Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Tổ chức Hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Cảng Khuyến Lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.91 KB, 86 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Nền kinh tế thị trờng, hoạt động dới sự điều khiển của bàn tay vô hình
cùng sự chi phối của các quy luật kinh tế đặc trng nh: Quy luật giá trị, quy luật
cung cầu, quy luật cạnh tranh....đã tạo nên một môi trờng kinh doanh đầy hấp
dẫn, sôi động nhng cũng đầy dẫy sự rủi ro và không kém phần khốc liệt. Là một
tế bào của nền kinh tế, để tồn tại và phát triển đòi hỏi một doanh nghiệp phải
biết kinh doanh và kinh doanh phải có lãi đem lại hiệu quả cao mà biểu hiện
chính là chỉ tiêu lợi nhuận.
Thật vậy lợi nhuận là mục tiêu quan trọng, thờng xuyên lâu dài của
doanh nghiệp, nhất là trong chế độ hiện nay nguyên tắc quan trọng hàng đầu là
nguyên tắc lấy thu bù chi để đảm bảo có lãi. Song để có đợc lợi nhuận thì các
doanh nghiệp phải tiêu thụ đợc hàng hoá, các sản phẩm dịch vụ có nh vậy
doanh nghiệp mới thu hồi đợc vốn, trang trải đợc các khoản nợ, thực hiện đợc
đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc, ổn định tình hình tài chính, thực hiện tái đầu
t theo cả chiều rộng và chiều sâu.
Tiêu thụ sản phẩm gắn liền với quá trình bán hàng chính vì vậy lựa chọn
phơng thức bán hàng hợp lý và xác định giá trị kinh doanh một cách chính xác
là mối quan tâm hàng đầu của một doanh nghiệp. Chính vì vậy tổ chức bán
hàng hoá, phân phối các sản phẩm dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh là
một trong những vấn đề quan trọng trong hệ thống hạch toán kế toán của một
doanh nghiệp, nhất là trong nền kinh tế mở nh hiện nay thì bán đợc hàng hoá
tiêu thụ các sản phẩm dịch vụ đợc hay không, ít hay nhiều, mang ý nghĩa sống
còn với doanh nghiệp.
Cũng nh bao Xí nghiệp khác, Cảng Khuyến Lơng sử dụng kế toán bán
hàng hoá dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh là những phần hành kế toán
trọng yếu trong hệ thống kế toán của Cảng. Với sự giúp đỡ của Thầy giáo
Nguyễn Quang Hng cùng các cô chú ở Hải Phòng: Nhân chính và Phòng Tài
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chính kế toán của Cảng Khuyến Lơng em đã chọn đề tài: " Tổ chức Hạch toán


bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Cảng Khuyến Lơng".
Chuyên đề bao gồm những nội dung chính sau:
Phần I: Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
Phần II: Tình hình thực về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh ở Cảng Khuyến Lơng.
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh ở Cảng Khuyến Lơng.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh
I.1. Các khái niệm và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh.
I.1.1. Bán hàng
Là việc chuyển sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng,
doanh nghiệp thu đợc tiền hay đợc quyền thu tiền. Đó cũng là quá trình vận
động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền và
hình thành kết quả. Ngoài quá trình bán hàng ra bên ngoài, doanh nghiệp còn
có thể phát sinh nghiệp vụ bán hàng nội bộ doanh nghiệp theo yêu cầu phân cấp
quản lý và tiêu dùng nội bộ.
I.1.2. Chi phí bán hàng:
Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải chỉ ra những khoản tiền
phục vụ cho việc bán hàng gọi là chi phí bán hàng.
I.1.3. Kế toán bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả cần
thực hiện các nhiệm vụ sau:
Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lợng thành phẩm hàng hoá, dịch vụ bán ra
và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán
hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.

Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ đối với Nhà n-
ớc.
Cung cấp thông tin chính xác trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng,
xác định kết quả và phân phối kết quả kinh doanh phục vụ cho việc lập báo cáo
tài chính và quản lý doanh nghiệp.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I.2. Các phơng thức bán hàng chủ yếu
Trong nền kinh tế thị trờng, việc tiêu thụ hàng hoá cho các đơn vị cá nhân
đợc thực hiện bằng nhiều phơng thức khác nhau. Tuy nhiên phụ thuộc vào đặc
điểm của doanh nghiệp cũng nh loại hàng hoá của doanh nghiệp mà có thể sử
dụng các phơng thức bán hàng sau:
I.2.1. Phơng thức bán buôn:
Bán buôn hàng hoá là bán hàng cho các đơn vị, các cá nhân mà số lợng
hàng hoá đó cha đi vào lĩnh vực ngời tiêu dùng, số hàng hoá đó vẫn nằm trong
lĩnh vực lu thông. Bán buôn hàng hoá lại có hai phơng thức sau:
I.2.1.1. Bán buôn qua kho
Là bán buôn hàng hoá mà số hàng hoá đợc xuất ra từ kho bảo quản của
doanh nghiệp.
+ Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này
bên mua cử ngời đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng, doanh
nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho ngời đại diện của bên
mua. Sau khi bên mua ký nhận đủ hàng thì bên mua thanh toán tiền hay chấp
nhận thanh toán tiền cho ngời bán. Lúc này hàng hoá đợc tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho bằng cách chuyển hàng:
Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký với bên mua.
Doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng giao cho bên mua ở địa điểm đã thoả
thuận trớc giữa hai bên. Hàng hoá bán lúc này vẫn thuộc quyền sở hu của doanh
nghiệp. Số hàng này chỉ đợc xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp đã nhận đợc

