Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển đi lên của Đất nớc, khi xoá bỏ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần có sự điều tiết vĩ
mô của Nhà nớc, hoạt động kinh doanh thơng mại trở thành mối quan tâm lớn
của các doanh nghiệp trong và ngoài nớc. Thực hiện chủ trơng phát triển ngành
kinh doanh dịch vụ thuơng mại của Nhà nớc, Công ty Vận tải Đờng biển Hà Nội
đợc ra đời nhằm góp phần xây dựng nền kinh tế nớc nhà ngày một tốt hơn.
Trong sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trờng, hạch toán kế toán
đóng vai trò là một công cụ quan trọng trong công tác quản lý kinh tế và cũng
luôn đợc đổi mới, hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu của quản lý.
Qua thời gian học chuyên nghành Tài chính-Kế toán tại trờng Đại học Quản lý
và Kinh doanh Hà Nội và tìm hiểu thực tế về công tác kế toán tại công ty Vận tải
đờng biển Hà Nội, trong bản bài viết này, em xin đợc trình bày một số vấn đề
nh sau:
Phần I: Tổng quan về công ty Vận tải đờng biển HN
Phần II:Tình hình quản lý công tác tài chính và công tác kế toán của Công ty
Vận tải đờng biển HN.
Phần III:Nhận xét và đề xuất.
Phần thứ I: Tổng quan về Công ty Vận tải Đờng biển HN.
I. Quá trình hình thành và phát triển:
Trong sự nghiệp phát triển nền Kinh tế quốc dân, vận tải hàng hoá đóng một
vai trò quan trọng, nó đảm bảo cho mối quan hệ Kinh Tế giữa các nghành, các
vùng trong nớc, giữa thành thị với nông thôn, góp phần phục vụ đắc lực cho việc
cải thiện đới sống của nhân dân.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế phát triển Kinh tế của thủ đô một cách toàn diện.
Năm 1980, thờng vụ thành uỷ và UBND thành phố quyết định thành lập đội tàu
biển HN nhằm phục vụ cho sự phát triển Kinh tế toàn diện, đa nghành cùng với
các loại hình dịch vụ khac nh: đờng bộ, đờng sắt, đờng hàng không, đờng
sông...góp phần làm tăng thu ngoại tệ cho thành phố và nối liền mạch máu giao
thông giữa HN với cả nớc, HN với các nớc khác trong khu vực cũng nh trên thế
giới. Giao thông vận tải là mạch máu của Kinh tế thủ đô, chủ trơng này đợc thể
hiện trong Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố khoá VIII và đến tháng 12
năm 1980 Công ty Vận tải Đờng biển Hà nội ra đời theo Quyết định 397 QĐ/UB
ngày 30/1/1982 của UBND thành phố HN.
Phần trích yếu:
Trụ sở chính của công ty: Số nhà 56 Bis- Phố Bà Triệu- Koàn Kiếm- HN.
Tên giao dịch: Công ty Vận tải Đờng biển Hà nội.
Tên tiếng anh: Hanoi Maritime Transportation Company
( Viết tắt là HAMATCO ).
Điện thoại:8.240372 8.268402
Fax:84-48.256836
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty Vận tải Đờng biển HN:
Tài khoản:
Tiền Việt nam: 002.1.00.0000.57.6
Ngoại tệ: 002.1.37.0020.43.4
Giao dịch tại Ngân hàng Ngoại thơng Hà nội.
-Vốn hiện có của Công ty: 34.827.645.706 đồng.
Trong đó: + Vốn cố định:24.769.645.706 đồng.
+ Vốn lu động:10.058.000.000 đồng.
-Nguồn vốn:
+ Vốn do ngân sách cấp:5.018.000.000 đồng.
+ Vốn tự bổ sung: 21.266.645.706 đồng.
+ Vốn vay: 8.543.000.000 đồng.
II. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Công ty Vận tải đờng biển HN đợc thành lập với chức năng và nhiệm vụ là
vận chuyển hàng hoá trong nớc từ Bắc vào Nam và từ Nam ra Bắc nhằm cung
ứng hàng hoá vật t cho toàn đất nớc. Mặt khác Công ty còn có nhiệm vụ phát
triển đội tàu ngày càng mở rộng, vơn ra để vận chuyển các mặt hàng xuất
2
khẩu, nhập khẩu trong nớc và ngoài nớc, nhằm mở rông giao lu Kinh tế giữa
các cảng của Việt nam với các nớc để tăng thu ngoại tệ cho HN, góp phần
phát triển thủ đô một cách toàn diện.
