Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Các giải pháp cải thiện chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.67 MB, 168 trang )

i

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


















Nha Trang, ngày …. tháng … năm 2012
Giáo viên hướng dẫn
ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập của một người sinh viên, được làm khóa luận cuối
khóa học đó là niềm mơ ước của nhiều sinh viên. Làm khóa luận tức là thành quả
của sự phấn đấu trong quá trình học tập của sinh viên tại nhà trường. Không những
vậy, qua khóa luận còn xác định cho sinh viên biết được mình có sở thích và kiến
thức sâu sắc về mảng nào trong quá trình học tập suốt 4 năm học.


Hoàn thành khóa luận là một sự kiện quan trọng của bản thân em. Trong
những dòng đầu tiên này em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới:
GVHD: Ts. Lê Kim Long
Là người trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình em trong thời gian viết khóa
luận tốt nghiệp.
Bên cạnh đó em cũng xin chân thành tới các thầy cô của khoa Kinh tế trường
Đại học Nha Trang đã hỗ trợ và hướng dẫn em viết đề tài này trong thời gian qua
đặc biệt là các thầy:
Ths. Lê Chí Công
Ths. Võ Văn Diễn
GV Võ Đình Quyết
Em cũng xin chân thành cảm ơn tới các chuyên viên sở Kế hoạch và Đầu tư
cùng với các chuyên viên của Sở Công thương Khánh Hòa đã tham gia thảo luận
nhằm tìm hiểu những nguyên nhân cũng như đề ra giải pháp để đề tài của em được
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường cùng với
toàn thể thầy cô đã dạy dỗ em trong thời gian qua. Và lòng biết ơn sâu sắc tới bạn
bè và gia đình đã động viên giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa
luận này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, tháng 7 năm 2012

NGUYỄN THỊ DUNG

iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ CHỈ
SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 5
1.1. Một số khái niệm 5
1.1.1. Năng lực cạnh tranh 5
1.1.2. Năng lực cạnh tranh quốc gia 6
1.1.3. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 7
1.1.4. Năng lực cạnh tranh ngành 9
1.1.5. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp 10
1.1.6. Năng lực cạnh tranh sản phẩm 11
1.2. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) 13
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của PCI 13
1.2.2. Các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 17
1.2.3. Phương pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) 19
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 25
1.3. Chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong đánh giá năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh 28
1.3.1. Khái niệm 28
1.3.2. Vai trò của chỉ số hỗ trợ doanh nghiệp trong đánh giá năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh 28
1.3.3. Các chỉ tiêu của chỉ số và cách đo lường chỉ số 30
1.3.4. Kinh nghiệm của một số địa phương rất thành công về cải thiện chỉ
số hỗ trợ doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 38
TỔNG KẾT CHƯƠNG 1 42
iv

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHỈ SỐ DỊCH VỤ HỖ TRỢ DOANH
NGHIỆP CỦA TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2009 – 2011 43
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa 43
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 43

2.1.1.1. Vị trí địa lý 43
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên 44
2.1.1.3. Tài nguyên rừng 47
2.1.1.4. Tài nguyên biển 47
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 48
2.1.2.1. Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế 48
2.1.2.2. Cơ cấu lao động và mức sống dân cư 51
2.1.2.3. Hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu của nền kinh tế 53
2.1.2.4. Thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp 56
2.1.2.5. Các lĩnh vực khác 60
2.2. Thực trạng xếp hạng chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh
Khánh Hòa giai đoạn 2009 - 2011 61
2.2.1. Phân tích biến động của chỉ số PCI 61
2.2.2. Phân tích biến động của chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 63
2.2.2.1. Phân tích biến động chung qua các năm 63
2.2.2.2. So sánh chỉ số với cả nước 71
2.2.2.3. So sánh chỉ số với các tỉnh Duyên hải miền Trung 75
2.2.2.4. So sánh với địa phương cạnh tranh và địa phương có nét tương
đồng với Khánh Hòa 77
2.2.3. Đánh giá chung 125
2.2.3.1. Những kết quả đã đạt được 125
2.2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 126
TỔNG KẾT CHƯƠNG 2 129
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ DỊCH VỤ HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP CỦA TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 130
v

3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Khánh Hòa đến năm 2020 130
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế 130
3.1.1.1. Tác động của bối cảnh quốc tế 130

3.1.1.2. Bối cảnh trong nước 131
3.1.1.3. Các yếu tố phát triển nội sinh 132
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa giai
đoạn 2011 – 2020 132
3.1.2.1. Quan điểm phát triển 132
3.1.2.2. Mục tiêu phát triển kinh tế 134
3.1.3. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và dự báo về sản lượng của
Khánh Hòa năm 2010 – 2015 - 2020. 134
3.1.3.1. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tê 134
3.1.3.2. Dự báo về sản lượng 135
3.1.4. Định hướng phát triển ngành công nghiệp tỉnh Khánh Hòa đến năm
2015 và có tính đến năm 2020 135
3.2. Giải pháp nâng cao chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh Khánh
Hòa giai đoạn 2011 – 2020 137
3.2.1. Giải pháp 1: Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực xúc
tiến thương mại và đầu tư 137
3.2.2. Giải pháp 2: Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác
điều hành của tỉnh 142
3.2.3. Giải pháp 3: Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh 144
3.2.4. Kiến nghị chung 147
TỔNG KẾT CHƯƠNG 3 148
KẾT LUẬN 149
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng trọng số của các chỉ số thành phần của chỉ số PCI 24
Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh tế toàn Tỉnh 2006-2010 48

