Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường đại học đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.15 KB, 44 trang )

Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thời nghèo nàn, lạc hậu của nước Việt Nam đã qua đi và giờ đây nó nhường
chỗ cho sự phát triển dữ dội của đất nước đó chính là sự phát triển mạnh mẽ của
kinh tế thị trường, sự thay đổi về cải cách chính trị, về biện pháp và phương pháp
giáo dục đời sống con người ngày càng được phát triển và nâng cao, nhu cầu
giao lưu hội nhập kinh tế, văn hoá ngày càng lớn, từ đó tạo ra sự đa dạng và
phong phú hơn cả về vật chất và tinh thần. Bên cạnh đó là sự phát triển cải tiến
về mặt khoa học kỹ thuật được nâng cao và đưa vào thực tiễn ngày càng
nhiều. Song trái lại những mặt tích cực đó thì xã hội lại xuất hiện nhiều thành
phần tiêu cực như: Quan liêu, tham nhũng, kinh doanh buôn bán bất hợp pháp…
vì vậy các nhà sản xuất, các nhà doanh nghiệp ngày càng phải đối mặt với thị
trường buôn bán nhiều biến động và rủi ro như sự phá sản hay thất bại của doanh
nghiệp này, cùng với sự thành công trên thương trường của doanh nghiệp khác là
một xu thế tất yếu, nhưng thiết nghĩ điều mà làm cho nhiều nhà doanh nghiệp
nhức nhối và lo ngại hơn cả đó là làm thế nào để trở thành một nhà doanh nghiệp
chuyên nghiệp và thành công.
Từ năm 1986 đến nay trong công cuộc đổi mới của Đảng đã diễn ra một cách
liên tục, đó là: Vừa thử nghiệm vừ rút kinh nghiệm đã gặt hái được nhiều thành
1


Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

công đưa đất nước ta từng bước đi lên một cách vững chắc cả về tăng trưởng
kinh tế và ổn định chính trị xã hội bằng hoạt động thực tiễn điều hành sản xuất
kinh doanh thích nghi dần với nền kinh tế nhiều thành phần. Vì vậy đối với nền
kinh tế nói riêng đã không ngừng đổi mới và phát triển, nhưng để có được chỗ


đứng vững chắc trên thị trường trong nước thì phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu
tiêu dùng của khách hàng đối với sản phẩm và khách hàng đã trở thành vấn đề
sống còn của doanh nghiệp, trở thành vị trí trung tâm trong sản xuất, kinh doanh,
các nhà doanh nghiệp phải làm thế nào để đáp ứng một cách tốt nhất đối với nhu
cầu của khách hàng.
Trường Đại học Đồng Tháp với hơn 12.000 sinh viên là một thị trường tiêu
thụ điện thoại di động không nhỏ, là nơi mà các nhà doanh nghiệp có thể phát
triển thị phần. Nhưng, để tiêu thụ được sản phẩm điện thoại di động của mình thì
các cơng ty cũng như các nhà doanh nghiệp, các nhà sản xuất cần nắm bắt đựơc
tâm lý, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng xem họ muốn dùng loại điện thoại di
động nào, mẫu mã chất lượng sản phẩm ra làm sao, giá cả thế nào là hợp lý đối
với họ… vì thế tất cả những gì mà nhà kinh doanh có thể làm là làm thế nào để
giúp cho khách hàng có được những phản ứng tự nhiên để mua hàng họ muốn
chắc chắn rằng họ đang mua đúng thứ họ cần.
Đây cũng chính là lý do để tơi chọn đề tài: “ Phân tích thị hiếu sử dụng
điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp” làm chuyên đề.
2


Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

Tôi mong rằng với những đóng góp nhỏ bé của mình sẽ giúp cho các nhà doanh
nghiệp, các nhà sản xuất tìm ra được những giải pháp để phục vụ cho nhu cầu sử
dụng của sinh viên Trường Đại học Đồng Tháp đối với sản phẩm điện thoại di
động trên thị trường với mẫu mã, chất lượng, giá cả phù hợp nhất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu về nhu cầu sử dụng điện thoại di
động và đề ra các biện pháp giúp cho nhà sản xuất cung cấp những sản phẩm phù
hợp với thị hiếu của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp.

