Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

luận văn tốt nghiệp kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần vận tải thương mại và du lịch đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.21 KB, 68 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc
lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải
năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh
doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh
có lãi. Muốn như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa vì điều đó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện
nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của Doanh nghiệp là lợi nhuận và uy tín
nên việc xác định đúng đắn Kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng
nói riêng là rất quan trọng. Do vậy bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc
tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là rất
cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra
quyết định kinh doanh đúng đắn.
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt. Cùng với sự phát triển này, với sự đổi
mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống Kế toán Việt Nam với tư cách
là công cụ quản lý Kinh tế- Tài chính đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện và
phát triển, góp phần tích cực vào việc quản lý tài chính của doanh nghiệp nói
chung và nâng cao hiệu quả quản lý quá trình tiêu thụ, xác định kết quả kinh
doanh nói riêng.
Nhận thấy tầm quan trọng đó, sau quá trình học tập ở nhà trường kết hợp
với sự thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại Công ty cổ phần vận tải
thương mại và du lịch Đông Anh và được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
PGS.TS Nghiêm Văn Lợi , em đã chọn đề tài “ Kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ tại công ty Cổ phần vận tải thương mại và du lịch Đông Anh
”cho bài chuyên đề thực tập của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh


có ảnh hưởng đến hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty CP Vận tải thương mại và Du lịch Đông Anh.
Chương II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty Cổ phần vận tải thương mại và du lịch Đông Anh
Chương III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ tại công ty Cổ phần vận tải thương mại và du lịch Đông Anh.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với việc tìm hiểu về
công việc thực tế, cũng như hạn chế về nhận thức nên em không thể tránh khỏi
những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về công ty Cổ
phần Vận tải thương mại và Du lịch Đông Anh. Vì vậy em rất mong được sự
đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn!
Em xin chân thành cám ơn!
CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH, TỔ CHỨC SXKD ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN
TẢI THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
ĐÔNG ANH
I. Đặc điểm kinh doanh, tổ chức quản lý SXKD ảnh hưởng đến hạch
toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP Vận tải thương
mại và du lịch Đông Anh:
1. Đặc điểm kinh doanh, tổ chức quản lý SXKD của công ty CP Vận
tải thương mại và du lịch Đông Anh:
1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty:
Công ty có giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0103000815 do sở kế
hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 07/02/2002.
Tiền thân của công ty cổ phần vận tải thương mại và du lịch Đông Anh là
công ty cơ giới xây dựng Đông Anh. Đây là một doanh nghiệp nhà nước được
thành lập năm 1993. Trải qua hơn 10 năm thành lập, công ty đã đạt được những
thành tựu to lớn góp phần trong lĩnh vực phát triển vận tải trên địa bàn huyện

Đông Anh cũng như tham gia phát triển mạng lưới vận tải chung của cả nước.
Sau một số năm trực tiếp tham gia Vận Tải Hành Khách công cộng bằng xe
buýt, Công ty càng khẳng định được năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ mới
của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên. Hoạt động Vận Tải Hành Khách
công cộng ngày càng đi vào thế ổn định và phát triển vững chắc với nhiều biện
pháp phong phú sáng tạo như việc kiểm tra thực hiện nội quy, quy chế, quản lý
và bảo quản phương tiện, điều hành sâu sát, hiệu quả, uy tín của Công ty ngày
càng được nâng cao. Đặc biệt việc rèn luyện lái xe và nhân viên bán vé về phong
cách chất lượng phục vụ tạo được tín nhiệm và lòng tin của hành khách và được
dư luận xã hội hoan nghênh.
Với tinh thần sáng tạo, quyết tâm cao, dám nghĩ, dám làm, tranh thủ ý kiến
chỉ đạo của lãnh đạo công ty và các phòng ban chức năng, chỉ trong vòng một
thời gian rất ngắn, Công ty đã khẳng định vị trí của mình trong vận chuyển hành
khách công cộng của thành phố.
Mặc dù đã có lúc Công ty gặp nhiều khó khăn và biến động nhưng Công ty
đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch sản xuất. Tổ chức và cơ cấu bộ máy không
ngừng được củng cố và đổi mới, năng lực thực hiện nhiệm vụ của cán bộ công
nhân viên chức được tăng cường. Đời sống tinh thần và vật chất của cán bộ công
nhân viên chức được nâng cao.
Bên cạnh những thành tích trong hoạt động SXKD, Công ty cũng rất chú
trọng và tạo điều kiện cho các mặt hoạt động khác như Công Đoàn, Đoàn thanh
niên, công tác phụ nữ và đặc biệt là phong trào thi đua, hội thi. Trong các mặt
hoạt động này, Công ty cũng đã đạt được thành tích đáng khích lệ, được cấp trên
biểu dương và khen thưởng.
Với những kết quả đã đạt được trong thời gian qua và với lòng quyết tâm và
sự đoàn kết của tập thể cán bộ công nhân viên, chắc chắn Công ty sẽ hoàn thành
vượt mức kế hoạch sản xuất kế hoạch vào những năm tiếp theo.
Trong hoạt động kinh doanh, công ty luôn đảm bảo chữ tín với khách hàng
và đúng thời gian yêu cầu vận chuyển.
Các hợp đồng lớn đã và đang thực hiện chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu

của công ty:
Hợp đồng vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt tuyến 46: Bến xe
Mỹ Đình – Cổ Loa. Tuyến xe buýt này đưa vào khai thác từ tháng 2 năm 2005.
Hợp đồng nhà thầu phụ vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt
tuyến 43: Trị trấn Đông Anh – Ga Hà Nội. Tuyến 43 được khai thác từ tháng 01
năm 2006.
Hợp đồng hàng năm khai thác tuyến xe khách Hà Nội – Thái Nguyên. Và các
hợp đồng vận chuyển hành khách du lịch, lữ hành trong nước khác.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần vận tải thương mại và
du lịch Đông Anh:
Công ty có chức năng tổ chức vận tải phục vụ hành khách, trong đó chủ yếu
là vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Thành phố Hà Nội
theo kế hoạch, mạng lưới tuyến và các quy định của Thành phố Hà Nội và chức
năng chính là kinh doanh các mặt hàng và thiết bị về vận tải oto phục vụ cho
mọi dịch vụ sửa chữa, thay thế và buôn bán lẻ các mặt hàng linh kiện oto.
Vận tải là một khâu vô cùng quan trọng để đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến
tay người tiêu dùng. Đặt vào bối cảnh hiện nay, khi mà hợp tác kinh tế phát triển
vượt khỏi phạm vi một quốc gia hay khu vực, các quan hệ thương mại diễn ra
trên bình diện thế giới với khối lượng hàng hoá giao dịch ngày càng lớn, vai trò
thiết yếu của vận tải lại càng được bộc lộ rõ nét hơn. Do vậy công ty Vận tải
thương mại và du lịch Đông Anh luôn cố gắng nỗ lực hết mình đem đến sự tin
cậy và uy tín từ khách hàng lẻ đến các doanh nghiệp công ty, luôn làm tốt trách
nhiệm và hoàn thành xuất xắc nhiệm vụ của mình trong việc kinh doanh và cung
cấp các mặt hàng đến từng đối tượng khách hàng.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Vận tải thương mại và Du lịch Đông Anh:
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của công ty:( trang bên)
“Nguồn: Công ty CPVT&DL Đông Anh”
1.3.1 Đặc điểm bộ máy quản lý và các phòng ban:
− Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, HĐQT có quyền nhân

danh công ty để quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
Hội đồng quản trị gồm 1 chủ tịch HĐQT, 4 ủy viên và 5 thành viên.
+ Ban kiểm soát: có chức năng kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp trong quản lý
điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính.
+ Ban giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 1 Phó giám đốc
Ban kiểm soát
Giám đốc
Đội
du lịch
Đội
buýt
Đội
kinh doanh
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Phó giám đốc
Phòng tổ chức Phòng kế toán Phòng kế hoạch, kỹ
thuật
♦ Giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành mọi hoạt
động của công ty và là người đại diện trước pháp luật của công ty.
♦ Phó giám đốc: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, các phòng chức
năng các vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty
Các phòng ban chức năng: Có nhiệm vụ tham mưu và giúp việc cho Ban
giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban
giám đốc. Công ty có 3 phòng nghiệp vụ với chức năng được quy định như sau:
+ Phòng tổ chức: Có chức năng xây dựng toàn diện bộ máy tổ chức trong
công ty, quản lý nhân sự, thực hiện công tác quản trị hành chính, thi đua khen
thưởng và chủ động giải quyết và làm các trình tự thủ tục khi có sự cố phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh.
+ Phòng kế toán: Có chức năng lập kế hoạch, sử dụng và quản lý nguồn tài