Bảng 2.2: Tăng trưởng kinh tế các ngành Kinh tế mũi nhọn trong Tỉnh 2006 - 2010 49
Bảng 2.3: Cơ cấu các ngành kinh tế của Khánh Hòa giai đoạn 2001 - 2005 50
Bảng 2.4: Bảng báo cáo số liệu doanh nghiệp tính đến 31/12/2011 ở tỉnh
Khánh Hòa 58
Bảng 2.5: Kết quả PCI của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2007 – 2011 61
Bảng 2.6: Chỉ số thành phần Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 64
Bảng 2.7: Giá trị chỉ tiêu của chỉ số DVHTDN của KH so với trung vị cả nước 71
Bảng 2.8: Biến động của chỉ số thành phần DVHTDN ở KH so với cả nước 74
Bảng 2.9: Biến động của chỉ số DVHTDN ở khu vực miền Trung qua 3 năm 75
Bảng 2.10: So sánh điểm số tỉnh Khánh Hòa với các tỉnh có điều kiện tương đồng 123
Bảng 3.1: Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Khánh Hòa đến 2010
– 2015 và 2020 135
Bảng 3.2: Quy hoạch Tổng sản phẩm Khánh Hoà (giá cố định 1994 - Tỷ đồng) 135


vii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
* HÌNH
Hình 1.1: Biểu đồ hình sao thể hiện kết quả điều hành của từng tỉnh theo chỉ
số thành phần năm 2009 22
* SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình kim cương của Michael E.Porter 8
Sơ đồ 1.2: Mô hình 3 bước xây dựng PCI 24
* BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu các ngành kinh tế của Khánh Hòa qua các năm 50
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu kinh tế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2009 - 2012 51
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu lao động của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2002 – 2010 52
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu lao động tỉnh Khánh Hòa năm 2006 và năm 2010 52
Biểu đồ 2.5: Thu nhập, chi tiêu và tích lũy bình quân đầu người 1 tháng 53

Biểu đồ 2.6: Tổng quan PCI của Khánh Hòa qua các năm 61
Biểu đồ 2.7: thành phần PCI của Khánh Hòa năm 2011 62
Biểu đồ 2.8: Sự biến động của chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 65
Biểu đồ 2.9: Biến động của chỉ số thành phần DVHTDN so với cả nước 74
Biểu đồ 2.10: Biến động của chỉ số thành phần DVHTDN của Khánh Hòa so
với các tỉnh khu vực Duyên hải miền Trung 75
Biểu đồ 2.11: So sánh chỉ số DVHTDN của tỉnh KH so với các tỉnh miền Trung 76
Biểu đồ 2.12: Cơ cấu kinh tế của Quảng Ninh và Khánh Hòa năm 2020 78
Biểu đồ 2.13: Thể hiện Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức của Khánh Hòa
và Bình Định qua các năm 79
Biểu đồ 2.14: Thể hiện Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức của Khánh Hòa
và Quảng Ninh qua các năm 80
Biểu đồ 2.15: Thể hiện Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức của 3 tỉnh so
với Trung vị cả nước qua các năm 81
viii

Biểu đồ 2.16: Thể hiện Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức của 3 tỉnh so
với Trung vị cả nước qua các năm 82
Biểu đồ 2.17: Thể hiện “Số nhà cung cấp dịch vụ công là tư nhân trong tỉnh”
của Khánh Hòa và Bình Định qua các năm 83
Biểu đồ 2.18: Thể hiện “Số nhà cung cấp dịch vụ công là tư nhân trong tỉnh”
của Khánh Hòa và Quảng Ninh qua các năm 84
Biểu đồ 2.19: Thể hiện “Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin
kinh doanh” của Khánh Hòa so với Bình Định 85
Biểu đồ 2.20: Thể hiện “Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin
kinh doanh” của Khánh Hòa so với Quảng Ninh 86
Biểu đồ 2.21: Thể hiện “Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin
kinh doanh” của các tỉnh so với trung vị cả nước 87
Biểu đồ 2.22: Thể hiện số “DN đã sử dụng dịch vụ tư vấn về thông tin pháp
luật”của Khánh Hòa so với Bình Định 88

Biểu đồ 2.23: Thể hiện số “DN đã sử dụng dịch vụ tư vấn về thông tin pháp
luật”của Khánh Hòa so với Quảng Ninh 89
Biểu đồ 2.24: Thể hiện số “DN đã sử dụng dịch vụ tư vấn về thông tin pháp
luật”của các tỉnh so với trung vị cả nước 89
Biểu đồ 2.25: Thể hiện % số “DN đã sử dụng dịch vụ tìm kiếm đối tác kinh
doanh” của Khánh Hòa so với Bình Định qua các năm 90
Biểu đồ 2.26: Thể hiện % số “DN đã sử dụng dịch vụ tìm kiếm đối tác kinh
doanh” của Khánh Hòa so với Quảng Ninh qua các năm 91
Biểu đồ 2.27: Thể hiện % số “DN đã sử dụng dịch vụ tìm kiếm đối tác kinh
doanh” của các tỉnh so với trung vị cả nước qua các năm 92
Biểu đồ 2.28: Thể hiện % số “DN đã sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại”
Khánh Hòa so với Bình Định qua các năm 93
Biểu đồ 2.29: Thể hiện % số “DN đã sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại”
Khánh Hòa so với Quảng Ninh qua các năm 94
ix