Công ty vận tải đờng biển HN là một công ty mà nhiệm vụ chủ yếu là vận
chuyển bằng đờng biển nên quan hệ với khách hàng (thờng là những khách
hàng quen) có khối lợng hàng cần vận chuyển lớn với giá trị cao và thờng
phải vận chuyển đến những vùng xa nh Bắc á, Đông á. Ngoài khách hàng t
nhân thì chủ yếu phần còn lại là các doanh nghiệp nhà nớc, đây là những
khách hàng chính của Công ty mà Công ty thờng xuyên phục vụ công tác vận
tải theo các hợp đồng xuất nhập khẩu. Ngoài ra, công ty còn quan hệ với các
doanh nghiệp khai thác và buôn bán, chế biến nhiên liệu (VD: xăng, các loại
dầu FO, DO.. )để phục vụ cho việc chạy tàu nh: Công ty Petrolimex, BP,
Total.. .
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty vận tải đờng biển đã đợc bổ
sung thêm nhiệm vụ uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá cho các đơn vị trong n-
ớc thông qua hoạt động đờng biển, liên doanh, liên kết kinh tế với các thành
phần kinh tế và đợc nhà nớc cho phép hoạt động để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh và tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn đầu t cho Công ty.
Ngoài chức năng và nhiệm vụ trên, Công ty còn nhận làm đại lý môi giới
hàng hoá và xuất nhập khẩu qua tàu để phục vụ sản xuất cho các đơn vị kinh
tế quốc doanh và ngoài quốc doanh của thành phố.
Trong những năm gần đây, Nhà nớc đặc biệt chú trọng tới vấn đề giao thông
đờng bộ, sửa chữa đờng xá, cầu cống...chính vì vậy, giao thông đờng bộ trở
nên nhiều tiềm năng phát triển. Bên cạnh đó do yêu cầu về vận tải ngày càng
mang tính cạnh tranh khốc liệt, giao thông vận tải lại chiếm u thế lớn trong
lĩnh vực vận tải. Từ năm 1997 công ty quyết định mở rộng đầu t sang giao
thông đờng bộ, thành lập Trung tâm taxi Thăng Long và Trung tâm dịch vụ
với nhiều tuyến xe chất lợng cao liên tỉnh.
Để đáp ứng đợc nhiệm vụ trên, Công ty đã không ngừng tích luỹ để mở
rộng sản xuất kinh doanh bằng cách đầu t cả chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm
phát triển đồng bộ, hiện đại hoá các hình thức dịch vụ của Công ty. Cho đến
nay, Công ty đã có đợc một đội tàu, ô tô hoạt động có uy tín với các đơn vị
trong và ngoài nớc, có một đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên và lực lợng
thuyền viên đủ dày dạn kinh nghiệm về chuyên môn, ngoại ngữ đáp ứng đợc
yêu cầu phức tạp của ngành hàng hải cũng nh giao thông đờng bộ.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty:
1. Tình hình lao động và tiền lơng:
Công ty Vận tải đờng biển HN có số lợng lao động vào khoảng 445 ngời,
trong đó:
3
- Cán bộ có trình độ Đại học cao đẳng chiếm 47 %.
- Cán bộ có trình độ Trung cấp chiếm 35%.
- Cán bộ có trình độ sơ cấp và CNKT chiếm 18%.
Bậc lơng của ngời lao động đợc trả theo chức danh do Nhà nớc qui định.
Công ty đã áp dụng cách trả lơng: mức lơng của từng ngời lao động dợc phân
phối trên cơ sở tổng quĩ tiền lơng chia cho tổng hệ số tiền lơng của toàn bộ
công nhân viên.
Hàng tháng, quí trích lơng theo phơng pháp ứng tiền lơng theo ngày làm
việc. Cuối năm kết toán tiền lơng trên cơ sở kết quả kinh doanh để xác định
tổng quĩ tiền lơng.
Mức lơng trung bình:
Năm 2000 là 700.000đ/ngời/tháng.
Năm 2001 là 750.000đ/ngời/tháng.
2.Bộ máy tổ chức của Công ty:
- Đứng đầu công ty là Giám đốc: là ngời có toàn quyền quyết định việc điều
hành hoạt động sản xuất của Công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: là ngời trợ giúp Giám đốc trong các công việc
điều hành và thành lập các dự án kinh doanh của Công ty. Tham gia cùng
Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế, thay mặt Giám đốc điều hành các
công việc khi Giám đốc đi vắng.
- Phó giám đốc kỹ thuật: là ngời giúp Giám đốc phụ trách về các vấn đề kỹ
thuật của Công ty và phụ trách Trung tâm thơng mại vận tải ô tô.
- Dới ban Giám đốc là các phòng ban nghiệp vụ nh: Phòng tổ chức hành
chính, phòng tài vụ kế toán , phòng khai thác, phòng Kỹ thuật vật t. Các
phòng ban trực tiếp tham mu Ban Giám đốc, giúp ban Giám đốc điều hành và
hớng dẫn kiểm tra nghiệp vụ các xí nghiệp thành viên, đồng thời giúp các xí
nghiệp này hoạt động theo kế hoạch thống nhất trong toàn Công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: tham mu giúp Giám đốc về công tác tổ chức CB
CNV, giải quyết các chế độ chính sách. Tổ chức tiếp nhân công văn, tài liệu
lu trữ, in ấn, đánh máy..., quản lý và sử dụng con dấu.
