Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

BÁO CÁO: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI KEY LINE TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ TOÀN CẦU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.07 KB, 18 trang )

BÁO CÁO KHOA HỌC
MỤC LỤC
Trang
TÓM TẮT
Tình hình nghiên cứu:
Đề tài “Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Giao nhận
và vận tải Key Line trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu” được tiến hành
dựa trên tình hình hoạt động của Công ty thời gian gần đây trong bối cảnh cạnh
tranh gay gắt từ các doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp nước
ngoài khi Việt Nam gia nhập vào nền kinh tế thế giới.
Mục đích nghiên cứu:
Đề tài này thực hiện nhằm nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Key Line trong quá trình hội nhập hiện nay.
Cấu trúc bài báo cáo:
1
BÁO CÁO KHOA HỌC
- Mục lục
- Tóm tắt
- Lời mở đầu
- Nền tảng lý luận
- Phương pháp luận nghiên cứu
- Kết quả
- Kết luận
- Danh mục tài liệu tham khảo
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay. Việt
Nam cũng đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), các doanh nghiệp
Việt Nam cũng không thể đứng ngoài cuộc.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế nước ta đã
đạt được sự tăng trưởng khá, các nhân tố tạo thành năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế đã phát huy tốt vai trò của mình, một số doanh nghiệp đã bắt đầu vươn ra


cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp, hàng hóa và dịch vụ so với thế
giới còn thấp kém.
2
BÁO CÁO KHOA HỌC
Ngành giao nhận vận toải Việt Nam tuy không phải là ngành mới nhưng
trước sự cạnh tranh gay gắt của các công ty nước ngoài cũng gặp không ít khó
khăn. Các doanh nghiệp giao nhận vận tải cũng vậy. Vì vậy, tôi chọn đề tài:
“Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Giao nhận và vận tải Key
Line trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu” cho bài báo cáo khoa học của
mình.
1. NỀN TẢNG LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm
1.1.1 Cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh có thể hiểu như sau: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế
mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn
thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường,
giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục
đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi
ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi
ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
3
BÁO CÁO KHOA HỌC
1.1.2 Năng lực cạnh tranh
Có rất nhiều quan niệm về năng lực cạnh tranh như: Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là khả năng giành được và duy trì thị phần trên thị trường với lợi
nhuận nhất định hay năng lực cạnh tranh là khả năng cung ứng sản phẩm của chính
doanh nghiệp trên các thị trường khác nhau mà không phân biệt nơi bố trí của
doanh nghiệp đó hay “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là tích hợp
các khả năng và nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định

vị những ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó trong mối quan hệ với đối thủ
cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên một thị trường mục tiêu xác định”.
1.2 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp giao
nhận vận tải Việt Nam
Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp giao nhận vận
tải không thể đứng ngoài thực tế đó mà phải nhập cuộc một cách chủ động nếu
muốn tồn tại và phát triển. Muốn vậy, phải nhận thức đầy đủ về sự cần thiết phải
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp để không bị lãng quên trên thị
trường giao nhận vận tải trong nước và quốc tế.
Hơn nữa, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt
Nam cao sẽ góp phần không nhỏ vào năng lực cạnh tranh của nền kinh tế vì nó
giúp cho các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại của Việt Nam chủ
động hơn trong vận chuyển đầu vào cũng như đầu ra, lưu kho, và phân phối hàng
hóa. Sự phát triển của các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
giao nhận vận tải như nhân lực, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý, trình độ, công
nghệ cũng góp phần làm tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Như vậy, các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam nói chung và Công
ty TNHH giao nhận và vận tải Key Line phải sẵn sàng chấp nhận cạnh tranh và
không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
4
BÁO CÁO KHOA HỌC
1.3 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp giao nhận
vận tải Việt Nam
1.3.1 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bị chi phối bởi chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp đúng hướng hay sai lệch. Nếu chiến lược kinh doanh đúng
hướng thì năng lực cạnh tranh sẽ được nâng cao.
Chiến lược kinh doanh bao gồm nhiều yếu tố: phương thức kinh doanh,
chủng loại hàng hóa, dịch vụ, thị trường tiêu thụ, mục tiêu về tài chính, các chỉ tiêu
tăng trưởng.