Biểu đồ 2.30: Thể hiện % số “DN đã sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại”
của các tỉnh so với trung vị cả nước 94
Biểu đồ 2.31: Thể hiện % số “DN đã sử dụng dịch vụ liên quan đến công
nghệ” của Khánh Hòa so với Bình Định qua các năm 96
Biểu đồ 2.32: Thể hiện % số “DN đã sử dụng dịch vụ liên quan đến công
nghệ” của Khánh Hòa so với Quảng Ninh qua các năm 97
Biểu đồ 2.33: Thể hiện % số “DN đã sử dụng dịch vụ liên quan đến công
nghệ” của các tỉnh với trung vị qua các năm 97
Biểu đồ 2.34: Thể hiện “Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho
dịch vụ tìm kiếm TTKD trên” của Khánh Hòa so với Bình Định qua các năm 98
Biểu đồ 2.35: Thể hiện “Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho
dịch vụ tìm kiếm TTKD trên” của Khánh Hòa so với Quảng Ninh qua các năm 99
Biểu đồ 2.36: Thể hiện “Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho
dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh trên” các tỉnh so với trung vị cả nước 100

Biểu đồ 2.37: Thể hiện “số DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho
DVTVTT pháp luật” của Khánh Hòa so với Bình Định qua thời gian 101
Biểu đồ 2.38: Thể hiện “số DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho
DVTVTT pháp luật” của Khánh Hòa so với Quảng Ninh qua thời gian 102
Biểu đồ 2.39: Thể hiện “ số DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ
tư vấn thông tin về pháp luật” của các tỉnh so với điểm trung vị qua thời gian 102
Biểu đồ 2.40: Thể hiện % số “DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch
vụ tìm kiếm đối tác kinh doanh” của Khánh Hòa so với Bình Định qua các năm 103
Biểu đồ 2.41: Thể hiện % số “DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch
vụ tìm kiếm đối tác kinh doanh” của Khánh Hòa so với Quảng Ninh qua các năm 104
Biểu đồ 2.42: Thể hiện % số “DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch
vụ tìm kiếm đối tác kinh doanh” của các tỉnh so với trung vị cả nước qua các năm 105
Biểu đồ 2.43: Thể hiện % số “DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch
vụ xúc tiến thương mại” của Khánh Hòa so với Bình Định qua các năm 105
x

Biểu đồ 2.44: Thể hiện % số “DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch
vụ xúc tiến thương mại” của Khánh Hòa so với Quảng Ninh qua các năm 106
Biểu đồ 2.45: Thể hiện % số “DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch
vụ xúc tiến thương mại” của các tỉnh so với trung vị qua các năm 107
Biểu đồ 2.46: Thể hiện % số “DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch
vụ liên quan đến công nghệ” của Khánh Hòa so với Bình Định qua các năm 108
Biểu đồ 2.47: Thể hiện % số “DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch
vụ liên quan đến công nghệ” của Khánh Hòa so với Quảng Ninh qua các năm 109
Biểu đồ 2.48: Thể hiện % số “DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch
vụ liên quan đến công nghệ” của các tỉnh so với trung vị cả nước qua các năm 109
Biểu đồ 2.49: Thể hiện số “DN tiếp tục sử dụng nhà cung cấp tư nhân trên cho
dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh” của Khánh Hòa so với Bình Định 110
Biểu đồ 2.50: Thể hiện số “DN tiếp tục sử dụng nhà cung cấp tư nhân trên cho
dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh” của Khánh Hòa so với Quảng Ninh 111

Biểu đồ 2.51: Thể hiện số “DN tiếp tục sử dụng nhà cung cấp tư nhân trên cho
dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh” của các tỉnh so với trung vị cả nước 112
Biểu đồ 2.52: Thể hiện % số “DN có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp
dịch vụ tư nhân trên cho DVTVTT pháp luật” của Khánh Hòa và Bình Định 113
Biểu đồ 2.53: Thể hiện % số “DN có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp
dịch vụ tư nhân trên cho DVTVTT pháp luật” của Khánh Hòa và Quảng Ninh 114
Biểu đồ 2.54: Thể hiện % số “DN có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp
dịch vụ tư nhân trên cho DVTVTT pháp luật” của các tỉnh qua các năm 115
Biểu đồ 2.55: Thể hiện % số “DN có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp tư
nhân cho DVTKĐTKD” của Khánh Hòa so với Bình Định qua các năm 116
Biểu đồ 2.56: Thể hiện % số “DN có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp tư
nhân cho DVTKĐTKD” của Khánh Hòa so với Quảng Ninh qua các năm 116
Biểu đồ 2.57: Thể hiện % số “DN có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp tư
nhân cho DVTKĐTKD” của Khánh Hòa so với Quảng Ninh qua các năm 117
xi

Biểu đồ 2.58: Thể hiện % số “DN có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp tư
nhân trên cho DVXTTM” của Khánh Hòa so với Bình Định qua các năm 118
Biểu đồ 2.59: Thể hiện % số “DN có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp tư
nhân trên cho DVXTTM” của Khánh Hòa so với Quảng Ninh qua các năm 119
Biểu đồ 2.60: Thể hiện % số “DN có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp tư
nhân trên cho DVXTTM” của các tỉnh với trung vị qua các năm 119
Biểu đồ 2.61: Thể hiện % số “DN có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp tư
nhân cho DVLQCN” của Khánh Hòa so với Bình Định qua các năm 120
Biểu đồ 2.62: Thể hiện % số “DN có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp tư
nhân cho DVLQCN” của Khánh Hòa so với Quảng Ninh qua các năm 121
Biểu đồ 2.63: Thể hiện % số “DN có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp tư
nhân cho DVLQCN” của các tỉnh so với trung vị cả nước qua các năm 122
Biểu đồ 2.64: Thể hiện điểm số của chỉ số DVHTDN của 3 tỉnh qua các năm 123
Biểu đồ 2.65: Thể hiện kết quả xếp hạng của chỉ số DVHTDN trên cả nước

của 3 tỉnh qua các năm 124


xii

BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh
1 CCN Cụm công nghiệp
2 DN Doanh nghiệp
3 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
4 DNTN Doanh nghiệp tư nhân
5 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
6 DVHTDN Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
7 DVTKTTKD

Dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh
8 DVTVTTPL

Dịch vụ tư vấn thông tin pháp luật
9 DVXTTM Dịch vụ xúc tiến thương mại
10 GDP Tổng sản phẩm trong nước Gross Domestic
Product
11 HĐND Hội đồng nhân dân
12 KCN Khu công nghiệp
13 KKT Khu kinh tế
14 KTTN Kinh tế tư nhân
15 KTTT Kinh tế thị trường
16 NLCT Năng lực cạnh tranh

17 PCI Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Provincial
Competitiveness Index
18 UBND ủy ban nhân dân
19 USAID Cơ quan Phát triển Quốc tê Hoa Kỳ United States Agency
for International
Development
20 VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệ
p
Việt Nam
Vietnam Chamber of
Commerce and
Industry
21 VNCI Dự án sáng kiến cạnh tranh Việt Nam Vietnam
Competitiveness
Initiative
22 WEF Diễn đàn Kinh tế Quốc tế World Economic
Forum
23 WTO Tổ chức Thương mại Thế giới World Trade
Organization
1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, sự vững mạnh của khu vực kinh tế tư nhân
đóng vai trò quan trọng đối với thịnh vượng của nền kinh tế. Tại Việt Nam, để thúc
đẩy khu vực kinh tế tư nhân, vào năm 2005 Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam (VCCI) đã phối hợp với Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID)
(trong khuôn khổ Dự án Nâng cao Cạnh tranh Việt Nam) thực hiện việc nghiên cứu
đánh giá Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam (PCI).
Hiện nay, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia đang là mục tiêu trọng tâm

của nước ta. Đây là vấn đề đặt ra cho cho từng doanh nghiệp, từng địa phương, từng
ngành kinh tế và cho toàn xã hội. Để góp phần thực hiện mục tiêu này các
tỉnh/thành trên cả nước cần phải tự mình nhìn nhận, đánh giá đầy đủ để cố gắng
vươn lên về năng lực quản lý, công tác đào tạo nhân lực cũng như các dịch vụ hỗ
trợ doanh nghiệp… Chính vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá năng lực cạnh tranh của
các tỉnh/thành là việc đang cần thiết và đáng lưu tâm. Báo cáo về chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) sẽ cung cấp cho lãnh đạo chính quyền các cấp góc nhìn
sâu hơn về hiệu quả điều hành kinh tế ở cấp trung ương và địa phương theo quan
điểm của doanh nghiệp và gợi ý cách thức cải thiện môi trường kinh doanh theo
hướng thúc đẩy đầu tư, tạo việc làm và phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, PCI là kênh
thông tin hiệu quả giúp chính quyền các tỉnh, thành phố nắm bắt và hiểu rõ nhu cầu
của cộng đồng doanh nghiệp. PCI mang đến cho nhà đầu tư hay doanh nghiệp đang
cân nhắc đầu tư hoặc mở rộng quy mô kinh doanh tại Việt Nam, một bức tranh
tương đối đầy đủ về môi trường kinh doanh địa phương từ góc nhìn của chính các
doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh tại đây.
Trong các chỉ số PCI của tỉnh Khánh Hòa, chỉ số năng lực cạnh tranh dịch vụ
hỗ trợ doanh nghiệp được nhiều chuyên gia đánh giá đây là chỉ số then chốt góp
phần trong sự thành công của doanh nghiệp. Chỉ số này đưa ra nhằm đo lường các
dịch vụ của tỉnh để phát triển khu vực tư nhân như xúc tiến thương mại, cung cấp
2

thông tin tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh danh, tìm
kiếm thông tin kinh doanh và cung cấp các dịch vụ công nghệ cho doanh nghiệp.
Theo đánh giá của VCCI, chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của cả nước nói
chung và tỉnh Khánh Hòa nói riêng trong những năm qua mặc dù đã có sự có sự cải
thiện đáng kể nhưng vẫn còn ở mức khá thấp. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ
đến năng lực cạnh tranh chung của địa phương. Xuất phát từ thực tế trên kết hợp với
hiện nay chưa có một nghiên cứu nào tại Khánh Hòa thực hiện khảo sát và đánh giá
chỉ số năng lực cạnh tranh dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp cấp tỉnh. Vì thế, việc chọn
đề tài nghiên cứu “Các giải pháp cải thiện chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhằm

nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Khánh Hòa” đáp ứng yêu cầu về mặt lý luận
và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu chỉ số DỊCH VỤ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP trong chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Phân tích kết quả đánh giá chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của cả nước và
Khánh Hòa trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp cải thiện chỉ số DỊCH VỤ HỖ TRỢ DOANH
NGHIỆP nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Khánh Hòa trong thời
gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
• Chỉ số PCI qua các năm của Khánh Hòa và một số địa phương
• Một số cơ quan chính quyền trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Trên phạm vi toàn tỉnh Khánh Hòa
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 2/2012 đến tháng 6/2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận, nghiên cứu này dự kiến sẽ áp dụng một số
phương pháp cụ thể như:
3

• Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: hệ thống lại các lý thuyết liên quan đến
năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh quốc gia; Các chỉ số đánh giá năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
• Phương pháp xử lý thông tin: nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích
thống kê, phương pháp tổng hợp so sánh để xử lý các dữ liệu thu thập được.
5. Ý nghĩa của đề tài
Việc nghiên cứu chỉ số năng lực cạnh tranh Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp sẽ

là kênh thông tin hiệu quả giúp chính quyền tỉnh Khánh Hòa nắm bắt và hiểu rõ nhu
cầu của cộng đồng doanh nghiệp, là một bức tranh tương đối đầy đủ về môi trường
kinh doanh địa phương từ góc nhìn của chính các doanh nghiệp đang hoạt động
kinh doanh tại đây. Từ đó, có thể gợi ý giúp lãnh đạo tỉnh về những giải pháp để có
thể trong ngắn hạn cải thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh trong địa bàn tỉnh để
thu hút đầu tư thông qua dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp này.
PCI được xây dựng trên cơ sở đánh giá của các doanh nghiệp do vậy chỉ số
này sẽ phản ánh một cách khách quan và trung thực về môi trường đầu tư và kinh
doanh của địa phương.
PCI phản ánh được thực trạng điều hành kinh tế của các chính quyền các
tỉnh, các điểm mạnh điểm yếu, cùng như xác định được chính quyền nào có chất
lượng điều hành kinh tế tốt và các doanh nghiệp hài lòng. Từ đó chính quyền tỉnh sẽ
nhận biết được môi trường kinh doanh của mình hiện đang còn những yếu kém gì
cần phải khắc phục để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và tỉnh trở nên cạnh tranh
hơn so với các tỉnh thành khác của Việt Nam.
Một mặt, cho đến nay ở Khánh Hòa chưa có đề tài khoa học nào nghiên cứu
về vấn đề này. Chính vì vậy, đây sẽ là cơ sở đặt nền móng đầu tiên dẫn đường để
cho sự phát triển, mở ra các hướng nghiên cứu mới cho các nghiên cứu sau này, góp
phần vào cải thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
6. Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được chia làm 3 chương:
4

Chương 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh và chỉ số năng lực cạnh tranh
Chương 2: Thực trạng chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của Khánh Hòa
giai đoạn 2009 – 2011
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Khánh Hòa trong thời gian tới












5

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH VÀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất
hàng hóa nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc
tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Cạnh tranh xuất hiện trong quy trình hình thành và phát triển của sản xuất và
trao đổi hàng hóa. Do đó, hoạt động cạnh tranh gắn liền với sự tác động của các quy
luật thị trường, như quy luật giá trị, quy luật cung cầu…do các cách tiếp cận khác
nhau, nên trong thực tế có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh. Kế thừa các
quan điểm của các nhà nghiên cứu, chúng ta có thể thấy rằng: cạnh tranh là quan hệ
kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa các chủ thể của nền kinh tế thị trường theo đuổi
mục đích, đó là lợi ích (trong đó bao gồm cả vấn đề lợi nhuận tối đa). Cạnh tranh
chính là phương thức giải quyết mâu thuẩn lợi ích kinh tế giữa các chủ thể.
Cạnh tranh có thể được phân chia thành nhiều loại dựa trên các tiêu thức
khác nhau. Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trong các phương tiện thông
tin đại chúng, trong các sách báo chuyên môn, trong giao tiếp hàng ngày của các
chuyên gia kinh tế, các chính khách, các nhà kinh doanh…Cho đến nay vẫn chưa có

một sự nhất trí cao trong các học giả và giới chuyên môn về các khái niệm này.
Năng lực cạnh tranh là khả năng dành chiến thắng trong sự ganh đua giữa
các chủ thể trong cùng một môi trường và khi cùng quan tâm tới một đối tượng.
Trên góc độ kinh tế, năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác nhau như
năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành, năng lực cạnh tranh doanh
nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp độ:
quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Và hiện chưa có một lý thuyết nào hoàn toàn
có tính thuyết phục về vấn đề này, do đó không có lý thuyết “chuẩn” về năng lực
6

cạnh tranh. Tuy nhiên, hai hệ thống lý thuyết với hai phương pháp đánh giá được
các quốc gia và các thiết chế kinh tế quốc tế sử dụng nhiều nhất: Phương pháp thứ
nhất do Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) thiết lập trong Báo cáo cạnh tranh toàn
cầu, phương pháp thứ hai do Viện Quốc tế về quản lý và phát triển (IMD) đề xuất
trong cuốn niên giám cạnh tranh thế giới. Cả hai phương pháp này đều do một số
Giáo sư đại học Havard như Michael Porter, Jeffrey Shach và một số chuyên gia
của WEF như Cornelius, Mache Levison tham gia xây dựng.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh quốc gia
Năng lực cạnh tranh quốc gia được hiểu theo nhiều cách tiếp cận khác nhau.
GCI định nghĩa: “Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng của nước đó đạt được
những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được mức tăng
trưởng cao xác định sự thay đổi tổng sản phẩm quốc nội trên đầu người theo thời
gian”. Trong khi đó, Theo Lương Gia Cường (2003): Năng lực cạnh tranh quốc gia
được định nghĩa là năng lực của một nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững,
thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định được kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của
người dân.
Trong một bài báo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế thế giới
(WEF) năm 1997 nêu ra: “Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên

cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”.
Trên cơ sở quan điểm này, WEF đã đưa ra một khung phân tích bao gồm 03 nhóm
các yếu tố để xác định năng lực cạnh tranh của quốc gia như sau: (1) Nhóm chỉ số
điều kiện cơ bản - Basic requirement (A) như: Thể chế; Kết cấu hạ tầng; Môi trường
kinh tế vĩ mô; Y tế và giáo dục tiểu học; (2)Nhóm chỉ số nâng cao hiệu quả -
Efficiency enhacers (B) như: Đào tạo và giáo dục bậc đại học; Hiệu quả thị trường
hàng hóa; Thị trường lao động: tính linh hoạt và năng suất; Sự phát triển của thị
trường tài chính; Sự sẵn sàng của công nghệ; Quy mô thị trường;(3) Nhóm chỉ số về
sự đổi mới và phát triển các nhân tố - Innovation and sophistication factors (C) như:
Sự tinh tế của kinh doanh.
7

Nhà nước có thể định hình môi trường hoạt động của các ngành nghề hỗ trợ
hoặc có liên quan bằng nhiều cách khác nhau như kiểm soát truyền thông quảng cáo
hay các ngành dịch vụ hỗ trợ khác. Đường lối nhà nước còn ảnh hưởng tới cơ cấu tổ
chức, sách lược và sự cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua những công cụ như
luật lệ của thị trường vốn tư bản, chính sách thuế, luật chống độc quyền.
Các quốc gia cạnh tranh trong việc tạo ra môi trường kinh doanh và đầu tư
hiệu quả nhất tức là mang lại năng suất. Chính phủ và doanh nghiệp có vai trò quyết
định trong việc nâng cao NLCT để phát triển kinh tế. Nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của chính phủ là tích cực tạo môi trường tốt cho cạnh tranh trên cơ sở tác động
đến các nhóm nhân tố ở sơ đồ trên.
1.1.3. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Năng lực cạnh tranh của một quốc gia không phải tự nhiên mà có. Nó là tổng
hợp, dung hòa của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, trong đó có năng lực cạnh tranh
của mỗi tỉnh, thành. “Nếu từng địa phương cải thiện môi trường kinh doanh của
mình thì năng lực cạnh tranh của Việt Nam sẽ càng cải thiện hơn trong tương lai” –
đây là nhận xét của ông Edmund Malesky- một chuyên gia tư vấn Dự án Nâng cao
năng lực cạnh tranh Việt Nam (VNCI).
Cũng như sự phân chia và cố gắng chiếm ảnh hưởng lớn trong trường quốc

tế của các nước, ở Việt Nam chúng ta cũng phân định cả nước thành 3 miền bắc,
trung, nam với sự hiện diện rải khắp của 63 tỉnh, thành trên cả nước. Tuy nhiên,
những đặc trưng của mỗi nơi và sự phát triển cũng như tầm ảnh hưởng của nó đối
với sự phát triển của đất nước là khác nhau. Thực tế đã chứng minh điều này khi mà
phần lớn sự phồn hoa và phát triển đổ dồn về 3 địa điểm lớn của cả nước đó là
TP.HCM, Đà Nẵng và Hà Nội. Chính vì thế, để các tỉnh có sự ảnh hưởng lớn hơn
và phát triển mạnh hơn, điều này đồng nghĩa với việc các tỉnh phải làm thế nào đó
để cải thiện tình hình, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
 Mô hình kim cương của Michael Porter
Machael Eugene Porter – “cha đẻ” chiến lược cạnh tranh. Trong tác phẩm
Lợi thế cạnh tranh quốc gia, Porter vận dụng những cơ sở lý luận cạnh tranh trong
8

nước của mình vào lĩnh vực cạnh tranh quốc tế và đưa ra lý thuyết nổi tiếng là mô
hình “Viên kim cương”.
Hình Thoi của Lợi thế cạnh tranh















Sơ đồ 1.1: Mô hình kim cương của Michael E.Porter
Để nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thì ngoài những nhân tố cơ bản là
điều kiện cầu nội địa; các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan; điều kiện các
nhân tố sản xuất thâm dụng; chiến lược, cơ cấu và mức độ cạnh tranh thì tùy thuộc
vào điều kiện và đặc thù của từng địa phương mà từ đó địa phương đề ra những
phương pháp và cách làm khác nhau sao cho phù hợp với địa phương mình nhằm
phát huy những lợi thế sẵn có của địa phương để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định lợi thế thế cạnh tranh của địa phương
thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách phát triển thị trường địa phương,
chính sách đối xử với các lực lượng kinh tế và các lực lượng xã hội khác. Các chính
sách và các hoạt động của chính quyền địa phương ảnh hưởng đến sự phát triển của
địa phương cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Chiến lược, cơ
cấu và mức độ
cạnh tranh
Các ngành công
nghiệp hỗ trợ và có
liên quan
Điều kiện
cầu nội địa
Điều kiện các nhân tố
sản xuất thâm dụng
Chính phủ
Cơ hội
9

