Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Quy hoạch nông thôn mới xã Triệu Trạch huyện Triệu Phong tinh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.86 KB, 90 trang )

Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020
MỤC LỤC
1. Dự báo quy mô dân số và lao động 36
2. Dự báo quy mô đất nông nghiệp 36
3. Dự báo nhu cầu tiêu dùng 36
4. Dự báo về tiến bộ khoa học, kỹ thuật 36
5. Dự báo về tác động của sản xuất nông nghiệp tới môi trường 37
PHẦN PHỤ LỤC
Hệ thống bảng biểu chi tiết quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Triệu Trạch.
Các văn bản pháp lý liên quan
1
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020
PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP DỰ ÁN
Để đẩy nhanh tốc độ phát triển của khu vực nông thôn nhằm đạt các mục tiêu của Hội
nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành TW khoá X về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu chí cụ thể
(Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/06/2010 phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020;
Xã Triệu Trạch nằm ở phía Đông huyện Triệu Phong có tổng diện tích tự nhiên
3.391,35 ha với 6.795 người được phân bố trên địa bàn 6 thôn (Linh An, Vân Tường, Long
Quang, An Trạch, Lệ Xuyên và Bồ Bản).
Trong những năm qua, được sự quan tâm của các ngành, các cấp và sự nỗ lực của
nhân dân, xã Triệu Trạch đã có những bước phát triển khá về kinh tế – xã hội, cơ sở hạ tầng
nông thôn được đầu tư xây dựng, đời sống vật chất, tinh thần của đại bộ phận nông dân
ngày càng được cải thiện, bộ mặt nông thôn từng bước được đổi mới.
Xã Triệu Trạch – Huyện Triệu Phong đã được chọn là một trong 8 xã điểm xây dựng
mô hình nông thôn mới trên địa bàn tỉnh tại quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9


năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Trị.
Xuất phát từ thực tiễn của địa phương, để thực hiện chương trình của Chính phủ về
phát triển nông thôn mới, việc lập dự án “Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã
Triệu Trạch giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến 2020” là cần thiết nhằm khai thác tối
đa tiềm năng của địa phương trong phát triển kinh tế-xã hội, từ đó nâng cao đời sống nhân
dân, xây dựng nông thôn mới bền vững.
II. MỤC TIÊU
1. Phát triển kinh tế - xã hội gắn với quá trình hiện đại hóa nông thôn về sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp – TTCN, phát triển dịch vụ…Nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân nông thôn tiến tới thu hẹp khỏang cách với cuộc sống đô thị.
2. Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp nước…); xây dựng, cải
tạo công trình; chỉnh trang làng xóm, cảnh quan theo tiêu chí nông thôn mới.
3. Giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa địa phương và bảo vệ môi trường.
4. Phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
III. PHẠM VI QUY HOẠCH
1. Thời gian lập quy hoạch: Từ nay đến năm 2015.
2. Phạm vi lập quy hoạch: Trong phạm vi ranh giới xã.
IV. CƠ SỞ LẬP QUY HOẠCH
1. Các văn bản pháp lý:
2
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020
1. Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
2. Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
3. Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
4. Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc hướng dẫn xây dựng quy hoạch nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí

quốc gia về nông thôn mới.
5. Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 4/08/2010 của Bộ Xây dựng về việc Quy định
lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
6. Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/09/2009 của Bộ Xây dựng ban hành tiêu
chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn.
7. Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/09/2009 của Bộ Xây dựng ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn.
8. Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt chương trình nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
9. Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC về việc hướng dẫn
một số nội dung thực hiện quyết định số 800/QĐ-TTG ngày 04/6/2010 của thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-
2020.
10. Thông tư liên tịch số13 /2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT về việc Quy
định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
11. Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 21/09/2010 của UBND tỉnh Quảng Trị về
việc chọn xã xây dựng thí điểm nông thôn mới tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2010 – 2015.
12. Quyết định số 128/QĐ-UBND ngày 18/01/2012 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc
hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
13. Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Quảng Trị kỳ họp thứ 15 nhiệm kỳ 2010-2015.
14. Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ Triệu Phong lần thứ 18 nhiệm kỳ 2010-2015.
15. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Triệu Trạch lần thứ 14 nhiệm kỳ 2010-2015.
16. Chương trình hành động của Tỉnh ủy Quảng Trị về nông nghiệp, nông thôn, nông
dân.
17. Báo cáo kết quả thẩm định số 645/BC-HĐTĐ của Hội đồng Thẩm định tỉnh Quảng
Trị ngày 02 tháng 7 năm 2012 về việc thẩm định Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã
Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị.
2. Các tài liệu, cơ sở khác:
3
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị

giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020
1. Các quy hoạch, đề án, chương trình có liên quan thực hiện trên địa bàn huyện Triệu
Phong và xã Triệu Trạch.
2. Số liệu, tư liệu điều tra, thống kê về các nguồn lực và thực trạng nông nghiệp, nông
thôn xã Triệu Trạch và huyện Triệu Phong.
3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Triệu Trạch năm 2010 tỷ lệ 1/10.000, bản đồ địa
chính xã Triệu Trạch tỷ lệ 1/2.000.
4
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020
PHẦN THỨ NHẤT
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý:
Triệu Trạch là một xã thuộc phía đông của huyện Triệu Phong. Có vị trí địa lý từ
16
0
52’ đến 16
0
77’ vĩ độ bắc; từ 107
0
10’ đến 107
0
13’ kinh độ đông, với tổng diện tích tự
nhiên 3391,35 ha, có ranh giới hành chính tiếp giáp với nhiều xã khác trong huyện. Cụ thể:
Phía Đông giáp xã Triệu Vân, Triệu Lăng.
Phía Tây giáp xã Triệu Đại, Triệu Hòa
Phía Nam giáp xã Triệu Sơn, Triệu Tài.
Phía Bắc giáp xã Triệu Phước
Xã Triệu Trạch huyện Triệu Phong được hình thành từ những năm cuối thế kỷ 18, qua

nhiều biến cố thăng trầm lịch sử, ngày nay xã đã được ổn định mọi mặt, toàn xã gồm có 6
thôn (thôn Bồ Bản, Lệ Xuyên, An Trạch, Vân Trường, Long Quang, Linh An).
Trên địa bàn xã có thị tứ Bồ Bản là nơi tập trung giao thương, trao đổi,buôn bán của
nhân dân trong khu vực. Xã có vị trí khá thuận lợi về giao thông: Nằm trên tuyến tỉnh lộ
580 và đường liên xã Bồ Bản – Chợ Cạn (Trạch Sơn) chạy qua, xã cách huyện Triệu Phong
9 km về phía Đông và nằm trung tâm giữa thị xã Quảng Trị và cảng Cửa Việt (cách thị xã
Quảng Trị 12 km và cảng Cửa Việt 6 km). Với vị trí địa lý hiện có đã tạo điều kiện cho
Triệu Trạch thuận tiện trong việc giao lưu kinh tế văn hóa xã hội cũng như như việc tiếp thu
các thành tựu khoa học, công nghệ. Tạo đà thúc đẩy xã phát triển một nền kinh tế đa dạng:
Thương Mại, dịch vụ , công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp.
2. Địa hình:
Địa hình nhìn chung tương đối bằng phẳng, tương đối thuận lợi cho phát triển sản xuất
nông nghiệp. Tuy vậy do bị chia cắt bởi hệ thống sông suối, ao, hồ xen kẽ cho nên việc phát
triển mạng lưới giao thông đường bộ gặp nhiều khó khăn.
3. Khí hậu - thủy văn:
- Xã Triệu Trạch nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, chia làm hai
mùa rõ rệt: Mùa khô bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 7, mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 3 năm
sau.
+ Mùa khô: có nền nhiệt độ cao kết hợp với gió mùa Tây Nam khô và nóng, độ ẩm
không khí thường xuyên dưới 50%, đây là nguyên nhân làm thiếu nước, gây khô hạn ảnh
hưởng đến sản xuất và sinh hoạt cho người dân.
5
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020
+ Mùa mưa: thường kèm theo gió mùa Đông Bắc rét và khô, gây ảnh hưởng đến sự
sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
- Chế độ nhiệt: Chế độ nhiệt tương đối ổn định, tổng nhiệt lượng cả năm khoảng 1600
– 1800 KCQ/cm2/năm: số giờ nắng trong năm khoảng 1600 – 1800 giờ/năm. Nhiệt độ trung
bình năm từ 24 – 250C, nhiệt độ cao tuyệt đối 400C, nhiệt độ thấp nhất 8 - 90C. Biên độ
nhiệt giao động giữa ngày và đêm khoảng 8 – 100 C , giữa ngày nóng và ngày lạnh khoảng

