Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Bài tập quản trị các Dự án đầu tư potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.18 KB, 7 trang )

Bài Tập Quản Trị Các Dự Án Đầu Tư……… Phạm Xuân Tuấn -
08CDN1
A. Lý Thuyết.
Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Khu Du Lịch Sinh Thái
Phong Nha - Kẻ Bàng
I. Ý Tưởng Dự Án Đầu Tư.
Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển mức sống tăng cao thì nhu
cầu giãi trí thư giản của con người cũng tăng theo tỷ lệ thuận.Vì vậy họ
tìm đến các hoạt động vui chơi giãi trí để tận hưởng phút giây thư giản
và cũng để thoát khỏi cuộc sống bộn bề nhiều áp lực. Thế nên ngành du
lịch nhờ đó mà phát triển, bên cạnh đó việc tạo ra các tour du lịch mới
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng là một vấn đề lớn. Và Du lịch sinh
thái chính là một giãi pháp hiệu quả. Nắm bắt được nhu cầu tìm đến
thiên nhiên để nghĩ dưỡng của đại đa số dân cư thành thị thì việc đầu tư
vào khu du lịnh sinh thái là một hành động đúng, với nhu cầu cao về du
lịch sinh thái như vậy thì việc thu về lợi nhuận cao sau đầu tư là không
có gì phải ngạc nhiên cả.
Việc tiếp theo là phải chọn nơi để đầu tư, tất nhiên là phải chọn 1 nơi
phải nổi tiếng để nghe đến tên thì ai cũng có suy nghĩ là muốn đến du
lịch, và kể cả khách nước ngoài biết và sẽ chọn là nơi họ sẽ. Đáp ứng
được những yêu cầu trên thì cũng có nhiều nơi, nhưng dự án này đề cập
đến hệ thống hang động đẹp bậc nhất Đông Nam Á được UNESCO công
nhận đó chính là Phong Nha – Kẻ Bàng.
II. Cơ Sở Hình Thành Dự Án Đầu Tư.
Phong Nha – Kẻ Bàng với lợi thế là di sản thiên nhiên thế giới, nơi
ẩn chứa nhiều giá trị tài nguyên thiên nhiên, văn hóa, lịch sữ là tiềm
năng to lớn cho ngành du lịch phát triển.
Mục tiêu chính của Dự án là hướng tới sự phát triển du lịch bền vững
và đóng góp cho tổng thể phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt tập trung vào
xoá đói giảm nghèo, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, bảo vệ các
giá trị di sản thiên nhiên và di sản văn hóa của Việt Nam .


Bên cạnh đó dự án còn hỗ trợ Du lịch Phong Nha – Kẻ Bàng đào tạo
nhân viên du lịch và người dân địa phương phục vụ du lịch nhằm nâng
cao trình độ và kỷ năng quản lý, phục vụ du khách. Ngoài ra dự án còn
hướng đến sự bảo vệ cảnh quan và bảo tồn những giá trị di sản thiên
nhiên, di sản văn hóa nhằm phục vụ cho phát triển du lịch trong khuôn
khổ dự án. Xây dựng cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa và bản sắc các dân
tộc sinh sống trong khu vực Vườn quốc gia và tăng cường đóng góp vào
công tác giảm nghèo thông qua sáng kiến phát triển du lịch xóa đói giảm
nghèo, du lịch tự nguyện bằng cách mở rộng cách tiếp cận phát triển
du lịch cộng đồng; hỗ trợ phát triển các sản phẩm du lịch để phát triển
du lịch bền vững dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ người nghèo ở vùng
đệm và vùng lõi của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.
T r a n g
Bài Tập Quản Trị Các Dự Án Đầu Tư……… Phạm Xuân Tuấn -
08CDN1
Thời gian dự án kéo dài trong năm năm. Sau khi dự án kết thúc có
hơn 41.500 người dân được hưởng lợi trực tiếp và hàng ngàn người
hưởng lợi gián tiếp từ dự án. Những người dân nghèo của vùng di sản thế
giới thuộc Dự án triển khai sẽ được hưởng những lợi ích đáng kể trong
việc mở rộng các mối quan hệ về du lịch; những cơ hội nghề nghiệp cho
các thế hệ sau; nâng cao uy tín và quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng;
giảm bớt những hạn chế trong nhận thức về du lịch và xã hội thông qua
các chương trình và hoạt động trong khuôn khổ dự án.
III. Nội Dung.
1. Giới Thiệu.
Dự án là một khu du lịch sinh thái nằm trong một thung lũng kín,
bằng phẳng, bao quanh là núi đá vôi, được thiết kế và xây dựng trên
nguyên tắc kết hợp giữa du lịch sinh thái và du lịch bền vững. Các sản
phẩm chính của Khu du lịch sinh thái đó là:
- Khu nuôi thả động vật bán hoang dã: nuôi thả 9 bộ động vật bán