- Chiến lược phát triển thị trường mục tiêu
- Chiến lược giữ vững và phát triển thị trường hiện đại
- Chiến lược tiếp cận và thâm nhập thị trường mới.
- Các chiến lược marketing hỗn hợp
1.3.2 Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp gắn liền với chi phí. Nếu quy mô của doanh
nghiệp giao nhận vận tải lớn, chi phí quản lý và các chi phí tiện ích cũng cao hơn.
Nếu công việc ít thì giá dịch vụ cũng sẽ cao. Tuy nhiên, quy mô của doanh nghiệp
cũng gắn liền với danh tiếng của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp giao nhận vận
tải có bề dày kinh nghiệm và quy mô lớn thì khách hàng cũng sẽ yên tâm tin tưởng
vào dịch vụ của doanh nghiệp đó.
Vị thế tài chính của một doanh nghiệp có tầm quan trọng tối cao trong việc
nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp giao nhận vận tải. Quy mô doanh
nghiệp lớn sẽ có ưu thế hơn về mặt tài chính. Đây cũng là một trong những yếu tố
đảm bảo khả năng thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp. Khả năng nguồn tài chính
mạnh thể hiện qua các tham số: lợi nhuận, dòng tiền mặt, tỷ lệ vốn vay. Doanh
nghiệp có lợi nhuận cao chứng tỏ doanh nghiệp đó kinh doanh hiệu quả, có thị
phần lớn hoặc có hiệu quả lợi nhuận lớn trên thị trường mục tiêu, chứng tỏ năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp cao.
5
BÁO CÁO KHOA HỌC
1.3.3 Năng lực quản lý và điều hành kinh doanh
Môi trường kinh doanh luôn ở trạng thái liên tục thay đổi và vận động
không ngừng, đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải linh hoạt thích ứng
với các biến đổi đó, hoặc có khả năng dự báo để hạn chế thấp nhất rủi ro có thể gặp
phải. Sự linh hoạt trong quản lý và điều hành kinh doanh sẽ góp phần không nhỏ
vào nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vì nó đảm bảo chất lượng dịch
vụ nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng.
Ngoài ra, việc đánh giá năng lực quản trị cần cân nhắc thực tiễn quản trị
này có hiệu quả ra sao trong so sánh với các đối thủ cạnh tranh.

1.3.4 Khả năng nắm bắt thông tin
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, thông tin đóng một vai trò
quan trọng. Có đủ thông tin và xử lý đúng, kịp thời thông tin sẽ giúp cho doanh
nghiệp hạn chế được rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác, nhờ thông tin có thể tìm và
tạo ra “lợi thế so sánh” của doanh nghiệp trên thương trường để cung cấp dịch vụ
mà khách hàng cần một cách kịp thời, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh n
nghiệp.
1.3.5 Chất lượng nhân lực
Nhân tố con người luôn là yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Các thành
viên có trình độ, năng lực, kinh nghiệm, năng động, có quan hệ tốt với bên ngoài
sẽ đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ, có sự
nhiệt tình tham gia công tác là một yếu tố thuận lợi giúp cho doanh nghiệp giành
và giữ được khách hàng, duy trì và phát triển được thị phần của doanh nghiệp.
1.3.6 Uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp
Chữ tín của doanh nghiệp gắn liền với chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà
doanh nghiệp cung cấp. Nếu doanh nghiệp làm hài lòng khách hàng với chất
lượng dịch vụ tốt thì sẽ nâng cao uy tín của doanh nghiệp, đảm bảo thị phần của
6
BÁO CÁO KHOA HỌC
doanh nghiệp. Nếu không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng một cách tốt nhất
thì uy tín sẽ bị giảm sút và làm giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chất lượng của thương hiệu thể hiện lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thương hiệu có chất lượng là thương hiệu có danh tiếng trên thị trường khi mà sau
một quá trình, doanh nghiệp đã chứng minh được dịch vụ của họ mang đến cho
khách hàng là một giá trị gia tăng nhất định.
1.3.7 Chất lượng dịch vụ và giá cả
Chất lượng dịch vụ có thể nói là yếu tố quan trọng nhất làm nên sự hài lòng
của khách hàng, tạo nên uy tín và thương hiệu cho doanh nghiệp. Bởi đối với các
doanh nghiệp sản xuất và thương mại, sự giao hàng đúng hẹn, đầy đủ là yếu tố