2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu cụ thể 1: Làm sáng tỏ nhu cầu sử dụng điện thoại di động.
- Mục tiêu cụ thể 2: Tìm hiểu thực trạng sử dụng điện thoại di động của sinh
viên trường Đại học Đồng Tháp.
- Mục tiêu cụ thể 3: Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh
viên trường Đại học Đồng Tháp.
- Mục tiêu cụ thể 4: Đề ra giải pháp giúp nhà sản xuất cung cấp những sản
phẩm phù hợp vói nhu cầu của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại trường Đại học Đồng Tháp.
3


Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

3.2 Phạm vi về thời gian
Đề tài được thực hiện từ ngày 09/04/2010 đến 20/5/2012.
3.3 Đối tượng nghiên cứu
Là sinh viên đang sử dụng điện thoại di động thuộc khoa kinh tế trường Đại
học Đồng Tháp.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Phương pháp lấy mẫu thuận tiện với kích thước mẫu là 50.
4.2 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp được lấy bằng cách phỏng vấn trực tiếp 50 sinh viên trường
Đại học Đồng Tháp thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn.
- Số liệu thứ cấp được thu thập qua các báo cáo của các nhà sản xuất trên
internet.
4.3 Phương pháp phân tích số liệu

- Mục tiêu cụ thể 1: Tổng hợp các thông tin để làm sáng tỏ nhu cầu sử dụng
điện thoại di động.
- Mục tiêu cụ thể 2: Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp để tìm hiểu
thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại Học Đồng Tháp.
- Mục tiêu cụ thể 3: Sử dụng phương pháp thống kê mơ tả để phân tích thị
hiếu của sinh viên trường Đại Học Đồng Tháp.
4


Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

- Mục tiêu cụ thể 4: Tìm hiểu và phân tích nhu cầu sử dụng điện thoại di
động sử dụng phương pháp tự luận để đề ra các biện pháp giúp nhà sản xuất
cung cấp các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của sinh viên trường Đại Học Đồng
Tháp.
5. Kiểm định giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu
5.1 Kiểm định giả thuyết
- Giả thuyết 1: Hầu hết sinh viên trường Đại học Đồng Tháp có sử dụng
điện thoại di động.
- Giả thuyết 2: Đa số sinh viên trường Đại học Đồng Tháp sử dụng điện
thoại Nokia, Samsung.
- Giả thuyết 3: Phần lớn sinh viên trường Đại học Đồng Tháp sử dụng điện
thoại di động có giá từ 1 dến 3 triệu.
5.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi 1: Hầu hết sinh viên trường Đại học Đồng Tháp có sử dụng điện
thoại di động không?
- Câu hỏi 2: Sinh viên trường Đại học Đồng Tháp sử dụng điện thoại di
động của nhà cung cấp nào nhiều nhất?
- Câu hỏi 3: Đa số sinh viên trường Đại học Đồng Tháp sử dụng điện thoại
di động có giá bao nhiêu?


5


Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

PHẦN 2: NỘI DUNG
Chương 1
6


Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1 Giới thiệu điện thoại di động
1.1.1 Khái niệm điện thoại di động
Điện thoại di động là một loại điện thoại không dây, cho dù chúng ta ở đâu:
trên chiếc xe hơi, tàu hoả, tàu biển hay trên máy bay, lúc nào cũng có thể dùng
nó để liên lạc.
Luồng thơng tin của điện thoại di động chủ yếu là dựa vào mạng lưới thơng
tin xung quanh nó, mỗi mạng lưới có một trạm cơ sở để điều khiển những thơng
tin trong mạng, mỗi một trạm cơ sở lại được kết nối với tổng đài điện thoại. Khi
các khách hàng quay số điện thoại thì máy vi tính loại siêu nhỏ nằm trong máy
điện thoại sẽ tự động thông báo số điện thoại đến trạm cơ sở, rồi từ trạm cơ sở,
số điện thoại lại thông báo đến tổng đài và hoà vào mạng lưới điện thoại của
thành phố. Như vậy cuộc gọi đã được kết nối.
Khi điện thoại di động khơng nằm tại mơi trường có mạng thơng tin vốn có
thì ăng ten định hướng sẽ thơng báo đến tổng đài để thay đổi tần số điện thoại,
cũng giống như cuộc thi chạy tiếp sức, nó giao nhiệm vụ kết nối điện thoại cho

trạm thông tin cơ sở sau. Như vậy gọi bằng điện thoại di động đã được thực hiện.
(Bách khoa tri thức thiếu nhi)
1.1.2 Các tính năng trên điện thoại di động
7


Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

Ngày nay khi công nghệ phát triển, điện thoại di động đã trở thành phương
tiện phổ thông với tất cả mọi người, từ chỗ nó chỉ để đàm thoại và gửi nhận tin
nhắn thì đến nay điện thoại di động đã trở thành một chiếc máy tối tân thu nhỏ,
mang trong mình nó là một máy thu phát vơ tuyến, một Máy tính thu nhỏ, một
Camera kỹ thuật số và trong tương lai khơng xa nó cịn tích hợp nhiều tính năng
vào đó nữa.
Các tính năng trên điện thoại bao gồm: nghe nhạc, Camera, Wi-Fi, Bluetooth,
chức năng quản lý (Đồng hồ báo thức, lịch (calendar), máy tính cá nhân
(calculator), sổ ghi chú (notepad), đồng hồ, đồng hồ đếm ngược...), hỗ trợ thẻ
nhớ, quay số bằng giọng nói, ghi âm, đèn Flash,...
1.2 Giới thiệu nhu cầu sử dụng điện thoại di động
1.2.1 Khái niệm nhu cầu
Từ lâu nhu cầu đã là đối tượng nghiên cứu của hầu hết các ngành khoa học
nghiên cứu sinh học và xã hội. Trong lĩnh vực kinh tế - xã hội vấn đề về nhu cầu
được tìm thấy trong nghiên cứu của các nhà khoa học tên tuổi như Jeremy
Bentham, Benfild, William Stanley Jevons, John Ramsay McCulloch, Edward S.
Herman. Đó là hiện tượng phức tạp, đa diện, đặc trưng cho mọi sinh vật. Sự hiện
diện của nhu cầu ở bất kì sinh vật nào, ngay cả ở bất kì xã hội nào được xem như
cơ thể sống phức tạp, là đặc điểm để phân biệt chủ thể đó với môi trường xung
quanh.
8



Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

Cho tới nay chưa có một định nghĩa chung nhất cho khái niệm nhu cầu. Các
sách giáo khoa chuyên ngành hay các công trình nghiên cứu khoa học thường có
những định nghĩa mang tính riêng biệt. Trong phạm vi nhận thức hiện tại có thể
định nghĩa nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt của
chính cá thể đó và do đó phân biệt nó với mơi trường sống. Nhu cầu tối thiểu
nhất, hay còn gọi là nhu yếu tuyệt đối, đã được lập trình qua quá trình rất lâu dài
tồn tại, phát triển và tiến hóa (Bách khoa toàn thư).
Nhu cầu được hiểu là sự cần thiết về một cái gì đó. Nhưng “cái gì đó” chỉ là
hình thức biểu hiện bên ngồi của nhu cầu. Sau hình thức biểu hiện ẩn chứa bản
chất của nhu cầu mà có thể tạm gọi là "nhu yếu". Nhu yếu đang nói đến lại có
thể được xem là hình thức biểu hiện của một nhu yếu khác căn bản hơn. Như vậy
khái niệm nhu cầu và nhu yếu mang tính tương đối với nhau. Điều đó cho thấy
rằng nhu cầu của cơ thể sống là một hệ thống phức tạp, nhiều tầng lớp, bao gồm
vô số các chuỗi mắc xích của hình thức biểu hiện và nhu yếu liên kết chằng chịt,
có khả năng phát triển và đa dạng hóa. Tuy nhiên, để dễ nhận dạng, một nhu cầu
riêng biệt đơn giản nhất được cấu thành bởi một nhu yếu và một hình thức biểu
hiện.
Hình thức biểu hiện nhất định được cụ thể hóa thành đối tượng của một nhu
cầu nhất định. Đối tượng của nhu cầu chính là cái mà nhu cầu hướng đến và có
thể làm thỏa mãn nhu cầu đó. Một đối tượng có thể làm thỏa mãn một số nhu
9


Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

cầu, một nhu cầu có thể được thỏa mãn bởi một số đối tượng, trong đó mức độ
thỏa mãn có khác nhau.

