Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo tổng hợp về công ty cổ phần sản xuất Thái Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 33 trang )

Báo cáo tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
Mục lục
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ 1
1.Giới thiệu chung về Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Thái Hưng 2
1.1 Thông tin cơ bản 2
1.2 Sự hình thành và quá trình phát triển 2
1.2.1 Lịch sử hình thành 2
1.2.2 Quá trình phát triển 2
1.3 Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh 4
2.Hệ thống cơ cấu tổ chức của công ty 5
2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức 5
2.2 Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ cộng tác của các bộ phận 6
2.2.1 Giám đốc công ty 6
2.2.2 Phó giám đốc 6
2.2.3 Phòng kinh doanh 7
2.2.4 Phòng kế toán tài vụ 7
2.2.5 Phòng kế hoạch điều độ sản xuất 7
2.2.6 Phòng Tổ Chức Hành Chính 8
2.2.7 Phòng Kỹ Thuật 8
3.Tình hình các mặt hoạt động quản trị chủ yếu trong công ty 9
3.1 Hoạt động sản xuất 9
3.1.1 Sản phẩm 9
3.1.2.Máy móc thiết bị công nghệ nhà xưởng 10
3.2 Chiến lược và kế hoạch 14
3.3 Những hoạt động về nhân lực 16
3.4 Hoạt động marketing 17
3.5 Hoạt động tài chính 19
4 . Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh 21
5. Phương hướng phát triển của công ty CP sản xuất Thái Hưng và kế hoạch năm 2014.
26
27


SVTH: Phan Mạnh Thực Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
Báo cáo tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công Ty CP Sản Xuất Thái Hưng 5
Hình 2 : Quy trình sản xuất bao bì PP 13
Hình 3 : Quy trình sản xuất bao bì carton 14
Hình 4. Quy trình tiếp nhận và xử lý đơn hàng 18
Bảng 1: Các loại máy móc được sử dụng trong Công Ty CP Sản Xuất Thái Hưng 11
Bảng 2 : Phân tích đối thủ cạnh tranh 16
Bảng 3. Cơ cấu lao động của công ty CP sản xuất Thái Hưng 17
Bảng 4. Cơ cấu vốn của Công ty CP sản xuất Thái Hưng 20
Bảng 5. Báo cáo kế quả hoạt động kinh doanh (2008 -2013) 22
Bảng 6. Kết quả kinh doanh của Công ty CP sản xuất Thái Hưng 24
Biểu đồ 1. Cơ cấu vốn công ty năm 2008 – 2013 20
Biểu đồ 2. Doanh thu của Công ty CP sản xuất Thái Hưng 24
Biểu đồ 3. Tình hình nộp ngân sách và lợi nhuận 25

SVTH: Phan Mạnh Thực Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
Báo cáo tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập hiện nay, các doanh nghiệp trong nước đang gặp
phải rất nhiều khó khăn do tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay
gắt và quyết liệt. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp không ngừng nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình lên. Để đạt được điều này, đòi hỏi
doanh nghiệp phải áp dụng nhiều biện pháp kinh tế kỹ thuật cũng như quản lý tốt
sản xuất, sử dụng linh hoạt các đòn bẩy kinh tế, điều tra nghiên cứu thị trường.
Đặc biệt là tổ chức chặt chẽ công tác sản xuất tại đơn vị có ý nghĩa trong việc
cung cấp, đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả và giúp doanh
nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài.
“ Công ty CP sản xuất Thái Hưng” là một đơn vị không ngừng vươn lên

trong quá trình hội nhập kinh tế, công ty đã tổ chức hợp lý bộ máy sản xuất làm
cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình ngày càng cao từng bước khẳng định
vị trí của mình tạo uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước.
Qua thời gian khảo sát, tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty CP sản xuất
Thái Hưng em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Nhưng do
kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót rất mong được
sự quan tâm giúp đỡ và đóng góp của thầy và các anh chị trong công ty.
Bản báo cáo tổng hợp gồm những nội dung:
1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần sản xuất Thái Hưng.
2 Hệ thống cơ cấu tổ chức của công ty.
3 Tình hình các mặt hoạt động quản trị chủ yếu trong công ty.
4 Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh.
5 Phương hướng phát triển của công ty CP sản xuất Thái Hưng và kế hoạch
năm 2014.
SVTH: Phan Mạnh Thực Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
1
Báo cáo tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ

1.Giới thiệu chung về Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Thái Hưng.
1.1 Thông tin cơ bản.
- Tên : CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THÁI HƯNG.
- Tên Giao Dịch : THAIHUNG PRODUCTION JOINT STOCK COMPANY
- Địa Chỉ Trụ Sở Kinh Doanh : Số 2, ngõ 168, đường Giáp Bát, Quận Hoàng
Mai, Thành Phố Hà Nội.
- Ngày thành lập : 30 tháng 3 năm 2008
- Mã Số Thuế : 0105138823.
- Tên Giám Đốc : Trần Đức Thắng.
- SĐT : 0989571111.
1.2 Sự hình thành và quá trình phát triển.
1.2.1 Lịch sử hình thành.

Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Thái Hưng được thành lập năm 2008. Khi nói
đến năm 2008 chắc hẳn ai cũng phải biết đây là một trong những năm vô cùng
khó khăn của nền kinh tế, trong năm 2008 nền kinh tế của thế giới đang trong
tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng và trong đó nước Việt Nam cũng không
nằm ngoài sự ảnh hưởng này, nhưng ông Trần Đức Thắng đã có tầm nhin chiến
lược và ông cho rằng: " ngành sản xuất bao bì đang có nhiều chuyển biến và nếu
thâm nhập được vào thị trường này sẽ có thể mang lại thành công ". Tuy nhiên,
ông cũng cho biết việc thành lập công ty ở thời điểm này sẽ gặp rất nhiều khó
khăn, nhưng nếu vượt qua được khó khăn này thì nó sẽ đem lại sự lợi ích to lớn.
Chính vì vậy, mà Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Thái Hưng được ra đời vào ngày
30 tháng 3 năm 2008 với số vốn điều lệ là 10 tỷ VNĐ do ông Trần Đức Thắng
làm giám đốc công ty. Trụ sở kinh doanh của công ty được đặt tại số 2, ngõ 168,
đường Giáp Bát, Quận Hoàng Mai, Thành Phố Hà Nội. Với địa điểm được đặt tại
nội thành Hà Nội nó là một lợi thế cho công ty trong giai đoạn khởi đầu.
1.2.2 Quá trình phát triển.
Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Thái Hưng tuy đã ra đời không sớm trong
ngành sản xuất bao bì và đặc biệt là công ty ra đời ở trong thời kỳ hết sức khó
khăn nhưng những hướng đi của công ty đã được ban lãnh đạo định hướng hết
SVTH: Phan Mạnh Thực Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
2
Báo cáo tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
sức đúng đắn phù hợp với tình hình hiện tại như về vốn, nhân sự Công Ty biết
tận dụng được những điểm mạnh và hạn chế những yếu điểm của mình để phát
triển công ty, tăng quy mô và làm cho doanh thu, lợi nhuận tăng cũng như đạt
được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh . Không ngừng nghiên cứu, tìm tòi và
sáng tạo trong lĩnh vực sản xuất bao bì, công ty đã dần dần chiếm lĩnh được thị
trường, giành được những khách hàng mục tiêu từ đối thủ và thu hút được nhiều
sự hợp tác đầu tư từ các đối tác trong và ngoài nước. Nền kinh tế Việt Nam vẫn
chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Tuy nhiên, không
như thế mà trái lại lợi nhuận của Công ty còn tăng trong 5 năm qua ở mức tăng

trưởng tương đối ổn định.
Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Thái Hưng được thành lập vào ngày 30 tháng
3 năm 2008 với đội ngũ lãnh đạo và nhân viên gồm có 1 giám đốc, 3 trưởng
phòng, 4 tổ trưởng và 22 nhân viên nhưng cho tới nay cơ cấu đã được thay đổi.
Hiện tại, cơ cấu công ty đã được thay đổi có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 5
trưởng phòng, 5 phó phòng và 50 nhân viên. Cùng với sự gia tăng về quy mô
cũng như cơ cấu tổ chức được thay đổi chất lượng sản phẩm cũng được đẩy
mạnh, các sản phẩm công ty phân phối ra thị trường luôn đạt tiểu chuẩn. Năm
2010 số sản phẩm lỗi của công ty là 0,87% đến nay con số đó giảm còn 0,10%.
Để được như vậy đó là nhờ sự lãnh đạo, điều hành và quản lý đưa ra các chiến
lược, lập ra các kế hoạch đúng đắn của ban lãnh đạo công ty.
Sự hình thành và phát triển của công ty được khái quát qua các năm :
Năm 2008.
Từ sự tìm hiểu, nghiên cứu và tầm nhìn của ông Thắng và các cổ đông thì
trong năm 2008 công ty đã được quyết định thành lập. Trong năm 2008 công ty
thành lập trong thời kỳ kinh tế bị khủng khoảng nên để đảm bảo được sự tồn tại
và phát triển công ty trong năm 2008 là rất khó khăn đối với ông Trần Đức
Thắng và các cổ đông khác. Cụ thể như các vấn đề mua thiết bị máy móc, mua
nguyên liệu đầu vào, huy động các nguồn tài chính, tuyển dụng nhân sự, tìm
kiếm khách hàng, đối tác kinh doanh. Bằng những kinh nghiệm có được từ trước,
sự tìm hiểu và những nghiên cứu kỹ lưỡng về ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
của công ty nên mặc dù được thành lập trong thời kỳ khó khăn nhưng công ty
vẫn đảm bảo và duy trì cho việc sản xuất của mình.
SVTH: Phan Mạnh Thực Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
3
Báo cáo tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
Năm 2009.
Cũng không khác nhiều so năm 2008 năm 2009 công ty mới đi vào hoạt
động được một thời gian ngắn và năm 2009 là năm chịu những ảnh hưởng mà
cuôc khủng hoảng kinh tế đã để lại. Nên trong những năm đầu mới thành lập

công ty đã gặp không ít các khó khăn này qua khó khăn khác như việc hoàn
thành trách nhiệm đóng thuế cho nhà nước, trả lương công nhân viên, vấn đề về
chất lượng sản phẩm, tìm kiếm thị trường, khách hàng bằng kinh nghiệm và sự
táo bạo trong năm 2009 này ông Trần Đức Thắng đã đưa ra một quyết định táo
bạo là vào cuối năm 2009 ông đã mua lại cổ phần của các cổ đông khác và bằng
những kinh nghiệm đã có ông đã duy trì, phát triển công ty cho tới nay.
Năm 2010 tới nay.
Công ty đã đi vào hoạt động được gần 2 năm và cũng đã làm quen được
với thị trường, lựa chọn được khách hàng cũng như đối tác kinh doanh cho mình
và quan trọng là sự lãnh đạo và quản lý đúng đắn của ban lãnh đạo nên công ty
đã từng bước đi vào ổn định và dần chiếm lĩnh được các thị thường nâng cao thị
phần cho mình trong lĩnh vực sản xuất bao bì và các sản phẩm khác. Bên cạnh
đó, công ty cũng không thoát khỏi những khó khăn của việc sản xuất kinh doanh.
1.3 Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh.
Ngành nghề kinh doanh.
- Sản xuất giấy nhãn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa.
- Sản xuất các loại túi : túi tự hủy, túi siêu thị, các loại bao bì hợp vệ sinh môi
trường.
- In ấn và các dịch vụ liên quan đến in ấn.
- Sản xuất sản phẩm từ Plastic.
- Sản xuất bao bì carton nhiều lớp.
- Sản xuất bao dệt PP và in bao bì trên mọi chất liệu từ nhựa LDPE, HDPE,
EAV, PP, PE, PVC là sản phẩm chủ yếu.
- Các sản phẩm màng đơn, màng kép, màng co, màng cuộn.
- Sản phẩm bao bì in ấn phục vụ cho các ngành tự đóng gói tự động.
- Tái chế phế liệu.
Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Thái Hưng được thành lập với chức năng chính là
SVTH: Phan Mạnh Thực Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
4
Báo cáo tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ

sản xuất kinh doanh mặt hàng bao bì và in ấn các phụ liệu theo đơn đặt hàng.
Ngoài ra, Công Ty có trách nhiệm :
- Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập.
- Bảo toàn và phát triển.
- Thực hiện đầy đủ và nghĩa vụ đối với Nhà Nước.
- Thực hiện phân phối theo lao động và không ngừng chăm lo cải thiện đời sống
vật chất cũng như đời sống tinh thần cho công nhân viên.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo về sản xuất, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội và an toàn lao động.
2.Hệ thống cơ cấu tổ chức của công ty.
2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức.
Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công Ty CP Sản Xuất Thái Hưng.

