Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

tìm hiểu quy trình nhập khẩu sơn của công ty cổ phần dịch vụ xuất nhập khẩu minh phát và một số biện pháp nâng cao hoạt động nhập khẩu sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.33 KB, 36 trang )

1
Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ XNK MINH
PHÁT 4
1.1. Thông tin chung về công ty 4
1.2. Quả trình hình thành và phát triển của công ty 5
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần dịch vụ XNK Minh Phát . 6
1.3.1. Sơ đô cơ cấu tổ chức của công ty 6
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận 6
1.4. Đặc điểm các nguồn lực của công ty 8
1.4.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật 8
1.4.2. Tinh hình lao động 8
1.4.3 Nguồn lực tài chính
1.5.Khải quát vê kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 10
1.5.1 Khảo sát và phân tích yếu tố đầu ra 13
1.5.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây 14
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU SƠN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ XNK MINH PHÁT 12
2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhập khẩu và quy trình nhập khẩu hàng hóa. . .12
2.1.1. Nhũng vắn đề lý luận cơ bản về hoạt động nhập khâu hàng hóa 12
2.1.2. Nội dung quy trình nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa 13
2.2. Thực trạng quy trình nhập khẩu sơn của công ty Cổ phần dịch vụ XNK Minh
Phát 19
2.2.1. Tình hình nhập khẩu sơn của công ty trong những năm gần đây 19
Sinh viên: Hồ Thị Anh Luyến
Lớp : KTNT BK11
1
22
Báo cáo thực tập
2.2.2. Quy trình nhập khẩu sơn của công ty 23


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ BIỆN PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG NHẬP KHẨU SƠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ XNK
MINH PHÁT 28
3.1. Ưu điểm,nhược điểm của quá trình nhập khẩu sơn của công ty 28
3.1.1. Ưu điểm 28
3.1.2. Nhược điểm 28
3.2. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quả trình thực hiện nghiệp vụ
nhập khẩu trên 29
3.2.1. Thuận lợi 29
3.2.2. Khó khăn mà công ty gặp phải 30
3.3 Một số giải pháp
3.4 Kiến nghị
KẾT LUẬN 31
Sinh viên: Hồ Thị Anh Luyến
Lớp : KTNT BK11
2
3
Báo cáo thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Xuất nhập khẩu là một hoạt động không thể thiếu đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia. Nó đóng vai trò vô cùng quan trọng trong mỗi nền kinh tế: tác động tích cực
tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, làm cơ sở để mở
rộng và thúc đây các quan hệ kinh tế đối ngoại, đảm bảo sự cân bằng của cán cân
thanh toán thương mại Với các chính sách kinh tế mở làm các công ty, xí nghiệp đã
và đang đẩy mạnh tiến trình hội nhập về thương mại đặc biệt là về buôn bán, vận
chuyển, thanh toán quốc tế đối với hàng hóa.
Gia nhập tồ chức thương mại thế giới WTO, bên cạnh cơ hội còn có những thách
thức. Nếu công ty thích nghi và có những thay đổi cho phù hợp thì sẽ đưa lại cho công
ty nhiều cơ hội kinh doanh cũng như thuận lợi trong quá trình kinh doanh của họ.
Thị trường rộng lớn hơn nhưng môi trường cạnh tranh cũng khốc liệt hơn, đòi hỏi

doanh nghiệp phải có năng lực quản lý và điều hành hoạt động nhập khẩu có hiệu quả,
am hiểu các quy trình nghiệp vụ nhập khẩu
Quy trình nhập khẩu được diễn ra qua nhiều bước nghiệp vụ phức tạp: giao dịch,
đàm phán để ký kết hợp đồng, chuẩn bị hàng, làm thủ tục hải quan,nghiệp vụ thuê
phương tiện vận tải, thanh toán tiền hàng Trên cơ sở nghiên cứu các hoạt động tổ
chức nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá của Công ty cổ phần dịch vụ xnk Minh Phát trong
thời gian qua, và sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Nguyễn Trí Long, tôi xin đưa ra đề
tài: “Tìm hiểu quy trình nhập khẩu sơn của công ty cổ phần dịch vụ xuất nhập
khẩu Minh Phát và một số biện pháp nâng cao hoạt động nhập khẩu sơn “
Hy vọng đề tài tôi đưa ra phù hợp với nhu cầu thực tiễn đất nước, và dùng một
phần kiến thức hữu hạn của mình, đóng góp cho công ty ngày một phát triền đi lên.
Vì kiến thức lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên bài viết này chắc chắn
không tránh khỏi những sai sót. Mong nhận được sự đóng góp từ thầy cô và các bạn.
Nội dung của bài viết bao gồm 3 chương với nội dung như sau :
Chương 1: Giới thiệu về công ty cổ phần dịch vụ XNK Minh Phát
Sinh viên: Hồ Thị Anh Luyến
Lớp : KTNT BK11
3
44
Báo cáo thực tập
Chương 2 : Quy trình NK sơn của công ty cô phần dịch vụ XNK Minh Phát
Chương 3 : Một số đánh giá và biện pháp nhằm nâng cao hoạt động nhập khẩu
sơn của công ty cổ phân dịch vụ XNK Minh Phát
Sinh viên: Hồ Thị Anh Luyến
Lớp : KTNT BK11
4
5
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH VẬN TẢI
THƯƠNG MẠI XNK TÙNG CƯỜNG.

