Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp công ty cổ phần thương mại dịch vụ ô tô Trung Thành.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.56 KB, 31 trang )

Bỏo cỏo thc tp tng hp GVHD: GS.TS Nguyn Thnh
Trờng đại học kinh tế quốc dân
KHOA QUảN TRị KINH DOANH

Báo cáo
Báo cáo
thực tập tổng hợp
thực tập tổng hợp




Đơn vị thực tập
Đơn vị thực tập
Công ty cổ phần THƯƠNG MạI DịCH Vụ Ô TÔ TRUNG THàNH
Công ty cổ phần THƯƠNG MạI DịCH Vụ Ô TÔ TRUNG THàNH
Sinh viên thực hiện : NGUYễN HữU Tú
Mã sinh viên : cq524020
Lớp : QTKD TổNG HợP B
Khóa : 52
Hệ : chính quy
Giáo viên hớng dẫn : GS.TS NGUYễN THàNH Độ
Hà Nội, tháng 03/2014
SVTH: Nguyn Hu Tỳ Lp: QTKD Tng Hp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
MỤC LỤC
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n 1
KHOA QU¶N TRÞ KINH DOANH 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ 3
Lời mở đầu 1
1. Tổng quan về công ty 2


1.1. Giới thiệu chung về công ty 2
1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty 2
1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh 3
2. Cơ cấu tổ chức của công ty 5
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 5
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 5
2.2.1. Hội đồng quản trị 5
2.2.3. Phòng hành chính- nhân sự 6
2.2.4. Phòng kinh doanh 7
2.2.5. Phòng tài chính-kế toán 7
2.2.6. Phòng quản lí và điều hành taxi 8
3. Tình hình các hoạt động quản trị chủ yếu của công ty 8
3.1. Marketing 8
3.1.1. Sản phẩm, dịch vụ cung cấp 8
3.1.2. Khách hàng mục tiêu 9
3.1.3. Chính sách giá 9
3.2. Quản trị chất lượng dịch vụ 10
3.3. Quản trị nguồn nhân lực 11
3.3.1. Cơ cấu lao động 11
3.3.2. Các chính sách nhân lực 13
4. Tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh và công tác quản trị tài chính của công
ty 15
4.1. Vốn 15
4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 19
4.3. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty 21
5. Phương hướng phát triển của công ty 22
5.1. Kế hoạch phát triển năm 2014( kế hoạch ngắn hạn) 22
5.2. Kế hoạch phát triển của công ty trong một số năm tới(kế hoạch dài hạn) 23
Kết luận 24
Danh mục tài liệu tham khảo 25

SVTH: Nguyễn Hữu Tú Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n 1
KHOA QU¶N TRÞ KINH DOANH 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ 3
Lời mở đầu 1
1. Tổng quan về công ty 2
1.1. Giới thiệu chung về công ty 2
1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty 2
1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh 3
2. Cơ cấu tổ chức của công ty 5
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 5
Sơ đồ 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty 5
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 5
2.2.1. Hội đồng quản trị 5
2.2.3. Phòng hành chính- nhân sự 6
2.2.4. Phòng kinh doanh 7
2.2.5. Phòng tài chính-kế toán 7
2.2.6. Phòng quản lí và điều hành taxi 8
3. Tình hình các hoạt động quản trị chủ yếu của công ty 8
3.1. Marketing 8
3.1.1. Sản phẩm, dịch vụ cung cấp 8
3.1.2. Khách hàng mục tiêu 9
3.1.3. Chính sách giá 9
3.2. Quản trị chất lượng dịch vụ 10
3.3. Quản trị nguồn nhân lực 11
3.3.1. Cơ cấu lao động 11
Sơ đồ 2. Cơ cấu lao động của công ty cổ phần dịch vụ thương mại ô tô Trung
Thành giai đoạn 2009-2013 12

3.3.2. Các chính sách nhân lực 13
4. Tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh và công tác quản trị tài chính của công
ty 15
4.1. Vốn 15
4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 19
Sơ đồ 4. Sơ đồ thể hiện doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế của công ty giai
đoạn 2009-2013 20
4.3. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty 21
5. Phương hướng phát triển của công ty 22
5.1. Kế hoạch phát triển năm 2014( kế hoạch ngắn hạn) 22
5.2. Kế hoạch phát triển của công ty trong một số năm tới(kế hoạch dài hạn) 23
Kết luận 24
Danh mục tài liệu tham khảo 25
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n 1
KHOA QU¶N TRÞ KINH DOANH 1
SVTH: Nguyễn Hữu Tú Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ 3
Lời mở đầu 1
1. Tổng quan về công ty 2
1.1. Giới thiệu chung về công ty 2
1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty 2
1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh 3
2. Cơ cấu tổ chức của công ty 5
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 5
Sơ đồ 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty 5
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 5
2.2.1. Hội đồng quản trị 5
2.2.3. Phòng hành chính- nhân sự 6
2.2.4. Phòng kinh doanh 7

