Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Một số vấn đề và giải pháp trong hoạt động kinh doanh của công ty nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.6 KB, 22 trang )

Lời cảm ơn!
Trong thời gian thực tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Lan Hải, em đã nhận
được sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của các anh chị trong công ty. Em xin gửi lời cảm
ơn chân thành và sâu sắc đến Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Lan Hải đã tạo
cơ hội cho em được tiếp xúc thực tế với ngành nghề và cung cấp tài liệu để em hoàn
thành bài báo cáo này.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy cô trong Khoa tiếng anh -
Trường Đại học Thương Mại đã cung cấp cho em những kiến thức bổ ích trong suốt
quá trình học tập vừa qua, đặc biệt là cô giáo Phạm Thùy Giang đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn tin tưởng và động
viên em trong suốt thời gian qua.
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, thực tập là một khâu quan trọng trong quá trình học tập. Nó giúp
sinh viên rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn.Thực tập cũng là giai đoạn
chuyển tiếp từ môi trường học tập sang môi trường xã hội thực tiễn nhằm tạo điều kiện
cho sinh viên có cơ hội cọ sát với thực tế và gắn kết những kiến thức đã học được ứng
dụng vào thực tế đời sống.
Trong thời gian thực tập, sinh viên có thể học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm đồng
thời cũng có cơ hội để phát hiện ra những điểm còn thiếu sót trong kiến thức và khả
năng của mình, để từ đó hoàn thiện trước khi tốt nghiệp. Hơn thế nữa, thực tập còn
giúp cho sinh viên rèn luyện khả năng độc lập tư duy và học hỏi thêm về tác phong làm
việc cũng như cách ứng xử trong môi trường công sở.
Đối với riêng bản thân mình, là một sinh viên thuộc chuyên ngành Tiếng anh thương
mại mục tiêu đặt ra cho bốn tuần thực tập này là học hỏi được thêm nhiều kinh nghiệm
thực tế hơn cũng đồng thời tạo cơ hội cho bản thân được áp dụng các kiến thức đã học
vào thực tế cuộc sống. Vì vậy, em đã chọn Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Lan Hải - là một trong những doanh nghiệp đứng đầu của tỉnh Hòa Bình.
Bài báo cáo tổng hợp của em được chia thành 3 phần chính:
Chương I: Giới thiệu chung về công ty


Chương II: Hoạt động kinh doanh của công ty
Chương III: Một số vấn đề và giải pháp trong hoạt động kinh doanh của công ty
Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài báo cáo này không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các
thầy cô giáo để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
1.3. Cơ cấu tổ chức
1.4. Nguồn nhân lực của công ty
CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1. Các thị trường và hoạt động chính của công ty
2.1.1. Các thị trường chính của công ty
2.1.2. Các sản phẩm chính của công ty
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm 2011 và 2012
2.2.2. Tình hình nguồn vốn của công ty năm 2011 và năm 2012
2.3. Thực trạng sử dụng tiếng anh trong công ty
2.3.1. Thực trạng.
2.3.2. Nguyên nhân
2.3.3. Giải pháp
CHƯƠNG III: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PHÁP TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
3.1. Một số thành tựu đã đạt được của công ty

3.2. Một số vấn đề còn tồn tại
3.2.1. Có nhiều khó khăn trong việc huy động vốn mở rộng kinh doanh
3.2.2. Cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế
3.2.3. Nguồn nhân lực có trình độ thấp
3.2.4. Hoạt động marketing chưa được chú trọng
3.3. Một số giải pháp
3.3.1. Tìm ra các giải pháp hiệu quả để huy động vốn
3.3.2. Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất
3.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.3.4. Tăng cường hoạt động marketing
KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên Trang
1 Sơ đồ 1.1. Cấu trúc doanh nghiệp
2 Bảng 1.1. Tình hình lao động tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Lan Hải
3 Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của công ty năm 2011 và năm 2012
4 Bảng 2.2. Tình hình nguồn vốn của công ty năm 2011 và năm 2012

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Lan Hải được thành lập vào ngày 26 tháng 3
năm 2006.
Tên giao dịch là Lan Hai Contruction and Commerce Limited Company.
Tên viết tắt là Lan Hai CCCo.,Ltd
Địa chỉ trụ sở chính công ty: Số 51, phố Thống Nhất, Thị trấn Vụ Bản, huyện Lạc Sơn
tỉnh Hòa Bình.
Công ty được thành lập với 3 thành viên chính là:

