Chương I:
A
1
T1
GIGI THIEU POLYETYLEN GLYCOL PEG) 242725),
TỔNGQUAN
7
Polyetylen glycol (PEG) IA polyme cé công thức phân tử tống quát:
HOF CHy-CH-O}-H
i
In
được điều chế từ phan ứng trùng hợp mở vòng etylen oxit, xúc
tác axit:
LH
n Hạ 2
——zCH¿1 ta —————>
\
H O{CH; —CH.~
CHy-O+-H
œ
nên cịn có tên là polyetylenoxit (PEO).
Phân tử lượng của PEG có thể thay đổi từ vài trăm đến vài trăm nghìn
đục. Tùy thuộc vào phân tử lượng mà có các loại PEG khác nhau, từ đó
PEG có
thể có các dạng từ trạng thái lồng (Ân < 600), sáp (wax) hoặc rắn (ñữn > 3000).
PEG
qeạnh như
bên trong môi
trường axiL, baz, nhiệt độ cao, môi trường oxi hóa
Ơ¿, H;O; và mơi trường khứ NaBH,.
PEG có đặc tính hút Ấm mạnh, khơng bị thủy phân hay hư hỏng trong quá
trình dự trữ, tan tốt trong nước và
các dung môi hữu cơ phân cực như toluen,
dicloro
hydrocarbon
metan,
etanol,
aceton,
các
thom:
chỉ tan một
phần
hoặc
không tan trong cac hydrocarbon day béo.
Ứng dụng *"":
PEG được sử dụng là chất phụ gia tăng độ kết dính trong trong xà phòng,
chất ổn định độ nhớt, độ bám đỉnh trong mỹ phẩm, chất bôi trơn trong các khuôn
đúc cao su hoặc các khuôn
đúc bằng kim loại.. đặc biệt có thể dùng làm dung
mơi cho một số chất đo”.
Khi trộn với các loại nhựa khác như
PC, PAN, PET.. PEG đóng vai trị là
chất hóa dẻo cho các loại nhựa trên, cải thiện độ bền va đập của vật liệu, Ứng
dụng trong sẵn xuất các thiết bị như vỏ gvị, tủ lạnh, chỉ tiết xe hơi, chai, lọ...
[
Trang i
[Sứ
sỉ
=
_|
TONG QUAN
Trong cơng - nghệ bao bì màng phức hợp, PEG có mặt trong thành phần
keo nền trong keo ghép màng bên cạnh polyisocyanat. Phân ứng đóng rắn xẩy ra
giữa các polyol (bao gồm PEG) và polyisocyanat tạo thành keo polyuretan, liên
kết các loại màng với nhau.
Trong tổng hợp polyme, hai nhóm hydroxyl hai đầu của PEG cịn có thể
được chuyển hóa thành các nhóm chức khác. Từ đó có thể tạo ra các copolyme
có chứa đoạn mạch PEG, ứng dụng cho nhiều mục đích khác nhau.
Trong tổng hợp hữu cơ, do dễ tạo phức với các ion kim loại và hòa tan
được nhiều hợp chất hữu cơ, các PEG lỏng (PEG 200, PEG 300, PEG 400, PEG
600) được sử dụng như một dung môi cho các phần ứng giữa các muối vô cơ và
các hợp chất hữu cơ tan được trong nó.
I.
CAC PHAN UNG CHUYEN HOA NHOM HYDROXYL 1°74,
PEG có hai nhóm hydroxyl ở hai đầu, do đó tính chất hóa học đặc trưng
của PEG là tính chất của nhóm hydroxyl. Phần này sẽ trình bày một số phản ứng
chuyển hóa nhóm hydroxyl thành các nhóm chức khác. Trong đó chú ý đến phản
ứng ester hóa sẽ được sử dụng để acrylat hóa hai nhém hydroxyl cia PEG.
Nucleophilic
é-
R—C—C—O:
att |
[a+
Electrophilic
Sites
N
Site
H
2+
Nhóm hydoxyl có hai liên kết hóa học có thể tham gia phản ứng là C-O
các liên kết C-O và Ovà O-H. Do mật độ điện tứ tập trung về phía oxi cao nên
cho nhóm hydrox mang
H khá phân cực. Do đó nguyên tử hydro linh động, làm
bị đứt gãy cho phản thế
một phần tính axit; đồng thời liên kết C-O cũng dễ dàng
hoặc khử '°* ”*!.
J
Trang 2
TỔNG QUAN
II.1 Phần ứng thế của nguyên tử hydro !”%',
Do mang một phần tính axit, ngun tử hydro trong nhóm hydroxyl dé
dàng bị thay thế bởi các nhóm thế khác. Ví dụ phản ứng với kim loại kiểm:
2R-O-H
+
2Na
2 R-OONa”
+
He
Hoặc bị thế bởi deuteri khi trộn với DạO:
R-O-H
+
DO
<——*
R-O-D
+
D-O-H
Hydro còn bị thế bởi nhóm alkyl tạo thành eter. Phản ứng theo cơ chế
S2. Điều chế eter theo phương pháp này gọi là phương pháp Tổng hợp eter
Williamson:
1
+O-H
`
+
CHạ
Hạc—€C@ie
CH
+
HạC3 \.