2.2.5. Phòng tài chính-kế toán 7
2.2.6. Phòng quản lí và điều hành taxi 8
3. Tình hình các hoạt động quản trị chủ yếu của công ty 8
3.1. Marketing 8
3.1.1. Sản phẩm, dịch vụ cung cấp 8
3.1.2. Khách hàng mục tiêu 9
3.1.3. Chính sách giá 9
Bảng 1. Bảng giá cước một số hãng taxi 10
3.2. Quản trị chất lượng dịch vụ 10
3.3. Quản trị nguồn nhân lực 11
3.3.1. Cơ cấu lao động 11
Bảng 2. Cơ cấu lao động của công ty cổ phần thương mại dịch vụ ô tô Trung
Thành giai đoạn 2009-2013 12
Sơ đồ 2. Cơ cấu lao động của công ty cổ phần dịch vụ thương mại ô tô Trung
Thành giai đoạn 2009-2013 12
3.3.2. Các chính sách nhân lực 13
4. Tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh và công tác quản trị tài chính của công
ty 15
4.1. Vốn 15
Bảng 3. Các cổ đông góp vốn của công ty cổ phần thương mại dịch vụ ô tô
Trung Thành năm 2013 15
Bảng 4. Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm 15
trong giai đoạn 2009-2013 15
Sơ đồ 3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm 16
giai đoạn 2009-2013 16
4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 19
Sơ đồ 4. Sơ đồ thể hiện doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế của công ty giai
đoạn 2009-2013 20
4.3. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty 21
Bảng 6. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty qua các năm 21

5. Phương hướng phát triển của công ty 22
5.1. Kế hoạch phát triển năm 2014( kế hoạch ngắn hạn) 22
5.2. Kế hoạch phát triển của công ty trong một số năm tới(kế hoạch dài hạn) 23
Kết luận 24
SVTH: Nguyễn Hữu Tú Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
Danh mục tài liệu tham khảo 25
SVTH: Nguyễn Hữu Tú Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
Lời mở đầu
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, kinh tế đất nước ta
không ngừng phát triển. Cùng với sự phát triển về kinh tế thì tốc độ gia tăng dân số
của nước ta hiện nay tuy có giảm nhưng vẫn tăng khá nhanh do đó nhu cầu đi lại
của người dân ngày càng tăng. Đặc biệt trong những năm gần đây nhu cầu đi lại
bằng các phương tiện công cộng phát triển mạnh mẽ nhất là ở thị trường các thành
phố lớn như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh
Nắm bắt được xu thế phát triển đó em đã xin đăng kí thực tập tại Công ty cổ
phần thương mại dịch vụ ô tô Trung Thành nhằm để hiểu rõ về tổ chức và tình hình
kinh doanh của công ty cũng như nắm bắt được sự phát triển của ngành.
Sau một thời gian thực tập tại công ty với sự giúp đỡ nhiệt tình và chu đáo từ
giảng viên hướng dẫn là GS.TS Nguyễn Thành Độ cùng với sự quan tâm từ phía
giám đốc, các anh chị trong các phòng ban chức năng cùng với đội ngũ lái xe của
công ty, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp của mình.
Báo cáo tổng hợp về công ty bao gồm các nội dung chính:
1. Tổng quan về công ty
2. Cơ cấu tổ chức của công ty
3. Tình hình các hoạt động quản trị chủ yếu của công ty
4. Tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh và công tác quản trị tài
chính của công ty
5. Mục tiêu, phương hướng hoạt động của công ty

Do thời gian, kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những sai xót trong quá trình thực hiện, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
quý báu từ phía thầy giáo để bài báo cáo được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Hữu Tú 1 Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
1. Tổng quan về công ty
1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần thương mại dịch vụ ô tô Trung Thành.
Địa chỉ trụ sở chính: Tổ dân phố Vinh Quang, Phường Dương Nội, Quận Hà Đông,
Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: 0947514671
Mã số doanh nghiệp: 0104205298
Vốn điều lệ: 9.000.000.000 đồng( chín tỉ đồng chẵn)
Người đại diện theo pháp luật của công ty
Chức danh: Giám đốc
Họ và tên : Nguyễn Trung Toản Giới tính: Nam
Sinh ngày: 29-03-1975 Dân tộc:Kinh
Chứng minh thư nhân dân số: 112112885
Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Xóm Hòa Bình, Dương Nội, Hà Đông, Hà Nội.
Nơi ở hiện nay: Xóm Hòa Bình,Dương Nội,Hà Đông, Hà Nội.
Công ty cổ phần thương mại dịch vụ ô tô Trung Thành đăng kí kinh doanh lần đầu
vào ngày 09-10-2009 và đăng kì thay đổi lần thứ 6 vào ngày 08-03-2013 theo giấy
chứng nhận đăng kí doanh nghiệp công ty cổ phần do phòng đăng kí kinh doanh, Sở
kế hoạch và đầu tư Thành phố hà Nội cấp.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Công ty cổ phần thương mại dịch vụ ô tô Trung Thành được thành lập vào
năm 2009 với 3 thành viên sáng lập và hiện nay vẫn là 3 cổ đông của công ty đó là:
Giám đốc: Ông Nguyễn Trung Toản (nắm 45.8% cổ phần)
Ông Nguyễn Văn Định (nắm 50% cổ phần)