Tính đa dạng của đối tượng tạo nên sự vô hạn của nhu cầu. Alfred Marshall
viết rằng: “Khơng có số để đếm nhu cầu và ước muốn”. Về vấn đề cơ bản của
khoa học kinh tế - vấn đề nhu cầu con người - hầu hết các sách đều nhận định
rằng nhu cầu khơng có giới hạn.
1.2.2 Nhu cầu của con người
Nhu cầu là sự mất cân đối trong trạng thái thực tế, là sự thiếu hụt và khao
khát muốn sở hữu một hàng hóa hay dịch vụ nào đó. Nhu cầu nó tự xuất hiện là
yếu tố thúc đẩy con người hoạt động nhằm làm thỏa mãn và đáp ứng nhu cầu đó,
nếu nhu cầu này được đáp ứng thì sẽ tiếp tục sinh ra một nhu cầu mới với đòi hỏi
cao hơn. Nhu cầu con người rất phong phú và đa dạng.
Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt cái gì đó mà con người cảm nhận được, là địi
hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại
và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm
sinh lý, mỗi người đều có những nhu cầu khác nhau.
Nhu cầu của con người được thể hiện khá rõ ở thuyết nhu cầu của Maslow:
Nhu cầu
tự thể hiện
Nhu cầu tôn trọng
Nhu cầu xã hội
Nhu 10 an toàn
cầu
Nhu cầu sinh lý


Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

- Nhu cầu sinh lý: là nhu cầu về ăn, mặt, ở, đi lại và giới tính,…
- Nhu cầu an tồn: là nhu cầu về an ninh, cần được bảo về, che chở,...
- Nhu cầu xã hội: là tình bạn, tình đồng nghiệp, sự ảnh hưởng của mọi
người chung quanh đối với bản thân và ngược lại,…

- Nhu cầu tôn trọng: là muốn được mọi người coi trọng, muốn có được nghề
nghiệp, địa vị trong xã hội, được mọi người chú ý, lòng tự trọng, tính tự quản,…
- Nhu cầu tự thể hiện: muốn phát huy sở trường của bản thân, tự khẳng định
mình,….
1.2.3 Khái niệm sinh viên
Sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng hay trung cấp
chuyên nghiệp. Ở đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề,
11


Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

chuẩn bị cho công việc sau này của họ. Họ được xã hội cơng nhận qua những
bằng cấp đạt được trong q trình học. Q trình học của họ theo phương pháp
chính quy, tức là họ đã phải trải qua bậc tiểu học và trung học. Nguồn gốc của từ
sinh viên được hiểu theo nghĩa tiếng Pháp étudiant: người nghiên cứu. Tiếng
Anh, tiếng Đức, tiếng Nga,... cũng đồng nghĩa như vậy. Danh từ étudiant của
tiếng Pháp phát sinh từ danh từ mẹ là étude (sự nghiên cứu), ngữ nguyên ở tiếng
La Tinh là studium nghĩa là: sự vận dụng trí não để học hỏi hiểu biết và đào sâu
một vấn đề (Bách khoa tồn thư).
1.2.4 Q trình ra quyết định sử dụng điện thoại di động
Để có quyết định về việc sử dụng điện thoại di động thì người tiêu dùng
thường phải trải qua các giai đoạn sau:
Sơ đồ 1.1 Quá trình ra qút định