⁄
Ị +
H
s2
9œ
—+>
C—CH3
°
¬
CHạ
H3C
HạC
HỆ
=CH. 2
,
.
sọ
_
c
3
xưa
ane
H3C
cs
aye —/)
` CH3
CHạ
HạC
Hạc
H—C—:
2.
HạC
H3C co”
Hc 5-H
x8
@
xẻ?
+
Se
Bn Hạn
=
+ Hạ
CoH
pr
CH;
ne a
—>
HạC
n—c-8:
HạC
NaH
CoHs
ñ; _— cv
CH¿
+ Nasr
HạC
Tuy nhiên độ linh động của hydro trong alcol không đủ mạnh như trong
trường hợp của phenol nên alcol không phản ứng được với NaOH như phenol.
II.2 Phản ứng chuyển hóa nhóm hydroxyl.
11.2.1 Phản ứng thế ?Š *9:*,
Đối với alcol nhất cấp, phản ứng xảy ra theo cơ chế Sw2, trong khi đó
alcol tam cho phần ứng theo cơ chế S1. Phản ứng của alcol nhị cấp có thể theo
cd ché Syl hodc Sy2!”*!:
CH;CH;CH;CH;-OH+
(CH3)sC-OH+ HCI (37%)
HBr (48%)
S———*
&——
CH;CH;CH;CHz-OH¿”) Br!
(CH;);C-OH;”) CO
————
(CHy)3C CIP+ HQ
CH3CH2CH2CH2-Br+ HO
———+
Sx2
(CHg)sC-Cl+ H20
Một (rong những ứng dụng quan trọng của phản ứng thế nhóm hydroxyl
của alcol là phản ứng tạo ester sulfonat và phản ứng halogen hóa, với tác nhân
[
|
Trang 3
Swit
t5
v
7
halogen
hóa
là SOCL,
SO;CL,
¬1_
PX3, PX, (64, T6]
TỔNGQUAN
Phản ứng chuyển từ nhóm
xuất
kém thành nhóm xuất tốt. Từ đó cho phép
thực hiện tiếp các phân ứng chuyển
hóa khác:
- _ Chuyển hóa nhóm hydroxyl, nhóm xuất kém
thành nhóm xuất tốt:
mesyl
R?—C—O-H
poor
leauing
+ —<
! HạC
tasy!
ll
2_»
R°—C—O—S5—CHg
ae
H
R!}
9
cl
chloride
l
2_»
8 a
———>-
a toiyvlate
9
x
Ri
pr
Br TẾ.
CHạ
|
R?
group
a mesylate
⁄0
SY
——>-
1
AN
R3
—>
chloride
Oy
oO
R}
J
HạC Foe
exter
R2c—o— pl * 3 ehee phite
Br
R3
phosphorus
\
⁄
`.
x
tribromide
0—
CỊ
RÍ
`
I
R?—c—o—S—Cl
—>-
cl
thionyl
-
⁄
a chloroculfite
R3 ⁄
chloride
good
leaving groups
Chuyén héa tiép thành các nhóm chức khác:
1.
>>
idi
+ CHaSOạC[ “T3
2 D+
ens
C;H;5O;Cl
pyridine
————
ï
CH3CH
2LHa-s 9v?Na
I
‘
[osc
>be,
4.
5.
CHạCH
CƯỜNG
Nal
a
OTR
CHa
+ Pare
Son
em
N
CH3CH
Peet
4
¡
CHa
NC
H
H
raunOH + Pa
+ soc;
et,
+ CH3S03Na
th
oO
ö
Pg
S-CH2CH
2CHa
=
3 Cle
di
“ng
_x
H o-s-cdl
Il
O
+
C7H7SO3Na
ar + HaP Os
CH3
+ HạPOs
Sn2
©
=
€ “NH
=/@
SN
cl
oH
4 HCl
+ S02
pyridinium chloride
Các tác nhân halogen hóa trên cịn được dùng để thế nhóm hydroxyl trong
các axit carboxylic bằng halogen, tao thanh clorua axi it!
]
Trang 4
FT
TT
AEE
1
RCOO
+ SOCh H
——»
RCOCI
+ SO,+HCI
RCOOH + PCl,
RCOCI
+ POCk+HCI
———»
TONG QUAN
11.2.2 Phan ứng khử !”',
Với sự hiện diện của axit và nhiệt độ cao, alcol cho phản ứng khử một
phân tử nước tạo thành alcen. Phần ứng có thể thực hiện bằng hai cách:
1.
Xúc tác axit Bronsted, H;ạSO¿ hoặc HạPO¿, nhiệt độ dưới 200°C:
Cy
on
HạPO
ara
—————>-
110 to 160°C
12806
heat
Hạc
C3
HạC
HạC
AON.
3
CH3
CHy
H3C
HạPO4 |
————
heat
H Cc
@
vn
HạC
Tore
HạC
)
CH
2
(trans > cis)
H3C
3
HạC
-H
N-
2004
————m
cninor product
CH3
Ÿ
OH
OH
JA.