SVTH: Phan Mạnh Thực Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
5
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách kinh doanh
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách tổ chức sản xuất
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kế toán tài vụ
Phòng KH
Điều độ SX
Phòng
TC - HC
Tổ máy
sóng

Tổ bán
thành
phẩm
Tổ
thành
phẩm
Tổ in
lưới
Tổ cơ
khí
Bộ phận xe
tải bốc xếp
Phòng
Kỹ Thuật
Báo cáo tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
( Nguồn: Phòng TC - HC ).
Công ty cổ phần sản xuất Thái Hưng khi thành lập thuộc loại hình công ty cổ
phần, có vốn cổ đông góp nhưng sau hơn một năm hoạt dộng số vốn góp đó đã
được giám đốc mua lại do vậy trên hình thức công ty vẫn là công ty cổ phần
nhưng về thực chất là công ty tư nhân. Do đó công ty không có đại hội đồng cổ
đông, quyết định của giám đốc cũng chính là quyết định của hội đồng cổ đông
của công ty.
Qua hình 1 có thể bộ máy quản lý điều hành của công ty được tổ chức theo mô
hình trực tuyến - chức năng. Mỗi bộ phận phòng ban đều có những chức năng
cũng như nhiệm vụ riêng và đều sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc mà người
đứng đầu là giám đốc, đồng thời giữa các phòng ban đều có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau nhằm bảo đảm tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh nhưng cũng
không hoàn toàn nằm ngoài được những hạn chế của mô hình này.
2.2 Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ cộng tác của các bộ phận.
2.2.1 Giám đốc công ty.

Giám đốc công ty cổ phần sản xuất Thái Hưng là ông Trần Đức Thắng. Ông là
đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật. Ông là người thực hiện lãnh đạo
và quản lý trực tiếp các phòng ban và phân xưởng và ông còn chịu trách nhiệm
ký xác nhận vào các phiếu thu, phiếu chi, các bản báo cáo tài chính: bảng cân đối
kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2.2.2 Phó giám đốc.
Là người dưới quyền giám đốc và trợ lý giúp đỡ giám đốc trong việc quản lý
công ty. Là người trực tiếp điều hành một hoặc một số mảng hoạt động của công
ty theo sự phân công hay ủy quyển của giám đốc. Bên cạnh đó, phó giám đốc
cũng là người thay mặt giám đốc ký vào hợp đồng, giấy tờ lưu thông và một số
giấy tờ khác. Ngoài ra, phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp
luật về nhiệm vụ được giao
Ông Vũ Tiến Quang là phó giám đốc phụ trách kinh doanh. Ông là người hoạch
địch chiến lược kinh doanh cho công ty, trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh
doanh, và hỗ trợ trong việc tham mưu trực tiếp cho giám đốc trong lĩnh vực kinh
doanh sản phẩm của công ty.
SVTH: Phan Mạnh Thực Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
6
Báo cáo tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
Ông Bùi Quang Quyết là phó giám đốc phụ trách tổ sản xuất. Ông là người trực
tiếp điều hành, quản lý và giám sát hoạt động sản xuất của công ty và là người
đưa ra ý kiến cho giám đốc về việc cải tổ quy mô của công ty.
2.2.3 Phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm tìm kiếm, nghiên cứu và tiếp thị tới khách
hàng, phát triển mạng lưới phân phối bao bì, giấy in và các sản phẩm khác của
công ty. Ngoài ra phòng kinh doanh còn nghiên cứu tham mưu cho giám đốc về
định hướng phát triển mở rộng thị trường tiêu thụ, sản phẩm mới. Hiện tại Công
ty cổ phần sản xuất Thái Hưng không chỉ sản xuất sản phẩm tiêu thụ trong nước
mà còn xuất khẩu ra nước ngoài, tiêu biểu là thị trường nhật bản.
Ngoài ra phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ soạn thảo hợp đồng kinh tế xây

dựng các phương án kinh doanh, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, nhà cung cấp
nguyên vật liệu đầu vào. Xây dựng các chiến lược kinh doanh ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn cho công ty. Báo cáo kết quả kinh doanh cuối quý, cuối năm trước
giám đốc và ban lãnh đạo công ty.
2.2.4 Phòng kế toán tài vụ.
Phòng kế toán gồm 5 kế toán viên và một kế toán trưởng tạo nên bộ máy kế toán
của công ty. Bộ máy kế toán sở hữu một phòng kế toán tài chính riêng và chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
Phòng kế toán tài chính là bộ phận tham mưu và thực hiện các nghiệp vụ về kế
toán cho công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ về lĩnh vực tài chính trong công
ty. Ngoài ra phòng tài chính còn có nhiệm vụ lập ra các định mức vật tư kỹ thuật,
xây dựng đơn giá tiền lương, đơn giá sản phẩm, và phòng tài chính còn căn cứ
vào số liệu để báo lên phòng kế hoạch để tính giá thành công xưởng và các loại
giá thành khác.
2.2.5 Phòng kế hoạch điều độ sản xuất.
Phòng kế hoạch có nhiệm vụ là tham mưu trong việc lập kế hoạch, điều độ kế
hoạch sản xuất để phù hợp với những nguồn lực hiện có của công ty.
Vì vậy, phòng kế hoạch có nhiệm vụ:
- Phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: nhập nguyên vật liệu, phụ
liệu máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty với chi phí
SVTH: Phan Mạnh Thực Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
7
Báo cáo tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
thấp nhất kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty.
- Trên cơ sở mục tiêu chiến lược và thị trường sẽ xây dựng các kế hoạch ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn phù hợp với nguồn lực của công ty.
- Phân bổ nguồn lực cho từng đơn vị.
- Điều độ sản xuất, phối hợp hoạt động của các đơn vị thực hiện kế hoạch đạt
hiệu quả cao nhất.
- Quản lý việc cấp phát vật tư