15 – 200 C.
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm từ 2.500 – 2.700 mm, nhưng phân bố
không đều qua các tháng mà tập trung chủ yếu vào tháng 9, 10, 11, chiếm từ 75 - 80% tổng
lượng mưa cả năm. Trong năm thường xảy ra lũ lụt làm ngập úng, ảnh hưởng đến việc bố
trí thời vụ sản xuất nông nghiệp.
- Độ ẩm không khí: Bình quân cả năm 85 – 90%, tháng cao nhất lên đến 91%, kéo dài
từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau. Ngược lại, từ tháng 5 - 8 trùng với mùa gió Tây- Nam khô
nóng nên độ ẩm thường xuyên dưới 50%, có khi xuống dưới 30%. Đây là nguyên nhân
chính gây cạn kiệt nguồn nước dãn đến khô hạn hán trên diện tích rộng.
- Bão: Mùa bão thường xuất hiện vào tháng 9 - 10 - 11, năm nhiều nhất có 4 - 5 cơn
bão, cấp gió trung bình từ cấp 8 đến 11, gây thiệt hại lớn cho sản xuất và đời sống nhân dân.
Nhìn chung: Thời tiết khí hậu của Triệu Trạch tương đối thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp đa dạng hóa cây trồng. Tuy nhiên do sự phân hóa của thời tiết theo mùa cùng những
hiện tượng thời tiết như bão, giông, lũ lụt, gió tây nam khô nóng gây ảnh hưởng không nhỏ
đến sản xuất của người dân. Do đó đòi hỏi phải có những biện pháp phòng chống cũng như
kế hoạch sản xuất thích hợp để hạn chế thiệt hại của thiên tai.
4. Tài nguyên thiên nhiên:
4.1.Tài nguyên đất:
4.1.1.Đất đai:
Theo kết quả kiểm kê đất đại năm 2020, trên địa bàn xã có tổng diện tích đất tự nhiên
là 3.391,35 ha. Trong đó: Diện tích đất đã đưa vào sử dụng là 2.928,12 ha, chiếm 86,3%
tổng diện tích đất tự nhiên. Bao gồm:
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 843,12 ha.
+ Đất lâm nghiệp: 1.579,1 ha.
+ Đất nuôi trồng thủy sản: 28,68 ha.
+ Đất phi nông nghiệp: 477,27 ha.
- Đất chưa sử dụng có diện tích 463,18 ha, chiếm 13,7% tổng diện tích đất tự nhiên.
Đây là quỹ đất có thể khai thác vào phát triển sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp.
4.1.2.Thổ nhưỡng:
Theo kết quả điều tra nông hóa, thổ nhưỡng đất đai xã Triệu Trạch có 3 loại đất: Đất

cát trắng, đất mặn ít điển hình và đất phù sa. Cụ thể:
6
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020
a. Cồn cát trắng Cc: Albi Luvic Arenosols Arl-ab.
Cồn cát và đất cát biển được hình thành ở ven biển, cửa sông, mang ảnh hưởng chặt
chẽ của mẫu chất, đá mẹ FAO- UNESCO xác định cồn cát và đất cát biển thuộc nhóm
Arenosols là nhóm đất có thành phần cơ giới thô hơn thịt pha cát ( sandyloam), ở độ sâu ít
nhất 0 - 100cm, không mang tính chất phù sa( Fluvic) và không có tầng chuẩn đoán nào
khác ngoài tầng A Ochric ( sáng màu) và tầng E Albic ( bạc trắng).
Đất cát biển điển hình nghèo dinh dưỡng và có thành phần cơ giới nhẹ. Việc đảm bảo
tưới tiêu chủ động, tăng cường phân bón, nhất là phân hữu cơ được coi là điều kiện cần thiết
để tăng sinh khối. Ngoài ra để bảo vệ đất canh tác cần có đai rừng chắn cát bay bằng các
vành đai phi lao và keo lá tràm.
b. Đất mặn ít điển hình: Hapli Hypo Salic Fluvisols – FLs – 4 – h.
Đất mặn ít điển hình có phản ứng chua vừa ( pHkcl 5,0-5,15). Hàm lượng mùn và đạm
tổng số tầng mặt nghèo. Hàm lượng lân tổng số thấp < 0,04%; kali tổng số nghèo (0,12-
0,54%); lân và kali dễ tiêu đều rất nghèo < 5mg/100g đất. Tổng lượng cation kiềm trao đổi
thấp < 3meq/100g đất; độ bão hòa bazơ các tầng đều trên 50%; hàm lượng sắt, nhôm, di
động đều ở mức trung bình thấp. Tỷ lệ cát các tầng đạt từ 79,3-87,6%.
Hiện nay đất mặn ít điển hình đang được sử dụng trồng lúa 2 vụ. Nên ưu tiên trồng lúa
nước, nếu trồng màu phải chọn những chân đất cao và ở dưới có tầng cát xen để tránh bốc
mặn. Để sản xuất lâu bền trên loại đát này cần chú ý tưới tiêu chủ động, bón phân cân đối,
chú trọng bón nhiều phân hữu cơ.
c Nhóm đất phù sa, ký hiệu P ( Fluvisols – FL)
Các loại đất trong nhóm đất phù sa được hình thành trên các tầng đất trầm tích sông,
suối, hiện tại, quá trình thổ nhưỡng sảy ra yếu, đất còn thể hiện rõ đặc tính xép lớp có vạt
liệu phù sa( Fluvic) do sự bồi đắp hàng năm bởi cấp hạt khác nhau và hàm lượng chất hữu
cơ. Theo phân loại của FAO đất phù sa biểu hiện đặc tính trong phạm vi từ mặt đất đến đọ
sâu 125cm không có tầng chuẩn đoán nào khác ngoài các tầng đất màu sáng A (Ochric A

Horizon), tầng tơi mềm A (Mollic A Horizon), tầng đất màu tối A (Umbri A Horizon), tầng
hữu cơ H (Histic H Horizon), tầng lưu huỳnh (Sulfuric).
Ở địa hình thấp, trồng 2 vụ lúa, thường xuyên bị ngập nước đất có màu sám xanh, cấu
trúc đất không phát triển mang đậm tính gley.
Ở địa hình cao trồng 1 vụ lúa hoặc hoa màu,đất ít bão hòa nước, quá trình tích lũy vật
chất từ nước ngầm theo mao quản lên tầng trên được thực hiện, hình thành tầng có màu
loang lổ có kết vón non.
Ở địa hình trung bình có dao động mực nước ngầm giữa mùa mưa và mùa khô, tầng
tích tụ có đốm rỉ, đất đã phát triển cấu túc hình lăng trụ: Tầng chuẩn đoán Cambic (tầng mới
biến đổi).
7
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020
Tùy mức độ điển hình của tầng chuẩn doán để phân loại đất phù sa. Theo phân loại
của FAO/UNESCO đất phù sa không có tầng chuẩn đoán gleyic, cambic, plinthic, khi các
chuẩn đoán trên thể hiện không điển hình thì đưa vào các tính chất chuẩn đoán của đất phù
sa.
- Đất phù sa được bồi hàng năm điển hình: Pb( Hapli Dystric Fluvisols: FLd-h)
- Đất phù sa không được bồi : P ( Dystric Fluvisols – FLd)
- Đất phù sa gley : Pg ( Gleyic Fluvisols – FLg)
Hiện tại hầu hết diện tích loại đất đang trồng lúa 2 vụ cho năng suất cao. Việc bổ sung
phân bón thiếu hụt nhằm đáp ứng nhu caauf dinh dưỡng của cây trồng là cần thiết để duy trì
tính ổn định.
Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng điển hình : Pf(Hapli Dystric Plinthosols: PTd-h)
Kết quả phân tích cho thấy đất có phản ứng chua( pHkcl = 3,90-4,28), hàm lượng mùn
tầng mặt khá (1,27-1,97%) tầng sâu trung bình, đạm tổng số tầng mặt khá giàu (0,112-
0,1162%). Hàm lượng lân tổng số nghèo (0,063-0,066%) kali tổng số trung bình (0,74-
1,18%), lân dễ tiêu trung bình, kali dễ tiêu thấp. Tổng cation kiềm trao đổi (4,76meq/100g
đất) thấp thành phần cơ giới nhẹ.
Ưu thế loại đất này là phân bố ở địa hình thấp bằng, trồng được 2 vụ lúa ổn định. Đây