quan trọng, đảm bảo sản xuất hay mua bán thông suốt, đảm bảo uy tín cũng như lợi
nhuận của họ. Chất lượng dịch vụ cũng thể hiện qua sự phản ứng nhanh nhạy và
xử lý tốt các vấn đề xảy ra trong quá trình giao nhận.
Bên cạnh chất lượng dịch vụ thì giá cả cũng là yếu tố không kém phần
quan trọng. Việc doanh nghiệp theo đuổi chính sách giá nào là phụ thuộc vào việc
xác định thị trường mục tiêu và chiến lược marketing của doanh nghiệp, nhưng
điều cốt yếu là chính sách giá đó phải được khách hàng chấp nhận.
Yếu tố đảm bảo năng lực cạnh tranh là đổi mới và phát triển không ngừng.
Nếu doanh nghiệp đảm bảo được chỉ tiêu này cao thì vẫn duy trì được năng lực
cạnh tranh của mình so với các đối thủ. Tuy nhiên, phải phân bố chi phí này một
cách hợp lý để tránh thất thoát, lãng phí.
Chi phí kinh doanh là chi phí bỏ ra để duy trì hoạt động kinh doanh dịch vụ
phục vụ yêu cầu của khách hàng. Nếu doanh thu lớn nhưng chi phí kinh doanh cao
thì lợi nhuận cũng rất thấp. Muốn giảm chi phí làm dịch vụ đầu vào thì các doanh
nghiệp dịch vụ phải tìm được đối tác cung cấp dịch vụ tốt, tạo được mối quan hệ
với các cơ quan hữu quan quản lý hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời quản
lý chặt chẽ chi phí hoạt động của nhân viên để giảm thiểu những chi phí khiông
đáng có.
7
BÁO CÁO KHOA HỌC
2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng các
phương pháp nghiên cứu khoa học sau đây:
- Nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
- Nghiên cứu lý thuyết:
+ Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp lý thuyết.
+ Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
3. KẾT QUẢ: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

TNHH GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI KEY LINE
3.1 Giới thiệu về công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Key Line
3.1.1 Các thông tin cơ bản
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Key Line
- Tên tiếng Anh: Key Line Logistics And Transportation Co.,Ltd.
- Địa chỉ : Số 76 - Lô 3E - Lê Hồng Phong - Đông Khê - Ngô Quyền - Hải
Phòng.
- Điện thoại: (031) 3556925, 3556926
- Fax : (031) 3556921
- Email :
- Website : kllc.com.vn
- Loại hình: kinh doanh dịch vụ
- Mã số thuế: 0201272211.
- Người đại diện: Giám đốc Nguyễn Trung Kiên.
8
BÁO CÁO KHOA HỌC
3.1.2 Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu
- Vận tải - Công ty và Đại lý
- Vận tải biển
- Vận tải hàng không
- Logistics - Dịch vụ Logistics
- Hải Quan - Dịch vụ Hải Quan
3.2 Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Giao nhận
và Vận tải Key Line thời gian qua
3.2.1 Chiến lược kinh doanh của Công ty
Chiến lược kinh doanh của Công ty là: tập trung nâng cao chất lượng dịch
vụ, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh như cho thuê văn phòng, kinh doanh bất
động sản
Về việc xác định thị trường mục tiêu, Công ty hiện nay vẫn chưa thực hiện
phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu theo những phương pháp và