tiền của bên mua hay bên mua chấp nhận thanh toán.
I.2.1.2. Bán buôn chuyển thẳng:
Là kiểu bán buôn mà doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận
hàng mua, không về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho khách hàng, phơng
thức này đợc thể hiện ở các hình thức sau:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo hình thức này thì ở doanh nghiệp thơng mại vừa phát sinh nghiệp vụ
mua hàng vừa phát sinh nghiệp vụ bán hàng. Doanh nghiệp thơng mại có thể
chuyển thẳng đến khô ngời mua hay giao tay ba tại kho ngời bán.
+ Bán buôn chuyển thẳng không qua thanh toán
Theo hình thức này thì doanh nghiệp thơng mại chỉ đóng vai trò là ngời
trung gian môi giới trong quan hệ mua bán giữa ngời mua và ngời bán. Tuỳ
thuộc vào hoạt động kinh tế đã ký kết mà doanh nghiệp đợc hởng một khoản
tiền, lệ phí do bên mua hay bên bán trả. Trong trờng hợp này tại doanh nghiệp
thơng mại không phát sinh nghiệp vụ mua hàng mà chỉ là tổ chức cung cấp
hàng cho bên mua.
I.2.2. Phơng thức bán lẻ
Là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng để sử dụng vào mục
đích tiêu dùng. Các phơng thức của bán lẻ gồm:
I.2.2.1. Phơng thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này việc thu tiền của ngời mua việc giao bán hàng cho
ngời mua là tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng
của khách hàng, viết hoá đơn hay tích kê cho khách hàng để khách hàng đến
nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuối ngày nhân
viên bán hàng có thể căn cứ vào hoá đơn bán hàng và tích kê giao hàng cho
khách hàng hay kiểm kê hàng hoá tồn trong quầy để xác định số lợng bán ra
trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng đồng thời nộp tiền cho thủ quỹ và
lập giấy nộp tiền.

I.2.2.2. Phơng thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo phơng thức bán hàng này ngời bán hàng trực tiếp thu tiền và giao
cho khách hàng cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy
để xác định lợng hàng tiêu thụ, lập báo cáo bán hàng đồng thời nộp tiền cho
thủ quỹ và lập giấy nộp tiền.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I.2.3. Phơng thức giao hàng đại lý:
Theo phơng thức này doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở nhận
đại lý. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho doanh
nghiệp. Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi
bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán tiền hàng.
I.2.4. Phơng thức bán hàng trả góp:
Theo phơng thức này khi giao hàng cho ngời mua thì hàng hoá đợc coi là
tiêu thụ. Ngời mua đợc trả tiền mua hàng làm nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng
thì doanh nghiệp đợc hởng thêm ở ngời mua một khoản lãi vì trả chậm.
I.2.5. Phơng thức hàng đổi hàng:
Là phơng thức mà trong đó ngời bán đem sản phẩm vật t hàng hoá của
mình để đổi lấy vật t hàng hoá của ngời khác. Giá trao đổi là giá bán của vật t
hàng hoá đó trên thị trờng.
I.2.6. Phơng thức bán nội bộ của doanh nghiệp:
Phơng thức này phát sinh ở các doanh nghiệp có sự phân cấp quản lý
kinh tế tài chính nội bộ. Các đơn vị phụ thuộc đều có tổ chức kinh tế riêng và
tính lỗ lãi riêng. Hàng hoá chuyển từ các doanh nghiệp cho các đơn vị phụ
thuộc hay giữa các đơn vị phụ thuộc lẫn nhau. Phơng thức này thanh toán thông
qua đối chiếu bù trừ công nợ.
I.3. Các phơng thức thanh toán.
Mỗi doanh nghiệp có phơng thức khác nhau nh tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, cổ phiếu, trái phiếu, thẻ tín dụng....
I.4. Các yếu tố cấu thành hoặc liên quan tới kết quả tiêu thụ

I.1.4. Doanh thu bán hàng:
Theo thông t số 100/198/ TT - BTC quy định về hớng dẫn kế toán thuế
GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Đối với sở kinh doanh áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ thì: Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, dịch vụ (cha có
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ
sở kinh doanh đợc hởng.
* Đối với cơ sở kinh doanh áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp thì: Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng
dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh
đợc hởng (tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT).
I.4.2. Các khoản giảm trừ doanh thu:
* Chiết khấu bán hàng là số tiền doanh nghiệp bán theo quy định của hợp
đồng đã thoả thuận dành cho khách hàng trong trờng hợp khách hàng thanh
toán sớm tiền hàng. Chiết khấu bán hàng đợc tính theo tỷ lệ % trên doanh thu
hoá đơn cha có thuế GTGT.
* Giảm giá hàng bán là số tiền doanh nghiệp phải trả cho khách hàng
trong trờng hợp hoá đơn bán hàng đã viết theo giá bình thờng, hàng đã đợc xác
định là bán nhng do kém chất lợng, khách hàng yêu cầu giảm giá và doanh
nghiệp đã chấp nhận hoặc do khách hàng mua một lợng hàng hoá lớn doanh
nghiệp giảm giá.
* Trị giá hàng bị trả lại: Là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách
hàng trong trờng hợp đa đợc xác định là bán nhng do chất lợng quá kém, khách
hàng trả lại số hàng đó.
I.4.3. Giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn của hàng đợc sử dụng để xác định kết quả kinh doanh là toàn
bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm trị giá vốn
hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho

số hàng đã bán. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và đợc phép xác định doanh thu thì
đồng thời trị giá hàng xuất kho cũng đợc phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác
địn kết quả. Do vậy xác định đún giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ
đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp
thơng mại, nó còn giúp các nhà quản lý đánh giá đợc khâu mua hàng có hiệu
quả không để từ đó tiết kiệm đợc chi phí thu mua. Doanh nghiệp có thể sử dụng
các phơng pháp sau để xác định giá trị vốn của hàng xuất kho.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Phơng pháp giá đơn vị bình quân.
+ Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
+ Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
+ Phơng pháp giá đích danh.
+ Phơng pháp giá hạch toán (hay phơng pháp hệ số giá).
I.4.4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc:
1. Thuế giá trị gia tăng
Là thuế đợc tính trên khoảng giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát
sinh trong quá trình sản xuất, lu thông tới tiêu dùng.
+ Đối tợng nộp thuế là tất cả các tổ chức cơ sở kinh doanh.
+ Đối tợng chịu thuế GTGT là hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
+ Đối tợng không phải chịu thuế: Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thuỷ sản cha chế biến.
+ Đối tợng dịch vụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt.
+ Đối tợng hoá đơn không mang mục đích kinh doanh: Thông tin, Văn
hoá, Giáo dục, Tuyên truyền.
2. Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Các doanh nghiệp có sử dụng mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt. Mỗi mặt hàng chỉ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần. Chịu thuế tiêu

thụ đặc biệt thì không phải chịu thuế VAT.
3. Thuế tài nguyên:
Doanh thu khai thác tài nguyên thiên nhiên. Thuỷ điện, than, khoáng
sản....
Thuế tài nguyên
phải nộp
=
Sản lợng tài
nguyên khai thác
x
Giá tính thuế
đơn vị
x
Thuế
suất
Sản lợng tài nguyên khai thác = Bán + Dự trữ + Tiêu dùng nội bộ
Giá tính thuế là giá bán thực tế tài nguyên
4. Thuế xuất nhập khẩu:
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối tợng chịu thuế xuất nhập khẩu là những hàng hoá đợc phép xuất
nhập khẩu qua cửa khẩu, qua biên giới (Cả khu chế xuất).
Hàng thuộc diện không chịu thuế: Hàng viện trợ nhân đạo, vận chuyển
quá cảnh.
5. Tiền thu về sử dụng vốn ngân sách:
Là khoản thu tính trên vốn ngân sách Nhà nớc cấp và vốn có nguồn gốc
từ ngân sách (đánh giá lại tài sản) còn vốn vay, vốn liên doanh, lợi nhuận để lại
không phải nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách.
I.5. Kế toán tổng hợp chi tiết bán hàng hoá và xác định kết quả kinh
doanh.

* Các chứng từ kế toán liên quan đến nghiệp vụ bán hàng
Hợp đồng kinh tế, phiếu thu phiếu chi, giấy báo nợ (có) của ngân hàng,
hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn đặc thù, bảng kê bán lẻ hàng hoá và
các chứng từ khác.
I.5.1. Kế toán thành phẩm
1. Đánh giá thành phẩm
a. Đánh giá thành phẩm theo giá thành thực tế:
Trị giá của thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp ( trên tài khoản,
sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính), đợc đánh giá theo nguyên tắc giá thực
tế hay còn gọi là giá vốn thực tế. Giá vốn thực tế có nhiều loại khác nhau do đ-
ợc nhập từ nhiều nguồn.
- Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra đợc đánh giá theo giá thành
công xởng thực tế, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm thuê ngoài gia công đợc đánh giá theo giá thành thực tế gia
công, gồm chi phí nguyên liệu trực tiếp đem gia công, chi phí thuê gia công và
các chi phí vận chuyển đi về.
- Thành phẩm thuê ngoài thì cũng đợc tính theo giá thực tế bao gồm: Giá
mua cộng với các chi phí vận chuyển bốc dỡ.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đối với thành phẩm xuất kho cũng đợc phản ánh theo giá thực tế và
cũng dựa theo cách đánh giá cụ thể.
+ Tính theo đơn giá thực tế từng loại thành phẩm theo từng lần nhập.
+ Tính theo đơn giá thực tế bình quân gia quyền
+ Tính theo đơn giá thực tế tồn cuối kỳ trớc
+ Tính theo đơn giá thực tế nhập trớc xuất trớc
+ Tính theo đơn giá thực tế nhập sau xuất trớc
+ Tính theo đơn giá thực tế của từng loại đặc biệt.
b. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán:

Do sự biến động thờng xuyên và do cả việc xác định giá thực tế của thành
phẩm sản xuất ra chỉ theo định kỳ. Vì vậy để ghi chép kịp thời trị giá thành
phẩm nhập xuất doanh nghiệp sẽ dùng giá hạch toán. Giá hạch toán là giá ổn
định tại một thời gian dài, có thể là giá thành kế hoạch hay giá thành ổn định tại
một thời kỳ nào đó. Cuối kỳ tổng hợp giá thực tế thành phẩm nhập kho. Cụ thể
ta có công thức:
Trị giá thực tế thành phẩm
xuất kho trong kỳ
=
Trị giá hạch toán thành
phẩm xuất kho trong kỳ
x
Hệ số giá
thành phẩm

Hệ số giá
thành phẩm
=
Trị giá thực tế thành phẩm
tồn kho đầu kỳ
Trị giá hạch toán thành
phẩm tồn kho đầu kỳ
+
+
Trị giá thực tế thành
phẩm nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán thành
phẩm nhập kho trong kỳ
Trong hệ thống nhật ký chứng từ, từ việc tính giá trị thực tế thành phẩm
nhập kho đợc sử dụng bảng kê số 9.