Chính quyền địa phương ảnh hưởng trực tiếp đến cầu về đầu tư tại địa
phương thông qua các chính sách thu hút đầu tư, thông qua các hoạt động tạo ra cơ
hội đầu tư tại địa phương, thông qua định hướng chiến lược phát triển địa phương.
Chính quyền địa phương có thể quyết định các biện pháp ảnh hưởng trực tiếp sự

hấp dẫn của địa phương so với các địa phương khác chẳng hạn quyết định ưu đãi về
thuế cho doanh nghiệp khi đầu tư tại địa phương.
Chính quyền địa phương có tác động đến các nguồn lực thông qua việc ban
hành và thực hiện các chính sách về nguồn lực sẽ tạo cho địa phương một môi
trường hấp dẫn đối với việc thu hút nguồn lao động có chất lượng cao đến với địa
phương. Khi đó, địa phương hấp dẫn đối với nhà đầu tư bởi có nguồn lao động có
chất lượng tốt. Các chính sách về tài chính, sử dụng các nguồn vốn đầu tư ngân sách
của địa phương sẽ ảnh hưởng khả năng của địa phương trong việc thỏa mãn các nhu
cầu về vốn và đánh giá về cơ hội và nguy cơ về tài chính của nhà đầu tư khi kinh
doanh tại địa phương. Các chính sách về quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên
thiên nhiên của địa phương sẽ ảnh hưởng sự hấp dẫn của địa phương về khả năng
cung ứng nguyên, nhiên, vật liệu đối với nhà đầu tư.
Chính quyền có thể tác động đến môi trường cạnh tranh thông qua các quy
định về thương mại. Nhìn chung, các nhà đầu tư đều mong muốn ở địa phương một
môi trường cạnh tranh lành mạnh. Chính vì vậy, các chính sách ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của địa phương có ảnh hưởng lớn đến sự đánh giá của nhà đầu tư
về sự hấp dẫn của địa phương. Các chính sách ảnh hưởng đến môi trường cạnh
tranh như là các quy định về quản lý cạnh tranh, thái độ của chính quyền đối với
khu vực nhà nước và khu vực tư nhân, thái độ của chính quyền đối với các ngành
kinh doanh, thái độ của chính quyền trong việc bảo hộ các doanh nghiệp của địa
phương, các quy định về quản lý thị trường địa phương.
1.1.4. Năng lực cạnh tranh ngành
Năng lực cạnh tranh của ngành là năng lực bù đắp chi phí, duy trì lợi nhuận
và được thể hiện qua thị phần của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường. Năng lực
cạnh tranh của ngành được xác định trên cơ sở bốn nhóm yếu tố cơ bản bao gồm:
10

Chất lượng và khả năng cung ứng, mức độ chuyên môn hóa đầu vào; Công nghiệp
và dịch vụ hỗ trợ; Nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ và yêu cầu của khách hàng về
chất lượng sản phẩm, dịch vụ; Mức độ cạnh tranh trên lĩnh vực mà ngành kinh

doanh và vị thế của ngành so với các ngành khác.
Chúng ta có thể hiểu khả năng cạnh tranh của ngành chính là điểm mạnh mà
đối thủ cạnh tranh không dễ dàng có được ( đối thủ cạnh tranh ở đây là các đối thủ
cạnh tranh cùng ngành của một nước khác hoặc các đối thủ cạnh tranh từ các sản
phẩm thay thế). Điểm mạnh ở đây, theo M.Porter đó là khả năng ngành/doanh
nghiệp đáp ứng yêu cầu của khách hàng với chi phí sản xuất thấp nhất. Tức là, năng
lực cạnh tranh ở đây có được thể hiện qua giá cả, có thể là chất lượng hay sự kết
hợp của cả hai mà ngành sản phẩm của một nước có thể cung cấp cho khách hàng
của mình mà vẫn đảm bảo được mức lãi suất cho doanh nghiệp hay cho ngành.
1.1.5. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh là sức mạnh của doanh nghiệp được thể hiện trên
thương trường. Sự tồn tại và sức sống của một doanh nghiệp thể hiện trước hết ở
năng lực cạnh tranh. Để từng bước vươn lên giành thế chủ động trong quá trình hội
nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh chính là tiêu chí phấn đấu của các doanh nghiệp
Việt Nam. Tương tự như khi nói về năng lực cạnh tranh của một quốc gia, có rất
nhiều ý kiến, quan điểm đưa ra khi nói đến năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp.
Bộ Thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh
đối với doanh nghiệp là “ khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá cả
và vào đúng thời điểm, đáp ứng nhu cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn
các doanh nghiệp khác”. Một số tác giả (Porter, M.E., Bekley…) xác định “Năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn với các yếu tố như tài sản cạnh tranh ( chi phí
yếu tố, nguồn nhân lực, hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, thể chế, văn hóa doanh
nghiệp…), quá trình cạnh tranh ( quản lý chiến lược, kế hoạch, marketing, tác
nghiệp, khả năng linh hoạt và thích ứng…), thực hiện cạnh tranh ( năng suất, chất
lượng, hiệu quả, chi phí, chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu quốc tế…).
11

Theo Fafchamps cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là
khả năng của doanh nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm với chi phí biến đổi trung
bình thấp hơn giá của nó trên thị trường”. Theo khái niệm này, doanh nghiệp nào có