là loại đất có độ phì trung bình thấp vì vậy khi sử dụng chú ý bón vôi, phân hữu cơ và phân
khoáng cho đất.
4.2.Tài nguyên nước:
4.2.1. Nguồn nước mặt:
Nguồn nước trên địa bàn xã bao gồm một số dòng sông bao quanh xã ở phía tây và
phía bắc, các nhánh sông và một số đầm, ao hồ tự nhiên, có hệ thống kênh mương thủy lợi
Nam Thạch Hãn (N3) đi qua. Do vị trí địa lý, địa hình của xã thấp nên vào mùa mưa bão
thường bị ngập lụt. Nhìn chung, nguồn nước mặt khá dồi dào, cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu
về nước sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp.
4.2.2. Nguồn nước ngầm:
Trên địa bàn xã chưa có khảo sát, nghiên cứu đầy đủ về trữ lượng, chất lượng nước
nước ngầm. Tuy nhiên, quan khảo sát sơ bộ của một số hộ gia đình đang sử dụng thông qua
hình thức giếng khơi, giếng khoan có thể thấy trữ lượng nước ngầm của xã tương đối lớn cơ
bản đáp ứng đủ trong sịnh hoạt của người dân, tuy nhiên trong thời gian tới cần có biện
pháo nhằm nâng cao chất lượng nước cũng như hiệu quả sử dụng.
5. Vấn đề thiên tai:
Triệu Trạch là một xã hàng năm thường xảy ra lũ lụt, ngập úng, thời gian lũ chủ yếu
xảy ra từ tháng 9 đến tháng 11 hàng năm. Số đợt lũ từ 1-2 đợt/năm, trung bình mỗi đợt ngập
từ 3-5 ngày, có khi kéo dài đến 7 ngày.
8
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020
Địa hình của xã là một vùng thấp, sau một vài ngày mưa lớn ở thượng nguồn nước sẽ
đổ về rất nhanh theo sông Vĩnh Định gây ra lụt trên diện rộng, cộng với khi mưa to, gió lớn
triều cường ở biển dâng cao dòng nước thoát chậm nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc
thoát nước dẫn đến lụt kéo dài ảnh hưởng lớn đến đời sống cũng như phát triển sản xuất của
người dân.
Trên địa bàn có khoảng 1.000 hộ thường xuyên bị ngập lụt với 350 hộ bị ngập từ 0,5-
1m và 650 hộ bị ngập từ 1-2m. Trong đó có các khu vực dân cư thôn Vân Tường và khu
vực dân cư phía Bắc thôn Lệ Xuyên nằm trong khu vực ngập sâu.

Theo thống kê thiệt hại về lũ lụt năm 2010 như sau: Hoa màu vụ đông bị hỏng 23 ha
(chủ yếu là khoai lang vụ đông), cá nuôi trong hồ bị ngập trôi của 6 hộ ước tính 6 vạn con,
đường liên xã sạt 5 m
3
, đường sinh thái thôn Vân Tường sạt 270 m
3
, đê dân gian sạt 1.163
m
2
, đê bao hồ tôm ở Hà Cui thôn Lệ Xuyên sạt lở gần 500 m.
II. HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI:
II.1. Hiện trạng công tác quy hoạch của xã:
Về công tác quy hoạch đã có quy hoạch quản lý sử dụng đất đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020 đã được UBND huyện phê duyệt tháng 12 năm 2007, quy hoạch đã
hình thành được một số vùng sản xuất về cây trồng hàng năm (Lúa, lạc, đậu, ngô, ) còn lại
việc sử dụng đất kế thừa những thực trạng đã có và phát triển tự phát. Trong thời gian tới xã
cần có kế hoạch xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020. Ngoài ra xã cũng đã có quy hoạch chi tiết phân lô thị tứ Bồ Bản đã được UBND
huyện Triệu Phong phê duyệt tháng 9 năm 2006.
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, quy hoạch chỉnh trang các khu dân cư
hiện nay chưa được xây dựng, do vậy trong thời gian vừa qua phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn chủ yếu còn mang tính tự phát, chắp vá, không gian làng xã còn nhiều hạn chế.
II.2. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chung:
Tình hình kinh tế của xã trong những năm qua tiếp tục được ổn định và có bước tăng
trưởng khá, nhiều chỉ tiêu kinh tế đạt và vượt kế hoạch đề ra, đời sống của nhân dân không
ngừng được cải thiện và nâng cao.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm (2005 - 2010) đạt 6,9%. Nền kinh tế
chuyển dịch theo hướng tích cực.
- Cơ cấu kinh tế:
+ Ngành nông, lâm, ngư nghiệp: 59,3%;

+ Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp : 24,4%;
+ Ngành thương mại, dịch vụ: 16,3%.
9
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020
- Thu nhập và mức sống hiện nay của các hộ gia đình trong xã ở mức khá so với mức
bình quân chung của tỉnh, huyện. Tuy nhiên hiện nay số hộ nghèo vẫn còn 18%, số hộ khá
và giàu ngày một tăng, song những hộ này tập trung chủ yếu ở những hộ có nghề phụ và
kinh doanh dịch vụ. Bình quân lương thực đạt 701 kg/người/năm, thu nhập bình quân đầu
người đạt 10,4 triệu đồng/người/năm, trong khi đó thu nhập bình quân đầu người tỉnh
Quảng Trị đạt 16 triệu đồng/người/năm.
Nhìn chung, cơ cấu các ngành kinh tế phát triển đúng hướng. Tuy nhiên, trong những
năm tới cần tăng cường đầu tư, đẩy mạnh phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
- thương mại hơn nữa. Tăng nhanh tỷ trọng của các ngành này trong cơ cấu kinh tế của xã,
tiếp tục giảm dần và giữ ở mức ổn định ngành nông - lâm - ngư nghiệp.
II.3. Hiện trạng các ngành kinh tế:
1. Hiện trạng sản xuất nông – lâm nghiệp, thủy sản.
1.1. Trồng trọt:
Diện tích một số cây trồng chính của xã Triệu Trạch có xu hướng tăng trong những
năm qua, trong đó chủ yếu là cây hàng năm, do những năm gần đây do được sự quan tâm
đầu tư đưa vào một số giống mới có năng suất cao cho nên sản lượng các cây trồng năm
2010 tăng lên đáng kể so với năm 2005.
1.1.1. Cây lúa.
Cây lúa là một trong những cây trồng chủ lực của xã, với diện tích khá lớn 471,3 ha,
trong đó diện tích gieo trồng hàng năm là 941,2 ha, năng suất đạt trung bình năm 2010 là
48,75 tạ/ha so với năm 2005 là 42,25 tạ/ ha, tổng sản lượng đạt 4.588,35 tấn đã đảm bảo
được an ninh lương thực tại chỗ của địa phương cũng như phục vụ nhu cầu cho một số vùng
lân cận.
1.1.2. Cây ngô.
Trong giai đoạn 2005-2010 diện tích ngô của xã giữ ở mức ổn định là 18,5 ha với

năng suất trung bình 37 tạ/ha năm 2010. Do đây không phải là cây trồng chủ lực trên địa
bàn nên trong những năm tới sẽ có hướng giữ ở mức ổn định hoặc giảm dần.
1.1.3. Nhóm cây hàng năm khác.
a. Sắn: Diện tích cây sắn xã Triệu Trạch năm 2005 là 11 ha nhưng đến năm 2010 diện
tích cây trồng này tăng lên 18,5 ha, do người dân trong những năm qua đã khai thác thêm
một số vùng đất chưa sử dụng, đặc biệt là một số vùng đất kém màu mỡ không thích hợp
với các cây trồng khác để chuyển sang trồng sắn. Tuy nhiên đây không phải là cây trồng
được khuyến khích.
b. Khoai Lang: Diện tích khoai lang trên địa bàn xã tăng từ 115 ha năm 2005 lên
182,2 ha năm 2010; với năng suất tăng từ 80 tạ/ha năm 2005 lên 82,9 tạ/ha năm 2010. Đây
là một trong những cây trồng chính của xã, trong thời gian tới cần đầu tư đưa những giống
10
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020
khoai mới có năng suất, chất lượng cao (như giống khoai lang Nhật Bản) vào sản xuất, đồng
thời cần tìm đầu ra tốt cho những sản phẩm nông sản này.
c. Dưa các loại: Diện tích này trong những năm vừa qua vẫn chỉ giữ ở mức ổn định 1
ha. Xu hướng trong những năm tới sẽ giữ ổn định hoặc không đưa vào gieo trồng nữa để
dành diện tích đất trồng những loại cây trồng tập trung có năng suất và giá trị kinh tế cao.
d. Dưa hấu: Diện tích dưa hấu đã tăng từ 5 ha năm 2005 với năng suất 310 tạ/ha lên
15 ha năm 2010 với năng suất 366 tạ/ha. Xã Triệu Trạch cũng xác định đây là một trong
những loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, trong thời gian tới cần đầu tư và từng bước mở
rộng diện tích gieo trồng cũng như áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác như:
giống, phân bón, kỹ thuật canh tác,
e. Rau các loại: Do nhu cầu về thực phẩm ngày càng tăng, cũng như giá trị kinh tế của
nó mang lại, trong những năm gần cây rau màu đã được người dân quan tâm đầu tư, trong
những năm gần đây diện tích gieo trồng và năng suất cây trồng cũng đã tăng lên rõ rệt. Năm
2005 diện tích rau các loại là 38 ha, năng suất 84 tạ/ha; đến năm 2010 diện tích gieo trồng
tăng lên 118,6 ha, cho năng suất 86,25 tạ/ha đã cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu tại chỗ trong
vùng và tiến tới sẽ vươn ra các thị trường lân cận.