Nhận thức
Nhận thức
nhu cầu
nhu cầu


Tìm kiếm
Tìm kiếm
thơng tin
thơng tin

Đánh giá các
Đánh giá các
phương án
phương án

Quyết định
Quyết định
mua
mua

Hành vi sau
Hành vi sau
mua
mua

 Nhận thức nhu cầu: là việc phát hiện ra bản thân đang địi hỏi những gì và
cần được đáp ứng những gì, là sự khác nhau giữa lý tưởng và thực tế, điều này sẽ
thúc đẩy cho người tiêu dùng có quyết định chọn dịch vụ sử dụng để thỏa mãn
12


Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

nhu cầu của bản thân. Nhu cầu có thể bắt nguồn từ các yếu tố bên ngồi (gia
đình, xã hội, các hình thức marketing của nhà cung cấp dịch vụ, quãng cáo,..) và

các yếu tố bên ngoài ( muốn sử dụng dịch vụ, tự thể hiện mình,..).
 Tìm kiếm thơng tin: là bước thứ hai sau khi nhận biết được nhu cầu cần
được thỏa mãn. Để thỏa mãn nhu cầu đó thì người tiêu dùng cần phải tìm kiếm
các nguồn thơng tin có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ đó. Các nguồn thơng tin
như sau:
- Thơng tin cá nhân: gia đình, bạn bè, hàng xóm,…
- Thơng tin thương mại: người bán hàng, nhà cung cấp, quảng cáo,…
- Thông tin phổ thông: các phương tiện thông tin đại chúng (tivi, radio, đài
phát thanh,..)
- Thông tin thực tế: nghiên cứu, sử dụng dịch vụ,…
 Đánh giá các phương án: sau khi người tiêu dùng thu thập được các nguồn
thông tin cần thiết về sản phẩm hay dịch vụ thì họ xem xét đến việc đánh giá các
phương án để quyết định chọn mua thích hợp. nếu quyết định mua thì xem xét
đến các yếu tố như: nên sử dụng dịch vụ nào là tốt nhất?, liệu nó có đáp ứng
được như mong đợi khơng? .. Sau đó đi đến quyết định mua sản phẩm dịch vụ
đó.

13


Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

 Quyết định mua: là quá trình sau khi xem xét tất cả các yếu tố có liên
quan, nếu mua thì lập tức nảy sinh ra các vấn đề như: mua ở đâu, khi nào, sử
dụng dịch vụ nào, cước phí ra sau, thanh toán theo phương thức nào,…
 Hành vi sau mua: sau khi đã có quyết định mua sản phẩm dịch vụ đó thì
người tiêu dùng có hai thái độ đối với việc sau khi đã sử dụng:
- Sự hài lòng: đặc tính (tính năng) của sản phẩm hay dịch vụ đã đáp ứng
được mong đợi hoặc trên cả mong đợi của khách hàng.
- Sự khơng hài lịng: việc mua sản phẩm hay dịch vụ nó khơng phù hợp với

mong muốn của người tiêu dùng, không làm thỏa mãn được nhu cầu của
họ.

1.2.5 Giá trị thương hiệu
Nhận biết thương hiệu: Mức độ nhận biết về thương hiệu nói lên khả năng
một khách hàng có thể nhận dạng và phân biệt những đặc điểm của một thương
hiệu trong một tập các thương hiệu có mặt trên thị trường. Khi một khách hàng
quyết định tiêu dùng một thương hiệu nào đó, thứ nhất, họ phải nhận biết thương
hiệu đó. Như vậy, nhận biết thương hiệu là yếu tố đầu tiên để khách hàng phân
loại một thương hiệu trong một tập các thương hiệu cạnh tranh. Cho nên, nhận
14


Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

biết thương hiệu là một thành phần của giá trị thương hiệu (Aaker 1991; Keller
1998).
Chất lượng cảm nhận: Một thương hiệu được người tiêu dùng cảm nhận chất
lượng cao thì họ sẽ biểu hiện cảm xúc của mình đối với nó, vì họ thấy rằng,
thương hiệu đó có những đặc tính làm cho họ thích thú nó và muốn sở hữu nó
hơn thương hiệu khác, khi một người tiêu dùng có cảm nhận tích cực về chất
lượng của một thương hiệu thì họ sẽ có khuynh hướng thể hiện một lịng ham
muốn về thương hiệu đó.
Tuy nhiên, để cảm nhận chất lượng của một thương hiệu, người tiêu dùng
phải nhận biết nó.