2. Kế toán thành phẩm
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mọi nghiệp vụ biến động về thành phẩm đều phải đợc lập chứng từ đầy
đủ, kịp thời gồm phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn VAT, biên bản kiểm
kê....
Hạch toán chi tiết thành phẩm: Tuỳ từng đơn vị có thể áp dụng hạch toán
chi tiết thành phẩm theo phơng pháp ghi thẻ song song, phơng pháp đối chiếu
luân chuyển.
a. Tài khoản sử dụng
Kế toán tổng hợp nhập xuất kho thành phẩm, hàng hoá đợc sử dụng các
tài khoản chủ yếu sau:
* Tài khoản 155 - thành phẩm:
- Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của các loại thành phẩm cuả doanh nghiệp.
- Nội dung kết cấu TK 155:
+ Bên Nợ:
Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho
Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (phơng pháp
kiểm kê định kỳ)
+ Số d bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho
* TK 157 - Hàng gửi đi bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của thành phẩm hàng hoá đã gửi
hay đã chuyển cho khách hàng, hay nhờ một đại lý ký gửi bán hộ, trị giá của lao
vụ dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng nhng cha đợc chấp nhận
thanh toán.
Nội dung kết cấu của TK 157
+ Bên Nợ
Trị giá vốn thực tế của thành phẩm hàng hoá gửi bán, gửi đại lý
Trị giá lao vụ dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp

nhận thanh toán.
Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm gửi bán cha đợc khách
hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ ( phơng pháp kiểm kê định kỳ).
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bên có:
Trị giá vốn thực tế dịch vụ thành phẩm hàng hoá đợc gửi bán đã đợc
khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
Trị giá thành phẩm hàng hoá dịch vụ khách hàng trả lại hay không chấp
nhận.
Kết chuyển trị giá thành phẩm hàng hoá đã gửi đi cha đợc khách hàng
thanh toán đầu kỳ (phơng pháp kiểm kê định kỳ).
+ Số d bên Nợ:
Phản ánh giá trị thành phẩm hàng hoá gửi đi bán cha đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán.
* TK - 632: Giá vốn hàng bán
+ Bên Nợ:
Trị giá vốn thực tế của thành phẩm hàng hoá xuất kho đã xác định giá
bán (tiêu thụ).
Trị giá vốn của thành phẩm hàng hoá tồn kho đầu kỳ (phơng pháp kiểm
kê định kỳ ở doanh nghiệp sản xuất).
Trị giá vốn thực tế của thành phẩm sản xuất sau nhập kho hay lao vụ dịch
vụ đã hoàn thành (phơng pháp kiểm kê định kỳ ở doanh nghiệp sản xuất).
Thuế VAT đầu vào không đợc khấu trừ phải tính vào giá vốn hàng bán.
+ Bên có:
Kết chuyển giá trị vốn thực tế của thành phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ
hoàn thành vào bên Nợ TK 911
Kết chuyển giá trị vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK
155 - Thành phẩm (phơng pháp kiểm kê định kỳ ở doanh nghiệp sản xuất).
+ TK 632 - không có số d cuối kỳ.

b. Trình tự hạch toán thành phẩm:
- Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hay thuê ngoài gia
công chế biến, căn cứ vào giá thành thực tế, ghi sổ.
Nợ 155 - thành phẩm.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Xuất kho thành phẩm bán cho khách hàng, để trả thẳng cho khách hàng,
để đổi lấy vật t hàng hoá, ta căn cứ vào giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho.
Nợ 632 - giá vốn hàng bán.
Có 155 - thành phẩm.
- Trị giá thực tế của thành phẩm gửi đi bán hay gửi đại lý ký gửi:
Nợ TK 157 - hàng gửi đi bán
Có TK 155 - thành phẩm.
- Thực hiện kiểm kê, phát hiện thừa - thiếu thành phẩm đều phải truy tìm
nguyên nhân, căn cứ vào nguyên nhân để hạch toán điều chỉnh lại sổ kế toán, cụ
thể:
+ Kiểm kê phát hiện thừa thành phẩm, cha xác định đợc nguyên nhân:
Nợ TK 155- thành phẩm
Có TK 3381 - tài sản thừa chờ xử lý
+ Kiểm kê phát hiện thiếu thành phẩm, cha xác định đợc nguyên nhân:
Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 155 - thành phẩm.
- Thực hiện sản xuất sản phẩm xong không nhập kho mà bán ngay hay
gửi bán ghi:
Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán
Hay Nợ TK 157 - hàng gửi đi bán
Có TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Cuối kỳ cộng bên Nợ TK 632, kết chuyển sang bên Nợ TK 911
Nợ TK 911 - xác định kết quả kinh doanh