- Thanh quyết toán hợp đồng vật tư và các nguyên phụ liệu với khách hàng và
các đơn vị nội bộ.
- Tổ chức việc tiêu thụ và vận chuyển sản phẩm cho khách hàng.
- Lập báo cáo thống kê kế hoạch quy định.
2.2.6 Phòng Tổ Chức Hành Chính.
- Phụ trách các vấn đề về tổ chức lao động, tiền lương, thi đua khen thưởng, quản
trị, hành chính văn thư lưu trữ bảo mật, lễ tân khánh tiết, lái xe, sửa chữa nhỏ, vệ
sinh môi trường, bảo hộ lao động.
Nhiệm vụ của phòng:
Tham mưu cho giám đốc thực hiện nhiệm vụ của công ty trên các lĩnh vực tạo
nguồn lực lao động. Công tác tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ lập kế hoạch lao
động, dự thảo các quyết định, văn bản pháp quy, văn bản hướng dẫn, xây dựng
thể chế kỷ cương thực hiện các chế độ chính sách của đảng và nhà nước đối với
người lao động tiền lương, khen thưởng đảm bảo công bằng dân chủ.
Mua sắm thiết bị văn phòng phục vụ cho các bộ phận giúp việc giám đốc hoạt
động. Thực hiện quản lý hành chính, trang trí khánh thiết hội nghị phục vụ các
ngày lễ hội của công ty. Lập dự toán sửa chữa nhỏ trình giám đốc, triển khai thực
hiện phương án đã được giám đốc phê duyệt. Đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho
công nhân viên của công ty, khám sức khỏe theo định kỳ, lập kế hoạch bảo hộ
lao động, theo dõi vệ sinh môi trường và việc xử lý chất thải.
2.2.7 Phòng Kỹ Thuật.
Phòng kỹ thuật có chức năng :
- Tham mưu cho giám đốc quản lý các lĩnh vực : công tác quản lý giám sát kỹ
thuật, chất lượng ; công tác quản lý giám sát vật tư thiết bị ; công tác soát xét lập
SVTH: Phan Mạnh Thực Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
8
Báo cáo tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
trình duyệt thiết kế kỹ thuật thực hiện các nhiệm vụ do giám đốc giao.
Về nhiệm vụ : Thường xuyên kiểm tra, bảo trì sửa chữa thiết bị máy móc chất
lượng sản phẩm trong toàn công ty và một số hoạt động liên quan đến kỹ thuật

của công ty.
3.Tình hình các mặt hoạt động quản trị chủ yếu trong
công ty.
3.1 Hoạt động sản xuất.
3.1.1 Sản phẩm.
Đồng hành với sự phát triển của nền công nghiệp hiện nay, Công ty cổ phần sản
xuất Thái Hưng ra đời trên cơ sở kinh doanh và phát huy năng lực vốn có bên
lĩnh vực sản xuất bao bì nilon in trên mọi chất liệu. Lĩnh vực sản xuất các sản
phẩm của công ty là :
- Sản xuất giấy nhăn bìa nhăn bao bì từ giấy và bìa.
- sản xuất túi các loại túi tự hủy, túi siêu thị, bao bì thân thiện với môi trường
- In ấn và các dịch vụ liên quan đến in ấn
- Sản xuất sản phẩm từ plastic
- Sản xuất bao bì carton sóng 3 lớp 5 lớp và 7 lớp
- Sản xuất bao dệt PP và in bao bì trên mọi chất liệu từ nhựa LDPE, HDPE,
EAV, PP, PE, PVC là sản phẩm chủ yếu.
- Túi chất liệu PP, PE, HD, OPP, túi shopping, túi bảo quản thực phẩm, túi rác
cuộn Và các sản phẩm dùng trong ngành công nghiệp và nông nghiệp.
- Các sản phẩm màng đơn màng kép màng co
- Màng cuộn LDPE, màng co LDPE, màng cuộn PP
- Sản phẩm bao bì in ấn phục vụ cho các ngành tự đóng gói tự động
Sản phẩm bao bì carton với dạng carton chủ yếu sau:
+ 3 lớp ( sóng A B C hoặc E ), bên ngoài là 2 lớp giấy mặt, với 1 lớp sóng ở giữa
và hơn 70% thùng carton tiêu thụ trên thị trường dùng loại này.
+ 5 lớp ( sóng AB BC BE ), bên ngoài là 2 lớp giấy mặt, 2 lớp sóng và một lớp
phẳng ( ở giữa 2 lớp sóng ) loại này sử dụng làm hộp để đựng những vật nặng,
chủ yếu dùng cho hàng xuất khẩu.
Đặc biệt công ty chuyên sản xuất cung cấp các loại màng ghép màng ngọc và các
SVTH: Phan Mạnh Thực Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
9