15


Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp


Chương 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

2.1 Thực trạng sử dụng điện thoại di động
Theo kết quả nghiên cứu về thị trường điện thoại di động châu Á- Thái Bình
Dương trong q 3-2011 được cơng ty nghiên cứu thị trường IDC công bố hôm
8-12, số lượng điện thoại thông minh được tiêu thụ ở thị trường Việt Nam tăng
48% nhờ sự tăng trưởng mạnh của hai nhãn hàng điện thoại thông minh
Samsung và HTC.
Thị trường điện thoại cơ bản cũng đạt sự tăng trưởng tốt trong cùng kỳ ở mức
42% bởi sự thúc đẩy của dòng điện thoại giá rẻ và điện thoại hai thẻ SIM. Nhìn
chung, thị trường điện thoại di động tăng trưởng mạnh ở mức 43% so với q
trước.
Điện thoại thương hiệu Việt lại có sự tương quan ngược lại so với mức tăng
chung của thị trường. Trong đó, Viettel tiếp tục tăng trưởng ở các dịng điện
thoại giá rẻ và chiếm phần lớn số lượng điện thoại thương hiệu Việt.
16


Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

Theo ông Võ Lê Tâm Thanh, chuyên viên phân tích thị trường thuộc nhóm
nghiên cứu thiết bị người dùng của IDC Việt Nam cho rằng: "Với sự phát triển
mạnh của Samsung và HTC, trong năm 2011, điện thoại thông minh là một mặt
hàng có sức hút lớn và IDC dự báo lượng điện thoại thông minh được tiêu thụ
đến cuối năm sẽ đạt tổng mức tăng trưởng 44% so với năm trước. Thị trường
điện thoại thơng minh ở Việt Nam cịn nhiều tiềm năng và chúng tôi cho rằng
tổng mức tăng trưởng sẽ đạt 51% trong năm 2012".

Nokia vẫn tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu thị trường điện thoại di động ở phân
khúc dòng giá rẻ, phố biến nhất là Nokia 1800 và 1280. Ngoài ra, điện thoại hai
thẻ SIM Nokia X1-01 cũng có mức tăng trưởng tốt. Tuy nhiên, sức tiêu thụ các
dịng điện thoại thơng minh của Nokia lại có sự sụt giảm mạnh do sự cạnh trạnh
mạnh từ các hãng khác.
Samsung đã trở thành người dẫn đầu trong thị trường điện thoại thông minh ở
Việt Nam bởi sự phát triển mạnh của điện thoại thông minh sử dụng hệ điều
hành Android.
Điện thoại thương hiệu Việt cịn duy trì mức tăng trưởng tốt là Viettel với sự
tăng trưởng mạnh của hai dòng điện thoại V6102 và V6202.
Quý 1/2012, Nokia chấm dứt 14 năm liên tục dẫn đầu thị trường điện thoại di
động. Vị trí này nay thuộc về Samsung. Công ty này vượt cả Apple trên thị
trường smartphone.
17


Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

Một cựu quản lý cao cấp của Nokia cho rằng Tổng giám đốc điều hành hiện
thời của Nokia Stephen Elop đã lựa chọn chiến lược sai.
Trong quý 1/2012, Samsung Electronics của Hàn Quốc đã gia tăng lượng
cung so với cùng kỳ năm trước tới 36%, đạt 93,5 triệu thiết bị. Trong khi đó,
Nokia đã cung cấp ra thị trường 82,7 triệu thiết bị, theo Reuters dẫn nguồn từ kết
quả điều tra của Strategy Analytics.
Các chuyên gia kết luận, quý 1/2012 là lần đầu tiên sau 14 năm Nokia để mất
danh hiệu dẫn đầu thị trường điện thoại di động nói chung (tính theo mọi chủng
loại), tụt xuống hạng hai của bảng xếp hạng này.
Theo số liệu của Strategy Analytics, trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng
3/2012, Samsung đã chiếm 25,4% thị trường điện thoại di động thế giới còn
Nokia chỉ chiếm 22,5%. "Quả táo California" (Apple) cũng thời gian này đã xuất