quy trình xác định, mà Công ty chỉ lựa chọn thị trường mục tiêu theo cách phản
ứng lại với thị trường. Việc nghiên cứu thị trường cũng chưa được quan tâm đúng
mức. Do đó, Công ty chưa chủ động tiếp cận thị trường để chọn ra cho mình một
thị trường mục tiêu để có kế hoạch thâm nhập, giữ vững hay mở rộng thị trường.
Hiện tại, Công ty chủ yếu tập trung vào thị trường trong nước, còn về giao
nhận vận tải ngoài nước thì chưa được chú trọng, có khi chỉ là hoạt động phụ trợ
cho giao nhận vận tải quốc tế.
3.2.2 Quy mô của Công ty
Quy mô của doanh nghiệp gắn liền với chi phí của doanh nghiệp. Công ty
có quy mô tương đối lớn. Với năm chi nhánh và một văn phòng cùng gần một
nghìn cán bộ công nhân viên, Công ty cũng phải trang trải chi phí rất lớn để trả
lương, văn phòng làm việc, dịch vụ điện nước, phúc lợi hàng năm khoảng 50%
lợi nhuận, số còn lại là để tái đầu tư.
9
BÁO CÁO KHOA HỌC
Quy mô lớn đòi hỏi phải có kỹ năng lãnh đạo tốt, phải nắm bắt và chỉ đạo
được công việc xuyên suốt trên toàn hệ thống Công ty. Quản lý không đáp ứng với
yêu cầu quy mô doanh nghiệp lớn cũng dẫn đến tình trạng chi phí dịch vụ cao,
giảm lợi nhuận.
Tuy nhiên, quy mô Công ty lớn cũng đồng nghĩa với việc gây dựng niềm
tin với khách hàng một cách dễ dàng hơn. Quy mô Công ty cùng với thương hiệu
gây dựng được sẽ là một lợi thế trong cạnh tranh.
3.2.3 Năng lực quản lý và điều hành kinh doanh
Năng lực quản lý và điều hành kinh doanh quyết định sự thành công của
doanh nghiệp. Ở Key Line, ban Giám đốc đã có những tầm nhìn xa và định hướng
phát triển đúng đắn, tuy nhiên năng lực quản lý của cán bộ quản lý còn hạn chế,
chưa phát triển hết định hướng của Công ty. Một số cán bộ quản lý vẫn mang tính
thụ động, chưa chủ động đưa ra những tham mưu cho lãnh đạo mang tính đột phá.
Trình độ quản lý, điều hành kinh doanh ở một số đơn vị còn chưa được thông
thoáng và linh hoạt, chưa bố trí sắp xếp nhân sự phù hợp với khả năng, đặc điểm

của từng người, nên chưa phát huy được năng lực của họ, nâng cao hiệu quả công
việc.
3.2.4 Chất lượng nhân lực
Nhân tố con người là yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh của công việc,
ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Công ty có đội ngũ nhân viên
đông đảo với hơn 500 nhân viên, trình độ chủ yếu là Đại học,một số có trình độ
sau Đại học. Tuy nhiên trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số cán bộ còn bất
cập, năng lực marketing còn hạn chế, độ tuổi trung bình ở một số chi nhánh còn
cao. Một số cán bộ chưa tích cực, còn thụ động trông chờ vào cơ quan, chưa tự
giác tìm kiếm nguồn hàng.
3.2.5 Khả năng nắm bắt thông tin
Ngày nay thông tin có vai trò to lớn đối với kinh tế. Thông tin về thị trường
xuất nhập khẩu, về tâm lý và nhu cầu của khách hàng, về giá cả, đối thủ cạnh
10
BÁO CÁO KHOA HỌC
tranh có ý nghĩa quan trọng trong việc ra quyết định kinh doanh của Công ty. Có
đủ thông tin và xử lý được thông tin giúp cho Công ty có thể tiếp cận được những
khách hàng mới, những nguồn khách hàng mới, giành và giữ được thị phần trước
các đối thủ cạnh tranh, giúp nâng cao hoạt động Marketing.
Tuy nhiên, tình hình nắm bắt thông tin của Công ty chưa được tiến hành
một cách chủ động, nên các nguồn thông tin mà Công ty tiếp cận chỉ là nguồn
thông tin thứ cấp qua mạng internet, báo chí chứ không phải từ trực tiếp ngoài thị
trường nên vẫn chưa phát huy hết tác dụng của nguồn thông tin để phục vụ việc
kinh doanh.
3.2.6 Năng lực tài chính
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần đây thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2012 - 2013
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty năm 2012, 2013)
(ĐVT: đồng)

