ… phục vụ các đối tượng có nhu cầu khác
nhau.
- Sản xuất, thiết kế, lắp đặt kết cấu thép
- Nhận gia công, chế tạo các chi tiết máy theo đơn đặt hàng.
2.Nhiệm vụ của công ty:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoach sản xuất kinh doanh, thực hiện chế
độ chính sách, chế độ quản lý tài chính, tài sản , tiền lương lao động, đào tạo bồi
dưỡng không ngừng nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện tốt công tác an toàn lao động, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản
XHCN.
- Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ và báo cáo bất
thường theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, làm trọn nghĩa vụ nộp
thuế và bảo toàn vốn.
Đây là những nhiệm vụ của nhà máy nhưng sản xuất kinh doanh các sản phẩm
cầu trục, thiết kế máy móc vẫn là nhiệm vụ chủ yếu và được ưu tiên hàng đầu để duy
trì và phát triển sản xuất kinh doanh đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất của nhà
máy.

II - CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH VÀ TM MINH SƠN.
Sơ đồ 1:
Ngô Duy Vinh. Lớp Tin-KT47-TĐH 4
Chuyên đề tốt nghiệp
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
P.GámĐốc
* Giải thích sơ đồ:
• Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Ban giám đốc bao gồm Giám đốc và Phó Giám Đốc:
+ Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất trước nhà nước và doanh
nghiệp về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện các chế độ chính sách đối
với người lao động.
+ Phó Giám Đốc là người thực hiện các công việc theo sự uỷ thác của Giám
đốc và chịu trách nhiệm trước nhà nước và Giám đốc về phần việc được giao.
+ Phòng kế toán - Tài chính: có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính hàng năm, lập
sổ ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời về tài chính cho nhà máy và thanh toán
nghiêm túc. Đồng thời tổ chức các phòng ban thực hiện chế độ chính sách và nhiệm
vụ kế toán nội bộ.
+Phòng kinh doanh giúp doanh nghiệp lắm bắt được tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
+Tổ chức sản xuất có nhiệm vụ sản xuất ra các sản phẩm mà doanh nghiệp đã
đề ra.
Ngô Duy Vinh. Lớp Tin-KT47-TĐH 5
Giám Đốc
P.kĩ thuật P.KDoanh P.kế toán Tổ SX số1 Tổ SX số2
Chuyên đề tốt nghiệp
III - CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Phòng kế toán gồm 4 người ,trong đó có 3 người đã tốt nghiệp đại học còn một
người tốt nghiệp cao đẳng.
Kế toán trưởng Hoàng Thanh Hoài là người điều hành phòng kế toán phụ trách

chung về chế độ hạch toán kế toán ở công ty. Đồng thời kế toán trưởng còn phụ trách
cả hoạt động hành chính của kế toán.
Thủ quỹ có nhiệm vụ thu chi tiền mặt tại quỹ của công ty theo chứng từ hợp lệ
do kế toán lập , ghi sổ theo dõi tiền mặt tại công ty.
Kế toán nguyên vật liệu có nhiệm vụ tổng hợp chi tiết tình hình nhập xuất tồn
kho nguyên vật liệu.
Ngô Duy Vinh. Lớp Tin-KT47-TĐH 6
KT.TRƯỞNG
KT.TỔNGHỢP THỦ QUỸ KT.NVL THỦ KHO
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH VÀ TM MINH SƠN.
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÀN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP.
1. Tầm quan trọng và đặc điềm của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất.
1.1 Tầm quan trọng và đặc điềm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất chính là đối tượng
lịch sử. Trong mọi doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tượng lao
động, là cơ sở vật chất để cấu thành nên thực thể sản phẩm, nó được thể hiện dưới
dạng vật hoá như: sắt thép trong doanh nghiệp cơ khí, sợi vải trong doanh nghiệp dệt.
Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định và trong quá trình tham giá vào sản xuất, nguyên vật liệu bị tiêu hao hoàn
toàn và bị biến đổi hình thái ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Chính vì vậy giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ ít lần vào giá trị sản
phẩm mới tạo ra nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
sản xuất và giá thành. Vì vậy chỉ cần một biến động nhỏ của nguyên vật liệu cũng
ảnh hưởng trực tiếp đến những chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp như: chỉ tiêu
doanh thu, lợi nhuận, giá thành.