1.1. Thông tin chung về công ty.
- Tên doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ XNK MINH PHÁT
- Tên tiếng anh: MINH PHAT services import – export joint stock company
- Tên viết tắt: MINH PHAT IMEXCO.,JSC
- Loại hình : công ty cổ phần
Trụ sở chính : Số 14, Ngách 26 Ngõ Thái Thịnh 2,Thịnh Quang, Đống Đa, Hà Nội
- Người đại diện : Nguyễn Thị Minh Toàn.
- Số đăng kí: 0102180295
- Ngày thành lập : 03/06/2001.
- Mã số thuế: 0309021742.
- Tel : (84.8) 62936134
Fax : (84.8) 6268008.
Hoạt động của công ty:
+ Bán buôn hóa chất (trừ hóa chất có tính độc hại mạnh và loại sử dụng trong
nông nghiệp).
+ Bán buôn máy móc , thiết bị điện, vật liệu điện (máy phát điện, động cơ điện,
dây điện và các thiết bị phụ tùng khác dùng trong mạch điện ).
+ Bán buôn phụ liệu may mặc và giầy dép.
+ Sản xuất giày dép (không hoạt động tại trụ sở). Bán buôn giày dép.
+ Sản xuất sản phẩm từ plastic, sản xuất sản phẩm khác từ gỗ, tre, nứa, rơm rạ và
vật liệu tết bện (không hoạt động tại trụ sở)
Sinh viên: Hồ Thị Anh Luyến
Lớp : KTNT BK11
5
66
Báo cáo thực tập
+ Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại.
+ Hoạt động tư vấn quản lý (trừ tư vấn tài chính kế toán).
1.2. Quả trình hình thành và phát triển của công ty.
Năm 2001 : thành lập công ty với tên gọi là công ty cổ phần dịch vụ XNK minh

Phát với quy mô nhỏ và chỉ có 5 thành viên.
Năm 2008: sau một thời gian trang bị cơ sở vật chất và bản lĩnh thương trường
công ty đã dần lớn mạnh, số lượng nhân viên hiện nay lên đến 195 nhân viên đều có
trình độ chuyên môn và đổi tên công ty thành CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ XNK
MINH PHÁT
Từ đó đến nay, công ty là một công ty tư nhân, có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng và hạch toán độc lập. Công ty luôn lấy mục tiêu: “đảm bảo uy tín, phục vụ nhanh
chóng, an toàn chất lượng, mọi lúc mọi nơi “ làm phương châm phục vụ khách hàng.
Chính vì thế trong những năm hoạt động công ty đã tạo cho mình một vị thế khá vững
và được nhiều khách hàng lớn cả trong và ngoài nước tin cậy và chọn lựa. Với mục
tiêu xây dựng công ty phát triển bền vững và lớn mạnh thì đến nay, công ty đã khẳng
định được mình trong lĩnh vực giao nhận, xuất nhập khẩu hàng hóa. Mặt khác cùng
với sự nhiệt tình, giàu kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên thì công ty đã và đang cố
gắng hơn nữa để tìm được chỗ đứng trên thị trường và phát huy được năng lực của
mình.
Sinh viên: Hồ Thị Anh Luyến
Lớp : KTNT BK11
6
7
Báo cáo thực tập
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần dịch vụ XNK Minh phát
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
Sơ đồ 1.3 :
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận.
a. Ban Giám Đốc.
+ Giám đốc : là chức danh do chủ tịch UBND thành phố bổ nhiệm và chịu trách
nhiệm trước Nhà Nước về mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội và các vấn đề liên quan
đến tình hình hoạt động của công ty. Đồng thời, Giám đốc cũng là người lãnh đạo tổ
chức kinh doanh với mục tiêu đưa công ty hoạt động có hiệu quả, phát triển công ty ngày
càng lớn mạnh hơn và có vị thế hơn.

Sinh viên: Hồ Thị Anh Luyến
Lớp : KTNT BK11
Ban Giám đốc
Phòng
kinh doanh
Phòng xuất
nhập khẩu
Phòng
kế toán
Các đơn vị
trực thuộc
Bộ phận giao
nhận
Bộ phận chứng
từ
7
8
Báo cáo thực tập
+ Phó Giám Đốc nội chính: có nhiệm vụ nắm sát tình hình công ty, tham mưu cho
Giám Đốc về công tác tô chức nhân sự và tổ chức cơ cấu bộ máy công ty.
+ Phó Giám Đốc kinh doanh : là người giúp Giám Đốc nắm bắt tình hình sản
xuất kinh doanh, đề xuất tham mưu cho Giám Đốc nhằm chỉ đạo công tác kinh doanh
của công ty được tốt hơn.
b. Phòng kế toán : Trong đó kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước Nhà
nước và Giám Đốc công ty về điều hành tổ chức bộ máy quản lý kinh tế, tài chính,
trực tiếp nắm bắt và điều hành phòng kế toán tài vụ, làm nhiệm vụ quản lý công tác tài
chính, xác lập kế hoạch kinh doanh và theo dõi các hợp đồng kinh tế của công ty.
c. Phòng xuất nhâp khẩu (XNK) : bao gồm bộ phận giao nhận và bộ phận
chứng từ.
Đây là phòng có vai trò quan trọng nhất trong cơ cấu tồ chức của công ty, trực

tiếp tiếp nhận các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng ủy thác phân công cho các nhân
viên thực hiện.
+ Bộ phận giao nhận: bộ phận này trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận, chịu
trách nhiệm hoàn toàn mọi thủ tục từ khâu mở tờ khai cho đến khâu giao hàng. Với đội
ngũ nhân viên năng động được đào tạo thành thạo nghiệp vụ chuyên môn có thể nói bộ
phận giao nhận giữ vai trò trọng yếu trong việc tạo uy tín với khách hàng.
+ Bộ phận chứng từ: những nhân viên trong bộ phận này có nhiệm vụ theo dõi,
quản lý, lưu trữ hồ sơ chứng từ và các công văn, soạn thảo bộ hồ sơ Hải Quan, các
công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận hoàn thành tốt công việc được giao
nhận. Đồng thời thường xuyên theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc tiếp xúc với khách
hàng để thông báo các thông tin cần thiết về lô hàng.
d. Phòng kinh doanh :
Tổ chức và điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời có nhiệm
vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường, chủ động tìm kiếm khách hàng mới. Phòng kinh
doanh có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của công ty, góp phần mở rộng thị
phần, đem lại nhiều hợp đồng có giá trị cho công ty. Họ là những cán bộ trẻ, luôn
Sinh viên: Hồ Thị Anh Luyến
Lớp : KTNT BK11
8
9
Báo cáo thực tập
nhanh nhạy nắm bắt tình hình và xu hướng biến động của giá cả trên thị trường để kịp
thời điều chỉnh cho phù hợp, tạo lợi thế trong cạnh tranh cho công ty.
e. Các đơn vi trưc thuộc của công ty :
Các đơn vị này có nhiệm vụ trục tiếp tổ chức các hoạt động kinh tế theo chức năng,
nhiệm vụ được công ty giao. Đó là các đơn vị cơ sở phục vụ trực tiếp cho các đom vị sản
xuất, xây dựng và tiêu dùng. Các hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc này
nằm trong tổng thể nhiệm vụ của công ty.
Ngoài các bộ phận và phòng ban cơ bản đã nêu thì công ty cũng còn một số bộ
phận nhỏ lẻ khác góp phần củng cố và tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban trên

hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đem lại lợi nhuận cho công ty.
1.4. Đặc điểm các nguồn lực của công ty.
1.4.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất của công ty tương đối gọn nhẹ. Trụ sở làm việc chính của công ty
có diện tích 100m
2
với một kho hàng 3000m
2
và văn phòng kho nằm trong bãi. Về
phương tiện làm việc thì các phòng ban đều được trang bị đầy đủ các thiết bị văn
phòng cần thiết. Công ty có 10 xe chở Container và 4 xe tải đáp ứng được nhu cầu vận
chuyển hàng hóa của công ty.
1.4.2. Tinh hình lao động.
Từ khi thành lập với chỉ 5 người thì cho đến nay, công ty đã có tổng số công nhân
viên là 195 nhân viên.
Trình độ sau đại học có 10 người. Phần lớn nhân viên có trình độ từ trung cấp
trở lên. Số nhân viên có bàng phổ thông trung học chiếm khoảng 15% tổng số nhân
viên trong công ty, đa số họ là lái xe, phục vụ, nhân viên bán hàng, bảo vệ.
Đội ngũ nhân viên của công ty rất năng động và nắm bắt thông tin khá nhanh
nhạy công thêm với sự quản lý nhiều kinh nghiệm của Ban lãnh đạo nên công ty ngày
càng phát triển mạnh, bền vững và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.
Có được những kết quả trên là nhờ sự cố gắng và nỗ lực không ngừng của mọi người
Sinh viên: Hồ Thị Anh Luyến
Lớp : KTNT BK11
9
10
Báo cáo thực tập
trong công ty và đặc biệt là chính sách đào tạo, nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ, nhân viên trong công ty.
1.4.2.Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động của công ty

* Công tác đào tạo bồi dưỡng: Công ty thường xuyên tuyển dụng và đào tạo nghề cho
công nhân. Khi mới được vào Công ty làm công nhân được đào tạo khoảng 3 tháng
học nghề. Hàng năm Công ty có cử một số cán bộ chuyển trách đi học hỏi tập huấn
các khoá học về ngành sản xuất sơn. Có tham gia các hội chợ về sản phẩm sơn để có
kinh nghiệm hơn trong chế tác và sản xuất sản phẩm.
* Chính sách ưu đãi lao động:
+ Lao động vào Công ty làm việc được hưởng chế độ Bảo Hiểm xã hội theo
quy định của nhà nước.
+ Công ty mua Bảo Hiểm y tế cho 100% cán bộ công nhân viên.
+ Công ty mua bảo hiểm 24/24 cho 100% cán bộ công nhân viên .
+ Công ty có trích đóng Bảo Hiểm Thất nghiệp cho cán bộ công nhân viên
+ Ngoài những chính sách trên hàng năm Công ty còn tổ chức đi tham quan du
lịch cho toàn thể Cán bộ công nhân viên (sau tết nguyên Đán cho cán bộ công nhân
Sinh viên: Hồ Thị Anh Luyến
Lớp : KTNT BK11
10
11
Báo cáo thực tập
viên đi lễ, mùa hè đi nghỉ mát Đồ Sơn )
+ Ngày lễ tết Công ty luôn có thưởng cho Công nhân viên để khích lệ tinh thần
làm việc lao động hăng say.
1.4.3 Nguồn lực tài chính
Vốn đầu tư đăng ký lần 1 của doanh nghiệp là 4.950.000 (Bốn triệu chín trăm
năm mươi nghìn) đô la Mỹ.
Vốn pháp định đăng ký lần 1 của doanh nghiệp là 4.950.000 (Bốn triệu chín
trăm năm mươi nghìn) đô la Mỹ bằng giá trị máy móc thiết bị và tiền mặt.
Vốn đầu tư đăng ký lần 2 của doanh nghiệp là 8.800.000 (Tám triệu tám trăm
nghìn) đô la Mỹ.
Vốn pháp định đăng ký lần 2 của doanh nghiệp là 4.950.000 (Bốn triệu chín trăm
năm mươi nghìn) đô la Mỹ bằng giá trị máy móc thiết bị và tiền mặt.