Ông Nguyễn Trung Thành( nắm 4.2% cổ phần)
Sau một thời gian nghiên cứu kĩ lưỡng nhu cầu thị trường về dịch vụ vận tải
hành khách bằng taxi, ba thành viên sáng lập đã góp vốn kinh doanh thành lập Công
ty cổ phần thương mại dịch vụ ô tô Trung Thành.
SVTH: Nguyễn Hữu Tú 2 Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
Năm 2009 khi thành lập công ty chỉ hoạt động với 6 đầu xe taxi. Giai đoạn
mới thành lập công ty vấp phải không ít những khó khăn về vốn, nhân lực cũng như
sức ép rất lớn từ phía các đối thủ cạnh tranh mạnh đã có thương hiệu uy tín từ lâu.
Chính vì vậy ban đầu thị trường chính của công ty chỉ nằm trong địa bàn phường
Dương Nội và một số phường xã lân cận thuộc Quận Hà Đông, huyện Từ Liêm và
huyện Hoài Đức.
Nhờ việc đánh giá chính xác được điểm mạnh điểm yếu cũng như nắm được
cơ hội thách thức mà công ty đã không ngừng phát triển từng bước chiếm lĩnh
khách hàng, mở rộng thị trường cũng như mở rộng quy mô công ty.
Năm 2011 là một năm phát triển đột phá của công ty khi số lượng đầu xe taxi
nâng lên con số là 30 xe tăng 18 xe so với năm 2010(12xe) cùng với đó thị trường
của công ty cũng được mở rộng ra toàn bộ quận Hà Đông, 1 phần của huyện Từ
Liêm và Huyện Hoài Đức.
Tính đến hết năm 2013 số đầu xe taxi của công ty đã đạt con số là 51 xe , thị
trường cũng được mở rộng ra thêm các quận khác trên địa bàn Hà Nội đồng thời
công ty cũng mở rộng thêm ngành nghề lĩnh vực kinh doanh.
Đến nay, nhờ có những bước đi đúng đắn, các chiến lược phát triển chính
xác, công ty cổ phần thương mại dịch vụ Trung Thành đã đưa thương hiệu taxi “19”
của mình trở thành một thương hiệu uy tín được nhiều người biết đến trên địa bàn
hoạt động của mình đủ sức cạnh tranh với các hãng taxi đã có thương hiệu từ lâu
cùng hoạt động như : taxi Mai Linh, Tây Đô, Hà Đông Bên cạnh đó công ty
không chỉ dừng lại phát triển ở ngành vận tải hành khách bằng taxi mà cũng đã phát
triển thêm một số ngành kinh doanh khác bước đầu đã có được những thành công
nhất định.

1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
Ban đầu khi thành lập công ty chỉ hoạt động trên lĩnh vực vận tải hành khách
bằng taxi. Đến nay, công ty cổ phần thương mại dịch vụ ô tô Trung Thành đã mở
rộng ra hoạt động trên các lĩnh vực:
- Cho thuê ô tô tự lái.
SVTH: Nguyễn Hữu Tú 3 Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
- Mua bán ô tô.
- Sửa chữa ô tô.
- Vận chuyển hành khách bằng taxi
Do đặc trưng của ngành dịch vụ nói chung và ngành dịch vụ vẫn chuyển nói
riêng, hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại dịch vụ ô tô Trung
Thành rất đa dạng. Tuy rằng hiện giờ công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực, ngành
nghề kinh doanh nhưng vận chuyển hành khách bằng taxi vẫn là ngành nghề tập
trung chủ yếu phát triển của công ty đúng với ý tưởng ban đầu khi thành lập của ba
thành viên cổ đông.
Bên cạnh đó công ty còn cộng tác với các đơn vị hoạt động trong các ngành
dịch vụ công cộng, du lịch Điều này giúp cho công ty có được một lượng khách
hàng thường xuyên, ổn định, góp phần làm tăng nhanh doanh thu dịch vụ của công
ty. Công ty đã thực sự đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu của khách hàng cũng
như tọa dựng được một vị thế vững chắc trên thị trường.
SVTH: Nguyễn Hữu Tú 4 Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
2. Cơ cấu tổ chức của công ty.
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
Sơ đồ 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
( Nguồn: Phòng hành chính- nhân sự)
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty với Hội đồng quản trị là cao nhất, kế đến là
Giám đốc công ty, dưới dám đốc là các Trưởng phòng, Trưởng bộ phận và các nhân

viên cùng với đội ngũ lái xe của công ty
2.2.1. Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lí cao nhất của công ty.
- Quyết định các kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và các chiến lược
trung hạn
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc công ty, kế toán trưởng.
- Quyết định mở rộng công ty, mở rộng thị trường.
SVTH: Nguyễn Hữu Tú 5 Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng hành
chính-nhân sự
Phòng kinh
doanh
Phòng tài chính-
kế toán
Phòng quản lí và
điều hành taxi
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
- Giám sát, chỉ đạo hoạt động của Giám đốc cũng như các trưởng phòng,
trưởng bộ phận.
- Quyết định điều lệ công ty cũng như cơ cấu tổ chức của công ty phù hợp
với từng giai đoạn phát triển.
- Quyết định các hợp đồng mua bán, cho thuê có giá trị lớn quyết định tới
sự phát triển của công ty.
2.2.2. Giám đốc.
Giám đốc là người trực tiếp điều hành và vận động bộ máy tổ chức của công
ty. Chức năng và nhiệm vụ của giám đốc:
- Trực tiếp điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu
sự giám sát của hội đồng quản trị