f. Đậu các loại: Diện tích gieo trồng đậu các loại năm 2005 là 18 ha với năng suất 7
tạ/ha, đến năm 2010 diện tích này tăng lên 25,8 ha với diện tích đạt 7,33 tạ /ha.
y. Một số loại cây gia vị: Các cây gia vị chủ yếu của xã là ớt. Đây là những cây không
thể thiếu trong các bữa ăn của gia đình, đặc biệt là vùng miền trung. Với diện tích gieo
trồng ớt ổn định trên địa bàn xã là 4 ha trong giai đoạn 2005 đến 2010 và chủ yếu được
trồng trong đất vườn của các hộ gia đình.
Bảng số 1: Hiện trạng SXNN xã Triệu Trạch giai đoạn 2005- 2010
DT: ha; NS: tạ/ha, SL: Tấn
TT Loại cây trồng Năm 2005 Năm 2010
Diện tích Năng suất Sản lượng Diện tích Năng suất Sản lượng
I Cây lương thực 954,2 4.032,47 959,7 4.656,8
1 Lúa cả năm 941,2 42,25 3.976,57 941,2 48,75 4.588,35
Lúa Đông Xuân 470,6 50,3 2.367,12 470,6 55,9 2.630,65
Lúa Hè Thu 470,6 34,2 1.609,45 470,6 41,6 1.957,7
2 Ngô 13 43 55,9 18,5 37 68,45
II Cây hàng năm 201 1.551,5 379,1 3.423,7
1 Sắn 11 95 104,5 18,5 139 257,15
1 Khoai lang 115 80 920 182,2 82,9 1.510,44
3 Dưa các loại 1 45 4,5 1 60 6
4 Dưa hấu 5 310 155 15 366 549
5 Khoai lấy rau 9 17 15,3 13 20,6 26,78
6 Ớt 4 51 20,4 5 65 32,5
7 Rau các loại 38 84 319,2 118,6 86,25 1.022,93
11
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020
8 Đậu các loại 18 7 12,6 25,8 7,33 18,91
III Cây CNNN 12 13,6 14,5 22,5
1 Lạc 10 12 12 12,5 16,4 20,5
2 Vừng 2 8 1,6 2 10 2

IV Cây ăn quả 7 17,86 12,5 9 20 18
1 Nhãn 1 15 1,5 1 20 2
2 Cây cam, quýt 2 18 3,6 2 20 4
3 Cây ăn quả khác 4 18,5 7,4 6 20 12
(Nguồn: Số liệu thống kê xã Triệu Trạch năm 2010)
1.1.4. Nhóm cây công nghiệp hàng năm.
a. Cây lạc: Diện tích gieo trồng lạc ổn định từ 10 ha đến 12,5 ha trong giai đoạn 2005-
2010, với năng suất tăng từ 12 tạ/ha năm 2005 lên 16,4 tạ/ha năm 2010. Sản phẩm Lạc chủ
yếu được tiêu thụ ở thị trường trong xã, và các xã lân cận theo cơ chế thị trường tự do.
b. Cây Vừng: Diện tích gieo trồng năm 2005- 2010 ổn định ở mức 2 ha với năng suất
từ 8 đến 10 tạ/ha , loại cây này chủ yếu được tiêu thụ trong địa bàn xã và một số vùng lân
cận.
1.1.5. Cây ăn quả
Diện tích cây ăn quả của xã Triệu Trạch ổn định từ 7 ha đến 9 ha trong giai đoạn
2005-2010, năng suất trung bình tăng từ 17,9 tạ/ha năm 2005 lên 20 tạ/ha năm 2010. Các
loại cây ăn quả chủ yếu của địa phương là nhãn, cam, quýt, và một số loại cây ăn quả
khác được trồng trong đất vườn của các hộ. Sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ tại địa phương
và một số vùng lân cận.
1.2. Chăn nuôi:
Bên cạnh sản xuất trồng trọt, sản xuất chăn nuôi xã Triệu Trạch giữ một vai trò quan
trọng trong sản xuất nông nghiệp.Trong giai đoạn 2005-2010 đàn gia súc, gia cầm trên địa
bàn xã tăng khá nhanh. Trong đó:
- Đàn bò tăng từ 427 con năm 2005 lên 836 con năm 2010, trong đó đàn bò lai là 115
con tăng 79 con so với năm 2005.
- Đàn trâu ổn định từ 380 con đến 390 con trong giai đoạn 2005-2010.
- Đàn lợn tăng từ 2.720 con năm 2005 lên 3.761 con năm 2010.
- Đàn gia cầm giảm từ 25.294 con năm 2005 xuống còn 24.456 con năm 2010.
Về quy mô chăn nuôi, nhìn chung chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô nhỏ còn phổ
biến, sử dụng thức ăn chăn nuôi còn mang tính tận dụng, chăn nuôi trang trại, gia trại tập
trung còn ít.

12
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020
Về tình hình tiêu thụ sản phẩm thì hầu hết các sản phẩm chăn nuôi sau khi giết mổ
được tiêu thụ tại các chợ, sản phẩm cung cấp ra thị trường vẫn ở dạng tươi sống chưa qua sơ
chế, chưa có cơ sở giết mổ gắn với chết biến sản phẩm.
Bảng số 2: Hiện trạng sản xuất chăn nuôi xã Triệu Trạch năm 2010
TT Hạng mục ĐVT Năm 2005 Năm 2010
1 Lợn Con
2.720 3.761
- Trong đó: Lợn nái Con
1.600 1.433
Lợn thịt
1.120 2.328
- Sản lượng thịt hơi Tấn
63 80
2 Bò Con
427 836
- Trong đó: Bò Lai Con
36 115
- Sản lượng thịt hơi Tấn
8,0 11,8
3 Trâu Con
380 390
- Sản lượng thịt hơi Tấn
5,2 7,0
5 Gia Cầm Con
25.294 24.456
Sản lương thịt X C Tấn
18,5 25,5

Trong đó:

- Gà Con
17.540 16.600
Sản lượng thịt XC Tấn
9,8 13,5
- Vịt, Ngan, …. Con
7.754 7.856
Sản lượng thịt XC Tấn
8,7 12
- Sản lượng trứng 1000 quả
22.700 28.240
(Nguồn: Số liệu thống kê xã Triệu Trạch năm 2010)
1.3. Lâm nghiệp:
Bảng số 3: Hiện trạng sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2005- 2010
I Tổng diện tích đất lâm nghiệp Ha 1.579,1 100 1.579,1 100
1 Diện tích rừng sản xuất Ha 80 5 80 5
2 Diện tích rừng phòng hộ Ha
1.499,
1
95
1.499,
1
95
II Diện tích rừng đã khép tán Ha 390 25 473 30
III Sản lượng khai thác
Gỗ m3 250 350
Củi Ste 20 25
(Nguồn: Số liệu thống kê xã Triệu Trạch năm 2010)
13

Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020
Do đặc điểm là một xã đồng bằng ven biển nên diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn
xã Triệu Trạch chủ yếu là rừng phòng hộ. Tổng diện tích đất Lâm nghiệp năm 2010 là
1.579,1 ha, trong đó rừng phòng hộ là 1.499,1 ha chiếm khoảng 95%, rừng sản xuất là 80 ha
chỉ chiếm 5%. Trong những năm qua xã Triệu Trạch đã thực hiện khá tốt công tác trồng
rừng, do đó độ che phủ của rừng ngày một tăng lên.
1.4. Nuôi trồng thủy sản
Ngành nuôi trồng thủy sản xã Triệu Trạch trong những năm gần đây đã có những
bước phát triển rõ rệt, một số vùng sản xuất kém hiệu quả, thường xuyên bị úng ngập đã
được chuyển sang nuôi cá, đồng thời cũng đã khai thác một số diện tích đầm để đưa vào
nuôi tôm nước lợ. Diện tích nuôi trồng thủy sản đã tăng từ 34,6 ha năm 2005 lên 58 ha năm
2010, điều nay cho thấy trong những năm gần đây địa phương cũng đã có sự quan tâm và
mạnh dạn đầu tư đúng mức đối với nuôi trồng thủy sản, một ngành mang lại hiệu quả kinh
tế cao nhằm tăng thêm thu nhập cho người dân.
Bảng số 4: Hiện trạng NTTS xã Triệu Trạch giai đoạn 2005- 2010
DT: Ha; SL: Tấn
TT Hạng mục
Năm 2005 Năm 2010
Tăng trưởng BQ
(%/năm)
Diện tích Sản lượng Diện tích Sản lượng 2005-2010
Nuôi trồng thủy sản 34,6 24,0 58,0 55,0 13,8
- Nuôi Tôm 9,6 9,0 10,2 15,0 1,5
- Nuôi Cá 25,0 15,0 47,8 40,0 17,6
(Nguồn: Số liệu thống kê xã Triệu Trạch năm 2010)
2. Hiện trạng phát triển công nghiệp, TTCN, xây dựng và TMDV
2.1. Công nghiệp, TTCN và xây dựng
Triệu Trạch là một xã thuần nông do đó các cơ sở công nghiệp – TTCN chủ yếu là
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Trên địa bàn xã không có làng nghề truyền thống, chủ