Thời gian hoạt động của doanh nghiệp là 40 năm kể từ ngày cấp giấy phép đầu
tư.
Mặc dù mới đi vào hoạt động được nhưng Công ty cổ phần dịch vụ XNK
Minh Phát đã đạt được một số hiệu quả kinh tế cũng như hiệu quả xã hội rõ rệt.
Cụ thể là giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động đặc biệt là lao động nữ,
đóng góp phần lớn tổng kim ngạch NK của Việt Nam trong những năm qua, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, thúc đẩy nền kinh tế nước ta ngày
một lớn mạnh đưa nước ta từng bước trở thành một nước CNH-HĐH.
Sinh viên: Hồ Thị Anh Luyến
Lớp : KTNT BK11
11
12
Báo cáo thực tập
Bảng 1.4.3 Tổng quát về vốn và tài sản Công ty Cổ phần dịch vụ XNK Minh Phát
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
TS ngắn hạn 15.000 15.900 16.500 17.680 17.320
TS dài hạn 14.800 15.100 15.102 16.240 16.190
Nợ phải trả
3.760
3
ế
750
3.980
5.200

4.560
Vốn chủ sở hữu
15.000 16.055 16.853 17.150 19.890
=> Vốn và tài sản của doanh nghiệp được tăng đều theo các năm. Đặc biệt
những năm gần đây nền kinh tế trong nước nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung
có những biến động lớn nhưng Công ty vẫn trên đà phát triển ổn định như vậy là môi
trường yên tâm cho người lao động;
Với một Công ty hoạt động trong ngành sản xuất giầy dép thì đặc thù hàng
hóa mang hàng loạt, khối lượng lớn là một điều kiện thuận lợi trong phát triển kinh
tế, Công ty cổ phần và dịch vụ XNK Minh Phát với thực lực của mình đã phát triển
vượt bậc trong mọi điều kiện khó khăn.
Sinh viên: Hồ Thị Anh Luyến
Lớp : KTNT BK11
12
13
Báo cáo thực tập
1.5. Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.5.1.Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra

Bảng tổng quát yếu tố đầu ra Công ty cổ phần dịch vụ XNK Minh Phát ĐVT:
triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm 2010
Năm
2011
Năm 2012 Năm 2013
Tổng giá trị SP DV
cung cấp hàng năm

20.000 40.000 60.000 60.500 80.000
Giá vốn 38.900 48.300 51.150 55.750 50.200
Doanh thu 50.000 60.100 60.900 71.800 75.000
Doanh thu thuần 50.000 60.100 60.900 71.800 75.000
Lãi gộp 11.100 11.700 8.850 16.050 24.800
Nhận xét: Tình hình sản xuất của doanh nghiệp qua các năm:
Tình hình sản xuất của Công ty qua các năm theo số liệu trên đây là một tín
hiệu đáng mừng cho Công ty. Lợi nhuận của doanh nghiệp hàng năm đều tầng giúp
cho vốn tích luỹ cũng tăng theo là lợi thế cho mở rộng mô hình sản xuất của doanh
nghiệp.
Sinh viên: Hồ Thị Anh Luyến
Lớp : KTNT BK11
13
14
Báo cáo thực tập
1.5.2 Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây của công ty
Bảng 1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây
Chỉ tiêu ĐVT
Số liệu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013

1. Doanh thu Trđ 50.000 60.100 60.900 71.800 75.000
2. Doanh thu nhập khẩu Trđ 40.000 50.600 50.700 60.000 69.000
3. Lợi nhuận trước thuế Trđ
9.800
9.160
9.900
10.100
12.980
4. Lợi nhuận sau thuế Trđ
6.750
5.890
6.800
7.200
8.400
5. Giá trị tài sản cố định bình
quân trong năm
Trđ 11.500 11.700 13.850 13.935 19.100
6. Vốn lưu động bình quân
trong năm
Trđ 12.900 17.000 19.500 21.000 25.500
7. Số lao động bình quân
trong năm
Người 1.100 1.200 1.350 1.500 1.650
8. Tổng chi phí sản xuất
trong năm
Trđ 10.890 11.830 14.615 15.295 15.820
Nguồn : Báo cảo kêt quả sản xuất kinh doanh
=>> Qua bảng khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua
các năm ta có thể nhận thấy doanh nghiệp đang trên đà phát triển khá ổn định về mọi
mặt.

- Doanh thu tăng lên đáng kể qua các năm. Như năm trong năm 2010, doanh
Sinh viên: Hồ Thị Anh Luyến
Lớp : KTNT BK11
14
15
Báo cáo thực tập
thu tăng 10.100 trđ so với doanh thu năm 2009; tương ứng vói tỷ lệ tăng là 120%. Từ
năm 2010 đến năm 2011, doanh thu đã tăng được 800 trđ, tương ứng với tỷ lệ tăng
là 101%. Đặc biệt đến năm 2013 doanh thu cùa Công ty đã đạt được 75 tỷ, tức là đã
tăng 3.200 trđ so với năm trước, tương ứng với tỷ lệ tăng là 104%.
- Doanh thu nhập khẩu của Công ty cũng đã có chiều hướng tăng lên điều này
chứng tỏ chất lượng của công ty không chỉ được người tiêu dùng trong nước ưa
chuộng mà đang được các khách hàng nước ngoài tìm đến.
- Kéo sự gia tăng về doanh thu thì lợi nhuận trước và sau thuế của doanh nghịêp
cũng theo đà tăng trưởng tỷ lệ tăng trưởng là 2.5%
- Vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tăng đều đặn là điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiêp trong việc chủ động quay vòng vốn.
- Số lao động của doanh nghiệp khá nhiều nên sản phẩm làm ra đã đáp ứng được
số lượng lớn người tiêu dùng trên cả nước. Sự phát triển ổn định của doanh nghiệp tạo
cho người lao động tâm lý ổn định.
- Chi phí sản xuất tăng lên theo sự gia tăng về doanh thu là điều tất yếu bởi sản phẩm
làm ra càng nhiều thì đòi hỏi chi phí ngày càng cao. Nhưng tỷ lệ gia tăng của chi phí sản
xuất gần tương đương tỷ lệ gia tăng về doanh thu thì doanh nghiệp cần phải đều chỉnh lại
quá trình quản lý sản xuất cho phù hợp nahwmf tiết kiệm chi phí tăng lợi nhuận cho công
ty.
Tuy tình hình kinh tế còn gặp nhiều khó khăn cộng với sự tác động của khủng
hoảng kinh tế trên thế giới nhưng công ty vẫn đảm bảo được lợi nhuận của mình với
những chính sách đúng đắn, hợp lý đã giúp cho công ty có được tốc độ tăng trưởng
nhanh và bền vững như vậy. Kết quả trên chứng minh cho ta thấy được tầm nhìn chiến
lược và hoạch định của Ban lãnh đạo công ty rất là đúng đắn. Điều này sẽ giúp cho