- Điều hành các hoạt động của công ty đúng quy định của pháp luật và điều
lệ của công ty
- Báo cáo tình hình hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh lên hội đồng
quản trị.
- Bổ nhiệm, cách chức các vị trí dưới quyền
- Xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị và điều hành công ty, xây dựng đội ngũ
cán bộ, nhân viên có phẩm chất và năng lực. Ban hành các quy chế lao động, tiền
lương, tiền thưởng.
- Ủy quyền cho cấp dưới giải quyết các vấn đề khi vắng mặt theo điều lệ của
công ty
2.2.3. Phòng hành chính- nhân sự.
Phòng hành chính-nhân sự là phòng tham mưu cho giám đốc về công tác tổ
chức nhân sự, hành chính, pháp chế của công ty. Chức năng và nhiệm vụ của phòng
hành chính- nhân sự:
- Thực hiện xây dựng chiến lược, ngân sách hàng năm , kế hoạch công việc
cho giám đốc.
- Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực
SVTH: Nguyễn Hữu Tú 6 Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
- Tổ chức bộ máy nhân sự, soạn thảo và trình Giám đốc kí kết các hợp
đồng lao động, tham gia đề xuất ý kiến về việc bổ nhiệm, bãi miễn cán
bộ, nhân viên trong phạm vi thẩm quyền.
- Xây dựng các quy trình, quy định nghiệp vụ nhằm nâng cao hoạt động
kinh doanh của công ty
- Báo cáo định kì với giám đốc và hội đồng quản trị về tình hình hành
chính-nhân sự của công ty.
2.2.4. Phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh thực hiện nhiệm vụ là đưa sản phẩm, dịch vụ đến với
người tiêu dùng đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch mà ban giám đốc và hội
đồng quản trị đưa ra.

- Xây dựng các kế hoạch kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn phát triển
cụ thể của công ty đúng với chiến lược mà giám đốc và hội đồng quản trị
đã đề ra.
- Giám sát và quản lí tất cả các hoạt động trong các lĩnh vực ngành nghề
kinh doanh của công ty
- Báo cáo định kì về tình hình kinh doanh của công ty lên giám đốc và hội
đồng quản trị.
- Phòng kinh doanh bao gồm cả bộ phận trực tổng đài có nhiệm vụ liên lạc
giữa khách hàng và đơn vị vận tải của công ty. Đồng thời tổng đài có
nhiệm vụ ban hành các chỉ thị từ phòng quản lí và điều hành taxi để điều
phối công việc cho các xe taxi.
2.2.5. Phòng tài chính-kế toán.
- Tổ chức triển khai các công việc quản lí tài chính của công ty theo phân cấp
để phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty
- Tổng hợp các số liệu báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm của công ty
theo quy định của pháp luật
- Kiểm tra các hợp đồng kinh tế của công ty.
SVTH: Nguyễn Hữu Tú 7 Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
- Tổ chức các hoạt động các thủ tục thanh toán nội bộ, thanh quyết toán đối
với các hợp đồng kinh tế của công ty
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc và Hội đồng quản trị về công tác tài chính
của công ty đồng thời phải nộp báo cáo định kì.
- Tuân thủ và thực hiện đúng theo các quy định của Bộ tài chính
2.2.6. Phòng quản lí và điều hành taxi.
- Điều hành chỉ đạo trực tiếp các hoạt động của các xe.
- Kiểm tra và ghi chép các số liệu trong hệ thống thông báo giờ, kilomet để
thu ngân có số liệu chính xác hợp lí làm báo cáo doanh thu ngày.
- Sửa chữa, bão dưỡng định kì các đầu xa taxi của công ty
- Tập hợp doanh thu, hạch toán thu chi chuyển về phòng kế toán- tài chính