hoang dã tiêu biểu cho rừng quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng phục vụ cho
việc tham quan và nghiên cứu của du khách…
- Khu bảo tồn thực vật nguyên sinh: bảo tồn nhiều loại thực vật
nguyên sinh tiêu biểu của vùng vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ bàng như:
phục vụ cho việc bảo tồn gìn giữ và nghiên cứu sâu hơn về hệ động thực
vật tiêu biểu của Rừng quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng.
- Hệ thống hang động, sông suối ngầm và những kỳ tích đá vôi được
kiến thạo hàng trăm triệu năm.
- Hệ thống nhà nghỉ từ hiện đại như các khách sạn 3,4 sao đến các nhà
nghỉ bình dân như các nhà nghỉ rừng nhiệt đới, các doanh trại bộ đội…
Dự án Là một Khu Du Lịch Sinh Thái độc đáo nhất và lần đầu tiên được xây dựng ở Việt
Nam do được xây dựng theo tiêu chuẩn Quốc tế và là sự phối hợp hài hòa giữa nhu cầu tham
quan thưởng ngoạn các giá trị Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng với việc phục vụ
nhu cầu nghiên cứu, học tập của các nhà khoa học, học sinh hay những du khách có trình độ giải
trí cao cấp, là sự kết hợp giữa khai thác tiềm năng du lịch sinh thái phục vụ du khách và bảo tồn
nghiên cứu tài nguyên rừng, cứu hộ động thực vật trong khu vực vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ
Bàng.
2. Mục Tiêu Đầu Tư.
Xây dựng khách sạn, các tuyến du lịch sinh thái, du lịch văn hóa -lịch
sử, khu vui chơi, vườn thể nhỏ.
3. Địa Điểm Thực Hiện.
Khu du lịch Phong Nha- Kẻ Bàng Huyện Bố Trạch, Tỉnh Quảng Bình.
- Điện, nước: có đủ nguồn điện cung cấp ( Tỉnh đầu tư xây dựng).
- Thông tin liên lạc đầy đủ, đã phủ sóng điện thoại di động.
- Diện tích đất : theo yêu cầu của dự án.
- Hệ thống giao thông: đường bộ, đường thủy.
-
4. Quy Mô Dự Án.
T r a n g
Bài Tập Quản Trị Các Dự Án Đầu Tư……… Phạm Xuân Tuấn -

08CDN1
- Khách sạn, các biệt thự độc lập: Tổng số giường 150.
- 03 Tuyến du lịch sinh thái.
- Số lượng khách hàng năm được phụ vụ khoảng 250.000 lượt người.
-
5. Dự Trù Kinh Phí.
7.400.000$
6. Bố Trí Nhân Sự.
 Hội đồng quản trị : Thành viên cổ đông có vốn góp >30%
 Phòng nhân sự : 10 người
 Phòng Marketing & PR: 20 người
 Phòng kế toán: 15 người
 Ban Giám đốc : Hội đồng quản trị
 Đội ngũ nhân viên lễ tân, hướng dẫn viên du lịch v.v.v > 40 người
7. Kết Luận.
Qua quá trình tìm hiểu, phân tích thì dự án đầu tư xây dựng Khu Du
Lịch Sinh Thái Phong Nha – Kẻ Bàng có tính khả thi và mang lại lợi ích
KT-XH cho địa phương và tỉnh Quảng Bình. Với những chính sách mà
Tỉnh Quảng Bình thực hiệnsẽ góp phần hỗ trợ tích cực trong việc phát
triển ngành du lịch ở địa phương, tìm kiếm lợi nhuận đồng thời chính
điều đó thúc đẩy xu thế phát triển của ngành Du Lịch cũng tạo điều kiện
cho Tỉnh phát triển lâu dài.
B. Bài Tập.
Câu 1:

Ông A dự định đầu tư một dự án với các khoản đầu tư qua các
năm như sau: Năm 0 : 100,000,000
đ
Năm 1 : 200,000,000
đ

Năm 2 : 300,000,000
đ
Cuối năm 2 ông thu hồi được mỗi năm là 200,000,000
đ
biết rằng thời
gian hoạt động của dự án là 5 năm với mức lãi suất hàng năm là 10%.
Yêu cầu: a, Tính NPV của dự án.
b, Tính IRR của dự án.
c, Tính thời gian hoàn vốn của dự án.
Bài Làm:
a, NPV= PVn- PI
T r a n g
Bài Tập Quản Trị Các Dự Án Đầu Tư……… Phạm Xuân Tuấn -
08CDN1
b, Chọn r
2
= 15%
= -155,496
c, Thời gian hoàn vốn của dự án
Năm Đầu tư Lũy kế đầu tư Thu hồi Lũy kế thực hiện
0 100 100 150 0
1 200 300 150 0
2 300 400 150 50
3 400 250 200
4 400 250 450
5 400 250 600