+
major product
HạC
)
CHạ
rearrangement
ue
H
ve
CHa
CHạ
HạC
3 ra
65%
+
CHa
32 vi
Sự khử nước gồm sự tạo thành carbocation. Tùy thuộc vào độ bền của
carbocation này mà trật tự phân tử sẽ được sắp xếp lại, từ đó ảnh hưởng đến
thành phần của sản phẩm tạo thành. Sản phẩm chính là alcen mang nhiều nhóm
thế nhất ( qui tắt Zaitzep).
2
Xúc tác Lewis, Al;O;, ThO¿, nhiệt độ 350 - 400°C:
R~CHh-CH—CHs
R—CH=CH—CH; + HạO
OH
]
Trang 5
|
để
II.2.3 Một số phương pháp ester hóa nhóm hydroxyl °Š 3* SI,
TONG QUAN
Một trong các nghiên cứu của để tài này là acrylat hóa hai nhóm hydroxy]
của PEG bằng phản ứng ester hóa. Phần này giới thiệu các phương pháp ester
hóa có thể thực hiện:
1.
Từ axit carboxic:
Từ alcol nhất cấp, đun hoàn lưu với axit carboxylic tương ứng. Xúc tác
thường sử dụng H;SO¿, HC] hay BE::
R—COOH
+
HạO
+
R—COOR'
ROH
Trường hợp đặc biệt, cé thé diéu ché metyl carboxylat tiv diazometan:
+
R—COOH
CH:N,
———*
+
R—COOCH;
No
Phần ứng cho hiệu suất cao nhưng CHạN; là chất rất độc.
2. Từ muối carboxylat.
-
V6i halogenua alkyl:
R—-COOMÏ+
-
——*
R—COOR
——*
R—COOR'
+ MX
V6i clorosulfit alkyl:
R—COONa’ +
3.
R'X
R'OSOC]
+ SO; + NaCl
Từ clorua axit.
RCOCI + ROH
€
——*
R—COOR + HƠI
thêm
Phần ứng cho hiệu suất cao đối với các alcol nhất, nhì, tam. Cần có
thường được sử dụng với vai trò
baz để loại HCI sinh ra. Pirydin và trietyl amin
vừa là xúc tác vừa là chất bắt HCI.
C—
Trang 6
ES
eo
Sa
TONG QUAN
4. Từ anhydrit axit.
_
;
(R—CO),0
+R'OH
H
——»
R'OH
R—COOH a
R—COOR'+
RCOOR'
Các anhydrit có hoạt tính mạnh hơn axit tương ứng.
5.
TW nitril.
Phản ứng alocol giải nitril:
R—CN
6.
H
+ROH
———>
R—COOR'
Từ ester.
Phản ứng trans ester:
R—COOR'
Giới
hạn
của
phản
+
ứng
Z“AcO)»;
R"OH
này
chỉ áp
R—COOR"
dụng
cho
các
+ ROH
alcol
nhất
cấp.
Kẽm
acetat hoặc chì acetat thường được dùng để xúc tác cho phản ứng.
IH. MỘT SỐ KẾT QUÁ NGHIÊN CỨU TRÊN POLYETYLEN GLYCOI,
Sau khi giới thiệu một số ứng dụng của các PEG và phản ứng chuyển hóa
của nhóm hydroxyl, phần này sẽ giới thiệu một số kết quả nghiên cứu trên PEG.
Cac
caprolactam,
PEG
được
da
£-caprolacton,
đổng
lactide
trùng
hodc
hợp
với các monome
anhydric
khác
như e-
maleic... tao thanh copolyme
khối hoặc copolyme ghép. Các phản ứng hóa hoc được thực hiện dựa trên hóa
tính của nhóm hydroxy] cla PEG.
HI.1 Phản ứng tạo copolyme khối của PEG với một số monome khác.
Hướng nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở các PEG có 2 nhóm chức
phản ứng (hydroxyl) ở hai đầu nên khi sử dụng làm chất khơi mào cho phản ứng
[
trùng hợp các monome khác sản phẩm sẽ có dạng copolyme khối, thường sẽ tạo
-
]
Trang 7
PB
r
Te
TONG QUAN
dạng P-b-PEO-b-P hoặc khi khống chế chỉ cho phản ứng
thanh copolyme 3 khối
ở một đầu sẽ tạo copolyme 2 khối dạng P-b-PEO. Trong đó P là đoạn mạch có từ
monome được trùng hợp và PEO là chuỗi polyetylen oxit (PEO).
Nhóm nghiên cứu I. Rashkov, N. Manolova, S. M. L¡, J. L. Espartero và
M. Vertf"! đã khảo sát phản trùng hợp tạo copolyme 3 khối PLA-b-PEG-b-PLA
bằng phản ứng mở vòng axit L-lactic, ở 140 - 145C, 14 giờ, xúc tác CaH¿. Các
PEG được khảo sát là PEG 600, PEG
1000 và PEG 2000. Bảng I1 là kết quả
khảo sát phản ứng.
Bảng L1: Kết quả khảo sát phản ứng tổng hợp copolyme PLA-b-PEO-b-PLA.