của công ty.
3. Tình hình các hoạt động quản trị chủ yếu của công ty.
3.1. Marketing
3.1.1. Sản phẩm, dịch vụ cung cấp.
Mang những đặc trưng của một doanh nghiệp thương mại dịch vụ, Công ty
cổ phần thương mại dịch vụ ô tô Trung Thành với thương hiệu “taxi19” cung cấp
đến khách hàng một dịch vụ vận chuyển hành khách với chất lượng cao nhất, an
toàn với giá cả cạnh tranh.
Tất cả các đầu xe của công ty đều đảm bảo đầy đủ các thông số an toàn theo
tiêu chuẩn của pháp luật. Các đầu xe luôn được đảm bảo sửa chữa kịp thời khi sự cố
xảy ra, bảo dưỡng định kì nhằm tăng mức độ an toàn cho xe, thường xuyên được vệ
sinh sạch sẽ nhằm đưa tới khách hàng một dịch vụ taxi hoàn hảo nhất. Khách hàng
sẽ luôn cảm nhận được một sự sang trọng, thoải mái, dễ chịu khi lên mỗi chiếc xe
mang thương hiệu”taxi19”.
Bên cạnh đó thì đội ngũ nhân viên lái xe được đào tạo quy củ, cẩn thận luôn
là tiêu chí hàng đầu của công ty. Khách hàng khi đến với “taxi 19” sẽ luôn cảm
nhận được một tác phong làm việc chuyên nghiệp ngay từ những bộ đồng phục của
SVTH: Nguyễn Hữu Tú 8 Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
nhân viên lái xe với cử chỉ hành động lịch sự, nhã nhặn theo phương châm “khách
hàng là thượng đế”. Không những thế với những yêu cầu khắt khe từ phía công ty
đối với nhân viên lái xe từ khâu tuyển chọn và đào tạo giúp cho khách hàng luôn có
được một sự an tâm tin tưởng về sự an toàn khi sử dụng dịch vụ của công ty.
3.1.2. Khách hàng mục tiêu
Luôn coi khách hàng là thượng để để phục vụ, công ty cổ phần thương mại
dịch vụ ô tô Trung Thành luôn cam kết mang đến sự an toàn và thỏa mãn tối đa khi
sử dụng dịch vụ của công ty. Khách hàng mục tiêu công ty hướng tới là tất cả
những khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ taxi để đi lại ở tất cả các lứa tuổi và
có khả năng chi trả cước phí sau khi sử dụng dịch vụ. Hiện nay phần lớn khách
hàng của công ty tập trung ở một số quận nội thành và một huyện ngoại thành tiếp

giáp với quận Hà Đông và phường Dương Nội.
3.1.3. Chính sách giá.
Đúng với chiến lược mà công ty đưa ra đó là đem tới khách hàng một dịch
vụ vận chuyển hành khách an toàn với chất lượng dịch vụ cao nhất trên cơ sở một
giá cả cạnh tranh. Công ty cổ phần thương mại dịch vụ ô tô Trung Thành cùng với
thương hiệu “taxi19” không những chỉ là thương hiệu uy tín được khách hàng biết
đến mà “taxi 19” còn được biết đến là một thương hiệu taxi giá rẻ so với các thương
hiệu khác hoạt động trên cùng địa bàn, thị trường như: Taxi Tây Đô, taxi Mai Linh,
taxi Hà Đông, taxi Hà Đông mới, taxi Sông Nhuệ Ta có thể thấy rõ điều này qua
bảng giá cước taxi sau:
SVTH: Nguyễn Hữu Tú 9 Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
Bảng 1. Bảng giá cước một số hãng taxi
Đơn vị: Đồng
Hãng taxi
1 km đầu (giá mở
cửa)
Từ km thứ 2 tới
km thứ 20
Từ km thứ 21 trở
đi
Taxi 19 9.000 12.000 10.000
Taxi Mai Linh 10.500 14.800 12.200
Taxi tây Đô 10.000 13.000 11.000
Taxi Hà Đông 9.500 12.500 10.500
Taxi Hà Đông mới 9.000 12.000 10.000
Taxi Sông Nhuệ 9.500 12.500 10.500
Bên cạnh đó Công ty luôn có chính sách giá ưu đãi đối với khách hàng đi
đường dài, khách hàng đi hai chiều( chiều ngược lại sẽ được tính cước phí thấp) và
đối với khách hàng thường xuyên.

3.1.4. Xúc tiến.
Công ty luôn chú trọng tới công tác quảng cáo, đưa thương hiệu của mình
ngày càng trở thành một thương hiệu uy tín, tin cậy và được nhiều người biết đến.
Bên cạnh việc quảng cáo thương hiệu của mình trên chính những chiếc xe taxi chạy
trên đường, công ty còn cho gắn những biển quảng cáo ở các cung đường chính, các
ngã tư lớn trên địa bàn hoạt động của mình.
Công ty liên tục đưa ra các chương trình khuyến mãi đối với các khách hàng
sử dụng dịch vụ đường dài, đi theo một số tour ưu đãi của công ty
3.2. Quản trị chất lượng dịch vụ.
Công ty cổ phần thương mại dịch vụ ô tô Trung Thành chủ yếu cung cấp
dịch vụ vẫn tải hành khách bằng taxi chính vì vậy công tác quản trị chất lượng dịch
vụ luôn là vấn đề hàng đầu được hội đồng quản trị và ban giám đốc quan tâm. Công
SVTH: Nguyễn Hữu Tú 10 Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
ty luôn không ngừng nỗ lực nâng cao trình độ quản lí, chất lượng dịch vụ nhằm đem
đến cho khách hàng một dịch vụ tốt với sự hài lòng thỏa mãn cao nhất.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ đến với khách hàng Công ty tập trung phát
triển và hoàn thiện cả về đội ngũ con người cũng như phương tiện phục vụ.
Về con người, công ty nỗ lực không ngừng để tạo nên một đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp. Một bộ phận tổng đài chăm sóc khách hàng chu đáo,tận tình; một
đội ngũ nhân viên lái xe có trình độ và ứng xử khéo léo, chuyên nghiệp với khách
hàng; một bộ phận sửa chữa lành nghề luôn có mặt kịp thời khắc phục sự cố.
Về phương tiện, công ty liên tục nhập về những đầu xe mới nhằm đáp ứng
kịp thời nhu cầu ngày càng tăng lên từ phía khách hàng cũng như là mở rộng thị
trường và quy mô của công ty. Những đầu xe được công ty mua mới về đều là
những chiếc xe có thông số kĩ thuật đảm bảo, tạo cho khách hàng sự tiện nghi, thoải
mái khi ngồi trên xe. Bên cạnh đó những đầu xe cũ không còn đảm bảo sẽ được
công ty thanh lí nhằm đảm bảo độ an toàn cũng như sự thỏa mãn khi sử dụng dịch
vụ với khách hàng. Ngoài ra những xe cũ vẫn còn được sử dụng sẽ thường xuyên
được bảo trì, bảo dưỡng cũng như vệ sinh sạch sẽ.