STT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
1 Tổng doanh thu bán hàng 145.993.108.218 182.409.682.814
2 Giá vốn hàng bán 112.878.189.563 148.681.241.354
3 Lãi gộp 33.114.919.655 33.749.441.460
4 Doanh thu từ hoạt động tài chính 7.835.515.145 11.528.590.726
5 Chi phí bán hàng và quản lý 11.288.262.442 14.380.861.460
6 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 29.662.172.358 30.897.170.726
7 Lợi nhuận khác 3.644.981.417 549.821.759
8 Tổng lợi nhuận trước thuế 33.307.153.775 31.446.992.485
9 Thuế thu nhập doanh nghiệp 7.828.611.123 8.379.361.773
10 Lợi nhuận sau thuế 25.487.542.652 23.067.630.712
Các số liệu 2 năm gần đây cho thấy có sự tăng trưởng trong doanh số của
Công ty. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế có giảm đôi chút do chi phí cao. Điều này
có thể lý giải là do mức độ cạnh tranh cao nên Công ty phải chủ động giảm tỷ suất
lợi nhuận.
11
BÁO CÁO KHOA HỌC
3.3 Kết luận về năng lực cạnh tranh của Công ty
3.3.1 Điểm mạnh
- Lợi thế về thương hiệu, kinh nghiệm, về quan hệ với các cơ quan như
Hải quan, các bộ ngành cấp phép như Bộ Thương mại, Bộ Y tế, Tổng cục Hải
quan cho hàng xuất nhập khẩu Việt Nam
Trên thị trường giao nhận Việt Nam, Công ty được nhìn nhận là một doanh
nghiệp có tên tuổi uy tín, chất lượng dịch vụ cao trong lĩnh vực giao nhận và được
sự ủng hộ, hỗ trọ của Bộ Thương mại là cơ quan chủ quản.
- Am hiểu thị trường, văn hóa kinh doanh
Công ty còn có một ưu thế là am hiểu rất rõ thị trường Việt Nam, hiểu luật
lệ, phong tục tập quán từng vùng và văn hóa kinh doanh ở Việt Nam.
Đây chính là một trong những rào cản đối với các doanh nghiệp nước ngoài
khi xâm nhập thị trường một quốc gia nào đó. Bởi vì mỗi một quốc gia đều có

những đặc điểm, phong tục tập quán, văn hóa kinh doanh riêng. Công ty Key Line
nói riêng và các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam nói chung có điểm
mạnh là đồng cảm văn hóa kinh doanh và đây là sức hút chủ yếu của các doanh
nghiệp Việt Nam trong việc tiếp tục củng cố mối quan hệ truyền thống với khách
hàng khi mà các đối thủ cạnh tranh nước ngoài tỏ rõ sự hơn hẳn trên mọi phương
diện.
- Về cơ sở vật chất: Công ty có hệ thống các kho hàng, kho CFS, kho lạnh,
đội xe chuyên dụng và kho bãi khá rộng lớn trên cả nước. Đây là yếu tố quan trọng
cho phát triển logistics trong thời gian sau này.
- Về quy mô: Công ty có hệ thống mạng lưới đại lý quốc tế rộng khắp cả
nước, ở hầu hết các trọng điểm, thành phố lớn của Việt Nam như Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Nẵng, Huế, TP Hồ Chí Minh , là Hội viên của Hiệp hội Giao nhận
Quốc tế (FIATA), Đại lý hàng hóa của các hiệp hội ngành nghề trong nước như
VISABA (Vietnam ship agents and brockers association)
Lợi thế về quy mô giúp tạo dựng lòng tin ở khách hàng dễ dàng hơn.
- Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
12
BÁO CÁO KHOA HỌC
Công ty có hệ thống quản lý chất kượng dịch vụ phù hợp theo tiêu chuẩn
ISO 9002:1994 do tổ chức đánh giá quốc tế DNV (Na UY) với sự công nhận của
RVA (Hà Lan) cấp chứng chỉ.
- Năng lực tài chính khá mạnh so với các công ty giao nhận vận tải.
3.3.2 Điểm yếu
- Chiến lược kinh doanh ngắn hạn
Các chiến lược phát triển kinh doanh do công ty đề ra và thực hiện cũng
mang đến cho Công ty những thành công nhất định, thế nhưng đây chỉ là các chiến
lược ngắn hạn, quan tâm nhiều đến doanh số và lợi nhuận, về các số liệu kinh
doanh, theo đuổi “hiệu quả hoạt động kinh doanh” và “sự hợp lý hóa trong kinh
doanh” hơn là đến việc xây dựng một chiến lược cạnh tranh lâu dài.
Do theo đuổi các chiến lược kinh doanh ngắn hạn nên Ban Giám đốc của