chính của công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch toán
kế toán theo đúng chế độ kế toán và chế độ quản lý của Nhà Nước hiện hành.
+ Phòng kỹ thuật- kế hoạch: Có chức năng hoạch định chiến lược phát
triển khoa học công nghệ và ứng dụng khoa học công nghệ mới vào tiết kiệm
chi phí sản xuất, giải quyết các sự cố về các phương tiện vận tải và sửa chữa các
tài sản. Đồng thời lập kế hoạch sản xuất, tiếp nhận các hợp đồng và điều hành
các phương tiện vận tải của công ty.
1.3.2 Đặc điểm các đội trong công ty:
+ Đội du lịch: Có chức năng lên kế hoạch cho các tour du lịch dài ngày và
ngắn ngày ở các địa điểm tham quan danh lam thắng cảnh nổi tiếng trong nước,
từ Bắc vào Nam, đáp ứng mọi yêu cầu và làm hài lòng, thoả mãn mọi đối tượng
khách hàng, luôn theo phương châm duy nhất “Hướng tới sự thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng và sự phát triển bền vững của Công ty, với nhận thức ngày hôm
nay hơn ngày hôm qua, nhưng không bằng ngày mai”. Vì vậy mà trong suốt các
năm qua, công ty vẫn luôn giữ uy tín trên thương trường và được nhiều hành
khách biết đến.
+ Đội kinh doanh: Có chức năng xuất và bán các mặt hàng linh kiện phục
vụ cho ngành vận tải.
+ Đội buýt: Có những chức năng như sau:
Quản lý toàn bộ phương tiện của Công ty.
Lập kế hoạch và đưa phương tiện vào kiểm định theo định kỳ.
Phối hợp với gara trong việc đưa phương tiện vào BDSC đúng kỳ cấp và tổ
chức cung ứng, theo dõi thống kê việc cấp phát, sử dụng vật tư, phụ tùng cho
từng đầu phương tiện theo phân cấp của Công ty.
Phối hợp với phòng tài chính kế toán việc thanh quyết toán mua sắm vật tư
phụ tùng và hồ sơ BDSC.
Tổ chức cấp phát nhiên liệu cho các phương tiện sau mỗi ngày hoạt động.
Làm các công việc khác theo sự phân công của Ban Giám đốc.
Tổ chức quản lý, điều hành luồng tuyến đảm bảo thực hiện chuyến lượt theo
kế hoạch đã đề ra.

2. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải thương mại
và Du lịch Đông Anh:
2.1 Hình thức kế toán:
Hiện nay Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung áp dụng trên máy vi
tính. Vì thế với một lượng thông tin lớn, nhiều nghiệp vụ phát sinh trong kỳ,
phòng kế toán vẫn đáp ứng tốt yêu cầu quản lý mang lại hiệu quả cao trong công
việc. Các sổ kế toán sử dụng trong hình thức kế toán này gồm sổ Nhật kí chung
dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và quan
hệ đối ứng tài khoản của nghiệp vụ đó, làm căn cứ để ghi vào sổ cái.
S 2: Trỡnh t ghi s k toỏn theo hỡnh thc Nht ký chung:( trang bờn)
2.2 T chc b mỏy k toỏn v ch k toỏn ca cụng ty:
Cụng ty c phn vn ti thng mi v du lch ụng Anh t chc b mỏy
k toỏn theo mụ hỡnh k toỏn tp trung, rừ rng, mch lc v luụn cú s giỏm sỏt
cht ch v c t di s qun lý trc tip ca ban giỏm c. Phũng K toỏn
l phũng nghip v qun lý thc hin nghiờm chnh phỏp lnh K toỏn Ti
chớnh Thng kờ ca Nh nc v phõn cp v qun lý ti chớnh v cỏc quy ch
v t chc qun lý, iu hnh do Cụng ty ban hnh. Phũng k toỏn cú nhim v
t chc cụng tỏc k toỏn ca ton b cụng ty. Cỏc nghip v phỏt sinh, thu thp
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
S cỏi
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi

tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
và kiểm tra chứng từ, sổ tổng hợp, sổ chi tiết, lập báo cáo kế toán luôn được
thực hiện đầy đủ và nghiêm minh dựa trên các chứng từ được lập tại bộ phận.
Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty ( trang bên)
Kế
toán
hàng hóa
2.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán công ty:
+ Kế toán trưởng:
Là người phụ trách chung bộ máy điều hành kế toán của công ty, giám
sát hoạt động tài chính của công ty và là người trợ lý đắc lực của giám đốc trong
việc tham gia các kế hoạch tài chính và ký kết các hợp đồng kinh tế, chịu trách
nhiệm với cấp trên và về các số liệu kế toán. Bên cạnh đó, kế toán trưởng có
nhiệm vụ đôn đốc, giám sát và hướng dẫn các kế toán viên những công việc cụ
thể, xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động kinh
doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật về các hoạt động
quản lý công việc kế toán, thống kê, kiểm tra cuối cùng các chứng từ, báo cáo kế
toán, bảng lương, báo cáo thuế, quyết toán năm trước khi trinh GD phê duyệt, có
quyền từ chối các khoản chi sai quy định, đề xuất thay đổi những quy định liên
quan đến tài chính kế toán, kiểm tra việc chi tiêu của các bộ phận trong công ty.
Yêu cầu các bộ phận trong công ty cung cấp đầy đủ hóa đơn, chứng từ để phục
vụ cho công tác báo cáo kế toán kịp thời.
+ Kế toán tổng hợp:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
Thanh toán