SEC*
—
DPhniA*
Sh,
PLAVLPEO,PLA¿
FLA,
2.342"
950
PLAYPEOa/PLA:
1.912)
polymer
PEGGOOD
PLAgPEO
PEG IOC
PIÁ/PEO¿z/PLA¡
PLAgPEWa/PLAs
PEG 20K
PLAzPEOz.PLAPLAyPEOwPLA,
PLAvPEO
PLA
PLAy
PEChoPLA1:
Mh SSy
FLAPEO/PLA¿
G40
193
1170
1.02
1.06
1.05
1400
1.06
1.08
104
1.05
106
1630
2220
2170
2470
2750
3.5 (4)
6.6 ist
2.4121
3.801
6.2 (8|
12.2 (12)
1.06
2980
Số trong ngoặc của cột DPp¡a là tỷ lệ PLA/PEG. Sản phẩm tạo thành chỉ
chứa coplyme PLA-b-PEO-b-PLA và độ đa phân tán hẹp. Độ chuyển hóa đạt 80
— 85%.
Với mục đích tạo gel từ copolyme của PEG, nhóm tác gia K. H. Kim, G.
mono metyl
H. Cui, H. J. Lim, J. Huh, W. H. Jo!?! da st dung polyetylen glycol
eter
(PEGME)
lam
chat
caprolacton, tao coplyme
copolyme PEO-b-PCL.
khơi
mao
cho
khối PEO-b-PCL
phan
tng
trùng
hợp
mở
vòng
£-
va polyme hình sao 3 nhánh của
ứng
Quá trình tạo thành copolyme cũng thơng qua phản
của nhóm OH trên PEG (đình I1):
]
Trang 8
ECz
3 4
TONG QUAN
9
â,
how
+3m 9
d
PEGME
11C, 12 pi, Toluen
Xỳc tỏc: thic (1U)
2-ctylhexanoat
one
eô
.
Copolymec 2 khối PEO-b-PCL
————~
eA,
P
ropes nhành
“ở
oO
o
oy,
CỬ
O°
ve
Hình L.1: Quy trình tổng hợp coplyme PEO-b-PCL và coplyme hình sao 3
nhánh.
V6i PEGME ban dau cé Mn = 1,9 x 10Ì, d= 1,06 phần ứng trùng hợp tạo
copolyme
2 khối PEG-b-PCL
San phẩm
c6é Mn
đạt hiệu suất 80% sau 12 giờ phan ting3 110°C.
= 3,2 x 10 và d=
1,03.
Coplyme hình sao 3 nhánh có 3z = 6,5 x 10 và d = 1,32. Hiệu suất 45%.
Nồng độ tới hạn tạo gel (mg.m[”) của copolyme 2 khối PEO-b-PCL và
copolyme hình sao ở 25°C lần lượt là 2,15 x 10” và 1,43 x 10. Đường kính hạt
mi-xen (nm) lần lượt là 105 và 115.
Để tạo gel có cấu trúc mạng lưới nhóm tác giả D. Christova, S. Ivannova,
B. Trzebicka
và cộng sự đã trùng hợp tạo copolyme khối poly(PGL-b-PEO-b-
PGL) của PEG và ghcidol trong môi trường chân không, -20°C, dung méi THF,
từ phản ứng mở vòng
I-etoxyetyl glycidyl eter , khơi mào bằng PEG
1500 và
PEG 4000 đã được ion hóa bằng CsOH theo quy trình hình L2!”!:
—]
Trang 9
BE
TT...
Tre
HO(CH2—CH;O)nOH
:
+
CsOH
1. HO
2Benzen
{Ode
(CH= CH20 nC
;
|
CH
CH2O—GH—CHy
OCoH:
C$O(CH—CH;O)nCs
a
gi
+ 2m
ore
-20°C
ao
HO(CH>
=
CHa
H2—~GHO
GHe
TONG QUAN
JH
{Ha
9CH~CH;
9GH—CHs
OC2Hs
OC>H;
Ht
HO(CH;——~CHO)m——(CH;—CH;O)n—{C Hạ——CHOjmH
CH20H
CH.OH
PGL-b-PEO-b-PGL
Hình L.2: Quy trình tổng hợp copolyme PGL-b-PEO-b-PGL,
Copolyme
1500)
và
5700
khối
(PEG
PGL-b-PEO-b-PGL
4000)
có
nhóm
OH
lần lượt có khối
nhánh
được
khâu
lượng
mạng
2620
(PEG
tiếp
bằng
glutaraldehid, nhiệt độ 25°C, xúc tác HCI, thời gian 3 ngày (hình 1.3):
zCH;CHOCH;CHOCH,CHO~~~
Crp
ch
CH;
OH
OH
OH
OH
|
CH.
O
+
OH
—>CHạCHOCH;CHOCH;CHO~«~-
H.
_C(CHạ)¿C
og
,H
`
Hư
HHO -
CH
Oo
CH.