công ty từng bước phát triển để khẳng định vị trí của mình trong ngành.
Sinh viên: Hồ Thị Anh Luyến
Lớp : KTNT BK11
15
16 16
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU SƠN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ XNK MINH PHÁT
2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhập khẩu và quy trình nhập khẩu hàng hóa.
2.1.1. Nhũng vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động nhập khâu hàng hóa.
a. Nhâp khẩu và hơp đồng nhâp khẩu.
- Nhập khẩu.
Nhập khẩu là việc quốc gia này mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói
cách khác đây chính là việc nhà sản xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ
cho người cư trú trong nước.
- Hợp đồng nhập khẩu.
Hợp đồng nhập khẩu là sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán ở 2 nước khác
nhau. Trong đó quy định, bên bán phải cung cấp hàng hóa và chuyển giao quyền sở
hữu và các chứng từ có liên quan cho bên mua và bên mua phải thanh toán tiền hàng.
b. Nội dung cơ bản của hơp đồng nhâp khẩu hàng hóa.
Một hợp đồng nhập khẩu hàng hóa thường bao gồm 3 phần : phần mở đầu, phần
nội dung và phần kết thúc.
- Phần mở đầu: các chủ thể của hợp đồng , căn cứ pháp lý, địa điếm ngày tháng
ký kết hợp đồng và mục đích ký kết hợp đồng.
- Phần nội dung : bao gồm các điều khoản hợp đồng. Các điều khoản chủ yếu
của hợp đồng như tên hàng, số lượng, chất lượng, giá cả, thời gian và điạ điểm giao
hàng, thanh toán. Nếu thiếu một trong những điều khoản này thì hợp đồng trở nên vô
hiệu.
Các điều khoản cần thiết khác như bao bì, đóng gói, ký mã hiệu, trọng tài Nếu
thiếu một trong các điều khoản này thì hợp đồng chỉ vô hiệu từng phần


- Phần kết thúc : đại diện các bên, chức vụ, ngày tháng và địa điểm ký kết hợp
Sinh viên: Hồ Thị Anh Luyến
Lớp : KTNT BK11
16
17 17
Báo cáo thực tập
đồng, chữ ký của các bên.
c. Các hình thức nhâp khẩu hàng hóa .
- Nhập khẩu trực tiếp.
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu mà người ký kết hợp đồng nhập khẩu
là người trực tiếp mua lô hàng đó và thanh toán tiền hàng.
- Nhập khẩu ủy thác.
Nhập khẩu ủy thác là hình thức nhập khẩu mà theo đó đom vị đặt hàng gọi là bên
ủy thác giao cho đơn vị ngoại thương gọi là bên nhận ủy thác tiến hành nhập khẩu một
lô hàng nhất định. Bên nhận ủy thác phải ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu với
danh nghĩa của mình nhưng bằng chi phí của bên ủy thác.
- Nhập khẩu tái xuất.
Nhập khẩu tái xuất là hình thức nhập khẩu mà người nhập khẩu tiến hành nhập
khấu hàng hóa để phục vụ mục đích xuất khẩu của mình.
2.1.2. Nội dung quy trình nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa.
Quy trình nhập khẩu
hàng hóa nói chung bao gồm các bước cơ bản sau:
a. Xin giấy phép nhâp khẩu.
Sinh viên: Hồ Thị Anh Luyến
Lớp : KTNT BK11
17
18 18
Báo cáo thực tập
Theo quy định của nhà nước , đối với những mặt hàng nhập khẩu phải xin giấy

phép thì doanh nghiệp phải xin giấy phép của Bộ Thương Mại hoặc các Bộ quản lý
chuyên nghành. Đối với những hàng hóa khác ngoài các hàng hóa cấm nhập, tạm
ngừng nhập và các hàng hóa không thuộc quy định tại các khoản mục riêng thì chỉ
phải làm thủ tục thông quan tại cửa khẩu. Đối với hàng hóa thuộc danh mục quản lý
theo hạn ngạch thì Bộ Thương Mại sẽ công bố lượng hạn ngạch và dưới sự chỉ đạo
cuả Bộ Tài Chính, phối hợp với các Bộ và cơ quan quản lý sản xuất xác định mức
thuế nhập khẩu trong và ngoài hạn ngạch.
Thủ tục nhập khẩu:
- Đơn xin phép nhập khẩu.
- Hồ sơ xin phép nhập khẩu
b. MỞ L/C.
Thư tín dụng (L/C) là một văn bản do một ngân hàng phát hành theo yêu cầu của
người nhập khẩu (người xin mở L/C) cam kết trả tiền cho người xuất khẩu (người
hưởng lợi) một sổ tiền nhất định trong một thời gian nhất định với điều kiện người này
thực hiện đúng và đầy đủ những quy định trong lá thư đó.
Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ - L/C là một phương thức rất
phổ biến trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bởi tính an toàn và chắc chắn của
nó.
Để thanh toán bằng hình thức này thì công việc đầu tiên và bắt buộc nhà nhập
khẩu phải làm đó là mở L/C. Trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác, trách
nhiệm mở L/C thuộc về bên nhận ủy thác.
Những giấy tờ cần thiết đế đến ngân hàng xin mở L/C:
- Đơn xin mở L/C (theo mẫu in sẵn của Ngân hàng). Cơ sở viết đơn là hợp đồng
mua bán ngoại thương đã ký kết.
- Hợp đồng ngoại thương.
- Hợp đồng ủy thác nhập khẩu.
Sinh viên: Hồ Thị Anh Luyến
Lớp : KTNT BK11
18
19 19