Báo cáo tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
loại màng phức hợp BOPP, PET, AL, PA, PE, CPP túi nilon LDPE túi xốp
HDPE túi bóng kính PP.
Bên cạnh đó, công ty đã sản xuất thành công túi nilon tự hủy để bảo vệ môi
trường loại túi này vẫn chứa những đặc tính của túi nilon thường nhưng thời gian
tự hủy sẽ rút ngắn từ 3 tháng đến 2 năm. Quá trình phân rã cuối cùng thành dạng
bột dưới dạng phân hữu cơ và hoàn toàn không gây ô nhiễm môi trường, phụ gia
hạt tự hủy không gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng.
3.1.2.Máy móc thiết bị công nghệ nhà xưởng.
Năm 2008, khi công ty cổ phần sản xuất thái hưng thành lập hầu hết các máy móc thiết
bị của công ty đều được nhập khẩu từ Trung Quốc. Nhưng sau hơn 2 năm sản xuất thì
một số máy móc thiết bị này không đảm bảo được về mặt chất lượng hay năng suất vì
vậy mà tháng 5 năm 2011 giám đốc đã ký quyết định thay đổi công nghệ, những máy
móc thiết bị chưa đảm bảo sẽ được thay thế bởi máy móc mới nhập khẩu từ Đài Loan
thời gian khấu là 15 năm. Các máy móc mới với nguồn nguyên liệu tốt sẽ cho ra những
sản phẩm đạt tiêu chuẩn và uy tín, khi đó sản phẩm của công ty sẽ được khách hàng
đánh giá cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh nên cho thấy đây là một lợi thế của công
ty.
Năm 2012 công ty đã sản xuất 1600 tấn các loại sản phẩm, trong đó thị trường trong
nước được tiêu thụ là 1150 tấn và 450 tấn sản phẩm được xuất khẩu ra thị trường nước
ngoài cụ thể đó là 350 tấn xuất khẩu sang Nhật Bản và 100 tấn xuất khẩu sang Thái
Lan. Với quy mô không lớn, tổng diện tích nhà xưởng của công ty là 850m2 bao gồm
nhà kho bãi đỗ xe, văn phòng, phân xưởng sản xuất nhưng hiệu quả sản xuất vẫn đạt
mục tiêu đã đề ra.
Một số máy móc sử dụng cho hoạt động sản xuất.
SVTH: Phan Mạnh Thực Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
10
Báo cáo tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
Bảng 1: Các loại máy móc được sử dụng trong Công Ty CP Sản Xuất Thái Hưng.


( Nguồn : Phòng Kế Hoạch ).
Quy trình sản xuất bao bì nilon.
Xuất phát từ những đặc điểm sản xuất bao bì để đảm bảo sản xuất liên tục và
đảm bảo năng suất cũng như chất lượng sản phẩm. Quá trình sản xuất bao bì
nilon được chia làm 2 giai đoạn :
- Quá trình chuẩn bị sản xuất.
- Quá trình sản xuất chính.
Quá trình chuẩn bị sản xuất làm công tác tính toán cân đối, chuẩn bị tất cả điều
kiện vật tư, chuẩn bị về kỹ thuật kiểm tra máy móc thiết bị và xem các đơn đặt
hàng ( thiết kế các loại mẫu theo đơn đặt hàng và lập quy trình công nghệ ) làm
cơ sở cho quá trình sản xuất chính diễn ra. Quá trình sản xuất chính là sự tổ chức
thực hiện, bám sát các tiêu chuẩn kỹ thuật các chỉ tiêu định mức kinh tế - kỹ
thuật là quá trình sử dụng nguyên vật liệu đầu vào để tạo ra sản phẩm.
Quá trình sản xuất bao bì nilon được chia thành các công đoạn:
SVTH: Phan Mạnh Thực Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
11
STT Tên Máy Số lượng Nhập Khẩu

Dây chuyền sản xuất
1 Carton HEBEI WJ 1 Đài Loan
80 - 200
2 Máy in đọc bán tự động FLEXO 1 Đài Loan

3 Máy in ngang bán tự động 1 Đài Loan

4 Máy ghim hộp 2 Thượng Hải
5 Máy cắt thùng giấy 1 Đài Loan
6 Máy bế phẳng 1 Đức
7 Máy dệt 2 Thượng Hải
8 Máy chia ô carton 1 Đài Loan

9 Máy in 3 Đài Loan

Báo cáo tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
- Đối với sản phẩm ghép gồm 4 giai đoạn.
+ Nhập màng trung quốc, in.
+ Công đoạn ghép.
+Công đoạn ghép lưng
+ Công đoạn cắt dán.
- Đối với sản phẩm ghép gồm 5 giai đoạn:
+ Công đoạn thổi từ hạt nhựa.
+ Công đoạn màng ống.
+ Công đoạn in.
+ Công đoạn gối hông.
+ Công đoạn cắt dán.
Các công đoạn này có mối liên kết chặt chẽ với nhau và nó ảnh hưởng tới chất
lượng của sản phẩm cuối cùng. Vì vậy, chất lượng sản phẩm có được đảm bảo
theo đúng tiêu chuẩn hay không là nó phụ thuộc vào quy trình sản xuất và chất
lượng nguyên liệu đầu vào. Theo sự đánh giá của các chuyên gia về chất lượng
sản phẩm thì quy trình sản xuất ảnh hưởng 30% tới chất lượng và 58% là do
nguyên vật liệu đầu vào quyết định chất lượng sản phẩm còn 12% là do các yếu
tố khác quyết định tới chất lượng sản phẩm.
SVTH: Phan Mạnh Thực Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
12
Báo cáo tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
Hình 2 : Quy trình sản xuất bao bì PP.
























( Nguồn : Phòng Kế Hoạch - Điều Độ SX ).
SVTH: Phan Mạnh Thực Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
13
Hạt nhưa PP
Máy tạo sợi
Máy dệt
Máy tráng
Cắt may
In
Máy tạo hông In
Căt may tạo hông
tự động

Gấp val
Bó buộc, ép kiện
Bao thành phẩm
PP có tráng có in
Bao thành phẩm PP
không tráng, có in hoặc
không
May hai đầu
In giáp lai
Bao thành phẩm PK,
KPK, BOPP, Bao hóa
chất
Kho thành phẩm
Giao Hàng
Báo cáo tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
Hình 3 : Quy trình sản xuất bao bì carton.




