OH
on
(CH;);
OH
°
fs
0
OH
CH;
CH;
CH;
~CH;CHOCH;CHOCH;CHO~~«
CH
CH;
GH,
~=>CH;CHOCH,CHOCH;CHO~--
Hình I3: Phản ứng khâu mạng copolyme PGL-b-PEO-b-PGL
Kết quả đo nhiệt độ chảy mềm (Tạ) của coplyme mạng lưới poly(PGL-b-
PEO-b-PGL) network Cho thay mau c6 chuéi PEO dài hơn có nhiệt độ chảy mềm
cao hơn do có độ kết tinh cao hơn. Cùng độ dài của chuỗi PEO, mẫu có ham
lượng
glutaraldehid
cao
hơn
sẽ
có
Tm
thấp
hơn
do
sự
khâu
mạng
của
glutaraldehid làm giảm độ kết tinh của PEO.
Trang 10
TỔNG QUAN
|
:
“Ke qua do độ trương trong nuéc cia gel poly(PGL-b-PEO-b-PGL) network
cho thấy độ khâu mạng tăng làm cho độ trương giảm và khi chuỗi PEO ngắn,
cấu trúc mạng chặt chế hơn làm cho độ trương giảm.
Với việc chuyển hóa nhóm OH của PEG 4000 thành nhóm NH; nhóm tác
giả L. Wang, S. Wang, J. Z. Bei””! đã trùng hợp được copolyme PBLG-b-PEO-bPBLG từ phản ứng mở vòng y-Benzyl-L-glutamat, khơi mào
bởi nhóm NH; trên
PEG đã biến tính (hình 1.4):
EEl.EU
PEG 4000
tì
SOCI;, Pyridin
H tì tử
| Toluen, 4 gid
crPEO-c!
O
CoH
O
TV! ĐỂ #4
Đ
VI teh
=P
o
O
120°C,
5 gid
PEO-diphtalimid
oO)
1. HyN-NH;, 5 gi, 25C
2. CH;OH
3. Etyl eter
H,N-PEO-NH2
HNCH;CHOCH/CH, }-OCH,CHNH;
+ le
O
CaH;HCO
CO;
OCH;GsH;
Q
9
ek
NH
+2m
9
ôae
O
|
one=oenek,}rooteeaarLểT
DI
â
Poly(PBLG-b-PEO-b-PBLG)
OCH;GH;
-PEO-PBLG
Hỡnh I4: Quy trình tổng hợp coplyme PBLG-b
cho thấy khi ty
Kết quả khảo sát phản ứng được trình bày trong bảng 1.2,
khơi mào HạN-PEOlệ nông độ mol monome y-Benzyl-L-glutamat trên chất
và độ đa phân tán giảm.
NH, tang thì phân tử lượng trung bình số Mmn tăng
LTD”
|
Trang 11
n
|
TONG QUAN
Bảng L2: Kết quả khảo phản ứng tổng hợp copolyme PBLG-b-PEO-PBLG
khơi mào bằng H;N-PEO-NH;
Polyme
[MI
PEB-I
PEB-2
PEB-3
PEB-4
.
—
Mnxiot
Độ 7° “ Phanâ
,
Hiệu suất (%)
2,84
3,40
3,74
4,48
1,43
1,40
1,43
1,30
85
88
90
93
100
130
170
190
*: Nỗng độ monome/ nông độ chất khơi mào
IIH.2 Phan ứng tạo copolyme ghép của PEG với polyme khác.
Hướng
nghiên
cứu này được thực hiện chủ yếu dựa trên phản ứng của
nhóm OH trên PEG với các nhóm chức sẵn có trên sườn của polyme nền. Phản
ứng dạng này thường gọi là phản ứng ghép cặp (coupling). Sản phẩm tạo thành
có đạng sườn là cấu trúc polyme nên và nhánh là các chuỗi PEO với điểm cuối
mạch là nhóm OH cịn lại của PEG. Dựa trên nhóm OH cịn lại này, có thể mở
rộng thêm các phắn ứng chuyển hóa tiếp mạch nhánh của copolyme.
Byeongmoon
Jeong'**!
và cộng sự đã tạo copolyme ghép PEO-g-PLGA
của polyetylen glycol với copolyme
khối poly(axit lactic - axit glycolic) qua 3
công đoạn (hình 1.5):
I.
Chuyển
hóa
nhóm
OH
thành
axit carboxylic khi cho polyetylen
glycol
1000 phản ứng với anhydric giutamic, sản phẩm là CPEG có phân tử
lugng Mn = 1000.
2. CPEG 1000 được phan ứng tiếp vdi polyetylen glycol có nhóm epoxy cuối
mạch (EPEG) tạo polyetylen glycol có nhóm OH nhánh (HPEO) với phân
tử lượng #ø = 3000, độ đa phân tán d = 1,3.
3. Quá trình trùng hợp axit lactic và axit glycolic sẽ được khơi mào bởi các
nhóm OH nhánh ở 130°C, 24 giờ, xúc tác thiéc (II) octoat. Sản phẩm là
copolyme ghép ưa nước PEO-g-PLGA có Mn = 6000, d= 1,3.
Trang 12
————
HỖ, SN
-
A”xi1
YT
0%,
Mn = 1000
1
' PN
Q
9
.