yếu là các ngành nghề mới du nhập như: Xay xát lúa, chế biến nông sản, sửa chữa các loại
xe và động cơ gắn máy, chế biến gỗ, mộc dân dụng Các cơ sở sản xuất, hộ gia đình tham
gia sản xuất TTCN với quy mô nhỏ, còn mang tính chất hộ gia đình, giá trị kinh tế mang lại
còn thấp.
Theo thống kê năm 2010 trên địa bàn xã có 179 các loại máy phục vụ nông nghiệp:
Máy làm đất loại nhỏ 63 chiếc, máy phụt lúa 57 chiếc, máy xay xát 23 chiếc, còn lại 26 loại
máy khác.
Về cơ khí, sửa chữa, mộc hiện nay trên địa bàn xã có 32 cơ sở với tổng số lao động
tham gia là 72 người, trong đó: nghề mộc có 40 lao động, sửa chữa điện, xe máy có 26 lao
động, thợ hàn, cơ khí có 6 lao động, ngoài ra còn có 240 lao động tham gia vào nghề xây
dựng (thợ xây, phụ hồ),
14
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020
2.2. Thương mại - dịch vụ
Hiện nay trên địa bàn xã tình hình hoạt động thương mại-dịch vụ mới chỉ chủ yếu
phục vụ sản xuất nông nghiệp. Theo thống kê hiện nay xã Triệu Trạch có 7 hộ tham gia
kinh doanh vật tư nông nghiệp (Phân bón, thuốc trừ sâu, ), ngoài ra còn có 2 nhà hàng ăn
uống và một số cửa hàng đại lý tạp hóa, Tuy nhiên trên địa bàn xã có thị tứ Bồ Bản nằm
trên trục đường tỉnh lộ ĐT 580 nối liền thị xã Quảng Trị với thị trấn Cửa Việt huyện Gio
Linh, đây chính là một lợi thế rất tốt cho địa phương để giao lưu phát triển kinh tế với các
vùng lân cận, đặc biệt là thương mại dịch vụ hiện nay chưa được phát huy tối đa.
3. Hình thức tổ chức sản xuất
Trong những năm qua, sản xuất nông lâm nghiệp – thủy sản phát triển khá toàn diện,
đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, ứng dụng các khoa học kỹ thuật vào tron sản xuất đã góp
phần ổn định đời sống người dân trong xã. Một số cơ sở chế biến đã được mở ra, các dịch
vụ nông nghiệp, dịch vụ ngành nghề được phát triển.
Toàn xã có 6 hợp tác xã đang hoạt động và đóng cổ phần theo luật Hợp tác xã mới.
Trong những năm qua các hợp tác xã trên đã duy trì tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ
đạo sản xuất nông nghiệp đúng thời vụ, cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại giống cây, con,

vật tư phân bón và các loại thuốc phòng trừ dịch bệnh cho cây trồng vật nuôi trong xã. Thực
hiện có hiệu quả dich vụ tiêm phòng cho gia súc, gia cầm.
Trên địa bàn xã hiện có 2 trang trại nuôi trồng thủy sản và sản xuất lâm nghiệp, có 3
mô hình sản xuất theo hướng đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi. Còn lại chủ yếu là kinh tế hộ
gia đình tự chủ, sản xuất nông nghiệp kết hợp với buôn bán dịch vụ.
II.4. Tình hình phát triển xã hội
1. Dân số, lao động
a. Dân số:
Tính đến ngày 31/12/2010 toàn xã có số hộ 1.448, số nhân khẩu 6.795 được phân bố
tương đối đồng đều trên 6 thôn. Những năm qua dưới sự chỉ đạo của cấp ủy Đảng chính
quyền xã phong trào thực hiện kế hoạch hóa gia đình được tuyên truyền sâu rộng tới từng
hộ gia đình, được kết hợp giữa giáo dục, tuyên truyền với các biện pháp hành chính, bước
đầu đã thu được kết quả khả quan: tỷ lệ sinh giảm, hạn chế việc sinh dày, sinh sớm và sinh
con thứ 3. Tỷ lệ sinh tự nhiên giảm từ 1,2% năm 2005 xuống còn 0,47% năm 2010.
Mặc dù mức sinh đã giảm đáng kể nhưng kết quả chưa thực sự vững chắc, tỷ lệ sinh
con thứ 3 gần đây có chiều hướng gia tăng.Sự gia tăng dân số kéo theo nhiều sức ép về việc
làm, đời sống về y tế, giáo dục, trật tự giáo dục và vấn đề sử dụng đất. Đây là thách thức lớn
đối với việc nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trong sự phát triển bền vững.
b. Lao động:
Nguồn lao động của xã khá dồi dào, cơ bản đáp ứng nhu cầu lao động cho các ngành
kinh tế của xã. Tuy nhiên trình độ chưa đồng đều, lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ khá lớn
là 2.021 người chiếm 58,5% tổng số lao động, lao động đã qua đào tạo cũng đã được phát
15
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020
triển với 863 người chiếm 25% tổng số lao động. Mặt khác, ngành sản xuất nông nghiệp
của xã còn mang tính tự cung, tự cấp, chưa tạo được nhiều mô hình sản xuất hàng hóa, việc
phát triển, mở mang các nhóm nghề chưa tập trung nên hiệu quả còn thấp. Trong thời gian
tới cần có biện pháp đào tạo và hướng nghiệp ngay tại địa phương cho người lao động, nhất
là thanh niên tốt nghiệp phổ thông. Đây là vấn đề cần được chính quyền xã quan tâm trong

thời gian tới.
Bảng số 5: Thực trạng dân số, lao động của xã năm 2010
TT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Tổng số hộ Hộ 1.448
2 Tổng số dân Người 6.795 100
2.1 Nam Người 3.845 56,6
2.2 Nữ Người 2.950 43,4
3 Tỷ lệ tăng dân số tư nhiên %/năm 0,47
4 Tổng số lao động Người 3.452 50,8
Chia theo nhóm ngành nghề Người 3.452 100
4.1 Nông - lâm nghiệp - thủy sản Người 2.021 58,5
4.2 CN, TTCN, Xây dựng Người 538 15,6
4.3 Dịch vụ thương mại và du lịch Người 243 7
4.4 Ngành nghề khác Người 650 18,8
5 Số lao động được đào tạo Người 863 25
5.1 Đại học, cao đẳng Người 350 41
5.2 Trung cấp Người 350 41
5.3 Sơ cấp nghề Người 163 18
Nguồn: Số liệu thống kê xã Triệu Trạch
2. Hiện trạng phát triển ngành y tế, giáo dục
a. Ngành y tế:
Trạm y tế xã phát huy tốt vai trò khám chữa bệnh, cấp thẻ BHYT cho người nghèo và
trẻ em, tổ chức tiêm phòng Trong những năm qua, đã thực hiện khám chữa bệnh cho hàng
nghìn lượt người.
Hàng năm thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, thực hiện tốt
các chương trình tiêm phòng hàng năm. Các thôn đều có cán bộ y tế cộng đồng được qua
đào tạo cơ bản cùng phối hợp làm tốt các công tác chăm sóc sức khoẻ và kế hoạch hoá gia
đình, kết hợp với các tổ chức đoàn thể trong xã tuyên truyền phòng chống các bệnh xã hội
và vệ sinh môi trường.
16

Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020
Ngoài ra, trạm y tế xã phối hợp với các tổ chức, đoàn thể tuyên truyền về vệ sinh an
toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh theo mùa, suy dinh dưỡng trẻ em, tuyên truyền
phòng chống HIV/AIDS, phun thuốc phòng trừ bệnh dịch theo mùa như tả, lỵ, thương hàn,
sốt xuất huyết
- Toàn trạm có 1 bác sĩ, 2 y sĩ, 3 nữ hộ lý, 1 điều dưỡng, 1 Y tá, 1 phụ trách dân số.
- Hiện trạm y tế đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia.
- Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế toàn xã năm 2010 đạt 55%.
b. Ngành giáo dục và đào tạo:
Trong những năm qua vấn đề giáo dục và đào tạo được quan tâm, công tác xã hội hoá
giá dục ngày càng được chú trọng, duy trì và củng cố được kết quả phổ cập THCS và tiến
dần đến phổ cập THPT.
Công tác xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh, chất lượng dạy và học ngày một được
nâng lên đi cùng với việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng, vật chất giáo dục. Thực hiện tốt công tác
khuyến học, xây dựng quỹ khuyến học bằng nhiều hình thức, khen thưởng kịp thời cho các
giáo viên, học sinh. Phát huy tốt vai trò của Trung tâm học tập cộng đồng, nhà văn hoá xã.
Công tác khuyến học được chú trọng, đến nay các thôn, các dòng họ đều đã thành lập
quỹ khuyến học, kịp thời động viên, giúp đỡ các học sinh học khá có hoàn cảnh khó khăn
có điều kiện học tập tốt hơn.
Số lượng giáo viên và học sinh các trường trên địa bàn xã:
- Trường mầm non: Gồm 3 điểm trường (điểm trường trung tâm tại thôn An Trạch,
điểm trường Linh An, điểm trường Lệ Xuyên) với tổng số cán bộ, giáo viên 28 người, trong
đó giáo viên là 20 người. Tổng số trẻ đến trường là 258 cháu.
- Trường tiểu học số 1: Gồm 2 điểm trường (Điểm trường trung tâm tại thôn An
Trạch, điểm trường Linh An) với tổng số học sinh 300 em, tổng số cán bộ giáo viên 24
người. Trong đó giáo viên là 18, công nhân viên chức khác 6 (hiệu trưởng, hiệu phó, tổng
phụ trách, kế toán, y tế, thư viện).
- Trường tiểu học số 2: Địa điểm tại thôn Lệ Xuyên, toàn trường 210 học sinh, giáo
viên 21 (trong đó: Ban giám hiệu 2 người, nhân viên 4 người, giáo viên 15 người).

Công tác giáo dục đào tạo đã đạt được những kết quả tốt:
- Tỷ lệ huy động học sinh đến trường ở các cấp học đều đạt tỷ lệ cao, 100% số cháu
đến độ tuổi được đến trường;
- Phổ cập tiểu học, THCS đúng độ tuổi đạt 100%.
- Học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học THPT, bổ túc, học nghề đạt tỷ lệ
100%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 25%.
II.5. Văn hóa-thể thao và phát thanh truyền hình.
17
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020
Phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao phát triển rộng khắp, nhân dân cùng
chính quyền địa phương xây dựng đời sống văn hoá mới theo các tiêu chí làng văn hoá, gia
đình văn hoá, cơ quan văn hoá; thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá”
Phối hợp với phòng Văn hoá - thông tin tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, lễ
hội vào các dịp lễ lớn được nhân dân trong xã nhiệt tình hưởng ứng như: thi đấu bóng
chuyền, kéo co, bóng đá
Các hoạt động văn hoá, lễ hội truyền thống tại địa phương được tổ chức hàng năm,
ngoài ra trên địa bàn có nhiều điểm di tích lịch sử gắn liền với sự phát triển kinh tế – xã hội
của xã
Hệ thống phát thanh trên địa bàn xã đã tới được tất cả các thôn, tuyên truyền kịp thời
những thông tin kinh tế - xã hội và chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước đến từng
người dân.
Hiện 6/6 thôn được công nhận làng văn hóa, tỷ lệ số hộ đạt gia đình văn hóa là 95%.
II.6. Hiện trạng tổ chức hệ thống chính trị xã hội.
Tổng số cán bộ xã có 34 người, số cán bộ công chức đang làm việc 12 người, trong đó
có trình độ trung cấp 7 người, cao đẳng 2 người và đại học 8 người. Được bố trí sắp xếp
công việc đúng chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo được yêu cầu công việc.
Hệ thống tổ chức chính trị tại địa bàn được hoàn thiện theo quy định bao gồm các tổ

chức: Đảng uỷ, HĐND xã, UBND xã, Uỷ ban mặt trận, Hội nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn
Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội Chữ thập đỏ, Hội người cao tuổi, công đoàn.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, hàng năm tổ chức tuyên truyền chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước; triển khai kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, ngân
sách, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp tạo điều kiện cho dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra; thực hiện cải cách hành chính…
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HÔI.
* Thuận lợi:
Xã Triệu Trạch có một vị trí tương đối thuận lợi về đường bộ, có tỉnh lộ 580 và đường
Liêm xã Bồ Bản – Chợ Cạn đi qua, ngoài ra trên địa bàn xã có thị tứ Bồ Bản đã được phê
duyệt quy hoạch chung. Với điều kiện đó, nếu biết khai thác thế mạnh về vị trí địa lý sẽ đưa
lại nguồn lợi không nhỏ cho nhân dân trong xã trên lĩnh vực thương mại, dịch vụ, tạo đà
cho việc phát triển kinh tế đa dạng và bền vững.
- Điều kiện đất đai tương đối thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển, hình thành các
vùng chuyên canh lúa, vùng nuôi trồng thủy sản, trồng rừng trên cát,
- Môi trường xã có bầu không khí trong lành, nguồn nước ở đây ít bị ảnh hưởng do
chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp. Mặt khác là một xã mang nét đặc trưng của vùng
18
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020
Duyên hải ven sông có làng xóm trù phú, phân bố hài hòa tạo điều kiện cho việc chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân trong xã.
- Có nguồn lao động dồi dào, cần cù, chịu khó, giàu kinh nghiệm. Đây là những yếu tố
rất quan trọng để tăng nhanh năng suất cây trồng, vật nuôi trong thời gian tới.
- Nhân dân trong xã có tinh thần đoàn kết, ham học hỏi. Đội ngũ cán bộ nhiệt tình,
năng động có trách nhiệm, vận dụng sang tạo đường lối chính sách của Đảng,nhà nước
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của xã.
* Khó khăn:
- Là một xã thuần nông, ngoài thu nhập về nông nghiệp và bộ phận nhỏ thu nhập về
dịch vụ, thương mại thì người dân xã Triệu Trạch hầu như không có nguồn thu nhập nào

khác. Vấn đề chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển các ngành nghề dịch vụ để
nâng cao đời sống nhân dân là vấn đề rất trăn trở của Đảng bộ và chính quyền xã từ nhiều
năm nay.
- Mặt khác chế độ khí hậu theo mùa đã ảnh hưởng không nhỏ đối với đời sống sản
xuất của nhân dân trong xã. Mùa mưa lượng mưa lớn, vị trí gần song Vĩnh Định, song
Thạch Hãn và song Hiếu, mực nước dâng cao không chỉ gây lũ lụt mà còn bị sói mòn cục
bộ một phần không nhỏ diện tích đất nông nghiệp, ngoài ra vào mùa này còn bị ảnh hưởng
của giông bão gây rất nhiều thiệt hại cho đời sống và sản xuất của nhân dân trong xã.
- Các nguồn tài nguyên khoáng sản, nguyên liệu hầu như không có đã hạn chế đến khả
năng phát triển phần nào trong nền kinh tế của xã.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp cao, số lao động qua đào tạo còn thấp.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, phúc lợi công cộng còn chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiều
công trình xuống cấp cần được cải tạo và xây dựng lại.
III. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010, tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã là 3.391,35
ha chiếm tỷ lệ 9,6% so với tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện. Trong đó diện tích đất
nông nghiệp là 2.450,9 ha, đất phi nông nghiệp là 445,56 ha, đất chưa sử dụng 463,18 ha,
đất ở nông thôn 37,71 ha.
1.1. Đất nông nghiệp
Toàn xã hiện có 24.50,9 ha đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ 72,27% diện tích đất tự nhiên
với chỉ tiêu bình quân đất nông nghiệp/ đầu người là 3.607 m2. Hiện trạng diện tích cơ cấu
đất nông nghiệp được thể hiện ở bảng sau:
19
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020
Bảng số 6: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2010
STT ChØ tiªu M·
DiÖn tÝch
(ha)