Kế toán
Công nợ
Kế toán
Tiền lương
Thủ quỹ
Kế toán các
đội
Do kế toán trưởng tuyển chọn, là người giúp việc cho kế toán trưởng, tổng
hợp số liệu của kế toán bộ phận, kiểm tra đôn đốc việc ghi chép sổ sách, thực
hiện nhiệm vụ quyền hạn do kế toán trưởng phân công. Ðồng thời hạch toán,
theo dõi tình hình tăng giảm và khấu hao TSCÐ của công ty.
+ Kế toán công nợ:
Có trách nhiệm theo dõi công nợ với khách hàng, phản ánh tình hình tăng
giảm các khoản phải thu, phải trả đảm bảo chấp hành đầy đủ chế độ thanh toán
chế độ tài vụ của công ty.
+ Kế toán các đội:
Có nhiệm vụ thu thập tài liệu, hóa đơn chứng từ của đội mình và nộp lên cho
kế toán tổng hợp.
+ Thủ quỹ:
Quản lý tiền mặt và quá trình luân chuyển tiền mặt của công ty.
+ Kế toán thành phẩm, hàng hoá:
Theo dõi kiểm tra tình hình xuất nhập hàng hóa của công ty. Cuối tháng tổng
hợp chứng từ cho kế toán tổng hợp.
+ Kế toán thanh toán:
Theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt. Thanh toán
các khoản phải thu, phải trả có chứng từ hợp lệ, giúp kế toán trưởng điều hành
có hiệu quả đồng vốn của công ty.
+ Kế toán tiền lương:
Theo dõi tình hình làm việc của mọi công nhân viên trong công ty với mức
độ rất nghiêm ngặt và chặt chẽ trong từng khâu quản lý số lượng công nhân viên

đi làm và nghỉ theo bảng chấm công và trả lương cho công nhân viên công ty
vào đúng ngày hàng tháng.
Bộ máy kế toán là một chuỗi móc xích không thể tách rời nhau, trong mỗi
bộ phận có chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng chúng luôn tồn tại mối quan hệ
mật thiết chặt chẽ với nhau.
2.2.2 Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
− Hiện nay Công ty cổ phần vận tải thương mại và du lịch Đông Anh áp
dụng Chế độ Kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài Chính.
− Kỳ kế toán Công ty cổ phần vận tải thương mại và du lịch Đông Anh
đang áp dụng: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 năm dương lịch.
− Đơn vị tiền tệ được Công ty sử dụng ghi chép kế toán: Việt Nam đồng.
2.3 Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán tại Công ty:
Mỗi kế toán viên trong phòng kế toán của công ty đều được trang bị máy
tính riêng có kết nối mạng nội bộ của công ty để thuận tiện cho việc truy cập và
bảo mật thông tin kế toán phục vụ cho chuyên môn của mình.
Công ty cổ phần vận tải thương mại và du lịch Đông Anh vẫn thực hiện
kết hợp thủ công và phần mềm tin học để phục vụ tốt cho công tác kế toán bằng
việc xử lí các thông tin trên chứng từ và sổ sách bằng phần mềm tin học Excel.
Về tính chất cơ bản của phần mềm này vẫn là các bảng tính tương tự như sổ kế
toán thủ công. Nhưng khi sử dụng các kế toán viên của công ty vẫn lập được các
mẫu sổ sách theo hình thức kế toán Nhật ký chung trong Excel theo Chế độ kế
toán hiện hành, sử dụng các tính năng có sẵn của Excel để sắp xếp dữ liệu, phân
tích và báo cáo kế toán tài chính phục vụ cho việc ra quyết định nhanh chóng và
chính xác.
II. Đặc điểm kinh doanh sản phẩm hàng hóa và các phương thức tiêu
thụ và thanh toán tại Công ty CP Vận tải thương mại và du lịch Đông Anh:
1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa tại
Công ty:
- Là một doanh nghiệp tổ chức lưu chuyển hàng hóa kinh doanh thuần túy