( Nguồn : Phòng Kế hoạch - Điều độ SX ).
3.2 Chiến lược và kế hoạch.
Trong những năm vừa qua, thị trường sản xuất bao bì có nhiều biến động, ngày
càng có nhiều công ty sản xuất kinh doanh lĩnh vực bao bì ở trong nước cũng
SVTH: Phan Mạnh Thực Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
14
Nguyên Liệu
Máy chạy sóng
Giấy tấm
Máy in FLEXO
Giấy tấm đã in
Giấy tấm định hình
Thành phẩm
Cột bỏ chất pallet
Nhập kho
Máy dập
Máy dán
Máy cắt khe
Máy ghim
Báo cáo tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
như nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam làm cho mức cạnh tranh trên
thị trường ngày càng gay gắt. Hiện nay, các sản phẩm bao bì tràn lan trên thị
trường. Trước tình hình đó công ty đã đề ra các định hướng và những kế hoạch
cụ thể là tiếp tục củng cố và mở rộng thị trường tăng cường đẩy mạnh chất lượng
sản phẩm cũng như cách thức phục vụ khách hàng và không ngừng nâng cao chất

lượng môi trường làm việc chuyên nghiệp, tạo động lực làm việc cho nhân viên
trong công ty. Công ty dự tính đạt doanh thu năm 2014 là 40 tỷ đồng.
Để có những định hướng chiến lược, kế hoạch đó là công ty đã nghiên cứu rất kỹ
ngành sản xuất kinh doanh của công ty và công ty đã xác định được một số đối
thủ cạnh tranh trong thị trường việt nam như : Công ty bao bì carton Thuận Phát,
Công ty cổ phần bao bì Việt Nam, Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh bao bì &
hàng xuất khẩu Hà Nội nhưng có 2 đối thủ chính đó là Công ty cổ phần bao bì
Thuận Phát và Công ty cổ phần bao bì Việt Nam.
SVTH: Phan Mạnh Thực Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
15
Báo cáo tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
Bảng 2 : Phân tích đối thủ cạnh tranh.
Tên đối thủ
cạnhtranh
Tiêu chí chính
Công ty cổ phần sản
xuất Thái Hưng
Thuận Phát
Công ty bao bì carton
Công ty cổ phần bao
bì Việt Nam
Địa chỉ và trụ sở
Số 2, ngõ 168, đường
Giáp Bát, Quận Hoàng
Mai, TP Hà Nội
Khu Công Nghiệp Phú
Lâm, xã Phú Lâm,
huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh
Số 1283 đường Giải

Phóng, phường Hoàng
Liệt, Quận Hoàng Mai
TP Hà Nội
Điểm mạnh
- SP chất lượng cao
- Giá thành SP hợp lý
- Xử lý đơn đặt hàng
linh Hoạt
- SP chất lượng cao
- Quy mô SX lớn
- Có thương hiệu
- Thành lập lâu năm,
đã có thương hiệu
- Có nhiều cơ sở, mở
rộng quy mô.
Điểm yếu
- Quy mô nhỏ hơn
- Công ty mới thành
lập nên chưa xây dựng
được thương hiệu.
- Giá thành SP cao
- Chi phí vận chuyển
lớn
- Giá thành cao
chậm
- Xử lý đơn đặt hàng
Dây chuyền công
nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất
được nhập khẩu từ Đài

Loan
Công nghệ nhập khẩu
từ Thượng Hải - Trung
Quốc.
Công nghệ nhập khẩu
từ Hàn Quốc.
Chính sách và
Chiến lược
Mở rộng thị trường
trong nước hướng tới
đứng đầu Hà Nội.
Đẩy mạnh thị trường
nước ngoài ( Nhật Bản,
Hàn Quốc ).
Mở rộng thị trường
trong nước, mở rộng ra
các tỉnh thành
Chiếm lĩnh thị trường
nước ngoài như Đông
Nam Á và một số
nước phương tây
Qua bảng phân tích trên ta có thể thấy rằng: Công ty cổ phần sản xuất Thái
Hưng với sản phẩm có chất lượng và giá thành sản phẩm hợp lý có thể đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng và từ đó sẽ chiếm lĩnh được thị trường trong nước
mặc dù các đối thủ của công ty đều là những doanh nghiệp có thương hiêu lâu
năm có quy mô lớn nhưng Công ty cổ phần sản xuất Thái Hưng đã biết tận dụng
được những điểm mạnh của mình và hạn chế những yếu điểm từ đó giúp cho
công ty ngày càng phát triển bền vững.
3.3 Những hoạt động về nhân lực.
Hiện nay công ty có tổng số cán bộ nhân viên là 63 người ( tính đến tháng 11

năm 2013 ). Toàn bộ công nhân viên trong công ty làm việc theo chế độ tuần làm
việc 40 giờ và có thể làm tăng ca và chế độ ngày nghỉ ngày lễ tết tuân theo quy
định của nhà nước. Thu nhập bình quân mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty
là 4,5 triều đồng/ tháng.
SVTH: Phan Mạnh Thực Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
16
Báo cáo tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
Bảng 3. Cơ cấu lao động của công ty CP sản xuất Thái Hưng.












( Nguồn : Phòng kế hoạch ).
Trên thực tế, hoạt động quản trị công ty đã làm tốt nhiệm vụ của mình về
sắp xếp, tổ chức, tuyển dụng, đào tạo lao động hợp lý phù hợp với chuyên môn.
Hàng năm, công ty luôn tiến hành tuyển dụng mới, đào tạo tay nghề cho cán bộ
công nhân viên, lựa chọn nhân viên có năng lực. Bên cạnh đó, công ty rất chú
trọng tới mảng công tác đãi ngộ còn tổ chức các chương trình khen thưởng, lập
quĩ khen thưởng cho nhân viên xuất sắc giúp tạo động lực cho nhân viên sẽ nhiệt
tình hơn đối với công việc nhằm tạo ra sự hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
3.4 Hoạt động marketing.