Có TK 157 - hàng gửi đi bán.
- Khi số hàng gửi cho đại lý ký gửi đã bán đợc, kết chuyển:
Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán
Có TK 157 - hàng gửi đi bán.
- Thực hiện doanh nghiệp thơng mại mua hàn sau lại bán luôn theo hiện
tợng tay ba, thì ta phải thể hiện giá vốn hàng bán giao tay ba:
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán.
Có TK 331 - phải trả ngời bán.
3. Phơng pháp xác định giá vốn hàng bán
a. Tính giá trị vốn hàng xuất kho để bán:
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán
hay thành phẩm hoàn thành không nhập kho đa đi bán ngay chính là giá thành
thực tế của sản phẩm sản xuất hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thơng mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao
gồm trị giá mua thực tế và chi phí của số hàng đã xuất kho.
b. Tính trị giá vốn của số hàng đã bán:
Sau khi tính đợc giá trị vốn của hàng xuất kho để bán và chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của số hàng hoá đã bán, kế toán tổng hợp
lại để tính trị giá vốn của hàng đã bán (hay còn gọi là giá thành toàn bộ của sản
phẩm tiêu thụ) theo công thức sau:
Trị giá vốn
hàng đã bán
=
Trị giá vốn hàng
xuất kho đã bán
+
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp của số hàng đã bán

Tơng đơng trị giá vốn của hàng đã bán chính là giá thành toàn bộ của số
hàng đã bán.
I.5.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm doanh thu bán
hàng.
a. Để phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm doanh thu, kế
toán sử dụng các tài khoản sau:
* TK 511 - DTBH: TK này gồm có 4 TK cấp II
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 - Doanh thu bán sản phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp trợ giá
Nội dung kết cấu TK 511
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Bên Nợ:
Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm doanh thu bán hàng
Thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang bên có TK 911
- Bên Có:
Ghi doanh thu bán hàng của hàng hoá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ theo
hoá đơn.
- TK 511 không có số d cuối kỳ
* TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh
tình hình bán hàng trong nội bộ doanh nghiệp hạch toán độc lập ( giữa các đơn
vị cấp trên và đơn vị cấp dới phụ thuộc).
* TK 512 có 3 TK cấp II.
TK 5121 - Doanh thu hàng hoá
TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123 - Doanh thu cung cấp nội bộ.
Về nội dung kết cấu TK 512 có nội dung kết cấu giống TK 511

TK 521 - chiết khấu bán hàng: TK này dùng để phản ánh số tiền chiết
khấu cho khách hàng và kết chuyển số tiền chiết khấu đó tính vào chi phí hoạt
động tài chính.
Nội dung kết cấu tài khoản 521:
+ Bên Nợ: Ghi số tiền chiết khấu bán hàng đã chấp nhận cho khách hàng.
+ Bên Có: Ghi số kết chuyển toàn bộ chiết khấu bán hàng trong kỳ tính
vào chi phí hoạt động tài chính.
+ TK 521 không có số d cuối kỳ.
* TK 531 - hàng bán bị trả lại: TK này dùng để phản ánh trị giá hàng bán
bị trả lại và kết chuyển giá hàng bị trả loại sang bên Nợ TK 511 và TK 512.
Nội dung kết cấu TK 531.
+ Bên Nợ: ghi giá trị hàng bán bị trả lại theo giá bán cha có thuế VAT.
+ Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang bên Nợ TK 511 và
TK 512.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ TK 531 không có số d cuối kỳ
* TK 532 - Giảm giá hàng bán: TK này dùng để phản ánh số tiền giảm
giá cho khách hàng và kết chuyển số tiền giảm giá sang bên Nợ TK 511 và TK
512.
Nội dung kết cấu TK 532.
+ Bên Nợ: Ghi số tiền giảm giá cho khách hàng theo giá bán.
+ Bên Có: Ghi sổ kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán sang bên Nợ
TK511 và TK 512.
+ TK 532 không có số d cuối kỳ.
c. Trình tự hạch toán:
- Căn cứ vào giấy báo có, phiếu thu hay thông báo chấp nhận thanh toán
của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 (tổng số tiền)
Nợ TK 131 - phải thu khách hàng (tổng số tiền)

Có TK 511 - DTBH (giá bán cha có thuế)
Có TK 3331 - VAT phải nộp (số thuế)
- Trờng hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Việt
Nam đồng theo tỷ giá của ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm
thu tiền. Nếu doanh nghiệp ghi theo tỷ giá hạch toán thì khoản chênh lệch giữa
tỷ giá thực tế và tỷ giá hạch toán sẽ đợc phản ánh vào TK 413 - chênh lệch tỷ
giá.
- Khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại thực tế
phát sinh trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 521 - chiết khấu bán hàng.
Nợ TK 531 - hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 532 - giảm giá hàng bán.
Có TK 131 - phải thu của khách hàng.
Có TK 111, 112 - tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Đối với trờng hợp hàng bán bị trả lại trong kỳ, doanh nghiệp phải nhập
kho số hàng trả lại đó theo giá vốn đồng thời phải ghi giảm số thuế VAT đầu ra.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cụ thể:
+ Ghi nghiệp vụ hàng nhập kho:
Nợ TK 155 - thành phẩm.
Nợ TK 156 - hàng hoá
Có TK 632 - giá vốn hàng bán
+ Ghi số tiền thuế VAT đầu ra đợc giảm tơng ứng với số hàng trả lại ghi:
Nợ TK 3331 - VAT phải nộp.
Có TK 131 - phải thu của khách hàng.
Có TK 111, 112 - tiền mặt tiền gửi ngân hàng.
- Trờng hợp hàng bán bị trả lại phát sinh vào kỳ hạch toán sau nhng ngay
trong năm số hàng này kỳ trớc đa bán và ghi vào doanh thu bán hàng đã xác
định kết quả kinh doanh kỳ trớc, vì vậy kế toán phản ánh.