ON
os
:
120°C, 6 giờ, Toluen
Xúc tác axit glutamic
yt
.
eo
0|
1
Toluen
.
x
'
1
hoa
ụNA oZ
+07ed NN
CPEG
x3 on
“A
9
tạ
120°C,
24 giờ
SU
TỔNG QUAN
Ê
Mn = 1000
:
ng
l8
EPEG
Mn = 600
HPEG
`»
Mn = 3000
OH
130°C, 24 gid, In situ
Xúc tác: Thiếc (II)
octoat
No
Sov mH,
,
OP
v22
Ỳ
wo ⁄
ơ`ø^
Oo
PEO-g-PLGA
Mn = 6000
Q
‘on SON Oy
x
ỳ
Hình L5: Quy trình tổng hợp coplyme PEO-g-PLGA
Copolyme PEO-g-PLGA có thể tạo hạt mi-xen đường kính 9 nm với nỗng
độ tới hạn tạo gel 0,01 — 0,05%, nhiệt độ 20 ~ 24°C.
Các tác gid S. M. Lee, W. L. Yeh, C. C. Wang, C. Y. Chen! 4a bién tinh
copolyme poly(Styren — Anhydric maleic) (SAM),
Mn = 3000, thanh polyme dan
điện SAM-g-PEO bằng cách gắn PEG 400 lên sườn của SAM thơng qua phan
ứng của nhóm OH và nhóm anhydric maleic (hình 1.6). Tỷ lệ mol của PEG 400/
SAM
từ 0,92 đến
1,94. Hỗn hợp SAM,
PEG 400 và LiCIO¿ (khi cần đưa vào
polyme) được trộn ở nhiệt độ phòng trong dung mơi N,N-dimetylacetamid. Q
trình phản ứng xấy ra ở 100°C, 5 gid và tiếp theo ở 150°C, 12 giờ để khâu mạng
hồn tồn cấu trúc. Sau đó sản phẩm được làm khô ở 70°C, 7 ngày.
|
Trang 13
ae
—
|
a
pop
+
CH—CH. 2 —t—ent
0
COOH
orh chef
.HOỆCH;CH;O}-H
o
1
10ŒC,
bch
x
i?
imetylacetamt d
2. NN dimetyl
n
TONG QUAN
occ
|
c=o
9
O-Ệcwuo,o}n
5 giữ
2
2 150°C, 12 gid
SAM
ly
O
3, 20°C, 7 ngay
s
Mn = 3000
SAM-2-PEO
at
9
i.
Porm
c
+
COOH
Hình L6: Quy trình tổng hợp copolyme SAM-g-PEO
Kết quả phân tích sản phẩm cho thấy bên cạnh cấu trúc khâu mạng vẫn
cịn các nhóm
PEO
với một đầu OH
tự do. lon Li” được hoạt hóa tự do hơn bởi
các cầu eter của PEO, kết quả độ dẫn của polyme tăng. Và Li” đã tác động
ngược lại làm tăng Tg của PEO. Độ bền nhiệt của copolyme ghép đạt được 325
— 350°C.
Cũng với mục đích tạo polyme dẫn như trên, nhóm tác giả Y. Kang, Y. H.
đã chuyển hóa nhóm hydroxyl của PEG mono eter 350 thành
Seo, C. Lee!”
amin.
Sản
là ø-amino
phẩm
mono
PEG
gắn
eter sẽ được
metyl
lên
sườn
copolyme poly(etylen-b-anhydric maleic) (EAM) thông qua phản ứng imid hóa
nhóm anhydric (hình 1.7).
EtyN, dm6i THF
ọ
CH;§O,CI + CH¡(OCH;CH;),OH ————=-CH;(OCH;CH;yyO~Š—CH;
I
30 phút
PEG monoeter
Mn = 350
L "3C.
NaN,
2 OC. 2 gia
dm6i N,N-dimetylacetamid
100°C, 16 giờ
1 Zn, HCI
OoC, 7
CH;(OCH;CH,)„NH; —
a
gid
CH;(OCH;CH;)„N;
ai
@-amino PEG mono eter
dmôi:
N.N-dimetylacetamid
H,
-Eœ—c'~ew-en-}—
+ CH;(OCH;CH;),NH;
n
°
oo
EAM
Mn = 100.000
ong
foto
°
"
Ac:O, pyridin
n
°
60°C, 10 gid
CH,CH20-{CH;CH,0}-CHy
EAM-g-PEO
60°C, 24 gid
foro
oof —
o=¢
a
ơn t
C=O
cx,cH,0-4.0H,cH,0}-Chy
m
m
Hình L7: Quy trình tổng hợp copolyme EAM-g-PEO
|
Trang 14
eos
Copolyme
S/cmzooc,
ghép
250°C)
EAM-g-PEO
cao hơn
có độ dẫn
độ độ dẫn
cùng loại khi PEG được gắn lên EAM
TONG QUAN
|
điện và độ bển
điện và độ bên
nhiệt (3x10
nhiệt của copolyme
qua cầu ester (0,1x10
S/cmsøc,
ghép
140°C).