các mặt hàng như: gạch, cát, đá, ximăng, sắt, thép, que hàn, đá mài,
- Với khối lượng hàng hóa đa dạng như vậy việc tiêu thụ sản phẩm nhiều hay
ít, nhanh hay chậm tùy thuộc vào đội ngũ nhân viên bán hàng và các đại lý bán
lẻ, phân tán ở nhiều nơi khác nhau trong địa bàn huyện và toàn nước. Bên cạnh
đó nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, công ty đã điều động đội
ngũ nhân viên thị trường đưa các loại sản phẩm sang các khu vực lân cận góp
phần ổn định thị hiếu của khách hàng, đồng thời tăng thu nhập cho ngân quỹ và
đảm bảo đời sống cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Công ty dựa trên cơ chế thị trường có sẵn kèm theo khuyến mãi (nếu khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn hoặc thưởng cho các đại lý bán buôn, bán lẻ
tiêu thụ hàng nhanh) trên cơ sở bù đắp được chi phí và lợi nhuận với phương
thức thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phương thức trả chậm… phục
vụ cho mọi đối tượng có nhu cầu với điều kiện đối tượng có khả năng thanh toán
cho doanh nghiệp.
2. Phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán tại Công ty:
2.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
- Hàng hoá trong kinh doanh thương mại của Công ty gồm các loại vật tư, sản
phẩm có hình thái vật chất cụ thể được cất trữ tại các kho hàng trong công ty
một phần và mẫu hàng hóa thì được trưng bày tại ngay một trung tâm lớn bên
ngoài công ty do công ty quản lý để tiện việc cho các đối tượng mua hàng đến
xem và mua. Công ty kinh doanh theo hai phương thức là bán buôn và bán lẻ.
- Bán buôn hàng hoá: Là công ty bán cho người kinh doanh trung gian chứ
không bán thẳng cho người tiêu dùng.
- Bán lẻ hàng hoá: Là việc bán thẳng cho người tiêu dùng trực tiếp, từng cái
từng ít một.
- Việc giao hàng hóa đến tay khách hàng đều được công ty giao cho một bộ
phận đảm nhận, bộ phận này cử người giao hàng đến địa chỉ cụ thể của từng
khách hàng.
- Công ty không tiêu thụ gián tiếp qua hệ thống đại lý nào.
2.2 Phương thức thanh toán:

+) Thanh toán bằng tiền mặt, Séc: Thường là thanh toán cho phương thức
bán buôn qua kho đối với các khách hàng mua không thường xuyên, khách hàng
mới, hoặc những khách hàng có nhu cầu thanh toán ngay. Phương thức thanh
toán này giúp Công ty thu hồi vốn nhanh, tránh bị chiếm dụng vốn, giảm thiểu
chi phí quản lý công nợ.
+) Người mua ứng trước: Phương thức này thường áp dụng đối với khách
hàng có nhu cầu đặt mua theo yêu cầu, cung cấp với số lượng lớn, giá trị cao,
Công ty không thể đáp ứng ngay được, đòi hỏi có sự hỗ trợ từ phía khách hàng,
và khách hàng có năng lực về tài chính, sẵn sàng đáp ứng cho Công ty theo thoả
thuận trong hợp đồng kinh tế.
+)Thanh toán chậm: Phương thức này được áp dụng cho những khách hàng
truyền thống của Công ty, họ là những khách hàng có quan hệ thanh toán thường
xuyên, có uy tín đối với Công ty. Trong trường hợp này Công ty bị khách hàng
chiếm dụng vốn, nhưng bù lại Công ty lại tiêu thụ một khối lượng hàng hoá lớn,
và khách hàng phải chịu phần lãi suất do việc trả chậm. Hiệu quả của tiêu thụ
hàng hoá, thông qua hình thức thanh toán trả chậm phụ thuộc vào sự đánh giá và
quyết định của Công ty về khả năng thanh toán của khách hàng.
Ngoài ra, khách hàng còn có thể thanh toán cho Công ty bằng cách chuyển
tiền cho Công ty qua các ngân hàng mà Công ty có tài khoản tại đó. Hiện nay,
Công ty có tại khoản tại các ngân hàng như Ngân hàng BIDV, ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
Với các hình thức thanh toán đa dạng, được Công ty áp dụng hết sức linh
động, nên ngày càng thu hút thêm được nhiều khách hàng đã tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tiêu thụ hàng hoá tại Công ty.
2.3 Phương pháp xác định giá vốn của sản phẩm tiêu thụ tại Công ty:
2.4 Phương pháp xác định doanh thu và thuế GTGT phải nộp:
Do hàng hóa mua về nhập kho hoặc bán ngay, gửi bán …được mua từ
những nguồn khác nhau vào những thời điểm khác nhau nên giá trị thực tế của
chúng không hoàn toàn giống nhau. Do vậy cần phải tính giá trị thực tế của hàng
xuất kho, công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ. Tài khoản