+ Phản ánh trị giá hàng bị trả lại:
Nợ TK 531 - hàng bị trả lại (giá bán cha có thuế).
Nợ TK 3331 - VAT phải nộp (số thuế tơng ứng).
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng số tiền trả lại).
Hay Có TK 111, 112 - tiền mặt tiền gửi ngân hàng.
+ Phản ánh số hàng bị trả lại nhập kho theo giá vốn:
Nợ TK 155 - thành phẩm
Nợ TK 156 - hàng hoá
Có TK 911 - xác định kết quả kinh doanh.
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số tiền hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng
bán sang bên Nợ TK 511 (hay bên Nợ TK 512) để trừ giảm bớt doanh thu và kế
toán ghi:
Nợ TK 511 - DTBH
Hay Nợ TK 512 - DTBH nội bộ.
Có TK 531 - hàng bán bị trả lại.
Có TK 532 - giảm giá hàng bán
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Trờng hợp nhận bán hàng đại lý, doanh nghiệp chỉ đợc hởng hoa hồng
và không phải kê khai tính thuế VAT DTBH trong trờng hợp này đối với doanh
nghiệp sẽ là số hoa hồng đợc hởng khi nhận hàng của đơn vị có hàng gửi đến,
kế toán ghi đơn vào bên Nợ TK 003.
Nợ TK 033 - hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi.
Khi bán đợc số hàng này, doanh nghiệp thu đợc tiền thì phải tính ra số
hoa hồng đợc hởng để phản ánh vào tài khoản, kế toán ghi sổ.
Nợ TK 111, 112 - tiền mặt gửi ngân hàng.
Có TK 511 - DTBH (số hoa hồng đợc hởng)
Có TK 331 - phải trả ngời bán (số tiền bán hàng sau khi trừ
hoa hồng).
Đồng thời ghi đơn: Có TK 003 - hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi.

- Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả góp: Kế toán ghi doanh số bán
hàng thông thờng ở TK 511 số tiền khách hàng phải trả cao hơn doanh số bán
hàng thông thờng, khoản chênh lệch đó đợc ghi vào chênh lệch hoạt động tài
chính và ghi sổ:
Nợ TK 111, 112 - tiền mặt tiền gửi ngân hàng (đã thu tiền)
Nợ TK 131 - phải thu của khách hàng ( số phải thu)
Có TK 511 - DTBH (giá bán cha có thuế)
Có TK 3331 - VAT phải nộp (số thuế)
Có TK 711 - thu nhập hoạt động tài chính (số chênh lệch
cao hơn giá thông thờng).
- Trờng hợp bán theo phơng thức đổi hàng: khi doanh nghiệp sản xuất
hàng trao đổi với khách hàng, kế toán phải ghi DTBH và thuế VAT đầu ra khi
nhận hàng của khách hàng, kế toán ghi hàng nhập kho và tính thuế VAT đầu
vào cụ thể:
+ Khi xuất hàng trao đổi kế toán ghi nhận doanh thu.
Nợ TK 131 - phải thu khách hàng (tổng số tiền)
Có TK 511- DTBH (giá bán cha có thuế).
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có TK 3331 - VAT phải nộp (số thuế).
+ Khi nhận hàng của khách hàng kế toán ghi:
Nợ TK 152 - nguyên vật liệu (giá mua cha có thuế).
Hay Nợ TK 153 - công cụ dụng cụ (giá mua cha có thuế).
Nợ TK 156 - hàng hoá (giá mua cha có thuế).
Nợ TK 133 - VAT đợc khấu trừ (số thuế).
Có TK 331 - phải trả ngời bán ( tổng số tiền).
+ Cuối kỳ kết chuyển để bù trừ kế toán ghi:
Nợ TK 3331 - VAT phải nộp
Có TK 133 - VAT đợc khấu trừ.
Nếu VAT đợc khấu trừ là số lớn mà VAT phải nộp là số nhỏ thì ta kết

chuyển bù trừ lấy theo số nhỏ.
+ Đồng thời cuối kỳ kết chuyển số phải thu của khách hàng với số phải
thu theo điều khoản.
Nợ TK 331 - phải trả ngời bán.
Có TK 131 - phải thu của khách hàng
Cũng lu ý nếu số phải trả ngời bán nhỏ hơn số phải thu thì ta kết chuyển
theo số nhỏ.
- Trờng hợp dùng hàng hoá sử dụng nội bộ cho sản xuất kinh doanh
thuộc diện chịu thuế VAT, kế toán xác định doanh thu của số hàng này tơng
ứng với chi phí sản xuất hay giá vốn hàng hoá để ghi vào chi phí sản xuất kinh
doanh, ghi sổ.
Nợ TK 621, 627, 641, 642 - CPNVLTT, CPSXC, CPBH, CPQLDN.
Có 512 - DTBH nội bộ
Đồng thời ghi thuế VAT:
Nợ TK 133 - VAT đợc khấu trừ
Có TK 333 (3331) - VAT và các khoản phải nộp Nhà nớc
- Trờng hợp hàng hoá, vật t, hàng hoá, thành phẩm dùng để biếu tặng
hoặc dùng để khen thởng nội bộ cuối năm ta căn cứ vào giá trị nội bộ quy định
ghi sổ:
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nợ TK 431 - Quỹ khen thởng phúc lợi
Có TK 511 - DTBH (giá cha có thuế)
Có TK 3331 - thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
- Đối với hàng hoá, dịch vụ, có tính chất đặc thù dùng các chứng từ riêng
biệt, nh tem bu chính, về cớc vận tải, vé sổ số kiến thiết thì trong giá thanh toán
đã có cả thuế VAT, muốn biết đợc doanh thu và thuế thì phải dùng công thức để
tính ra thuế và doanh thu.
Giá cha có thuế VAT =
Trị giá thanh toán