Mặt khác, xét về vốn, nguyên vật liệu là phần quan trọng của vốn lưu động, đặt
biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, ta cần tăng tốc độ luân chuyển
của vốn lưu động và điều đó không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng vật liệu một
cách hợp lý, tiết kiệm.
Ngô Duy Vinh. Lớp Tin-KT47-TĐH 7
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ những đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu có vai trò hết sức quan trong
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó phải tăng cường
công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
1.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Xuất phát từ đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu: mua, dự trữ,
bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu.
- Trong khâu thu mua nguyên vật liệu: phải quản lý về khối lượng, quy cáh,
chủng loại, giá mua, thuế VAT được khấu trừ và chi phí mua. Đồng thời phải quản lý
việc thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong quá trình bảo quản nguyên vật liệu: phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi,
xây dựng và thực hiện tốt chế độ bảo quản đối với từng thứ nguyên vật liệu tránh hư
hỏng, mất mát, hao hụt nhằm đảm bảo an toàn cho nguyên vật liệu cả về số lượng,
chất lượng và cả giá trị.
- Trong khâu sử dụng nguyên vật liệu cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản
ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu. Trên cơ sở đó so sánh với định
mức, dự toán chi phí, định giá hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Từ đó tìm biện pháp
sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, tăng thu nhập và tích luỹ cho doanh nghiệp.
- Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải xác địn được định mức dự trữ tối
đa, tối thiểu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường không
bị ngưng trệ do thiếu nguyên vật liệu hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá
nhiều.

1.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu: Để đáp ứng yêu cầu quản lý cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ và kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
vật tư, hàng hoá cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá
Ngô Duy Vinh. Lớp Tin-KT47-TĐH 8
Chuyên đề tốt nghiệp
thành) thực tế của vật tư, hàng hoá nhập, xuất kho, giá vốn của hàng hoá tiêu thụ,
nhằm cung cấp thông kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật tư, hàng hoá kế
hoạch sử dụng vật tư cho sản xuất và kế hoạch bán hàng hoá.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
2. Phân loại và định giá nguyên vật liệu
2 .1. Phân loại nguyên vật liệu:
Mỗi doanh nghiệp, do tích chất đặc thù trong quá trình sản xuất kinh doanh nên
sử dụng những loại nguyên vật liệu khác nhau. Phân loại nguyên vật liệu là việc
nghiên cứu, sắp xếp các loại nguyên vật liệu theo từng nội dung, công dụng, tính chất
thương phẩm của chúng, nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Căn
cứ vào nội dung và yêu cầu quản trị doanh nghiệp, các loại nguyên vật liệu được chia
ra thành:
- Nguyên vật liệu chính: trong các doanh nghiệp nguyên vật liệu chính là đối
tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của của sản phẩm như: sắt, thép
trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, sợi trong các nhà máy dệt; vải trong
may… Trong nguyên vật liệu chính bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài. Đó là
các chi tiết, bộ phận của doanh nghiệp mà doanh nghiệp mua của các đơn vị khác để
tiếp tục chế biến thành sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp như lốp xe đạp trong
nhà máy sản xuất xe đạp. nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất hình thành nên chi
phí vật liệu trực tiếp.
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng để làm tăng chất lượng sản
phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao gói sản

phẩm như thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn, cúc áo, chỉ khâu, giẻ lau…
- Nhiên liệu: cũng là vật liệu phụ nhưng do tính chất lý hoá đặt biệt và có vai trò
quan trọng trong sản xuất kinh doanh nên được xếp thành một loại riêng để có chế độ
bảo quản, sử dụng thích hợp. Nhiên liệu bao gồm: các loại ở thể lỏng, khí, rắn, khí
Ngô Duy Vinh. Lớp Tin-KT47-TĐH 9
Chuyên đề tốt nghiệp
như xăng dầu, than củi, hơi đốt để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các
phương tiện máy móc thiết bị hoạt động.
- Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế,
sửa chữa, những máy móc thiết vị sản xuất, phương tiện vận tải…
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị cần lắp và thiết bị không cần
lắp công cụ, khí cụ, vật liệu kết cấu… dùng cho công tác xây lắp, xây dựng cơ bản
của doanh nghiệp.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên, các loại
vật liệu này do quá trình sản xuất ra, phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố
định…
Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh
nghiệp được chia thành: - Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công.
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu
của doanh nghiệp được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý
doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm…
Việc phân chia nguyên vật liệu thành các loại như trên giúp cho kế toán tổ chức
các tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các
loại nguyên vật liệu đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.2 Đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của nguyên vật liệu theo những

nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu phải
phản ánh trị giá vốn thực tế.
* Giá thực tế nhập kho.
Ngô Duy Vinh. Lớp Tin-KT47-TĐH 10
Chuyên đề tốt nghiệp
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà cấu thành giá vốn thực tế của nguyên vật liệu có
sự khác nhau, cụ thể:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài.
+ Nếu nguyên vật liệu mua dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:
Trị giá vốn thực
tế của nguyên
vật liệu nhập
kho trong kỳ
=
Trị giá mua
ghi trên hoá
đơn (k
o

thuế VAT)
+
Thuế
nhập
khẩu
(nếu có)
+
Chi phí trực
tiếp phát
sinh trong

khâu mua
+
Các khoản
giảm giá
và hàng
mua trả lại
+ Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Trị giá vốn thực
tế của nguyên
vật liệu xuất kho
trong kỳ
=
Trị giá mua
ghi trên hoá
đơn (k
o

thuế VAT)
+
Thuế
nhập
khẩu
(nếu có)
+
Chi phí trực
tiếp phát
sinh trong
khâu mua
-

Các khoản
giảm giá
và hàng
mua trả lại
+ Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không
thuộc đối tượng nộp thuế VAT hoặc nộp thuế VAT theo phương pháp trực tiếp:
Trị giá vốn thực
tế của nguyên
vật liệu nhập
kho trong kỳ
=
Trị giá mua
ghi trên hoá
đơn (có cả
thuế VAT)
+
Thuế NK
và thuế
VAT của
hàng nhập
+
Chi phí
trực tiếp
phát sinh
trong khâu
mua
-
Các khoản
giảm giá
và hàng

mua trả lại
Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến
Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho
= Trị giá thực tế của vật
liệu gia công chế biến
+ Chi phí
chế biến
Ngô Duy Vinh. Lớp Tin-KT47-TĐH 11
Chuyên đề tốt nghiệp
trong kỳ
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu gia
công nhập kho trong kỳ
=
Trị giá vật
liệu xuất gia
công chế biến
+
Chi phí
giao
nhận
+
Tiền
gia
công
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá thực tế là giá
do các bên tham gia liên doanh định giá.
*Giá thực tế xuất kho.

Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và
trình độ nghiệp vụ kế toán của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương
pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán.
Quá trình xuất- nhập nguyên vật liệu của công ty tiến hàng theo phương pháp
giá thực tế nhập trước xuất trước
Theo phương pháp này, kế toán cũng phải theo dõi được đơn giá thực tế và số
lượng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó khi xuất kho, căn cứ vào số lượng xuất kho
để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo công thức:
Trị giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho
=
Số lượng nguyên
vật liệu xuất kho
x
Đơn giá thực tế của
lô hàng nhập sau
cùng
Khi nào hết số lượng lô hàng nhập sau cùng thì nhân với đơn giá thực tế của lô
hàng nhập trước lô hàng đó và cứ tính lần lượt như thế. Như vậy, theo phương pháp
này giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên
vật liệu nhập kho thuộc các lần mua đầu kỳ.
3. Kế toán chi tiết vật liệu.
Ngô Duy Vinh. Lớp Tin-KT47-TĐH 12
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc hạch toán nguyên vật liệu phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng
kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống
chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết trên cơ sở lựa chọn, vận dụng phương pháp kế
toán chi tiết nguyên vật liệu cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý nguyên
vật liệu. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những phương pháp sau để kế
toán chi tiết nguyên vật liệu.

Phương pháp thẻ song song.
* Nội dung của phương pháp.
- Ở kho: việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn vật liệu do thủ kho tiến hành trên
thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng. Hằng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ
kho, thủ kho phải chuyển các chứng từ nhập xuất đã được phân loại theo từng
nguyên vật liệu về phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập
xuất tồn nguyên vật liệu theo các chỉ tiêu giá trị và hiện vật cho từng danh điểm vật
liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết nguyên vật
liệu và đối chiếu với thẻ kho. Số lượng nguyên vật liệu tồn kho trên sổ kế toán chi tiết
phải khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho. Ngoài ra kế toán nguyên vật liệu phải tổng
hợp số liệu từ các sổ kế toán chi tiết vật liệu vào bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn theo
từng nhóm, loại vật liệu.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho nhân viên kế toán vật liệu còn mở sổ đăng
ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho chủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Có thể khái quát trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ
song bằng sơ đồ sau:
Ngô Duy Vinh. Lớp Tin-KT47-TĐH 13
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ:
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Ưu điểm: ghi chép đơn giản dễ kiểm tra, đối chiếu
* Nhược điểm: việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng. Mặt khác, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do
đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
* Điều kiện áp dụng: thường áp dụng đối với doanh nghiệp có ít chủng loại,
khối lương các nghiệp vụ nhập xuất ít và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ
kế toán còn hạn chế.