sử dụng: TK632- “ giá vốn hàng bán ” tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ và kết chuyển giá vốn hàng bán để xác
định kết quả kinh doanh. Tài khoản này không có số dư.
2.5 Phương pháp xác định doanh thu và thuế GTGT phải nộp:
Doanh thu bán hàng thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các
khoản giảm doanh thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, khoản chiết
khấu thương mại, khoản giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại ( và
khoản thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp).
Sau khi xác định được doanh thu thuần kế toán tiến hành kết chuyển:
Nợ TK 511
Có TK 911: “ Xác định kết quả kinh doanh”
Để xác định lợi nhuận sau thuế thì trong kỳ phải theo dõi chi phí thuế
TNDN và xác định chênh lệch trên tài khoản “Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp” để kết chuyển sang TK 911.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu đánh vào thu
nhập chịu thuế của doanh nghiệp theo thuế suất được quy định và doanh nghiệp
phải có trách nhiệm khai báo, nộp thuế đầy đủ, kịp thời cho Nhà Nước.
Giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán có sự khác biệt do thu nhập
chịu thuế được xác định dựa trên cơ sở doanh thu và chi phí hợp lý được quy
định trong luật thuế. Kế toán thuế TNDN phải theo dõi ghi chép và xác định
chính xác, đầy đủ, rõ ràng các khoản thu nhập chịu thuế TNDN và các khoản
chênh lệch để làm căn cứ tính toán và ghi nhận thuế TNDN hiện hành, thuế thu
nhập hoàn lại và tài sản thuế thu nhập hoàn lại.
Tài khoản sử dụng 821 “ Chi phí thuế TNDN” kết cấu và nội dung phản ánh
vào tài khoản này như sau:
Doanh thu
thuần về
bán hàng
và cung cấp
dịch vụ

=
Doanh
thu thuần
về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
_
Chiết
khấu
thương
mại
_
Giảm
giá hàng
bán
_
Hàng bán
bị trả lại
_
Thuế
TTĐB thuế
XK, thuế
GTGT tính
theo
phương
pháp trực
tiếp
Bên nợ: Chi phí thuế thu nhập hiện hành, kết chuyển sang TK 911
Bên có: Chênh lệch số thuế thu nhập thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số

thuế thu nhập tạm nộp
TK 821: không có số dư Kết chuyển sang TK 911 để xác dịnh kết quả kinh
doanh
TK 821: có 2 TK cấp 2:
TK 8211: “ chi phí thuế TNDN hiện hành”
TK 8212: “ Chi phí thuế TNDN hoãn lại”
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬN TẢI THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH ĐÔNG ANH
I. Hạch toán tiêu thụ sản phẩm tại công ty CP Vận tải Thương mại và
Du lịch Đông Anh:
Tiêu thụ hàng hóa là chức năng chủ yếu của các doanh nghiệp và công ty
nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp. Do đó kế toán và tiêu thụ hàng hóa cũng có vai trò quan trọng thông qua
các thông tin từ kế toán, các nhà quản trị DN có thể biết được cụ thể tình hình
tiêu thụ hàng hóa để từ đó đưa ra quyết định đầu tư thay thế mặt hàng, phát hiện
kịp thời những sai sót trong từng khâu của quá trình kinh doanh, rút ra được
những kinh nghiệm và có hướng đầu tư mới đạt hiệu quả cao. Từ những ý nghĩa
đó dưới đây là trình tự hạch toán tiêu thụ tại Công ty gồm có.
1. Thủ tục, chứng từ sử dụng:
Chứng từ là những minh chứng bằng giấy tờ về nghiệp vụ tiêu thụ hàng
hóa đã phát sinh hay đã hoàn thành theo quy định. Đồng thời nó là căn cứ để kế
toán hạch toán và ghi sổ. Do đó nó là cơ sở pháp lý cho mọi số liệu tài liệu của
kế toán
Để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh công ty sử dụng các chứng từ:
Hóa đơn GTGT- biểu số 1
Phiếu nhập kho - biểu số 2
Phiếu xuất kho- biểu số 3
Phiếu thu – biểu số 4