Bên cạnh đó đường dây nóng của công ty luôn sẵn sàng giải quyết các nhu
cầu cũng như thắc mắc của khách hàng 24/24h.
3.3. Quản trị nguồn nhân lực.
Con người luôn đóng vai trò chủ đạo là xương sống trong bất kì một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Quản trị suy cho cùng cũng là quản trị con người
chính vì vậy quản trị nguồn nhân lực có vai trò cốt lõi đến sự tồn vong và phát triển
của công ty. Nắm bắt được ý nghĩa và tầm quan trọng của yêu tố con người, Công
ty luôn chú trọng, không ngừng tăng cường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
3.3.1. Cơ cấu lao động
Từ khi thành lập công ty qua các năm số lượng lao động của công ty không
ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng điều đó được thể hiện rõ qua bảng
thống kê sau:
SVTH: Nguyễn Hữu Tú 11 Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
Bảng 2. Cơ cấu lao động của công ty cổ phần thương mại dịch vụ ô tô Trung
Thành giai đoạn 2009-2013
(Đơn vị: Người)
Năm
Cơ cấu lao động
2009 2010 2011 2012 2013
Đại học 3 5 8 10 14
Cao đẳng, trung cấp 4 6 11 13 15
Lao động phổ thông 16 28 56 71 97
Tổng số lao động 23 39 75 94 126
(Nguồn: Phòng hành chính-nhân sự)
Sơ đồ 2. Cơ cấu lao động của công ty cổ phần dịch vụ thương mại ô tô Trung
Thành giai đoạn 2009-2013
Qua bảng số liệu cũng như sơ đồ trên ta thấy rõ số lượng lao động của công
ty có xu hướng tăng từ chỗ chỉ có 23 người khi thành lập đến hết năm 2013 tổng số
lượng lao động là 126 người tăng gấp gần 5.5 lần. Đây là mức tăng tương đối nhanh

điều này đáp ứng đúng với tốc độ phát triển của công ty. Đặc biệt số lượng lao
động có sự tăng đột biến trong giai đoạn 2010-2011 đây cũng chính là giai đoạn
phát triển đột phá của công ty.
SVTH: Nguyễn Hữu Tú 12 Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
Về cơ cấu lao động, nhìn chung trong tổng số lao động của công ty lao động
phổ thông luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất(trên 70% tổng số lao động). Do công ty chủ
yếu hoạt động trên lĩnh vực vận chuyển hành khách bằng taxi chính vì vậy phần lớn
nhân viên trong công ty là các lái xe. Số lao động phổ thông tăng đều qua các năm
cả về số lượng cũng như tỉ trọng lao động trong công ty điều này cho thấy bộ máy
quản trị của công ty hoạt động ngày càng hiệu quả.
Số lao động có trình độ từ trung cấp trở lên cũng tăng đều qua các năm nhằm
đáp ứng kịp thời tốc độ phát triển của công ty cũng như nhu cầu về mở rộng quy
mô, thị trường của công ty.
3.3.2. Các chính sách nhân lực
- Tổ chức thực hiện và đánh giá thực hiện công việc
Nhằm quản lí nhân viên một cách hiệu quả nhất công ty luôn chú trọng công
tác đánh giá việc thực hiện công việc. Giám đốc cùng với các Trưởng phòng chức
năng kết hợp với phòng hành chính- nhân sự liên tục thực hiện việc giám sát và
đánh giá việc thức hiện công việc. Hàng ngày mọi nhân viên văn phòng thuộc các
phòng ban chức năng đều phải quét vân tay 2 lần/ ngày vào đầu và cuối mỗi ngày
làm việc trừ bộ phận trực tổng đài. Các lái xe taxi chạy theo ca, một ngày có 2 ca và
mỗi ca một người lái.
Thời gian làm việc: Do đặc thù của ngành nghề công ty là phục vụ khách
hàng 24/24h nên bộ phận trực tổng đài cùng với đội ngũ nhân viên lái xe đảm bảo
sẵn sàng làm việc 24/24h chính vì thế với 2 đội ngũ nhân viên này công ty chia làm
2 ca làm việc, các nhân viên thuộc 2 bộ phận luân phiên đổi ca cho nhau trong
tháng.
- Tiền lương
Tiền lương là yếu tố duy trì việc thực hiện công việc. Nếu áp dụng đúng cách