+ Phòng tài vụ kế toán: có trách nhiệm theo dõi, phản ánh tất cả các số liệu
và tình hình sử dụng nguồn vốn, sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn, quá trình và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ, kiểm tra kế hoạch thu chi
tài chính, kỷ luật thu nộp ngân sách, tổ chức công tác kế toán.
+ Phòng kỹ thuật vật t: theo dõi và chịu trách nhiệm về những thông số kỹ
thuật của tàu biển, chịu tránh nhiện về những qui định đi biển (nh là đăng
kiểm, bảo hiểm...) theo dõi và cấp phát vật t sửa chữa tàu, theo dõi các chi phí
về sửa chữa, chi phí về cầu cảng, bến bãi.
+ Phòng khai thác: nghiên cứu thị trờng, quan hệ giao dịch và khai thác
nguồn hàng, tham mu cho Giám đốc xây dựng kế hoạch và phơng án sản xuất
kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế để giúp cho Giám đốc đánh giá kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ có hiệu quả.
4
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ tổ chức sản xuất của Công ty
5
Giám đốc
Phó GĐ
Kinh doanh
Phó GĐ
Kỹ thuật
Phòng
tổ chức
Phòng
khai thác
Phòng tài
vụ
kế toán
Phòng kỹ
thuật
Giám đốc
Phó GĐ phụ trách
KD vận tải biển
Phó GĐ phụ trách
KD dịch vụ
Đội tàu
Đông Đô
Đội tàu
Ba Đình
Đội tàu
Hoàn
Kiếm
XN vật t
vận tải ô
tô
XN dịch
vụ tổng
hợp
TT taxi
Thăng
Long
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng kế toán:
Công ty Vận tải đờng biển HN là một đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy kế
toán đợc tổ chức theo hình thức tập trung, phòng kế toán của Công ty có
nhiệm vụ sau:
- Tham mu cho Giám đốc để khai thác mọi nguồn lực phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức việc quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đã khai thác đ-
ợc.
- Lập kế hoạch tài chính (ngắn hạn và dài hạn) của Công ty, hình thành hệ
thống kế toán thống nhất, định kỳ.
- Chỉ đạo quản lý hoạt động tài chính của Công ty theo đúng chế độ Nhà nớc
ban hành.
Sự phân công công việc ở phòng tài vụ kế toán nh sau:
- Kế toán trởng: Phụ trách chung toàn bộ hoạt động của phòng Kế toán tài vụ,
đồng thời Kế toán trởng là ngời chịu trách nhiệm trớc toàn Công ty về các
lĩnh vực TCKT.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thanh toán của các đơn vị về các
khoản phải thu, phải trả và việc thanh toán quyết toán với Bảo hiểm XH.
- Kế toán khối dịch vụ: Phụ trách các đơn vị dịch vụ của các dịch vụ của
Công ty.
- Kế toán xí nghiệp: Làm công tác kế toán tại các xí nghiệp thành viên và
hàng tháng lập báo cáo gửi lên Công ty.
- Thủ quĩ: Chịu trách nhiệm quản lý, thu chi tiền mặt tại Công ty.
Sơ đồ bộ máy phòng Kế toán
Trong 2 năm 2000-2001, nhìn chung việc hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh mạnh mẽ của các
chủ tàu độc quyền về luồng. Tuyến của Công ty lại ít khiến nguồn hàng
ngày càng khan hiếm. Bên cạnh đó do 2 con tàu Ba Đình và Đông Đô phải
sửa chữa định kỳ và sửa chữa lớn nên cha khai thác hết hiệu quả sử dụng.
Tuy nhiên ở các đơn vị trực thuộc Công ty làm ăn tơng đối hiệu quả, nh
XN DV tổng hợp, XN vật t vận tải ô tô.. .
6
Kế toán trởng
Kế toán
thanh toán
Kế toán khối
DV
Kế toán quĩ Kế toán xí
nghiệp
4. Chế độ tài chính kế toán đợc sử dụng tại Công ty:
Niên độ kế toán: tính theo năm dơng lịch, từ ngày 1/1 đến ngày 31/12
hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng.
Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thờng xuyên
Phơng pháp đánh giá hàng tồn kho: nhập trớc xuất trớc
Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty tiến hành trích khấu hao
TSCĐ theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng.
Căn cứ các qui định trong chế độ về quản lý và sử dụng TSCĐ doanh
nghiệp xác định thời gian sử dụng TSCĐ. Từ đó xác định mức khấu hao
hàng tháng cho TSCĐ theo công thức sau:
Công ty tiến hành nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
7
Mức trích KH
trung bình hàng tháng
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng x 12
8
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp các
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh
Bảng cân đối tài sản
và các báo cáo biểu
kế toán
Sổ qũi-thẻ kho
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ kế toán chi
tiết
Ghi chú:
+ ghi hằng ngày
+ ghi cuối tháng
+ quan hệ đối chiếu