Báo cáo thực tập
- Quota (nếu là các hàng hóa quản lý bằng hạn ngạch).
- Phương án kinh doanh trả chậm (nếu L/C trả chậm).
Khi doanh nghiệp thực hiện mở L/C sẽ phải ký quỹ với Ngân hàng, đồng thời trả
phí mở L/C.
c. T huê tàu lưu cước.
Việc thuê phương tiện vận tải phục vụ quá trình nhập khẩu hàng hóa trước tiên
phụ thuộc vào tính chất hàng hóa. Nếu hàng hóa vận chuyển bằng đường biển có khối
lượng lớn và đe trần thì nên thuê tàu chuyến còn hàng lẻ, lặt vặt được đóng trong bao
kiện thì thuê tàu chợ. Nếu điều kiện giao hàng trong hợp đồng là điều kiện E, F thì
người mua phải tiến hành thuê phương tiện vận tải và ngược lại nếu hợp đồng được ký
kết vận chuyển theo điều kiện C, D thì trách nhiệm thuê phương tiện vận tải thuộc về
người bán.
Việc thuê phương tiện vận tải cũng khá tốn kém thời gian và chi phí đòi hỏi phải
nghiên cứu tình hình thị trường thuê tàu, am hiểu các điều kiện thương mại quốc tế.
Để quá trình nhập khẩu hàng đạt hiệu quả nhất thì người thuê phương tiện vận tải
thường ủy thác cho một doanh nghiệp chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận.
d. Mua bảo hiểm.
Có 3 điều kiện chính là bảo hiểm mọi rủi ro, bảo hiểm tổn thất riêng và bảo hiểm
miễn tổn thất riêng. Ngoài ra còn có một số điều kiện bao hiểm phụ như bảo hiểm rò
gỉ, mất trộm, mất cắp và một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt như bảo hiểm chiến
tranh, đình công, bạo loạn Người mua bảo hiểm phải dựa vào điều khoản hợp đồng ,
tính chất hàng hóa, tính chất bao bì và phương tiện vận tải, loại tàu chuyên chở để lựa
chọn điều kiện cho phù hợp.
Trong điều kiện cơ sở giao hàng chỉ có 2 điều kiện là người bán phải có nghĩa vụ
mua bảo hiểm cho hàng hóa là CIF với hàng hóa vận chuyển bằng đường biển và CIP
với hàng hóa vận chuyển đa phương thức. Thông thường nếu trong hợp đồng không
thỏa thuận về điều kiện bảo hiểm thì người bán sẽ mua bảo hiểm theo điều kiện c
(điều kiện tối thiều để tiết kiệm chi phí).
Sinh viên: Hồ Thị Anh Luyến

Lớp : KTNT BK11
19
20 20
Báo cáo thực tập
e. Giục người bán giao hàng .
Công ty phải đôn đốc người bán giao hàng theo đúng ngày mà 2 bên đã thỏa thuận
có thể bằng thư, điện, email hay gặp trực tiếp.
f. Làm thủ tuc hải quan.
Quy trình làm thủ tục hải quan cho hàng hóa gồm 3 bước:
- Khai báo hải quan: chủ hàng sẽ kê khai chi tiết hàng hóa lên tờ khai hải quan
bao gồm các nội dung như: tên hàng, kí mã hiệu, phẩm chất, số lượng, khối lượng,
đơn giá, tổng giá trị và xuất xứ của hàng hóa .đồng thời nộp kèm các chứng từ khác
có liên quan (giấy phép nhập khẩu, c/o, C/I, C/Q, hóa đơn, phiếu đóng gói, bản kê chi
tiết).
- Xuất trình hàng hóa: doanh nghiệp nhận ủy thác nhập khẩu phải xuất trình hàng
hóa tại địa điểm quy định và tạo mọi điều kiện để cơ quan hải quan kiểm tra hàng hóa
thực tế.
- Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hóa,
Hải quan sẽ ra một trong các quyết định như: cho hàng qua biên giới, cho hàng qua
biên giới có điều kiện, không được phép nhập khẩu
Mọi quyết định của Hải quan đều có tính cường chế đối với chủ hàng. Nếu chủ
hàng có hành vi vi phạm sẽ bị truy tổ trách nhiệm hình sự.
Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày mở tờ khai hải quan, bên nhận ủy thác phải
thay mặt chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ thuế (thuế nhập khẩu và thuế VAT).
g. Giao nhân vả kiểm tra hảng hóa.
- Giao nhận hàng:
+ Người nhập khẩu ký kết hợp đồng ủy thác cho cảng về việc giao nhận hàng từ
tàu ở nước ngoài về.
+ Xác nhận với cảng kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu.
+ Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hóa như vận đơn, lệnh

Sinh viên: Hồ Thị Anh Luyến
Lớp : KTNT BK11
20
21 21
Báo cáo thực tập
giao hàng
+ Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cảng lập những biên bản về hàng hóa và giải
quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong việc giao nhận.
- Kiểm tra hàng hóa :
+ Kiểm tra trước khi dỡ : Lập servey record nhằm ràng buộc trách nhiệm của
thuyền trưởng.
+ Trong khi dỡ cần lập : ROROC ( Report on receipt of cargo ), COR (Cargo
outtumed report), CSC ( Certiíĩcate of shortlanded cargo )
+ Sau khi dờ cần lập : S/R (survey report), I/C (Inspection certiĩicate )
Tổng hợp lại thành bộ chứng từ pháp lý ban đầu.
h. Thanh toán:
Sau khi nhận được bộ chứng từ do người xuất khẩu gửi tới, ngân hàng mở L/C sẽ
kiểm tra chứng từ không quá 7 ngày làm việc kể từ sau ngày nhận chứng từ và thông
báo kết quả kiểm tra cho người nhập khẩu bằng văn bản, yêu cầu người nhập khẩu trả
lời bằng trong vòng 2 ngày làm việc. Doanh nghiệp nhập khẩu sẽ nhận bộ chứng từ
giao hàng theo L/C tại trụ sở ngân hàng.Trong trường hợp có những khác biệt giữa
L/C với chứng từ thì doanh nghiệp cần thông báo gấp cho ngân hàng đế sửa đổi trong
vòng 3 ngày làm việc.
Ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản đã được chỉ định của doanh nghiệp để thanh
toán cho ngân hàng nước ngoài theo quy định của L/C khi nhận được bộ chứng từ
hoàn toàn phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C.
i. Khiếu nại vả xử lý vi phạm hơp đồng.
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu nếu chủ hàng phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị
tổn thất, đồ vỡ, thiếu hụt, mất mát thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời
hạn khiếu nại. Một bộ hồ sơ khiếu nại bao gồm: đơn khiếu nại, một số bằng chứng về