Vậy năm thu hồi vốn là 2 năm 4 tháng.
Câu 2:


Sử dụng phương pháp tính NPV, IRR và thời gian hoàn vốn, so
sánh lựa chọn của các dự án sau:
 Tổng vốn đầu tư ban đầu của dự án A là 2,000,000$
B là 2,000,000 $
C là 1,000,000$
 Thu nhập hàng năm của dự án A là 1,500,000$
B là 800,000 $
C là 600,000$
 Chi phí hàng năm của dự án A là 500,000$
B là 400,000 $
C là 300,000$
 Giá trị còn lại của dự án A là 600,000$
B là 500,000 $
C là 400,000$
Thời gian hoạt động của dự án A: 5 năm; B: 4 năm; C: 3 năm.
Bài làm:
Phương pháp tính NPV.
T r a n g
Bài Tập Quản Trị Các Dự Án Đầu Tư……… Phạm Xuân Tuấn -
08CDN1
Dự án A:
Dự án B:
Dự án C:
Nhận xét:

Vì NPV
A
là cao nhất nên dự án A được lựa chọn.
Phương pháp tính IRR.
Dự án A:

Chọn r
1
= 10% => NPV
1
= 0,39
Chọn r
2
= 45% => NPV
2
= -0,03
Dự Án B:
Chọn r
1
= 0,5% => NPV
1
= 0,07
Chọn r
2
= 10% => NPV
2
= 0,39
Dự Án C:
Chọn r
1
= 10% => NPV
1
= 0,046
Chọn r
2
= 15% => NPV

2
= -0,052
Nhận xét:

Vì IRR
A
cao nhất nên dự án A được lựa chọn.
Phương pháp tính thời gian hoàn vốn.

Năm 0 1 2 3 4 5
CF -100 -200 -100 200 200 200
Dòng tiền lũy kế -100 -300 -300 -200 0
Vậy: Thời gian hoàn vốn là 4 năm.

T r a n g
Bài Tập Quản Trị Các Dự Án Đầu Tư……… Phạm Xuân Tuấn -
08CDN1
Câu 3:

Có 2 dự án loại trừ nhau.
Có 1 tài sản cố định là 400,000,000
đ
nhu cầu Vốn lưu động ròng là
400,000,000
đ
. Chu kỳ sống 5 năm và đều có khấu hao theo đường thẳng,
thời gian hoàn vốn cần thiết là 3,5 năm. Chi phí cơ hội vốn đầu tư là
15.5%/năm. Lãi ròng dự kiến của dự án như sau:
Dự Án Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
A 0 40 80 60 60 50

B 0 80 80 50 30 30
Yêu cầu: a, Hãy đánh giá lựa chọn dự án theo tiêu chuẩn NPV.
b, Hãy đánh giá lựa chọn dự án theo tiêu chuẩn IRR.
c, Hãy đánh giá lựa chọn dự án theo tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn.
Bài làm:
a, Tính NPV.
Nhận xét:

Vì dự án A có NPV cao hơn dự án B nên dự án A được lựa
chọn.
b, Tính IRR.
Chọn r
1
= 15% => NPV
1
= 35,21
Chọn r
2
= 20% => NPV
2
=16,536
Chọn r
1
= 15% => NPV
1
= 23,17
Chọn r
2
= 20% => NPV
2

= -23,069
Nhận xét:

Vì dự án A có IRR cao hơn dự án B nên dự án A được lựa chọn.
c, Thời gian hòa vốn.
Dự án A:
Vốn đầu tư : 400
trđ
+ 40
trđ
= 440
trđ
Thu nhập
A 120 160 160 140 130
(440-120) 320 160 0
 Thời gian thu hồi vốn là 3 năm
T r a n g
Bài Tập Quản Trị Các Dự Án Đầu Tư……… Phạm Xuân Tuấn -
08CDN1
Dự án B:
Thu nhập
B 160 160 130 110 110
(440-160) 280 120 130
160/12
0,75
 Vậy thời gian thu hồi vốn là 2 năm 9 tháng 23 ngày.
Trong đó 0,75x30 ngày =23 ngày.
Nhận xét:

Vì dự án B có thời gian thu hồi vốn nhanh hơn dự án A nên

dự án A được lựa chọn.

T r a n g

×