nó còn trở thành một yếu tố tạo động lực cho người lao động
Đối với nhân viên ở các phòng ban chức năng sẽ được nhận một khoản tiền
lương cố định hàng tháng tùy vào công việc và chức vụ trong công ty cộng với
những khoản trợ cấp và hoa hồng
SVTH: Nguyễn Hữu Tú 13 Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
Đối với các lái xe họ hưởng lương theo doanh số mà họ đạt được. Cụ thể
theo quy định của công ty thì mỗi lái xe khi nhận xe vào ca làm việc của mình sau
khi kết thúc sẽ có một bộ phận đi kiểm tra và ghi chép lại. 50% số tiền lái xe kiếm
được trong ca làm việc sẽ phải nộp cho công ty, 50% còn lại lái xe giữ, tiền xăng và
hỏng hóc dọc đường lái xe taxi phải chịu. Công ty sẽ có trợ cấp cho mỗi lái xe vào
cuối tháng.
- Khen thưởng
Công ty luôn có chính sách khen thưởng , khuyến khích đối với các nhân
viên làm việc đạt hiệu quả cao
Bên cạnh đó hàng năm công ty luôn trích ra một phần lợi nhuận làm lương
thưởng tết cho cán bộ công nhân viên trong công ty vào dịp cuỗi năm, cũng như vào
các dịp nghỉ lễ khác.
Công ty cũng thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về việc đóng bảo hiểm
y tế, bảo hiểm xã hội cho nhân viên.
- Tuyển dụng
Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng phát triển chính vì vậy nhu
cầu về việc tăng cường nguồn nhân lực cho công ty liên tục được đặt ra. Hoạt động
tuyển dụng diễn ra ngay sau khi hội đồng quản trị ra quyết định mua mới xe và mở
rộng thị trường. Thông tin tuyển dụng được công ty công bố rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Công ty sẽ tiếp nhận hồ sơ xin việc trực tiếp tại
văn phòng.
Đối với các vị trí ở các phòng ban chức năng công ty chú trọng vào việc
phỏng vấn ứng viên nhằm tìm ra được người có năng lực và phù hợp với vị trí cần
tuyển dụng. Đối với việc tuyển dụng lái xe, công ty chú trọng vào việc kiểm tra sức

khỏe cũng như khả năng ứng xử của các ứng viên, đặc biệt là kiểm tra tay lái của
ứng viên.
- Đào tạo và phát triển
SVTH: Nguyễn Hữu Tú 14 Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
Đối với các nhân viên mới được nhận vào các phòng ban chức năng , công ty
sẽ áp dụng hình thức kèm cặp điều này giúp cho nhân viên mới mau chóng nắm bắt
được kiến thức và làm chủ công việc.
Đối với các lái xe taxi, sau khi đã đảm bảo được việc điều khiển 1 chiếc xe
an toàn các lái xe cũng được công ty cho tập huấn thêm về tác phong làm việc cũng
như cách ứng xử đối với khách hàng.
4. Tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh và công tác quản trị tài
chính của công ty
4.1. Vốn
Từ khi thành lập công ty đã nhiều lần tăng vốn điều lệ nhằm mục đích mở
rộng quy mô cũng như thị trường của công ty. Cụ thể tới năm 2013 vốn điều lệ của
công ty là 9.000.000 đồng cụ thể được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3. Các cổ đông góp vốn của công ty cổ phần thương mại dịch vụ ô tô
Trung Thành năm 2013
ST
T
Tên cổ đông Địa chỉ
Số cổ
phần
Giá trị cổ
phần(VNĐ)
Tỉ
lệ(%)
1 Nguyễn Văn Định
Xóm Vinh Quang,

P.Dương Nội,Q.Hà Đông,
Hà Nội
450.000 4.500.000.000 50
2 Nguyễn Trung Thành
Xóm Hòa Bình,P.Dương
Nội,Q.Hà Đông, Hà Nội
37.800 378.000.000 4.2
3 Nguyễn Trung Toản
Xóm Hòa Bình, P.Dương
Nội, Q.Hà Đông, Hà Nội
412.200 4.122.000.000 45.8
(Nguồn: Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh)

Bảng 4. Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm
trong giai đoạn 2009-2013
SVTH: Nguyễn Hữu Tú 15 Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
Đơn vị:
đồng
Nguồn vốn Năm 2009 Năm 2010 năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nợ phải trả 284.800.000 1.799.049.800 1.765.329.400 1.447.556.540 2.145.269.375
Vốn chủ sở
hữu
1.435.041.940 3.544.537.205 3.911.002.018 4.361.512.939 5.000.354.217
Tổng nguồn
vốn
1.719.841.940 5.343.587.005 5.676.331.418 5.809.069.479 7.145.623.592
( Nguồn: Phòng tài chính-kế toán)
Sơ đồ 3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm
giai đoạn 2009-2013