Phiếu chi – biểu số 5
Các chứng từ khác có liên quan.
2. Tài khoản, sổ sách sử dụng:
Hệ thống tài khoản công ty sử dụng là hệ thống tài khoản KT áp dụng cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ được ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ/-BTC
của Bộ Tài chính.
Quá trình tiêu thụ có liên quan đến doanh thu nên để phản ánh doanh thu
tiêu thụ kế toán của công ty sử dụng TK 511- doanh thu bán hàng . Nguồn
doanh thu của công ty chỉ có từ tiêu thụ hàng hóa nên công ty không mở TK cấp
hai: TK5112- doanh thu cung cấp dịch vụ
Đồng thời còn có các chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ cần được
phản ánh, kế toán sử dụng các TK sau:
TK 641- Chi phí bán hàng
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 156- Hàng hóa(công ty không mở chi tiết TK1561và TK1562
TK 632- Gía vốn hàng bán
TK 111- Tiền mặt
TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán của công ty sử dụng TK 911- xác định
kết quả kinh doanh.
3. Trình tự hạch toán:
3.1 Hạch toán tổng hợp:
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
. Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng:
 Trường hợp giao hàng cho khách hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp hoặc
tại các phân xưởng sản xuất không qua kho, thì số sản phẩm này khi đã giao cho khách
hàng được chính thức coi là tiêu thụ :
(1) Căn cứ vào hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh.
Nợ TK 111, 112, 113, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng

Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
Trường hợp đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc
diện nộp thuế GTGT:
Căn cứ vào hóa đơn bán hàng, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111, 112, 113, 131: Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế
Có TK 511
(2). Phản ánh trị giá vốn, thành phẩm xuất bán đã xác định tiêu thụ
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Thành phẩm theo giá thực tế xuất kho
Hoặc Có TK 154 : theo giá thành thực tế SP hoàn thành ( nếu giao
hàng tại xưởng, không qua kho)
 Trường hợp giao hàng tại kho của bên mua hoặc tại một địa điệm nào đó đã
quy định trước trong hợp đồng: sản phẩm khi xuất kho chuyển đi vẫn còn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp.Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về
số hàng đã chuyển giao thì số hàng đó mới được xác định tiêu thụ
Phản ánh giá thực tế sản phẩm xuất gửi bán theo hợp dồng:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 155: giá thực tế xuất kho thành phẩm
Có TK 154: giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành ( trường hợp
sp hoàn thành gửi bán thẳng không qua nhập kho)
(3). Khi được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, (một phần hay hay
toàn bộ số hàng đã chuyển giao). Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112 hoặc 131: Tồng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán bán hàng
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
 Trường hợp đơn vị tính thuế GTGT theo phương thức trực tiếp hoặc các đơn
vị kinh doanh sản phẩm hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT thì phản
ánh:
Nợ TK 111, 112 hoặc 131
Có TK 511: Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế

(4) Phản ánh trị giá vốn hàng gửi đi bán đã xác định tiêu thụ :
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi bán
(5) Trường hợp sản phẩm chuyển đi theo hợp đồng bị từ chối trả về vì không phù
hợp với chất lượng, quy cách như hợp dồng đã ký, được nhập lại kho
+ Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 155: Thành phẩm
Có TK 157: Hàng gửi bán
Công ty cũng sử dụng phần mềm cho công tác kế toán nên việc hạch toán
kế toán tổng hợp của công ty cũng không quá khó khăn. Hàng ngày có các
nghiệp vụ phát sinh, kế toán viên tổng hợp lại và nhập số liệu chứng từ vào máy
tính, các số liệu đó sẽ được tự động lên các sổ chi tiết và các sổ trong hạch toán
tổng hợp
Dưới đây là một trang sổ Nhật ký chung và sổ Cái TK 511 ( Trích từ nguồn
Phòng Tài Chính Kế toán Công ty CP Vận tải thương mại và du lịch Đông Anh)
Theo giá thực tế xuất kho
Bảng 1 Sổ Nhật ký chung doanh thu Công ty:( trang bên)
Công ty CP VTTM&DL Đông Anh Mẫu số: S03a-DNN
Tổ 4, TT Đông Anh, Hà Nội ( Ban hành theo QD số 48/2006/QD-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 01/2012
Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
sổ
cái