C¬ cÊu
(%)
Đất nông nghiệp NNP 2450,9 72,27
1 Đất lúa LUA 471,53 13,9
Đất chuyên trồng lúa nước LUC 471,53 13,9
2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 371,59 10,96
3 Đất rừng phòng hộ RPH 1499,1 44,2
4 Đất rừng sản xuất RSX 80 2,36
5 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 28,68 0,85
Nguồn: Số liệu kiểm kê đất đai xã Triệu Trạch năm 2010.
1.1.1. Đất trồng lúa:
Đất trồng lúa năm 2010 là 471,53 ha chiếm tỷ lệ 13,9% tổng diện tích đất tự nhiên
toàn xã. Lúa được thâm canh tập trung chủ yếu tại vùng phía tây của tuyến đường Bồ Bản –
Chợ Cạn. Trong thời gian vừa qua dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chính quyền địa phương
cùng với sự nỗ lực của nhân dân trong việc đầu tư cải tạo đất, áp dụng khoa học kỹ thuật,
giống mới vào sản xuất đã góp phần đưa năng suất và chất lượng lúa ngày một tăng.
1.1.2. Đất trồng cây hàng năm khác:
Đất trồng cây hàng năm khác năm 2010 là 371,59 ha chiếm tỷ lệ 10,96% tổng diện
tích đất tự nhiên. Cây trồng chủ yếu ở đây là khoai lang, sắn, lạc, dưa hấu và rau đậu các
loại, diện tích các cây trồng trên chủ yếu được trồng trên đất chuyên màu và chuyển từ đất
chưa sử dụng sang và được tập trung chủ yếu tại vùng cát phía đông của xã.
1.1.3. Đất rừng phòng hộ:
Đất rừng phòng hộ đến năm 2010 là 1.499,1 ha, chiếm tỷ lệ 44,2% tổng diện tích đất
tự nhiên, trong đó 100% là đất có rừng trồng phòng hộ và hầu hết được phân bố tại vùng cát
của xã, cây trồng chủ yếu là keo nhằm mục đích phòng hộ chắn cát.
1.1.4. Đất rừng sản xuất:
Đất rừng sản xuất trên địa bàn xã có diện tích không nhiều, theo kiểm kê đất đai năm
2010 diện tích đất rừng sản xuất trên địa bàn xã là 80 ha chiểm tỷ lệ 2,36% tổng diện tích
đất tự nhiên và được phân bố tại khu vực sinh thái lệ xuyên, rừng chủ yếu được trồng theo
mô hình VAC.

1.1.5. Đất nuôi trồng thủy sản
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 diện tích đất nuôi trồng thủy sản trên địa bàn
xã là 28,68 ha, chiếm tỷ lệ 0,85% tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích chủ yếu tập trung tại
vùng sinh thái Lệ Xuyên.
1.2. Đất phi nông nghiệp
20
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp năm 2010 xã là 445,56 ha chiếm tỷ lệ 13,14% tổng
diện tích đất tự nhiên. Diện tích các loại đất phi nông nghiệp của xã như sau:
Bảng số 7: Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2010
STT ChØ tiªu M·
DiÖn tÝch
(ha)
C¬ cÊu
(%)
Đất phi nông nghiệp PNN 445,56 13,14
1 Đất trụ sở CQ, CT sự nghiệp CTS 0,37 0,01
2 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 0,74 0,02
3 Đất di tích, danh thắng DDT 0,09 0,003
4 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 9,24 0,27
5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 148,49 4,38
6 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 89,62 2,64
7 Đất phát triển hạ tầng DHT 197,01 5,81
7.1 Đất giao thông DGT 118,49 3,49
7.2 Đất thuỷ lợi DTL 70,23 2,07
7.3 Đất cơ sở y tế DYT 0,43 0,01
7.4 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 5,48 0,16
7.5 Đất cơ sở thể dục - thể thao DTT 2,38 0,07
Nguồn: Số liệu kiểm kê đất đai xã Triệu Trạch năm 2010.

1.2.1. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp năm 2010 là 0,37 ha chiếm tỷ lệ 0,01% tổng
diện tích đất tự nhiên. Bao gồm trụ sở Đảng ủy, UBND, HĐND xã và một số cơ quan tổ
chức kinh tế, xã hội khác.
1.2.2. Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã năm 2010 có diện tích 0,74 ha, chiếm tỷ
lệ 0,02% tổng diện tích đất tự nhiên.
1.2.3. Đất di tích, thắng cảnh
Đất di tích thắng cảnh năm 2010 có diện tích 0,09 ha (khu tượng đài chiến thắng của
xã), chiếm 1 tỷ lệ rất nhỏ trong tổng diện tích đất tự nhiên 0,003%. Tuy nhiên loại đất này
lại có ý nghĩa lịch sử rất quan trọng về truyền thống đấu tranh cách mạng của vùng đất này
đối với người dân, đặc biệt là cho các thế hệ sau.
1.2.4. Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Năm 2010 loại đất này có diện tích 9,24 ha, chiếm tỷ lệ 0,27% tổng diện tích đất tự
nhiên. Bao gồm các đình, chùa, miếu và một số nhà thờ các dòng họ trong xã.
1.2.5. Đất nghĩa trang, nghĩa địa
21
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020
Đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn xã năm 2010 có diện tích 148,49 ha, chiếm tỷ
lệ 4,38% tổng diện tích đất tự nhiên. Bao gồm 1 nghĩa trang liệt sĩ và các nghĩa trang nhân
dân phân bố đều ở các thôn trên địa bàn xã.
1.2.6. Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng
Năm 2010 loại đất này có diện tích 89,62 ha, chiếm tỷ lệ 2,64% tổng diện tích đất tự
nhiên. Bao gồm sông, kênh rạch, ao, hồ và một số bàu nước có trên địa bàn xã. Trong thời
gian tới một số diện tích có khả năng khai thác sẽ chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản.
1.2.7. Đất phát triển hạ tầng
Tổng diện tích đất cho phát triển hạ tầng năm 2010 là 197,01 ha, chiếm tỷ lệ 5,81%
tổng diện tích đất tự nhiên. Bao gồm: đất giao thông, thủy lợi, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục, cơ
sở thể dục-thể thao. Cụ thể như sau:

a. Đất giao thông: Có diện tích 118,49 ha, chiếm tỷ lệ 3,49% tổng diện tích đất tự
nhiên. Gồm các tuyến đường liên huyện, liên xã, các tuyến đường dân sinh và sản xuất,
b. Đất thủy lợi: Có diện tích 70,23 ha, chiếm tỷ lệ 2,07% tổng diện tích đất tự nhiên.
Bao gồm các tuyến kênh mương và các công trình thủy lợi khác.
c. Đất cơ sở y tế: Có diện tích 0,43 ha, chiếm tỷ lệ 0,01% tổng diện tích đất tự nhiên.
d. Đất cơ sở giáo dục: Có diện tích 5,48 ha, chiếm tỷ lệ 0,16% tổng diện tích đất tự
nhiên. Bao gồm các trường, điểm trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn.
e. Đất cơ sở thể dục – thể thao: Có diện tích 2,38 ha, chiếm tỷ lệ 0,07% tổng diện tích
đất tự nhiên. Bao gồm các sân thể thao lớn, nhỏ có trên địa bàn xã.
1.3. Đất chưa sử dụng
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010, quỹ đất chưa sử dụng của xã còn 463,18 ha,
chiếm tỷ lệ 13,66% tổng diện tích đất tự nhiên và được phân bố chủ yếu tại các thôn Lệ
Xuyên, An Trạch, Long Quang, Linh An. Đất chưa sử dụng ở đây chủ yếu là đất cát có khả
năng cải tạo để đưa vào sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng rừng và trồng một số cây
hàng năm khác với mô hình trang trại VAC.
1.4. Đất khu dân cư nông thôn
Đất khu dân cư nông thôn là đất chủ yếu là đất để xây dựng nhà ở, các công trình phục
vụ đời sống, các công trình công cộng, đất nông nghiệp gắn liền với nhà ở và các loại đất
khác có trong phạm vi ranh giới khu dân cư của xã.
Theo kiểm kê đất đai năm 2010 diện tích đất khu dân cư của xã là 351,13 ha, chiếm tỷ
lệ 10,35% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó: đất ở nông thôn là 31,71 ha chiếm 0,94
tổng diện tích đất tự nhiên.
22
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020
Bảng số 8: Diện tích, cơ cấu đất chưa sử dụng và đất khu dân cư năm 2010
STT ChØ tiªu M· DiÖn tÝch (ha) C¬ cÊu (%)
1 Đất chưa sử dụng CSD 463,18 13,66
- Đất bằng chưa sử dụng BCS 463,18 13,66
2 Đất khu dân cư nông thôn DNT 351,13 10,35