• Ông: Bùi Văn Hải
• Ông Nguyễn Văn An
• Bà: Nguyễn Thị Ngọc Lan
Số vốn điều lệ là: 5.000.000.000 ( Năm tỷ đồng)
Kể từ khi thành lập cho đến nay, Công ty TNHH xây dựng và thương mại Lan Hải đã
và đang từng bước phát triển mạnh mẽ và hoàn thiện hơn về mọi mặt như: cơ sở vật
chất, nâng cao năng lực của đội ngũ nhân viên và chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu
cầu đa dạng của khách hàng. Đây là một trong những doanh nghiệp có đóng góp lớn
nhất vào ngân sách GDP của tỉnh. Những thành tựu mà công ty đạt được hiện nay phần
lớn nhờ vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung ứng cho khách hàng.
Doanh thu và lợi nhuận của công ty không ngừng tăng trưởng qua các năm. Với nhiều
năm kinh nghiệm như vậy, công ty đang ngày càng lớn mạnh và khẳng định vị thế của
mình trên thương trường.
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
Báo cáo thực tập tổng hợp
Kinh doanh vật liệu xây dựng: sắt, thép, sơn, xi-măng, gạch ốp lát, ngói, thiết bị vệ
sinh, đồ trang trí nội ngoại thất cho gia đình.
Kinh doanh và cho thuê các loại máy móc thi công công trình: Máy xúc, cần cẩu, ôtô
tải, xe lu, máy đầm.
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, các công trình
công cộng và hạ tầng kỹ thuật.
Buôn bán và gia công vàng bạc đá quý.
Kinh doanh, sửa chữa - bảo dưỡng ôtô, xe máy, các phương tiện vận tải, máy thi công
công trình.
Kinh doanh nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi-giải trí.
Dịch vụ vận tải hàng hóa, vận tải khách hàng theo hợp đồng.
Buôn bán và cung cấp dịch vụ lắp đặt, sửa chữa thiết bị gia đình, thiết bị văn phòng
-trường học.
Khai thác đá vôi và các loại quặng khoáng sản trong vùng.

1.3. Cơ cấu tổ chức
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Giám đốc công ty:
Giám đốc hiện nay là ông Bùi Văn Hải, là người trực tiếp quản lý và giám sát các hoạt
động kinh doanh của công ty. Vai trò của giám đốc công ty là hoạch định, phát triển và
thi hành các chiến lược của doanh nghiệp một cách hiệu quả và đem về lợi nhuận cao
nhất.
Phó giám đốc công ty:
Là người có vai trò quan trọng trong công ty với hai nhiệm vụ chính yếu: giúp việc cho
Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của công ty theo sự phân công của
Giám đốc và chủ động và tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động.
Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác bán các
sản phẩm và dịch vụ của Công ty; cụ thể là công tác nghiên cứu và phát triển sản
phẩm, phát triển thị trường; công tác xây dựng và phát triển mối quan hệ khách hàng,
Báo cáo thực tập tổng hợp
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG KỸ THUẬTPHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
phòng này chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động đó trong nhiệm vụ, thẩm
quyền được giao.
Phòng kế toán tài chính:
Phòng kế toán tài chính có chức năng thống kê, hoạch định tài chính của công ty bằng
cách thu thập chứng từ, ghi chép các nghiệp vụ phát sinh và viết báo cáo thuế thu nhập