1 + Thuế suất thuế VAT
Trờng hợp, thành phẩm bán ra thuộc diện tính thuế nhập khẩu và thuế
tiêu thụ đặc biệt kế toán xác định thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp ghi sổ:
Nợ TK 511 - doanh thu bán hàng.
Có TK 333 (3332, 3333) - thuế phải nộp.
- Trờng hợp, trong quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp bán lẻ, ở giữa
DTBH với số tiền thực nộp, nếu số tiền thực nộp nhỏ hơn DTBH, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111 - TM (số thực nộp)
Nợ TK 138 - phải thu khác (số tiền)
Có TK 511 - DTBH
Nếu số thực nộp lớn hơn DTBH, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111 - TM (số thực nộp)
Có TK 511 - DTBH
Có TK 338 - PTPN khác (số thừa)
Các doanh nghiệp phải lập bảng kê doanh số bán hàng ngày, cuối tháng
tổng hợp số liệu bán hàng theo từng loại hàng có cùng thuế suất thuế VAT để
xác định số thuế phải nộp đợc dễ dàng.
- Cuối kỳ xác định doanh thu bán hàng hay còn gọi là DTT - cách lấy
doanh thu theo hoá đơn trừ đi thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, các khoản
giảm giá, hàng bị trả lại đợc bao nhiêu ghi sổ, kết chuyển:
Nợ TK 511 - DTBH
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có TK 911 - XĐKQKD
I.5.3. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
1. Kế toán chi phí bán hàng
a. Nội dung chi phí bán hàng:
Trong quá trình lu thông tiêu thụ hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp phải bỏ
ra các khoản chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí hàng hoá, chi phí vận chuyển,

tiếp thị quảng cáo.... gọi chung là chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là chi phí
lu thông và chi phí tiếp thị, chi phí bán hàng có nhiều khoản cụ thể với nội dung
khác nhau. Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng của doanh nghiệp đợc
phân thành các loại sau:
+ Chi phí nhân viên: là các khoản tiền lơng, phụ cấp phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển sản phẩm hàng hoá và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng theo quy định.
+ Chi phí vật liệu bao bì: là chi phí về vật liệu bao bì dùng để bao gói sản
phẩm hàng hoá, chi phí vật liệu dùng cho bảo quản, bốc dỡ, vận chuyển sản
phẩm hàng hoá đi tiêu thụ hay vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ phục vụ bán
hàng.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về dụng cụ đồ dùng đo lờng, tính
toán, dụng cụ làm việc trong khâu tiêu thụ sản phẩm.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao của các TSCĐ phục vụ cho
công việc bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, nh nhà kho, cửa hàng, phơng tiện bốc dỡ
vận chuyển.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm: là chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản
phẩm hàng hoá nh chi phí thuê bảo hành.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí phải thuê từ bên ngoài
để phục vụ cho bán hàng, tiêu thụ sản phẩm.
+ Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng.
Ngoài các khoản mục nêu trên nh các chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị
khách hàng, chi phí quảng cáo tiếp thị....
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Ngoài cách phân loại chi phí bán hàng theo các nội dung nên, trong
thực tế còn có một số cách phân loại nh phân loại thành chi phí khả biến và chi
phí bất biến hay phaan thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Hàng ngày
chi phí bán hàng phát sinh cần đợc phân loại tổng hợp theo 7 nội dung trên.

Cuối kỳ hạch toán cộng các chi phí bán hàng rồi căn cứ vào số sản phẩm tiêu
thụ để phân bổ kết chuyển chi phí bán hàng phục vụ cho việc xác định kết quả
kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ kinh doanh lâu dài, trong kỳ có
ít sản phẩm tiêu thụ thì cũng phải dùng phân bổ để phân bổ một phần cho sản
phẩm tiêu thụ, phần còn lại thanh toán chờ kết chuyển. Sang kỳ sau có sản
phẩm tiêu thụ thì kết chuyển nốt chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh
doanh kỳ sau.
Các khoản chi phí bán hàng vẫn đợc phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ
theo công thức.
Chi phí bán hàng cần
phân bổ cho hàng còn lại
=
Chi phí bán hàng phân bổ đầu kỳ +
CFBH cần phân bổ trong kỳ
Trị giá hàng xuất kho trong kỳ + Trị
giá hàng còn lại cuối kỳ
x Trị giá hàng còn
lại cuối kỳ
Từ đó xác định chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ theo
công thức:
CPBH phân bổ cho
hàng đã bán trong kỳ
=
CPBH phân bổ
cho hàng còn lại
đầu kỳ
+
CPBH phát
sinh trong