STT
dòng
Số
hiệu
TKDƯ
Số phát sinh
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
A B C D E G H 1 2
02/01/2012 6376 02/01/2012 Công ty CP Que hàn Việt Đức X 1331 3.093.100
02/01/2012 6376 02/01/2012 Công ty CP Que hàn Việt Đức X 156 30.931.000
02/01/2012 6376 02/01/2012 Công ty CP Que hàn Việt Đức X 331 3.093.100
02/01/2012 6376 02/01/2012 Công ty CP Que hàn Việt Đức X 331 30.931.000
03/01/2012 NTTK01 03/01/2012
Công ty CP Tư vấn và ĐTKT
nền móng công trình
x 112 49.480.200
03/01/2012 NTTK01 03/01/2012
Công ty CP Tư vấn và ĐTKT
nền móng công trình
x 131 49.480.200
03/01/2012 NTTK02 03/01/2012 Công ty CP XD Quốc Gia x 112 208.395.668
03/01/2012 NTTK02 03/01/2012 Công ty CP XD Quốc gia x 131 208.395.668
03/01/2012 Pt493 03/01/2012
Công ty TNHH Bê tông đúc sẵn
và cơ khí Bình Dương
x 111 4.393.350
03/01/2012 Pt 493 03/01/2012
Công ty TNHH Bê tông đúc sẵn
và cơ khí Bình Dương
x 131 4.393.350

04/01/2012 6409 04/01/2012 Công ty CP Que hàn việt đức x 133 451.650
04/01/2012 6409 04/01/2012 Công ty Que hàn Việt đức x 156 4.516.500
04/01/2012 6409 04/01/2012 Công ty CP Que hàn Việt đức x 331 451.650
04/01/2012 6409 04/01/2012 Công ty CP Que hàn Việt Đức x 331 4.516.500
04/01/2012 NTTK03 04/01/2012 Công ty CP New Sun Việt Nam x 112 18.550.000
04/01/2012 NTTK03 04/01/2012 Công ty CP New Sun Việt nam x 131 18.550.000
04/01/2012 UNC00197 04/01/2012 Nguyễn Thị Thu x 111 260.000.000
04/01/2012 UNC00197 04/01/2012 Nguyễn Thị Thu x 112 260.000.000
05/01/2012 6251 05/01/2012 Công ty CP Đá mài Hải Dương x 1331 8.329.220
05/01/2012 6251 05/01/2012 Công ty CP Đá mài Hải dương x 156 83.292.200
05/01/2012 6251 05/01/2012 Công ty CP Đá mài Hải dương x 331 8.329.220
05/01/2012 6251 05/01/2012 Công ty CP Đá mài Hải dương x 331 83.292.200
06/01/2012 1797 06/01/2012 Công ty TNHH Vạn Đạt x 1331 145.455
06/01/2012 1797 06/01/2012 Công ty TNHH Vạn Đạt x 156 1.454.545
06/01/2012 1797 06/01/2012 Công ty TNHH Vạn Đạt x 331 145.455
06/01/2012 1797 06/01/2012 Công ty TNHH Vạn Đạt x 331 1.454.545
06/01/2012 6423 06/01/2012 Công ty CP Que hàn Việt Đức x 1331 2.311.000
06/01/2012 6423 06/01/2012 Công ty CP Que hàn Việt Đức x 156 23.110.000
06/01/2012 6423 06/01/2012 Công ty CP Que hàn Việt Đức x 331 2.311.000
06/01/2012 6423 06/01/2012 Công ty CP Que hàn Việt Đức x 331 23.110.000
06/01/2012 7783 19/01/2012 Công ty CP Kim Tín x 1331 14.727.272
06/01/2012 7783 19/01/2012 Công ty CP Kim Tín x 156 147.272.730
06/01/2012 7783 19/01/2012 Công ty CP Kim Tín x 331 14.727.273

Số trang trước chuyển sang 13.406.155.812 13.105.382.097
31/01/2012 PC00162 31/01/2012
Công ty TNHH TM&DV Thiên
Niên Kỷ
x 331 52.919.750
31/01/2012 PC00162 31/01/2012 Công ty TNHH TM&DV Thiên x 1111 52.919.750

Niên Kỷ
31/01/2012 PC00275 31/01/2012 Công ty CP Kim Tín x 331 146.778.472
31/01/2012 PC00275 31/01/2012 Công ty CP Kim Tín x 111 146.778.472
Cộng số phát sinh 13.680.038.778 13.680.038.778
Số lũy kế chuyển kỳ sau 13.680.038.778 13.680.038.778
- Sổ này có 21 trang, đánh số từ trang 1 đến trang 21
- Ngày mở sổ :
Người ghi sổ Kế toán trưởng Ngày tháng năm
Gíam đốc
( ký, họ tên, đóng dấu)

×