4. Kế toán tổng hợp tăng giảm nguyên vật liệu.
4.1 Chứng từ kế toán.
Ngô Duy Vinh. Lớp Tin-KT47-TĐH 14
Chứng từ
nhập
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ xuất
Bảng tổng hợp N-X-T
Kế toán tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành, để phản ánh tình hình nhập xuất
nguyên vật liệu, kế toán phải thực hiện việc lập và xử lý đầy đủ các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01- GTGT)
- Hoá đơn bán hàng (mẫu 01- BH)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03- BH)
- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm- hàng hoá (mẫu 08- VT)
* Ngoài ra có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn như:
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07- VT)
- Phiếu xuất kho theo hạn mức (mẫu 04- VT)
4.2 Kế toán tổng hợp tăng giảm nguyên vật liệu.
Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán nguyên vật liệu được tiến hành theo một
trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kiểm kê định kỳ.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy định của chế độ kế toán mà

các doanh nghiệp lựa chọn cho mình phương pháp kế toán nguyên vật liệu phù hợp.
4.2.1 Kế toán tổng hợp tăng giảm nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
4.2.1.1 Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu.
Ngô Duy Vinh. Lớp Tin-KT47-TĐH 15
Chuyên đề tốt nghiệp
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho nói chung và vật liệu nói riêng một
cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại.
* Các TK sử dụng
- TK 152: "nguyên liệu, vật liệu": TK này phản ánh số hiện có và tình hình tăng
giảm nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế (hay giá thành thực tế).
Kết cấu:
Bên Nợ ghi:
+ Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tăng trong kỳ.
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại.
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ từ
TK 611 sang (phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có ghi:
+Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu giảm trong kỳ do xuất dùng.
+ Số tiền giảm giá, trả lại nguyên vật liệu khi mua.
+ Số tiền điều chỉnh giảm giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại.
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ sang TK
611 (phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư Nợ:
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà TK 152 có thể mở thêm
các TK cấp 2, 3 để kế toán chi tiết cho từng nhóm, thứ vật liệu. Cụ thể:
TK 152- "nguyên liệu, vật liệu"
1521- nguyên vật liệu chính

1522 - vật liệu phụ
Ngô Duy Vinh. Lớp Tin-KT47-TĐH 16
Chuyên đề tốt nghiệp
1523 - Nhiên liệu
1524- Phụ tùng thay thế
1525- Vật liệu và thiết bị XDCB
1526- Phế liệu và vật liệu khác
- TK 151 "Hàng mua đang đi đường"
- TK 133 "thuế GTGT được khấu trừ"
- TK 331 " Phải trả người bán".
Và các TK liên quan như TK 111, 112, 141…
* Phương pháp hạch toán.
- Nhập nguyên vật liệu mua ngoài.
+ Hàng và hoá đơn cùng về.
Nợ TK 152: giá thực tế
Nợ TK 133: thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,
+ Hàng về, hoá đơn chưa về (đã có phiếu nhập kho)
Nợ TK 152: giá hạch toán
Có TK 111, 112, ,331
Khi hoá đơn về thì ghi đỏ bút toán trước sau đó ghi lại bút toán thường theo giá
hoá đơn (giá thực tế)
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
+ Hàng đang đi đường hoá đơn đã về
Nợ TK151: giá thực tế
Ngô Duy Vinh. Lớp Tin-KT47-TĐH 17
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK133:

Có TK 111, 112, 331
- Nếu nhập khẩu:
+ Hạch toán giá mua ghi
Nợ TK 152: giá nhập khẩu+ thuế NK
Có TK 111, 112: phản ánh theo giá mua
Có TK 333(3): Thuế NK
+ Sau đó hạch toán thuế VAT
Nợ TK 133
Có TK 333(1)
+ Nếu có các chi phí mua
Nợ TK 152
Có TK 111, 112, 331
- Trường hợp doanh nghiệp tự sản xuất gia công nguyên vật liệu hay thuê ngoài
gia công chế biến.
+ Tập hợp chi phí chế biến
Nợ TK 154
Có TK 152, 111, 112, 331, 334, 338
+ Sau khi chế biến sẽ nhập kho
Nợ TK 152
Có TK 154
- Trường hợp nhận góp vốn liên doanh
Nợ TK 152
Có TK 411
Ngô Duy Vinh. Lớp Tin-KT47-TĐH 18

×