doanh nghiệp cho công ty, tổng hợp và phân tích để đưa ra thông tin dưới dạng các báo
cáo kinh tế để giúp cho người quản lý đưa ra các quyết định kinh tế và báo cáo với cơ
quan thuế. Đồng thời phòng kế toán còn có trách nhiệm chi trả lương cho nhân viên và
các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Phòng kỹ thuật:
Đây là bộ phận có nhiệm vụ cung cấp các hỗ trợ kỹ thuật cho các hoạt động của công
ty cũng như nhu cầu của khách hàng, và quan trọng hơn nữa là tham mưu cho Giám
đốc quản lý các lĩnh vực sau: Công tác quản lý và giám sát kỹ thuật, chất lượng; công
tác quản lý vật tư, thiết bị; công tác quản lý an toàn lao động, vệ sinh môi trường tại
các dự án; công tác soát xét, lập, trình duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công
kiểm định chất lượng thi công, chất lượng công trình; soát xét trình duyệt hồ sơ hoàn
công công trình; thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.4. Nguồn nhân lực của công ty
Stt Trình độ lao động Số lượng lao
động (người)
Tỷ trọng (%) Thu nhập bình quân ( NVĐ)
1 Trên đại học 0 0% 0
2 Đại học 04 10% 4.500.000/người/tháng
3 Cao đẳng 06 15% 3.500.000/người/tháng
4 Trung cấp 8 20% 2.500.000/người/tháng
5 Lao động phổ thông 22 55% 1.800.000/người/tháng
6 Tổng số lao động 40 100% 3.075.000/người/tháng
Bảng 1.1. Nguồn nhân lực của công ty TNHH xây dựng và thương mại Lan Hải
(Nguồn: Số liệu thống kê nguồn nhân lực năm 2013)
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Lan Hải là một doanh nghiệp có quy mô vừa
và nhỏ với tổng số nhân viên là 40 lao động, thời gian làm việc là 8giờ/ngày. Thu nhập
bình quân hàng tháng là 3.075.000 VNĐ/người/tháng. Đây là một doanh nghiệp có
mức thu nhập trung bình, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho 40 lao động, góp phần
nâng cao đời sống nhân dân trong huyện Lạc Sơn cũng như toàn tỉnh Hòa Bình.

CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1. Các thị trường và sản phẩm chính của công ty
2.1.1. Các thị trường của công ty
Thị trường chính của công ty là thị trường nội địa trong nước, cụ thể là địa bàn huyện
Lạc Sơn và các vùng lân cận. Công ty mua các sản phẩm hàng hóa như: vật liệu xây
dựng, phụ kiện ôtô - xe máy - máy thi công công trình, các thiết bị gia đình, thiết bị văn
phòng - trường học từ các đại lý hoặc công ty phân phối. Bên cạnh đó, công ty còn
nhập khẩu một số ít hàng hóa như: máy móc thi công công trình, vàng bạc - đá quý từ
Hàn Quốc, Trung Quốc và Đài Loan. Sau đó, công ty cung cấp cho các công ty, đơn vị,
cá nhân có nhu cầu.
2.1.2. Các sản phẩm chính của công ty
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Lan Hải là một doanh nghiệp hoạt động trong
nhiều lĩnh vực nhưng sản phẩm chính mà công ty cung ứng cho thị trường là vật liệu
xây dựng, máy móc thi công công trình, vàng bạc đá quý, nhà nghỉ, dịch vụ vui chơi
giải trí, dịch vụ vận tải, đá vôi.
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm 2011 và năm 2012
Stt Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
Tỷ lệ 2012/2011
VND Tỷ lệ %
1 Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
6.867.745.300 7.451.320.970 583.575.670 8,5
2 Các khoản giảm trừ
doanh thu
3 Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
6.867.745.300 7.451.320.970 2.583.575.670 8,5

4 Giá vốn bán hàng 5.769.589.453 6.278.900.674 509.311.221 8,8
5 Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
1.098.155.847 1.172.420.296 74.264.449 6,76
6 Doanh thu hoạt động
tài chính
2.398.735 3.568.987 1.170.252 48,8
7 Chi phí tài chính 25.956.450 49.675.304 23.718854 91,4
- Trong đó:
20.134.980 42.370.521 22.235.541 110,4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chi phí lãi
vay
9 Chi phí bán hàng 315.421.670 423.908.420 108.486.750 34,39
10 Chi phí quản lý doanh
nghiệp
479.653.902 657.890.425 178.236.523 37,2
11 Lợi nhuận thuần từ
hoạt đông kinh doanh
103.459.102 179.467.870 76.008.768 73,5
12 Thu nhập khác 345.478 178.783 (166.695) -48,3
13 Chi phi khác 7.132.856 4.513.278 (2.619.578) -36,7
14 Lợi nhuận khác (1.567.450) (5.469.723) (3.902.273) -248,9
15 Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
101.891.652 173.998.147 72.106.495 70,8
16 Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
33.134.450 36.120.211 1.985.760 6,0