khả năng sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tương tự sản phẩm của doanh nghiệp
khác nhưng với chi phí thấp hơn thì coi là có năng lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là: “Năng lực nắm giữ thị
phần nhất định với mức độ hiệu quả chấp nhận được, vì vậy khi thị phần tăng lên
cho thấy năng lực cạnh tranh nâng cao”.
Có hai yếu tố cơ bản hình thành tỷ lệ lợi nhuận của một công ty, và do đó
biểu thị nó có lợi thế cạnh tranh hay không, đó là: lượng giá trị mà các khách hàng
cảm nhận về hàng hóa hay dịch vụ của công ty, và chi phí sản xuất của nó.
Tóm lại, ta thấy năng lực cạnh tranh của DN thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi ngày càng cao. Theo đó, năng lực cạnh tranh phải xuất phát từ
nội lực bên trong của doanh nghiệp. Nó là cái mà doanh nghiệp sẵn có, cái bên
trong doanh nghiệp và đó thường được gọi là năng lực cốt lõi của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có năng lực cốt lõi có thể tạo ra sự khác biệt cho các sản phẩm của nó
hoặc đạt được chi phí thấp hơn so với đối thủ. Và chính thành tích đó đã tạo ra
nhiều giá trị hơn đối thủ và sẽ nhận được tỷ lệ lợi nhuận cao hơn trung bình ngành.
1.1.6. Năng lực cạnh tranh sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ được
nhanh trong khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị trường. Hay nói
một cách khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản
phẩm đó; Năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc
độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng cáo, điều
kiện mua bán,…
Một sản phẩm được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay sự
khác biệt, thương hiệu, bao bì… hơn hẳn so với những sản phẩm hàng hóa cùng
12

loại. Nhưng năng lực cạnh tranh của sản phẩm lại được định đoạt bởi năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Sẽ không có năng lực cạnh tranh của sản phẩm cao khi

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm thấp.
Ở đây cũng cần phân biệt năng lực cạnh tranh của sản phẩm và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm có được do năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra; nhưng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp không chỉ do năng lực cạnh tranh của hàng hóa quyết định mà còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nữa. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của sản phẩm có ảnh
hưởng rất lớn và thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ là cơ sở tạo nên sức cạnh tranh
của ngành/doanh nghiệp và tổng hợp năng lực cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ
tạo nên sức cạnh tranh của một quốc gia. Năng lực cạnh tranh của hàng hóa và dịch
vụ thể hiện tập trung ở 4 yếu tố: giá cả, chất lượng, tổ chức tiêu thụ và uy tín của
doanh nghiệp. Trên thực tế, cấp độ cạnh tranh này thường được phân tích lồng ghép
với phân tích cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp. Ba cấp độ cạnh tranh có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Năng lực cạnh tranh quốc gia là tổng hợp năng lực cạnh
tranh của ngành/doanh nghiệp trong khi năng lực cạnh tranh của ngành/doanh
nghiệp lại được phản ánh qua năng lực cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ. Đồng
thời, năng lực cạnh tranh quốc gia có tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh cấp
doanh nghiệp/ngành. Còn năng lực cạnh tranh cấp hàng hóa và dịch vụ chịu tác
động của cả năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp/ngành và năng lực cạnh tranh
cấp quốc gia. Tóm lại, hiểu được mối quan hệ chặt chẽ giữa ba cấp độ này để thấy
được sự khác biệt trong việc đánh giá năng lực cạnh tranh ở từng cấp độ cũng như
sự tác động qua lại giữa năng lực cạnh tranh ở một cấp với năng lực cạnh tranh ở
các cấp độ còn lại. Đối tượng của nghiên cứu là năng lực cạnh tranh ở cấp độ tỉnh.
Do vậy, nó sẽ chịu tác động qua lại của cả năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt
Nam, năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
13

1.2. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
Chúng ta biết rằng có những điều ai cũng biết khi muốn nâng cao năng lực
cạnh tranh của một tỉnh, địa bàn, hay doanh nghiệp như là thu hút đầu tư thông qua

nâng cao cơ sở hạ tầng, điều kiện tự nhiên thuận lợi, đầu tư cơ sở vật chất…Tuy
nhiên, những điều này không thuộc tầm kiểm soát của tỉnh mà nằm ở cấp trung
ương và mang tính chất dài hạn. Chính vì thế, chúng ta sẽ đi nghiên cứu về các chỉ
số thành phần của năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) để xem thử các nhân tố nào có
thể ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của tỉnh, và liệu ở vị thế của một tỉnh, chính
quyền tỉnh đó có thể làm gì để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế và góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của tỉnh mình.
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của PCI
Từ khi luật doanh nghiệp năm 2000 ra đời, một đạo luật đã dỡ bỏ đáng kể
những rào cản gia nhập thị trường và nhiều rào cản pháp lý khác cho doanh nghiệp,
Việt Nam đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng của khu vực tư nhân. Mặt khác,
trong thời đại ngày nay, sự bao cấp cũng như ảnh hưởng của kinh tế Nhà nước đối
với sự phát triển của đất nước đã không còn đối với các nước trên thế giới, thay vào
đó, sự vững mạnh của khu vực kinh tế tư nhân được xem là có vai trò then chốt đối
với sự thịnh vượng của nền kinh tế. Thêm vào đó, ở Việt Nam chúng ta, dù là một
nước với một Đảng cầm quyền và một chính quyền trung ương vững mạnh nhưng
chính quyền địa phương vẫn có vai trò đáng kể trong việc tạo ra tốc độ và mô hình
phát triển riêng của mình.
Chính vì vậy, vào năm 2005 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hay còn
được gọi tắt là PCI (Provincial Competitiveness Index) ra đời để đo lường và xếp
hạng công tác điều hành kinh tế của các tỉnh dựa trên môi trường kinh doanh để
thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân thông qua cảm nhận của các
doanh nghiệp dân doanh. Mặt khác, ý tưởng xây dựng chỉ số PCI bắt nguồn từ một
nghiên cứu trước đây của Quỹ Châu Á và VCCI. Đó là nghiên cứu “Những thực
tiễn tốt trong điều hành kinh tế cấp tỉnh ở Việt Nam”, được thực hiện vào năm 2003
– 2004 tại 14 tỉnh của Việt Nam. Nghiên cứu này tập trung vào quan hệ tương tác

×