Hoạt động marketing của công ty do phòng kinh doanh đảm nhận. Đó là :
Nghiên cứu thị trường đề xuất sản phẩm mới, nghiên cứu ra các sản phẩm mới,
dự đoán chu kỳ sản phẩm.
Xây dựng chiến lược về sản phẩm cho công ty:
- Xây dựng thương hiệu công ty.
- Giới thiệu tư vấn sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng
SVTH: Phan Mạnh Thực Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
17
Phân theo trình độ và cấp bậc kỹ thuật Số lượng người phần trăm ( % )

Tổng số lao động 63 100
1. Đại học và trên đại học 23 36,5
2. Cao đẳng và trung cấp 28 44,44
3. PTTH và THCS 12 19,05
Công nhân kỹ thuật 34 54
1. Tay nghề bậc 5 8 12,7

2. Tay nghề bậc 4 9 14,3
3. Tay nghề < 4 12 19,05
Báo cáo tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
- Giá : tham mưu cho giám đốc để xây dựng mức giá phù hợp với thị trường.
- Đề ra chiến lược phân phối sản phẩm
- Đối với khách hàng : đề xuất các dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Đối tượng khách hàng của công ty cổ phần sản xuất Thái Hưng hướng tới
đó là 2 đối tượng trong nước và nước ngoài. Trong nước công ty cung cấp sản
phẩm cho các công ty, xí nghiệp đóng gói như công ty sản xuất bánh kẹo, mì ăn
liền, các siêu thị các đại lý bán buôn bán lẻ. Ở các đối tượng này sản phẩm tiêu
thụ nhiều nhất là hộp carton, bao bì giấy, túi siêu thị và in ấn trên bao bì. Theo
ước tính mỗi năm có khoảng 400 tấn bao bì carton các loại 3 lớp, 5 lớp, 7 lớp
được bán cho các đại lý, các xí nghiệp, vào cuối năm lượng sản phẩm bao bì tiêu

thụ tăng từ 3 - 3,5 lần chủ yếu là các tháng 10 tháng 11 âm lịch do các công ty
trong giai đoạn này các công ty đang sản xuất hàng tết nên cần một số lượng lớn
thùng carton, bao bì khác. Ngoài ra các túi chất liệu, túi shopping còn được công
ty bán trực tiếp hay phân phối tới các công ty khác.
Trên quốc tế thì công ty cổ phần sản xuất Thái Hưng đã xuất khẩu các sản
phẩm chất lượng đến các nước khác trên thế giới, chủ yếu là Nhật Bản. Với ưu
điểm là giá sản phẩm rẻ hơn sản phẩm nội địa và chất lượng của sản phẩm khá
tốt nên khách hàng rất ưa chuộng sản phẩm của công ty.
Với phương châm " Lấy khách hàng làm đầu " công ty luôn xử lý các đơn
đặt hàng của khách hàng một cách linh hoạt, ngoài ra công ty còn nhiều chính sách
giá cả, chắt lượng sản phẩm để thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu của khách hàng.
Hình 4. Quy trình tiếp nhận và xử lý đơn hàng.




( Nguồn : Phòng kế hoạch - Điều độ SX ).
SVTH: Phan Mạnh Thực Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
18
Tiếp nhận và xử
lý đơn hàng.
Tư vấn và báo
giá
Thỏa thuận và
ký kết hợp
đồng
Thiết kế theo
dơn hàng
Sản xuất và
hoàn thiện

Giao hàng
Báo cáo tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
Bước 1 : Tiếp nhận và xử lý đơn hàng :
Trong bước này thì công ty sẽ tiếp nhận các đơn hàng từ phía khách hàng và xem
xét nguồn lực hiền có của công ty có thể đáp ứng đơn hàng không và đi tới bước
tiếp theo.
Bước 2 : Tư vấn và báo giá.
Sau khi tiếp nhận đơn hàng và xem xét nguồn lực hiện tại của công ty thì công ty
sẽ tư vấn cho khách hàng về mẫu mã kiểu dáng và dự toán cho khách hàng các
khoản chi phí từ đó nếu khách hàng đồng ý về chi phí cũng như mẫu mã đã được
tư vấn thì sẽ chuyển sang bước tiếp theo.
Bước 3 : Thỏa thuận và ký kết hợp đồng.
Sau khi khách hàng chấp thuận về giá cũng như mẫu mã sản phẩm thì công ty sẽ
đi tới ký kết hợp đồng và đi vào thiết kế sản phẩm.
Bước 4 : Thiết kế theo đơn hàng.
Sau khi hợp đồng được ký kết thì phòng kỹ thuật của công ty sẽ tiến hành thiết
kế mẫu sản phẩm và đi vào sản xuất hàng loạt.
Bước 5 : Sản xuất và hoàn thiện.
Sau khi nhận được mẫu thiết kế từ phòng kỹ thuật thì sẽ được chuyển xuống
phân xưởng và tiến hành sản xuất hàng loạt và hoàn thiện sản phẩm.
Bước 6 : Giao hàng.
Sau khi sản phẩm đã hoàn thiện thì phòng kế hoạch và điều độ sản xuất sẽ phụ
trách việc giao hàng tới cho khách hàng và hoàn thành các đơn hàng.
3.5 Hoạt động tài chính.
Trong bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào của các công ty thì vốn là
yếu tố quan trọng nhất để duy trì và phát triển các hoạt động của mình. Nguồn
vốn nó có vị trí rất quan trọng. Nguồn vốn để thành lập và tạo cơ sở cho những
bước đi ban đầu của doanh nghiệp, xí nghiệp là do công ty cấp, nguồn vốn này
bao gồm nguồn vốn của các chủ sở hữu, nguồn vốn vay từ ngân hàng hay các
quỹ tín dụng, các quỹ hỗ trợ đầu tư và phát triển. Tuy nhiên đối với công ty cổ

phần sản xuất Thái Hưng thì nhờ công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả nên
nguồn vốn kinh doanh được bổ sung đều hàng năm.
SVTH: Phan Mạnh Thực Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
19
Báo cáo tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
Bảng 4. Cơ cấu vốn của Công ty CP sản xuất Thái Hưng.
( Đơn vị : Triệu đồng).
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Số
tiền
(%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Tổng nguồn
vốn
10.000 100 10.540 100 13.320 100 15.555 100 19.630 100 22.268 100
Chia theo
SH
Vốn vay
2.730 27,3 3.100 29,4 4.105 30,8 4.210 27,1 4.515 23 5.100 22,9
Vốn CSH
7.270 72,7 7.440 71,7 9.215 69,2 11.345 72,9 15.115 77 17.168 77,1
Chia theo
TC
Vốn cố định
6.125 61,25 6.348 60,23 8.392 63 9.878 63,5 12.785 65,12 13.686 61,46
Vốn lưu
động
3.875 38,75 4.192 39,77 4.928 37 5.677 36,5 6.846 34,88 8.582 38,54
( Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ ).