tổn thất hàng hóa (biên bản hàng đổ vờ, biên bản chứng nhận hàng thiếu, thư dự
kháng), hóa đơn thương mại, B/L, đơn bảo hiểm (nếu khiếu nại công ty bảo hiểm)
Sinh viên: Hồ Thị Anh Luyến
Lớp : KTNT BK11
21
22 22
Báo cáo thực tập
Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thỏa đáng thì hai bên có thể kiện nhau ra tòa
án hoặc hội đồng trọng tài giải quyết.
Đối tượng khiếu nại là:
- Người bán nếu hàng có chất lượng hoặc số lượng không phù hợp với hợp đồng,
bao bì không thích đáng, thời hạn giao hàng bị vi phạm, hàng giao không đồng bộ
- Người vận tải nếu hàng bị tỏn thất trong quá trình chuyên chở hoặc sự tổn thất
đó do lỗi của người vận tải gây nên.
- Công ty bảo hiểm nếu hàng hóa - đối tượng của bảo hiểm bị tổn thất do thiên tai,
tai nạn bất ngờ hoặc do lỗi của người thứ 3 gây nên khi những rủi ro này được bảo
hiểm. Đối với những trường hợp khác không thuộc rủi ro của bảo hiểm thì doanh
nghiệp phải yêu cầu công ty giám định tiến hành kiểm tra hàng hóa và lập thư giám
đinh để có thể khiếu nại người bán hoặc người chuyên chở.
2.2. Thực trạng quy trình nhập khẩu sơn của công ty Cổ phần dịch vụ XNK Minh
Phát
2.2.1. Tình hình nhập khẩu sơn của công ty trong những năm gần đây
Nhập khẩu nói chung cũng như nhập khẩu ủy thác nói riêng là một trong những
hoạt động kinh doanh chính của công ty đã và đang mang lại lợi nhuận cho công ty.
Tình hình thực hiện hợp đồng nhập khẩu sơn của công ty 2012-2013
Chỉ tiêu
2012
2013
Số HĐ Tỷ trọng (%) Số HĐ Tỷ trọng (%)
HĐNK đã kí kết

40 100 42 100
HĐNK đã Thực hiện
36 90 39 92,875
HĐNK bị Hủy bỏ
4 10 3 7,413
Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện họp đồng nhập khẩu của phòng XNK
Sinh viên: Hồ Thị Anh Luyến
Lớp : KTNT BK11
22
23 23
Báo cáo thực tập
Qua bảng trên ta thấy tình hình thực hiện hợp đồng nhập khẩu sơn của công ty giai
đoạn 2012-2013 là khá cao hơn 90%

Chứng tỏ khả năng giám sát và điều hành hoạt
động của Ban giám đốc công ty ,nghiệp vụ nhân viên xuất nhập khẩu khá tốt.Khi tìm
hiểu nguyên nhân hợp đồng bị hủy bỏ có thế lấy đều là lí do khách quan nằm ngoài sự
kiểm soát của công ty.
Do sự biến động của giá cả sơn gây thiệt hại cho bên xuất khẩu cho nên cty xuất
khảu thường chủ động hủy hợp đồng và phải chịu phạt do vi phạm hợp đồng.Số hợp
đồng bị hủy bỏ có xu hướng giảm từ 4 xuống 3 hợp đồng, thêm vào đó là số hợp đồng
kí kết ngày càng tăng. Đây là dấu hiệu cho thấy công tác tô chức thực hiện hợp đông
của công ty đã có nhiêu bước tiên khả quan và hứa hẹn nhiều triển vọng phát triển tích
cực.
a. Kim ngạch nhâp khẩu sơn của công ty
Hoạt động nhập khẩu sơn là phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Nó
giúp cho công ty tăng doanh thu và lợi nhuận trong kinh doanh và đáp ứng kịp thời
nhu cầu thị trường, góp phần bình ổn lại thị trường của ngành công nghiệp sơn trong
nước.
Kim ngạch và sản lượng nhập khẩu sơn của công ty

STT Năm
Sản lượng
(thùng)
KNNK
( US D )
Thị trường NK
1
2011 137.000 6.523.239 70% châu A, 30% châu Mỹ
2
2012 169.800 9.055.074 70% châu A, 30% châu Mỹ
3
2013 255.900 11.023.456 90% châu A, 10% châu Mỹ
Nguồn: Bảo cáo kết qủa kinh doanh XNK của công ty
Từ bảng trên cho thấy, số lượng sơn nhập khẩu của công ty tăng trong giai đoạn
2011 - 2013, với mức tăng là đêu nhau qua các năm. Năm 2011 số lượng nhập khẩu
sơn là 137.000 thùng thi đến năm 2013 nó đã tự tăng lên gần gấp đôi so với năm 20l2
và đạt mức 255.900 thùng. Cùng với sự tăng lên vê sô lượng thì KNNK đối với mặt
Sinh viên: Hồ Thị Anh Luyến
Lớp : KTNT BK11
23
24 24
Báo cáo thực tập
hàng này cũng tăng với mức tăng cao hơn (từ 6.523.239 USD tới 11.023.456 USD).
KNNK mặt hàng này năm 2011 đến năm 2013 tăng 4.500.217 USD tương ứng với
tăng 69%. Đây có thể coi là một bước tăng trưởng khá lớn của hoạt động nhập khẩu
sơn. Mặc dù con số này còn rất nhỏ so với tổng KNNK của Việt Nam nhưng nó cũng
góp phần bình ổn lại thị trường đang trong tình trạng hỗn loạn cung - cầu về sơn công
nghiệp chất lượng cao. Nếu tiếp tục duy trì ở mức tăng trưởng như vậy thì việc hoàn
thành và vượt mức chỉ tiêu năm nay của công ty sẽ là tất yếu.
Từ bảng số liệu trên cũng cho ta thấy được sự thay đổi thị trường nhập khẩu sơn