PEG 2000 cũng đã được sử dụng để biến tính chitosan. Nhóm các tác giả
N. Gorochovceva,
eter 2000
R. Kulbokalte
(PEGME)
và cộng
sự”! đã biến tính PEG
bằng cách cho PEGME
tác dụng
mono
metyl
với 2,4,6-tricloro-s-triazin
trong dung mơi benzen ở nhiệt độ phịng. Tỷ lệ mol PEGME(triazin = 1/3 (hình
eter 4,6-dicloro triazin được ký hiệu
là polyetylen glycol mono
L8). Sản phẩm
PEGMET.
Y.
`
`»
+
Benzen, 2424 giờ
Benzcn,
CHạ~{CHạCH2O}TCH;CHẠOH TT TT
nhiệt độ phịng
CHạ~ƒCH;CH,O}~CH;CH,O
n
Mn = 2000
`...
TY
NaN
PEGMT
PEG mono metyl eter
|
Y
aa
cl
Hình I.8: Quy trình tổng hợp polyetylen glycol mono eter 4,6-dicloro triazin (PEGMET)
có một đầu là nhóm 4,6-dicloro triazin sẽ được gắn lên chitosan
PEGMET
thơng qua phản ứng thế của nhóm OH trên chitosan. Trong q trình thực hiện
phản ứng, nhóm
amin của chitosan được bảo vệ bởi anhydric phtalimid (APH).
Xúc tác AgzO, dung môi DME
TH
(hình L9).
CH;OH
TH
- APHDMED
DMF
130%,
$-7
NHCOCH;
a
0.
OH
®
CH;OH
o
gid
y
sim
re
1.PEGMT, Ag;O. DMF
OC, 16 giữ
———3. NH;NHy/H;O
9C, 15 gỡ
°
NHCOCH;
lx
oxo
°
OH
chy
a
sy
Re
>
CHa fom enoposen™Sw
X3
wn
Aw A comers -focrscra} or
Chitosan-O-PEGMT
Hình L9: Quy trình tổng hợp Chitosan-PEGMT
L—
Trang l5
kh,
ĐIỂM,
“Hiệu suất phần
:
-
|
TỔNG QUAN
ứng ghép đạt 53%. Sảnn phẩm Chitosan-O-PEGMT là một
polysaccarit có nhánh là các chuỗi PEO dễ tan được trong nước và một số dung
môi hữu cơ. Đồng thời, do cịn nhóm amin nên sản phẩm sẽ cho phép thực hiện
các biển tính hóa học khác trên chitosan.
Ứng dụng khác của PEG là biến tính bể mặt của các màng polyme như
PVC, LDPPE, PA... Trong phản ứng biến tính dạng này, các PEG được gắn lên bể
mặt màng
cũng thơng qua phản ứng của nhóm
OH
với các nhóm chức của
polyme nền trên bể mặt màng. Từ đó bể mặt màng sẽ mang các tính chất đặc
trưng của PEG như khơng độc, hạn chế các phụ gia trong có trong polyme nên
“đi hành” (migration) lên bề mặt màng làm thay đối tính chất của các sản phẩm
tiếp xúc với màng, tăng sức căng bề mặt...
Để biến tính màng PVC làm túi đựng máu trong y khoa, B. Balakrishnan,
A. Jayakrishnan”'! gắn PEG 600 lên bể mặt màng PVC qua các quá trình thay
nhóm
clo
bằng
etylendiamin.
Nhóm
amin
cịn
lại
sẽ
được
phản
ứng
với
hexametylen điisocyantat. Cuối cùng PEG được gắn lên bể mặt màng thơng qua
phản ứng giữa nhóm OH của PEG và nhóm NCO
[2
-rercrson
80°C,
1 gid
——>
cịn lại (hinh 1.10).
NHCH;CH;NH;
PVC
MHDI, dmơi THF
|=>eeytese
eses+ ———
Nhiệt độ phịng
lgiờ
°
MHDI,
dméi THF
H,NH—G-¢-CH
—_—_—>
2
ct }-nco
+}
Nhiệtđộ phịng
1 giờ
Oo
crore
C-{ CH} -NH—G —O{CH;CH,O}OH
4
°=o
[rnc
Hình I.10: Quy trình biến tinh mang PVC bang PEG 600
hơn
Sản phẩm cuối cùng là màng PVC biến tính có sức căng bể mặt cao
màng PVC chưa biến tính. Ảnh vi phổ cũng cho thấy bể mặt màng PVC biến
F—
T rang 16
KkãA"*
sa
:
R
đực
TA
TT.
Ta
7
|
TONG QUAN
tính cũng có độ đồng nhất cao hơn. Như vậy với một bể mặt màng có các PEO
sẽ giúp cho màng khơng có khả năng gây ra các độc hại tiểm ẩn cho sản phẩm
máu chứa bên trong, đồng thời bể mặt đồng nhất sẽ có tính cản (barrier) cao hơn
đối với các phụ gia có thể có trong PVC.
Nhóm các tác giả P. Wang, K. L. Tan, E. T. Kang và K. G. Neoh đã biến
tính màng LDPE bằng cách xử lý plasma Ar trong 10 - 20 giây để tạo nhóm
chức
peroxit
(PEGMA),
trên
bể
mặt
màng.