- Đất ở tại nông thôn ONT 31,71 0,94
Nguồn: Số liệu kiểm kê đất đai xã Triệu Trạch năm 2010.
2. Đánh giá cơ cấu, hiệu quả sử dụng đất
2.1. Cơ cấu sử dụng đất.
Diện tích đất đang khai thác sử dụng vào các mục đích trên địa bàn xã là: 2.928,17 ha
chiếm 86,34% tổng diện tích đất tự nhiên và được phân theo các nhóm như sau:
* Nhóm đất nông nghiệp: Diện tích 2.450,9 ha chiếm 72,27% so với tổng diện tích tự
nhiên. Trong đó:
Đất lúa nước: 471,53 ha, chiếm 13,9% diện tích tự nhiên.
Đất bằng trồng cây hàng năm khác: 3.71,59 ha, chiếm 10,96% tổng diện tích đất tự
nhiên.
Đất rừng phòng hộ: 1.499,1 ha, chiếm 44,2% tổng diện tích đất tự nhiên.
Đất rừng sản xuất: 80 ha, chiếm 2,36% tổng diện tích đất tự nhiên.
Đất nuôi trồng thủy sản: 28,68 ha chiếm 0,85% tổng diện tích đất tự nhiên.
* Nhóm đất phi nông nghiệp: Diện tích 445,56 ha chiếm 13,14% tổng diện tích đất tự
nhiên. Trong đó:
Đất trụ sở, cơ quan công trình sự nghiệp: 0,37 ha, chiếm 0,01% tổng diện tích đất tự
nhiên.
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 0,74 ha, chiếm 0,02% tổng diện tích đất tự nhiên.
Đất di tích, danh thắng: 0,09 ha, chiếm 0,003% tổng diện tích đất tự nhiên.
Đất tôn giáo tín ngưỡng: 9,24 ha, chiếm 0,27% tổng diện tích đất tự nhiên.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 148,49 ha, chiếm 4,38% tổng diện tích đất tự nhiên.
Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng: 89,62 ha, chiếm 2,64% tổng diện tích đất tự
nhiên.
Đất phát triển hạ tầng: 197,01 ha, chiếm 5,81% tổng diện tích đất tự nhiên.
* Nhóm đất chưa sử dụng: Có diện tích 463,18 ha chiếm 13,66% tổng diện tích đất tự
nhiên.
* Đất khu dân cư nông thôn: Diện tích 351,13 ha chiếm 10,35% tổng diện tích tự
nhiên. Trong đó: Đất ở nông thôn là 31,71 ha, chiếm 9,03% diện tích đất khu dân cư nông
thôn và chiếm 0,94% tổng diện tích đất tự nhiên.

23
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020
2.1. Hiệu quả sử dụng đất.
Nhìn chung quỹ đất của xã được sử dụng khá hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội cũng như đời sống, sinh hoạt của nhân dân. Cụ thể:
* Đối với đất sản xuất nông nghiệp: Là địa bàn có diện tích quỹ đất sản xuất nông
nghiệp khá lớn. Song những năm qua, sản lượng lương thực, thực phẩm cũng như các
nguồn nguyên liệu khác luôn có xu hướng tăng (năm sau cao hơn năm trước). Tuy nhiên,
trong sản xuất nông nghiệp cũng có nhiều vấn đề cần được quan tâm như:
- So với tổng diện tích đất tự nhiên và nhóm đất lâm nghiệp thì diện tích đất ruộng
trồng lúa, rau màu còn thấp 685,97ha, song vẫn còn một số các thửa manh mún, có khu vực
thường xuyên ngập úng, hơn nữa một số giống lúa đưa vào sản xuất năng suất chưa cao,
chống chịu sâu bệnh hạn kém. Vì vậy, xã cần tập trung chỉ đạo việc dồn điền đổi thửa, trong
sản xuất lựa chọn những giống lúa có năng xuất cao, chất lượng tốt, đối với khu vực bị ngập
úng nên chuyển đổi sang sản xuất theo mô hình “ cá – lúa”.
* Đối với đất lâm nghiệp: Trong những năm gần đây, ngành lâm nghiệp đã tích cực
vận động nhân dân trồng rừng, bảo vệ diện tích rừng hiện có. Hiện tại đã có nhiều tổ chức,
hộ gia đình cá nhân mạnh dạn đầu tư thâm canh, nhận giao chăm sóc bảo vệ rừng với quy
mô diện tích lớn. Nhìn chung hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp ngày một cao.
* Đối với đất phi nông nghiệp: Đây là loại đất nhìn chung sử dụng có hiệu quả, đặc
biệt đất kinh doanh thương mại, dịch vụ.
III. HIỆN TRẠNG KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
1. Hiện trạng các khu dân cư và nhà ở nông thôn
1.1. Hiện trạng khu dân cư nông thôn
Do đặc điểm hình thành và lịch sử phát triển, các khu dân cư trên địa bàn xã được
hình thành với mật độ tập trung thành từng xóm, cụm dân cư ở ven các trục đường giao
thông chính, các trung tâm kinh tế, văn hóa của xã.
Các khu dân cư được phân bố trên các thôn như sau:
- Thôn Long Quang, An Trạch và Linh An được phân bố tập trung phía đông và chạy

dọc đường ĐH 41,
- Thôn Lệ Xuyên được phân bố làm 3 khu nằm phía Bắc và phía Nam đường tỉnh lộ
ĐT 580
- Thôn Vân Trường được phân bố phía Tây đường ĐH 41 về phía sông Vĩnh Định.
- Ngoài ra trên địa bàn xã có 5 làng sinh thái thuộc 5 thôn: Làng sinh thái Lệ Xuyên,
Linh An, Long Quang, An Trạch, Vân Tường nằm ở vùng cát giáp xã Triệu Vân và Triệu
Lăng cách đường ĐH 41 2 km về phía đông.
* Thuận lợi: Đa số các điểm dân cư đều phân bố trên các trục đường chính trên địa
bàn xã thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa, giáo dục, cũng như đảm bảo mỹ quan
về không gian cũng như công tác quy hoạch và cơ sở hạ tầng sau này.
Hiện tại cả 6 thôn trong toàn xã đã có mạng lưới điện quốc gia phục vụ sản xuất và
sinh hoạt, với 100% số hộ được sử dụng điện. Hệ thống thông tin liên lạc không ngừng phát
24
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới – xã Triệu Trạch – huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020
triển và ngày càng hoàn thiện, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đang từng bước
được cải thiện.
* Khó khăn: Hầu hết các điểm dân cư đều bị ảnh hưởng bởi lũ lụt, theo thống kê có
khoảng 1000 hộ thường xuyên bị ngập lụt với 350 hộ bị ngập từ 0,5-1m và 650 hộ bị ngập
từ 1-2m. Trong đó có các khu vực dân cư thôn Vân Tường và khu vực dân cư phía Bắc thôn
Lệ Xuyên nằm trong khu vực ngập sâu.
Giao thông nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ nên gặp rất nhiều khó khăn trong đi
lại, đặc biệt là mùa mưa.
Bảng số 9: Hiện trạng dân cư xã Triệu Trạch năm 2010
1 Thôn Linh An 420 1947 220
2 Thôn Long Quang 209 868 250
3 Thôn Vân Tường 218 1066 185
4 Thôn An Trạch 104 519 285
5 Thôn Lệ Xuyên 420 2031 231
6 Thôn Bồ Bản 77 364 150

Tổng cộng 1.448 6.795
1.2. Hiện trạng nhà ở nông thôn
Nhà ở của đại bộ phận dân cư trong xã được xây dựng từ lâu theo kiến trúc truyền
thống của nông thôn Việt nam. Nhà có sân, có bếp riêng và có vườn cây phía trước hoặc sau
nhà. Tổng diện tích đất ở toàn xã 31,71 ha, bình quân 215 m
2
/hộ.
Theo thống kê toàn xã hiện có 1.043 nhà bán kiên cố, 420 nhà kiên cố, tường xây,
không có nhà tạm, nhà tranh tre nứa lá. Trong đó có 878 nhà ở nông thôn đạt theo tiêu
chuẩn bộ xây dựng đạt tỷ lệ 60%, (trong khi tiêu chí nông thôn mới là 80% nhà đạt chuẩn
bộ xây dựng).
2. Hiện trạng các công trình công cộng
2.1. Trụ sở UBND xã
UBND xã là nơi tiếp xúc hàng ngày của xã với các ngành, các cấp và nhân dân trong
xã. Hiện tại đã được xây dựng kiên cố 2 tầng với 8 phòng làm việc trên tổng diện tích sử
dụng đất là 3.700 m
2
.Trong đó diện tích xây dựng trụ sở là 150m
2
, hiện tại tình trạng sử
dụng hiện nay đã hư hỏng và xuống cấp, bên cạnh đó các đoàn thể, phòng ban vẫn còn thiếu
nhiều phòng, nhiều bộ phận còn làm chung nhiều phòng. Trong thời gian tới cần tu sửa
nâng cấp và xây mới thêm một số phòng cùng các trang thiết bị nội thất.
2.2. Cơ sở vật chất trường học
2.2.1. Trường mầm non:
25

×