17 Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại
18 Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
68.757.202 137.887.936 69.120.734 100,5
19 Lãi cơ bản trên cổ
phiếu
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của công ty năm 2011 và năm 2012
( Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012-2012 – Phòng kế toán tài chính)
Nhận xét:
Từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh ở trên, ta thấy rằng:
Doanh thu và lợi nhuận của công ty trong năm 2012 tăng trưởng so với năm 2011,
nhưng mức độ tăng trưởng còn thấp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
năm 2012 là 7.451.320.970 VND tăng 8,5% so với năm 2011. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 tăng 6,76%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp tăng đáng kể trong giai đoạn này ( 73.5%). Hơn thế nữa, lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng gấp đôi với tỷ lệ 100.5%
Nói chung, các khoản thu và lợi nhuận của công ty đều tăng nhưng ở mức thấp. Việc
kinh doanh của công ty không bị lỗ nhưng lợi nhuận không cao. Vì vậy, công ty cần có
những phân tích, nghiên cứu để đưa ra quyết định đúng đắn và chính sách phát triển
mới cho mình.
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.2. Tình hình nguồn vốn công ty năm 2011 và năm 2012
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Tỷ lệ 2011/2012
VNĐ Tỷ lệ %
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 753.123.120 1.224.190.320 417.067.200 55,4
I. Nợ ngắn hạn 132.450.120 543.904.520 411.454.400 301,6
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán 66.806.900 503.466.630 436.659.730 653,6

3. Người mua trả tiền
trước
20.434.100
4. Thuế và các khoản
phải nộp nhà Nước
35.209.120 30.437.890 (4.771.230) -13,5
5. Dự phòng phải trả
ngắn hạn
10.000.000
6. Quỹ khen thưởng
phúc lợi
10.000.000
II. Nợ dài hạn 620.673.000 680.285.800 59.612.800 9,6
1. Vay và nợ dài hạn 620.673.000 680.285.800 59.612.800 9,6
B. VỐN CHỦ SỞ
HỮU
6.083.189.000 6.856.900.000 773.711.000 12,7
I. Nguồn vốn chủ sở
hữu
6.083.189.000 6.856.900.000 773.711.000 12,7
1. Vốn đầu tư của chủ
sở hữu
5.000.000.000 5.000.000.000
2. Chênh lệch tỷ giá
hối đoái
3. Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
1.083.189.000 1.856.900.000 773.711.000 71,4
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN

6.836.312.120 8.081.090.320 1.244.778.200 17,9
Bảng 2.2. Tình hình nguồn vốn của công ty năm 2011 và năm 2012
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011 – 2012 – Phòng kế toán tài chính)
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhận xét:
Bảng trên cho thấy công ty huy động một lượng trung bình vốn từ vay ngắn hạn.
Nhưng nguồn vốn này tăng mạnh từ 132.450.120 VND năm 2011 đến 543.904.520
VND năm 2012. Tăng trưởng mạnh nhất là phải trả người bán với tỷ lệ là 653,6% năm
2012. Về nợ dài hạn, công ty đã huy động một lượng lớn là 620.673.000 VND năm
2011 và tăng thêm 59.612.800 VND năm 2012. Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2012
là 6.856.900.000 VND, tăng 12,7% so với năm 2011.
Nhìn chung, nguồn vốn của công ty TNHH xây dựng và thương mại Lan Hải không
ngừng tăng trưởng trong những năm gần đây.
2.3. Thực trạng sử dụng tiếng Anh trong công ty
2.3.1. Thực trạng
Như đã được giới thiệu ở trên, công ty TNHH xây dựng và thương mại Lan Hải là một
doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực và thị trường chính là ở các huyện của
tỉnh Hòa Bình nên tiếng Anh hầu như không được sử dụng trong doanh nghiệp.
2.3.2. Nguyên nhân
Báo cáo thực tập tổng hợp
Có 3 nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng này:
Nội bộ doanh nghiệp: Công ty TNHH xây dựng và thương mại Lan Hải là một doanh
nghiệp với quy mô vừa và nhỏ, cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho thị trường ở mức độ
trung bình. Các hàng hóa này thì có thể mua từ các đại lý phân phối trong nước. Khách
hàng chủ yếu cũng là khách hàng địa phương. Khi tuyển dụng nhân viên, doanh nghiệp
không chú trọng đến kỹ năng tiếng Anh mà kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp như: cơ
khí, kế toán - kiểm toán,… được đánh giá cao. Nói chung, đây là một môi trường làm
việc hầu như không sử dụng tiếng Anh.
Thị trường của doanh nghiệp: Thị trường chính của công ty là thị trường nội địa, cụ thể
là huyện Lạc Sơn và các vùng lân cận. Dân cư chủ yếu là người Kinh và Mường. Trình