kỳ
-
CPBH phân bổ cho
hàng còn lại cuối kỳ
b. Tài khoản và kế toán - chi phí bán hàng:
* TK 641 - CPBH: tài khoản này dùng để tập hợp chi phí bán hàng và
phân bổ chi phí bán hàng cho sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ.
- Nội dung kết chuyển TK 641 nh sau:
Bên Nợ: Các khoản CPBH thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm CPBH, kết chuyển CPBH để xác định
hiệu quả kinh doanh hay để chờ kết chuyển.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TK 641 - không có số d cuối kỳ
- TK641 có 7 TK cấp II:
6411 - chi phí nhân viên
6412 - CPVL
6413 - chi phí dụng cụ đồ dùng
6414 - chi phí khấu hao TSCĐ
6415 - chi phí bảo hành
6416 - chi phí dịch vụ mua ngoài
6417 - chi phí bằng tiền khác.
* Trình tự hạch toán:
1. Khi tính tiền lơng phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên bảo quản
đóng gói sản phẩm đa sản phẩm đi tiêu thụ và trích BHXH, BHYT, KPCĐ, trên
tiền lơng nhân viên theo quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - CPBH (6411)
Có TK 334 - phải trả CNV
Có TK 338 - phải trả phải nộp khác
(3382, 3383, 3384)

2. Trị giá thực tế vật liệu xuất dùng cho quá trình tiêu thụ ghi:
Nợ TK 641 - CPBH (6412)
Có TK 152 - NVL
3. Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ xuất kho (loại phân bổ 100%) phục
vụ quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Nợ TK 641 - CPBH (6413)
Có TK 153 - CCDC
4. Trích khấu hao TSCĐ tài sản phục vụ bán hàng:
Nợ TK 641 - CPBH (6414)
Có TK 214 khấu hao TSCĐ
Đồng thời ghi đơn: Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
5. Chi phí bảo hành sản phẩm thì tuỳ theo từng trờng hợp hạch toán:
+ Trờng hợp doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành độc lập.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nếu doanh nghiệp có trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm:
Khi trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - CPBH (6415)
Có TK 335 - CP phải trả
Khi phát sinh chi phí thực tế về bảo hành sản phẩm kế toán ghi:
Nợ TK 624 - CP nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 622 - CP nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 - CP sản xuất chung
Có TK111,112, 113, 334, 338, 152, 153....
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản mục có chi phí bảo hành ghi sổ:
Nợ TK 154 - CPSSKD dở dang
Có TK 621, 622, 627
Khi sửa chữa bảo hành xong, bàn giao sản phẩm sửa chữa cho khách
hàng, ta kết chuyển chi phí bảo hành đã lập đợc sang bên Nợ TK 335.
Nợ TK 335 - chi phí phải trả

Có TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Nếu doanh nghiệp không thực hiện trích trớc chi phí bảo hành trong kỳ
chi phí bảo hành thực tế phát sinh ghi sổ:
Nợ TK 621 - CPNVLTT
Nợ TK 622 - CPNLCTT
Nợ TK 627 - CPSXC
Có TK 111, 112, 152, 153, 334, 338.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bảo hành ghi:
Nợ TK 154 - CP kinh doanh dở dang
Có TK 622, 621, 627 - CPNCTT, CPNVLTT, CPSXC
Khi bảo hành xong, bàn giao sản phẩm cho khách hàng, ta kết chuyển
toàn bộ chi phí bảo hành từ tài khoản 154 sang tài khoản 641.
- Trờng hợp doanh nghiệp có bộ phận bảo hành độc lập: Việc bảo hành
sản phẩm đợc coi là dịch vụ của bộ phận bảo hành cung cấp cho bộ phận có sản
phẩm. Cụ thể hạch toán nh sau:
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Hạch toán ở bộ phận, bảo hành sản phẩm:
Trong kỳ tập hợp các khoản mục chi phí bảo hành thực tế phát sinh giống
nh trờng hợp trên. Cuối kỳ kết chuyển các khoản mục chi phí NVLTT,
CPNCTT, CPSXC sang TK 154.
Khi sản phẩm bảo hành đã xong và bàn giao lại cho khách hàng, kế toán
kết chuyển chi phí bảo hành sang TK 632 - giá vốn hàng bán và ghi sổ:
Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán
Có TK154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Đồng thời phản ánh về số thu theo hợp đồng bảo hành ghi sổ:
Nợ TK 111, 112 - tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Hay
Nợ TK 136 - phải thu nội bộ
Có TK 512 - doanh thu nội bộ

- Hạch toán ở bộ phận có sản phẩm bảo hành
Trờng hợp có trích trớc chi phí bảo hành:
Khi trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm ghi sổ:
Nợ TK 641 - chi phí bán hàng (6415)
Có TK 335 - chi phí phải trả.
Khi thực tế phát sinh các khoản tiền do bộ phận bảo hành ghi sổ:
Nợ TK 335 - chi phí phải trả
Có TK 111 - tiền mặt
Hay
Có TK 336 - phải trả nội bộ
6. Chi phí bảo hành hàng hoá: Cũng đợc hạch toán tuỳ theo từng trờng
hợp cụ thể.
- Trờng hợp 1: Doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành độc lập
Nếu doanh nghiệp có trích trớc chi phí bảo hành hàng hoá:
Nợ TK 641 - CPBH (6415)
Có TK 335 - chi phí phải trả
Khi chi phí phát sinh thực tế về bảo hành hàng hoá kế toán ghi:
25

×