Qua bảng 4 và sơ đồ 3 ta nhận thấy rõ tổng mức vốn đầu tư vào công ty tăng
đều qua các năm nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tăng trưởng và phát triển của công
ty. Trong giai đoạn 2010-2012 ta nhận thấy nguồn vốn nợ phải trả giảm nhẹ là do
SVTH: Nguyễn Hữu Tú 16 Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
nền kinh tế suy thoái các đối tác cũng như ngân hàng siết chặt các khoản cho vay.
Tuy vậy để đảm bảo sự phát triển nguồn vốn chủ sở hữu đã bổ sung kịp thời làm
tăng tổng nguồn vốn.
Bên cạnh đó ta thấy được cơ cấu vốn của công ty có sự chênh lệch rõ ràng
khi vốn chủ sở hữu luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của công ty( trên
65%). Ngoài ra cũng có thể nhận thấy cơ cấu vốn của công ty liên tục thay đổi qua
các năm và đến năm 2013 vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng 69.98% tổng nguồn vốn.
Qua đó cho thấy công ty luôn cho thấy sự an toàn và ổn định về mặt tài chính.
SVTH: Nguyễn Hữu Tú 17 Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
SVTH: Nguyễn Hữu Tú 18 Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 5. Kết quả hoạt động kinh doanh các năm giai đoạn 2009-2013
Đơn vị: Đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
67.842.856 2.000.233.173 5.007.621.740 6.495.163.640 8.569.723.125
2 Các khoản giảm trừ 0 0 0 0 0
3 Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ(3=1-2)
67.842.856 2.000.233.173 5.007.621.740 6.495.163.640 8.569.723.125
4 Giá vốn hàng bán - 1.857.463.139 4.191.667.992 5.173.954.268 6.471.864.359
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng

và cung cấp dịch vụ(5=3-4)
- 142.770.034 815.953.748 1.321.209.372 2.097.858.766
6 Doanh thu hoạt động tài
chính
12.794 1.230.488 1.376.500 800.674 1.500.897
7 Chi phí tài chính - 135.521.976 367.459.665 293.461.959 578.267.109
8 Chi phí quản lí kinh doanh 104.813.710 226.983.281 305.409.806 590.101.511 781.208.693
9 Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh(9=5+6-7-8)
(36.958.060) (218.504.735) 144.460.777 438.446.576 739.883.861
10 Thu nhập khác 0 0 0 0 0
11 Chi phí khác 0 0 0 0 0
12 Lợi nhuận khác(12=10-11) 0 0 0 0 0
13 Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế(13=9+12)
(36.958.060) (218.504.735) 144.460.777 438.446.576 739.883.861
14 Chi phí thuế TNDN 0 0 36.115.194 109.611.644 184.970.965
15 Lợi nhuận sau thuế
TNDN(15=13-14)
(36.958.060) (218.504.735) 108.345.583 328.834.932 554.912.896
(Nguồn: Phòng tài chính-kế toán)
SVTH: Nguyễn Hữu Tú 19 Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
Sơ đồ 4. Sơ đồ thể hiện doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế của công ty
giai đoạn 2009-2013
Qua bảng 5 và sợ đồ 3 ta nhận thấy như sau:
Về doanh thu: Doanh thu có xu hướng tăng qua từng năm kinh doanh. Doanh
thu tăng nhanh trong giai đoạn từ năm 2009-2011 và tốc độ tăng chậm lại từ 2011-
2013. Công ty thành lập và đi vào kinh doanh từ ngày 09-10-2009 và lại là năm bắt
đầu kinh doanh chính vì vậy doanh thu của năm đạt con số rất nhỏ so với các năm

tiếp theo.
Nếu không tính giai đoạn 2009-2010 do công ty mới thành lập thì năm 2011
là năm công ty có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất điều này thể hiện rõ khi doanh thu
tăng 3.007.388.567 đồng tăng tới 150.35% so với năm 2010
Về chi phí: Cùng với sự gia tăng về doanh thu chi phí của công ty cũng liên
tục tăng qua các năm. Đặc biệt năm 2009 và 2010 chi phí kinh doanh luôn vượt
mức doanh thu
Về lợi nhuận sau thuế: hai năm đầu kinh doanh là 2 năm đặc biệt khó khăn
đối với công ty điều này thể hiện rõ khi mà lợi nhuận của công ty liên tục đạt mức
âm năm 2009 là -36.958.060 đồng và năm 2010 là -218.504.735 đồng Tuy vậy từ
năm 2011 khi đã có được những bước đi vững vàng ban đầu công ty bắt đầu kinh
doanh có lãi và 2011 là năm đầu tiên tuy rằng con số lợi nhuận chưa cao
108.345.583 đồng. Các năm tiếp theo lợi nhuận của công ty tăng với tốc độ nhanh
SVTH: Nguyễn Hữu Tú 20 Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B

×