Biểu đồ 1. Cơ cấu vốn công ty năm 2008 – 2013.
Đơn vị: tỷ đồng.
SVTH: Phan Mạnh Thực Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
20
Báo cáo tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy, tổng số vốn đến cuối năm 2013
là 22.268 triệu đồng tăng 13,44% so với năm 2012 tương ứng với 2.638 triệu
đồng, so với năm 2008 tăng là 122,68% tương ứng là 12.268 triệu đồng. Năm
2009 nguồn vốn công ty tăng ít, nguyên nhân là trong năm này công ty có sự
thay đổi về cổ phần Giám đốc đã mua lại cổ phần của các cổ đông. Nhưng nhìn
chung nguồn vốn của công ty đều tăng qua các năm, điều này cho thấy công ty
đã có những thành tựu trong sự duy trì và phát triển công ty, đời sống của công
nhân viên cũng được nâng cao về cả tinh thần và thể chất. Khuyến khích công
nhân viên gắn bó lâu dài với công ty trên con đường phát triển và hội nhập.
+ Cơ cấu vốn theo chủ sở hữu: Vốn của công ty chiếm tỷ trọng cao, cụ thể
đó là năm 2008 vốn chủ sở hữu chiếm 72,7% và đến năm 2009 là 71,7%, năm
2010 là 69,2% năm 2010 vốn chủ sở hữu giảm đi so với năm 2009 nguyên nhân
là trong năm 2010 công ty đầu tư và mở rộng kinh doanh. Năm 2011 số vốn chủ
sở hữu là 72,9% và con số này được tăng lên đến 77,1% năm 2013.
+ Cơ cấu theo tính chất : Tỷ lệ vốn cố định so với vốn lưu động của công ty
qua các năm có sự chênh lệch nhiều. Điều này chứng tỏ công ty đã chuẩn bị rất tốt vốn
cho hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là vốn cố định của công ty luôn luôn được
đảm bảo, tỷ lệ tăng dần qua các năm từ 2009 đến 2012 đặc biệt tăng nhanh nhất là năm
2009 đến 2010 là 2,77%. Năm 2013 tỷ lệ vốn cố định giảm hơn so với năm 2012 là do
trong năm 2012 nền kinh tế thay đổi do vậy việc sử dụng vốn cố định trong năm 2013 bị
ảnh hưởng bởi sự thay đổi đó. Tuy vậy, tỷ lệ vốn lưu động có sự chênh lệch nhưng so
với vốn của công ty thì đó là không nhiều.
Qua những số liệu thực tế tại công ty cổ phần sản xuất Thái Hưng ta thấy khả
năng tự chủ về mặt tài chính của xí nghiệp là rất cao và ổn định, điều này chứng minh
rằng xí nghiệp đã thực hiện tốt công tác quản trị tài chính, làm đúng nguyên tắc và quy

định của nhà nước.
4 . Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh.
SVTH: Phan Mạnh Thực Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
21
Báo cáo tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
Bảng 5. Báo cáo kế quả hoạt động kinh doanh (2008 -2013).
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu

số
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 2 3 4 5 6 7 8
1 doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
01
10.127.864.110 15.789.267.128 21.684.784.903 26.340.740.758 34.420.547.895
35.256.168.332
2 các khoản giảm trừ 02
3 doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
(10=1 – 2)
10
10.127.864.110 15.789.267.128
21.684.784.903
26.340.740.758 34.420.547.895
35.256.168.332
4 giá vốn hàng bán 11
8.899.714.823 14.264.181.698 19.768.584.753 23.825.367.940 30.631.836.789
31.168.230.407
5 lợi nhuận gộp hàng bán và

cung cấp dịch vụ(20= 10 –
11)
20 1.228.149.287 1.525.085.430 1.916.200.150 2.515.372.810 3.788.711.110 4.087.937.930
6 doanh thu hoạt động tài
chính 21
287.586.730
478.683.729
427.687.181 547.320.224 613.275.436
689.286.196
7 chi phí tài chính 22
619.281.738 967.183.284 1.071.693.284 1.403.358.126 1.934.647.114
2.269.639.568
8 chi phí quản lý tài chính 24
689.109.309 736.481.583 976.879.112 1.384.390.150 1.706.255.793
1.905.366.589
9 lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh (30=
20+21-22-24)
30
267.344.995 300.176.302 340.404.935 274.944.756 761.083.639
602.217.969
10 thu nhập khác 31
22.784.185 25.191.684 29.181.234 34.204.316 39.126.389
39.589.368
11 chi phí khác 32
39.587.617 35.128.784 28.764.184 32.479.157 36.217.110
35.856.259
12 lợi nhuận khác 40
(16.803.432) (9.937.100) 417.050 1.725.159 2.909.279
3.120.256

13 tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế (50= 30+40) 50
250.541.563 290.230.202 340.821.985 276.669.915 763.992.918
605.338.225
14 thuế thu nhập doanh
nghiệp
51
9.281.764 15.184.537 16.181.792 14.338.544 36.872.421
35.368.746
15 lợi nhuận sau thuế thu
241.259.799 275.045.665 324.640.193 262.331.317 727.120.497
569.969.479
SVTH: Phan Mạnh Thực Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
22
Báo cáo tổng hợp GVHD: GS.TS Nguyễn Thành Độ
nhập doanh nghiệp (60= 50
– 51)
60
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
SVTH: Phan Mạnh Thực Lớp: QTKD Tổng Hợp 52B
23

×