Từ
đó
Polyetylen
glycol
monometacrylat
Man = 350, được khơi mào trùng hợp ngay trên bể mặt màng dưới tác
dụng của đèn UV RH400 — 10W!**! (hinh 1.11).
Ar Masma
te Air
SLLT LENE ELL TA EHEL,
LDCL Fim
AD
Q
|
M
elzevthyivae glseoll
nernnneteerxoe(PFOGMA)
Ho
1V
Irradiation:
—
oso
MƠ
¬
H
“oo
4
uv
OM
I
PEG.
HO
PEG
Pie
OH
PRG
OH
a
oO
Hinh 1.11: So dé bién tinh mang LDPE bang plasma va tia UV
Trên cơ sở các chuỗi PEG trên bể mặt màng cịn lại một nhóm OH tự do,
các phản ứng chuyển hóa khác đã được thực hiện tiếp (hình I. 12).
OHC—PEO—,
TS
PEO-CHO
nh
C—PEo~.
HN—PEO—.
PEO-Cl
G—PEO—C
CƠ S
— ———_— HẠN-PEO
PEO-NH;
eo
NHCH,CH,NH,
SOCIz/ mae
DMSO/ Ac,O
Anhydric Succinig
Sra
HO—PEO—¿
HO—PEO:
HOOC-PEO
PES -COOH
-COOH
PEO
PEO-OH
LDPE
| SOBr¥ Pyridin
Pe
HoOC-PEO-7
3
er-PEOBr—PEO'
PEO PEO-Br
“pep_ + PEO-SO;Na
NaO,S-PEO.
PEO-SO,Na
NaOsS-PEO—'
—— +
Na;5O// HO
ứng biến tính PEG
Hình L12: Các q trình biến tinh mang LDPE qua phần
E—
Trang 17
RE
mar
?
—
Để c có thể đồng. trùng „ hợp
:
¬]_
TỔNGQUAN
PEG VỚI Các - polyme vinyl khác, nhóm tác giả
S. L. Gibson, S. Bencherif, J. a. Cooper va các cộng su! đã thực hiện phản ứng
acrylat hóa PEG bằng các nhiều phương pháp (hình I. 13):
1. Ester hóa với anhydric metacrylic(AM) ở điều kiện thường.
2.
Ester hóa với anhydric metacrylic dưới tác dụng của vi sóng.
3. Thơng
qua
phản
ứng
uretan
hóa
ở
điều
kiện
thường
bằng
2-
isocyanatetyl metacrylat.
een"
A
A _`
ae amin
Nhiệt độ phịng
4 ngày
>
x^
Nhiệt độ phịng
shy
amin
fescwoi co a
Hình 1.13: Phan ting ester hoa PEG bang anhydric acrylic va 2isocyanatety! metacrylat.
Kết quả khảo sát phần ứng thực hiện trên PEG 1000 cho thấy: ở nhiệt độ
phòng với tỷ lệ mol AM/PEG = 2,2 phần ứng đạt độ chuyển hóa 82% sau 4 ngày.
tương đương
Tuy nhiên, dưới tác dụng của vi sóng (1100W) độ chuyển hóa đạt
sau 4 phút phản ứng.
Với
điểu
kiện
thí nghiệm
tương
tự và
tác nhân
acrylat hóa
là 2-
Hình I.14 là kết quả
isocyanatetyl metacrylat cho độ chuyển hóa cao hơn (93%).
phổ
!H-NMR
của PEG
acrylat hóa bởi anhydric metacrylic va 2-isocyanatetyl
metacrylat.
—]
Trang 18
ee
|
4
HC
R
o—[Ccw:cto—}—cnrchr-o
CH,
|
bic
cH
CH,
P
,
TONG QUAN
Kot“ew ShSot
o en-cnton! 0} cHs cho» Avo)
andi
be
ư
H
`
a
"
3]
‘
Hình L.14: Phổ 'H-NMR của PEG acrylat hóa bằng anhydric metacrylic và 2-
isocyanatetyl metacrylat.
IIL3 Nhận xét.
Tham khảo qua một số kết quá nghiên cứu trên PEG có thể nhận thấy:
phần lớn các tác giả đã tập trung nhiều vào các ứng dụng vật liệu sinh học của
PEG. Ung dung của PEG để biến tính cho các polyme kỹ thuật như PMMA,
PS,
PC... chưa nhiều. Do đó để tài này sẽ tập trung vào phản ứng biến tính PEG để
biến tính tiếp cho PMMA,
một trong những polyme kỹ thuật đang được su rộng
rãi hiện nay.
IV. GIỚI THIỆU METYL METACRYLAT VÀ POLYMETYL
METACRYLAT.
IV.1 Metyl metacrylat (MMA}? 8.661
MMA
là tên gọi tắt của
metyl
metacrylat,
hay
2-
còn gọi là metyl
trong
metylpropenoat, là chất lồng không màu, mùi gắt, hút ẩm mạnh. Tan nhiều
aceton, etyl eter, nudc.
Công thức phân tử: CsH;O¿.
Công thức cấu tạo:
ch
HạC=C—C—O—CH;
LE———
Trang
ẽ
19