của công ty trong năm 2013. Với mức 70 % nhập khẩu từ châu Á thì đế năm 2013 con
số này đã ở mức 90%. Điều đó chứng minh rằng khu vực châu Á là một khu vực đầy
tiềm năng cho việc nhập khẩu sơn chất lượng cao của công ty. Đẩy mạnh quan hệ hợp
tác với các nước trong khu vực châu Á sẽ giúp cho công ty có thể tìm kiếm được
nguồn hàng mới giá rẻ, ổn định và lâu dài cho công ty.
b. Cơ cấu, giá, chất lượng và thị trường nhâp khẩu sơn của công ty.
- Về cơ cấu nhập khẩu sơn: Do chính sách quản lý ngành công nghiệp sơn của
Nhà nước nên hoạt động nhập khẩu sơn của công ty có những bước phát triển đáng kể
nhằm đáp ứng thị trường về cơ cấu, chủng loại, chất lượng. Trong số các mặt hàng
được phép nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật, cơ cấu nhập khẩu
của Công ty chủ yếu tập trung vào mặt hàng sơn nước thành phẩm có màu trắng, chịu
nhiệt không quá 100° với các dung tích khác nhau : 51, 0.951, 17,81 và các code khác
nhau : DPP1035C, DPSTSPKD
- Về giá nhập khẩu : Cũng như hầu hết các doanh nghiệp khác với mục tiêu
cuối cùng là lợi nhuận thì việc xem xét và lựa chọn giá trước khi kí hợp đồng mua bán
là rất cần thiết. Đặc biệt là trong hoạt động xuất nhập khẩu, giá cả ở một số thị trường
lớn đóng vai trò quyết định và là cơ sở để người mua chấp nhận giá từ phía chào hàng
đưa ra. Đối với công ty cũng vậy: Sau khi nhận được đơn chào hàng của nước ngoài
chào bán, cơ sở để tính giá nhập khẩu của công ty là giá ở một số thị trường xuất khẩu
sơn lớn trên thế giới, hoặc có thể tham khảo giá của bạn hàng truyền thống hay giá
nhập khẩu mặt hàng này của các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, công ty không thể
không tính đến giá đầu ra cho mặt hàng này nhằm đảm bảo thu lợi nhuận và làm ăn có
Sinh viên: Hồ Thị Anh Luyến
Lớp : KTNT BK11
24
25 25
Báo cáo thực tập
hiệu quả. Đe đi đến quyết định có chấp nhận giá của phía chào hàng đưa ra hay không,
công ty phải tính toán phần chênh lệch giữa giá nhập khẩu và giá bán lại ở thị trường
trong nước, sau khi trừ đi các khoản chi phí có liên quan thì có thu được lợi nhuận

không và khoản lợi nhuận thu được này có được coi là hiệu quả kinh doanh hay
không?
Tuy nhiên lô hàng nhập khẩu sơn này là nhập khẩu ủy thác cho nên công ty không
cần phải tính toán đến mức giá nhập khẩu mà chấp nhận mức giá theo hợp đồng
thương mại được ký kết giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu.
- Về chất lượng sơn nhập khẩu: Chất lượng là một trong những điều khoản của
hợp đồng nhập khẩu. Vì vậy, phải đề cập một cách chi tiết, cụ thể về chất lượng và
quy cách phẩm chất của hàng hoá để tránh xảy ra sự tranh chấp giữa người bán và
người mua. Mỗi một mặt hàng có những quy định riêng về tiêu chuẩn phẩm chất và ở
mỗi nước lại có những quy định khác nhau về mặt hàng đó, đối với sơn nhập khẩu vào
Việt Nam cũng vậy. Nhưng khi tham gia vào buôn bán ngoại thương thì phải sử dụng
những tiêu chuẩn mang tính quốc tế.
Đối với việc nhập khẩu sơn, Nhà nước ta vẫn chưa có văn bản pháp lý cụ thể quy
định về tiêu chuẩn đối với mặt hàng này. Vì vậy khi nhập khẩu sơn các doanh nghiệp
sẽ gặp rất nhiều khó khăn, vì họ chưa có một tiêu chuẩn nào để dựa vào đó mà xem
xét, xác định sơn do doanh nghiệp mình nhập khẩu về có đạt tiêu chuẩn chất lượng
hay không. Do đó Nhà nước cần có biện pháp quản lý chặt chẽ đối với hoạt động nhập
khẩu sơn chất lượng cao.
- Về thị trường nhập khẩu : Xây dựng thị trường nhập khẩu ổn định vững chắc và
lâu dài có ý nghĩa to lớn trong quá trình nhập khẩu trước mắt cũng như lâu dài. Làm
tốt phương châm này là góp phần tích cực vào sự phát triển của công ty nói riêng và
của ngành công nghiệp sơn nói chung. Do vậy mà công ty luôn duy trì những thị
trường nhập khẩu ổn định để tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kinh doanh của
mình.
Việt Nam sau khi thực hiện cơ chế mở cửa và gia nhập các tổ chức quốc tế WTO,
ASEAN, APEC, đã làm cho thị trường nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nước
ngày càng được mở rộng. Đối với ngành công nghiệp sơn thì thị trường nhập khẩu chủ
Sinh viên: Hồ Thị Anh Luyến
Lớp : KTNT BK11
25

×