Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.13 KB, 5 trang )
Lươn – Món ăn vị thuốc
Lươn tên khác: Thiện ngư, hoàng đán, hải xà,
hoàng thiện, đán ngư…
Tên khoa học: Monopterus albus Zuiew.,
Trong 100g lươn chứa 20% protit, 1,5% lipit, các
muối khoáng (Ca, P, Fe, Mg), các vitamin (B1, B2,
B6, PP) và vitamin D.
Theo Đông y, thịt lươn tính cam ôn, vào kinh tỳ can
thận.
Công năng chủ trị: Bổ hư tổn, khu phong trừ thấp,
cường kiện cân cốt. Dùng cho các trường hợp lao
thương khí huyết, phong hàn thấp tý; sản hậu băng
huyết, huyết trắng, hội chứng lỵ xuất huyết, trĩ xuất
huyết, suy nhược cơ thể.
Cách dùng: Một con khoảng 300g – 400g nấu canh,
hầm, xào, chiên rán, nướng, kho.
Chú ý: Người bị sốt rét, vàng da, kiết lỵ, đầy bụng
khó tiêu không nên ăn.
Một số thực đơn dùng lươn chữa bệnh:
a) Canh lươn hầm hoàng kỳ thịt nạc: Lươn 1 con 300
– 400g (tuốt sạch nhớt, bỏ ruột), thịt heo nạc 100g,
hoàng kỳ 15 – 20g, cho nước nấu chín nhừ, bỏ bã
thuốc, thêm gia vị. Dùng cho bệnh nhân nhức đầu
chóng mặt, hồi hộp đánh trống ngực, mệt mỏi và suy
nhược.
b) Lươn nướng tẩm gói xương sông, lá lốt: Lươn 1
con (tuốt sạch nhớt, bỏ ruột) tẩm ướp gừng tỏi và
muối tiêu, dùng xương sông, lá lốt bao gói lại, nướng
chín. Dùng cho các trường hợp phong thấp đau sưng
khớp, trĩ xuất huyết.