xưởng 35,1 triệu chiếc iPhone, nâng lượng cung lên 89% so với cùng kỳ năm
trước. Theo đánh giá của Strategy Analytics, mặc dù chỉ có một loại sản phẩm là
iPhone, thị phần của Apple trên thị trường điện thoại di động thế giới nói chung
trong quý 1/2012 là 9,5% (chiếm vị trí thứ ba).
Samsung khơng chỉ trở thành nhà sản xuất điện thoại di động lớn nhất thế
giới mà còn chiếm vị trí đầu tiên về lượng cung smartphone ra thị trường toàn
cầu, cũng theo Strategy Analytics. Trong giai đoạn 3 tháng rồi, nhà cung cấp này

18


Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

đã bán ra 44,5 triệu chiếc smartphone. Điều đó cho phép họ chiếm thị phần 31%
thị trường thế giới.
Apple (với 35,1 triệu chiếc bán ra như nói ở trên) chiếm 24% (đứng thứ hai)
trên thị trường smartphone thế giới. Trong quý 4/2011, cũng theo cơng ty phân
tích Strategy Analyitcs, vị trí đầu trên thị trường smartphone thế giới thuộc về
Apple!
Lượng cầu cao với smartphone của Samsung đã cho phép hãng này kết
thúc quý 1/2012 với các chỉ tiêu tài chính kỷ lục. Lợi nhuận đã đạt tối đa trong
suốt lịch sử tính kết quả theo quý là 4,44 tỷ USD, tăng 81% so với cùng kỳ năm
trước. Lợi nhuận hoạt động tăng 98% và cũng đạt giá trị kỷ lục 5,15 tỷ USD.
Nói chung, theo Strategy Analytics, trong quý 1/2012, lượng cung điện thoại
di động thế giới đã tăng so với cùng kỳ năm trước 3,3% đạt tới 368 triệu chiếc.
2.2 Thực trạng sử dụng điện thoại di động của sinh viên Đại học Đồng Tháp
Trường Đai Học Đồng Tháp với số lượng hơn 12.000 sinh viên .Trong
những năm qua, nhà trường đã không ngừng phát triển, không ngừng vươn lên,
vượt qua nhiều khó khăn và thử thách tạo nên những bước đột phá về chất lượng
đội ngũ, chất lượng quản lý của bộ máy, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị

phục vụ đào tạo.
Để tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo và vị thế của nhà trường trong hệ
thống các trường đại học Việt Nam, nhà trường đã và đang thực hiện nhiều dự án
19


Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phục vụ đào
tạo, đặc biệt trường chú trọng đến việc khuyến khích sinh viên sử dụng các dịch
vụ công nghệ để phục vụ cho việc hoạt tập và giải trí.Trường cộng tác với các
nhà cung ứng sản phẩm để có những buổi giới thiệu những sản phẩm cơng nghệ
mới để giúp sinh viên có thể cập nhật kịp thời với những sản phẩm mới hiện
nay.Trong đó, điện thoại di động là một trong những sản phẩm được chú trọng
nhất với những tính năng tiện ích mà điện thoại mang lại đã giúp cho sinh viên
có tìm kiếm thơng tin một cách nhanh chóng, giải trí sau những giờ học căng
thẳng, liên lạc với bạn bè ...
Hiểu được nhu cầu của giới trẻ ngày nay các nhà sản xuất như Samsung,
Nokia, LG,... đã đưa ra các sản phẩm ngày càng phù hợp với nhiều sự lựa chọn
của sinh viên. Sinh viên Đồng Tháp với xu hướng ngày càng hội nhập, năng
động sáng tạo từng bước tiếp cận với những sản phấm mới. Đặc biệt số lượng
hơn 1200 sinh viên khoa Kinh Tế là khoa có số lượng sinh viên có nhu cầu sử
điện thoại nhiều nhất, đây là khoa có nhu cầu tìm kiếm thơng tin cho việc học
chun ngành cũng như nhu cầu giải trí rất cao.
Đón trước nhu cầu của thị trường, các mạng di động lớn của Việt Nam là
Samsung, Nokia, LG,... đã cung cấp những sản phẩm có nhiều chức năng từng
bước đến gần với sinh viên Đồng Tháp hơn. Điện thoại di động được đánh giá là
linh động và rẻ, phù hợp với nhiều phân khúc thị trường. Giới trẻ, đặc biệt là
20



Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

sinh viên là những đối tượng có nhu cầu liên lạc, giải trí lớn nhưng với kinh phí
vừa phải thường lựa chọn sản phẩm có giá cả tương đối dao động từ vài trăm
(các bạn có hồn cảnh khơng tốt) đến vài triệu (các bạn có điều kiện tốt).
2.3 Kết quả điều tra thực tế
2.3.1 Cơ cấu mẫu
Cơ cấu mẫu mục tiêu là 50 mẫu của một khoa (Kinh Tế) chia làm 3
ngành (Tài chính ngân hàng, Quản trị kinh doanh, Kế tốn khóa 2010)
trường Đại Học Đồng Tháp.

21


Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng cách chọn ngẫu nhiên
các đối tượng dể dàng tiếp cận để tiến hành phỏng vấn nên số mẫu thu được là
50 đã được làm sạch. Trong đó, nam chiếm tỷ lệ là 28% (gồm 14 mẫu), nữ chiếm
tỷ lệ 72% (gồm 36 mẫu). Được thể hiện qua biểu đồ 2.2.

22


Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu giới tính


Do đới tượng tiến hành nghiên cứu là sinh viên và nền kinh tế hiện nay đang
phát triển nên đa số đều có thu nhập từ 1 triệu - 2 triệu đồng (68%). Kế đến là
các bạn có mức thu nhập dưới 1 triệu đồng (18%), cuối cùng là các bạn có thu
nhập trên 2 triệu đồng chiếm tỷ lệ thấp nhất (14%).

23


Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu thu nhập

2.3.2 Nhận thức nhu cầu
Sau quá trình thu thập được số liệu qua các phiếu khảo sát ta có thể thấy được
tất cả các bạn sinh viên đều biết và sử dụng điện thoại di động. Và để có được
quyết định lựa chọn hàng hóa hay dịch vụ thì hầu như tất cả các bạn sinh viên
đều trải qua các giai đoạn sau: nhận thức nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá
các phương án, quyết định mua và hành vi sau mua.
Ngày nay, xã hội rất phát triển nên có nhiều yếu tố kích thích nhu cầu sử
dụng hàng hóa hay dịch vụ của con người.

24


Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

Biểu đồ 2.4 Nguồn thơng tin kích thích nhu cầu

Qua biểu đồ ta thấy internet chiếm tỷ lệ cao nhất nhằm kích thích nhu cầu sử

dụng của sinh viên chiếm 15/50 tổng sự lựa chọn (30%). Ngày nay do nhu cầu
tìm kiếm thơng tin cũng như giải trí phát triển thì internet là rất cần thiết đối với
con người vì vậy nhà cung cấp đã chọn hình thức marketing trên internet để kích
thích nhu cầu sử dụng điện thoại di động nên hình thức internet bạn sinh viên
nhận biết , bên cạnh đó cịn có các hình thức khác được nhận biết cũng khá rõ
ràng như: tivi, tờ bướm, tờ rơi, báo chí, tự tìm hiểu,...Trong quá trình học tập thì
các bạn sinh viên chia sẽ nhau những kinh nghiệm trong việc học cũng như về
các sản phẩm mà bản thân biết và thấy thích thú về nó vì vậy khơng ngần ngại
mà giới thiệu cho bạn bè cùng sử dụng, chính vì thế mà bạn bè cũng là nguồn lực
để kích thích nhu cầu sử dụng điện thoại di động có 28% sự lựa chọn.
2.3.3 Tìm kiếm thông tin
Sau khi đã nhận biết được các sản phẩm qua các hình thức như truyền hình,
internet,…thì khi nhắc đến điện thoại di động thì mọi người đếu nghĩ ngay đến
các thương hiệu cung cấp sau:

25


×