Công ty thường hay e ngại trong các quyết định đầu tư có thời gian thu hồi vốn lâu
như không dám đầu tư mạnh cho cơ sở hạ tầng, kho bãi phục vụ cho việc phát triển
dịch vụ logistics sau này.
- Chất lượng nhân lực còn hạn chế, chưa năng động.
- Trình độ công nghệ còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
- Khả năng nắm bắt thông tin, khả năng marketing chưa tốt.
Công ty thiếu hẳn một chiến lược đầu tư dài hạn, liên tục cho thương hiệu,
không bố trí nhân sự cho việc quản lý phát triển thương hiệu, cũng như không đầu
tư tài chính cho việc quảng bá thương hiệu thể hiện qua việc không hề hoạch định
ngân sách cho quảng cáo thương hiệu.
- Chưa có hệ thống kho hiện đại, chưa đáp ứng các yêu cầu về kho bảo
quản lạnh, bảo quản mát.
- Chưa có mạng lưới đại lý các khu vực châu Phi, Đông Âu, Nam Á, Nam
Mỹ nên không thể tiếp nhận yêu cầu giao nhận vận chuyển hàng hóa đi và đến
những khu vực này.
13
BÁO CÁO KHOA HỌC
Từ việc nhận thức những điểm yếu và điểm mạnh của Công ty nói trên để
có phương hướng phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yéu để có thể tận dụng cơ
hội và hạn chế thách thức đối với chính Công ty trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
- Cơ hội
• Mở rộng thị trường giao nhận vận tải
• Môi trường kinh doanh được cải thiện
• Có cơ hội tiếp cận nhanh chóng công nghệ hiện đại
• Có điều kiện tham gia nhanh vào phân công lao động quốc tế theo
các công đoạn kinh doanh của các tập đoàn lớn.
• Có khả năng tiếp cận, học hỏi kinh nghiệm và kỹ năng quản lý tiên
tiến.
- Thách thức
• Cạnh tranh gay gắt từ các tập đoàn logistics hàng đầu thế giới ngay

trên thị trường nội địa.
• Năng lực cạnh tranh quốc gia còn thấp
• Hệ thống pháp luật, chính sách của Việt Nam tuy được cải thiện
nhưng vẫn còn nhiều điểm bất cập.
14
BÁO CÁO KHOA HỌC
KẾT LUẬN
Với việc gia nhập WTO cùng với chính sách mở cửa và môi trường đầu tư
thuận lợi, Việt Nam đang là địa chỉ đầu tư hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài.
Đồng thời, việc mở rộng thị trường, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam sẽ
tăng trưởng mạnh trong thời gian tới. Đây là cơ hội để ngành dịch vụ giao nhận
vận tải logistics của Việt Nam phát triển nhanh chóng, mở rộng hội nhập với khu
vực và thế giới. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp giao nhận kho vận của Việt Nam
cũng sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty giao nhận/ logistics
nước ngoài.
Đứng trước tình hình đó, các công ty giao nhận nội địa, trong đó có Công
ty Key Line cần chủ động đẩy nhanh việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
thông qua việc xây dựng một chiến lược cạnh tranh phù hợp và các giải pháp đồng
bộ. Từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh, đứng vững và phát triển trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế.
15
BÁO CÁO KHOA HỌC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (2003), Chiến lược và chính
sách kinh doanh, NXB Thống kê.
2. Phạm Thúy Hồng (2004), Chiến lược cạnh tranh cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Đào Duy Huân (2007), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam trong tiến trình thực hiện các cam kết WTO, Tạp chí Phát
triển Kinh tế, tháng 02/2011.

4. Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2011), Thị trường, chiến lược, cơ cấu: Cạnh
tranh về giá trị gia tăng, Định vị và phát triển doanh nghiệp, NXB Tổng
hợp, thành phố Hồ Chí Minh.
5. www.vinafco.net
6. www.vietnamshipper.com
7. www.vnanet.vn
8. Báo cáo tài chính Công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Key Line năm
2012, 2013.
16

×