độ dân trí ở một số vùng còn chưa cao. Hơn nữa, dịch vụ du lịch ở đây chưa phát triển.
Khách du lịch chủ yếu là khách du lịch địa phương. Đối tác của doanh nghiệp hầu hết
là đối tác trong nước, tiếng Việt là ngôn ngữ thông dụng được dùng trong các cuộc
đàm phán, hợp đồng,…Vì vậy, việc sử dụng tiếng Anh là không khả dụng.
Trình độ lao động của công nhân: Doanh nghiệp có tổng cộng 40 lao động, trong đó
chiếm phần lớn là lao động phổ thông (55%). Các lao động chủ yếu có chuyên môn về
cơ khí. Trình độ tiếng Anh của họ rất yếu kém. Họ không sử dụng tiếng Anh trong quá
trình làm việc nên việc cải thiện kỹ năng tiếng Anh không được chú trọng. Khi có bất
cứ giao dịch nào với các đối tác nước ngoài thì công ty sẽ thuê phiên dịch. Số lượng
các giao dịch này không nhiều, chủ yếu là mua các máy móc từ thị trường nước ngoài.
2.3.3. Đề xuất giải pháp
Tiếng Anh là một công cụ quan trọng trong kinh doanh. Nó kết nối các đối tác ở các
quốc gia khác nhau lại với nhau. Nó góp phần to lớn cho các doanh nghiệp tiến xa hơn
trong công việc kinh doanh của mình. Vì vậy, doanh nghiệp phải nhận biết được vai trò
của tiếng Anh để có hướng phát triển hợp lý cho hoạt động kinh doanh của mình. Sau
đây, tôi xin đề xuất một số giải pháp:
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty nên mở rộng thị trường kinh doanh và nâng cao chất lượng dịch vụ để công ty
thu về nhiều lợi nhuận và có vị trí vững chãi trên thương trường.
Công ty nên chú trọng đầu tư phát triển ngành du lịch. Vì huyện Lạc Sơn là một huyện
miền núi có nhiều danh lam thắng cảnh đẹp, có quốc lộ 12B nằm trong tuyến du lịch
Sơn La – Ninh Bình ( Chùa Bái Đính) và có đường Hồ Chí Minh chạy qua nên chắc
chắn đây sẽ là một điểm đến lý tưởng cho du khách nếu có các chính sách phát triển
hợp lý.
Công ty nên mở các lớp tập huấn, đào tạo kỹ năng cho người lao động, đặc biệt là kỹ
năng chuyên môn và tiếng Anh để bắt kịp với xu thế của thị trường và giảm chi phí cho
doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PHÁP TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
3.1. Những thành tựu đã đạt được của công ty

Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong 7 năm phát triển và trưởng thành, công ty TNHH xây dựng và thương mại Lan
Hải đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể về xây dựng, phát triển và mở rộng hoạt động
kinh doanh.
Việc đầu tiên phải kể đến, đó là công ty đã xây dựng được một vị thế vững chắc trên
thị trường. Công ty là một trong 10 doanh nghiệp có uy tín hàng đầu và cung ứng các
sản phẩm chất lượng cao của tỉnh. Năm 2011, công ty đã được trao tặng bằng khen của
tỉnh về những đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế của tỉnh Hòa Bình.
Công ty đã mở rộng quy mô thị trường đáng kể trong giai đoạn 2011-2012 và ngày
càng được biết đến nhiều hơn với các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao. Các hợp
đồng kinh tế và đơn đặt hàng có giá trị lớn ngày càng tăng lên về số lượng. Nhờ đó mà
doanh thu và lợi nhuận cũng tăng đều qua các năm. Đời sống người lao động được cải
thiện. Trình độ dân trí cũng như mức sống của người dân được nâng cao rõ rệt.
Cơ sở hạ tầng của công ty được nâng cao và mở rộng hơn so với những năm đầu.
Nhiều máy móc, trang thiết bị hiện đại được trang bị để phục vụ cho các hoạt động
kinh doanh.
Để có được thành công như vậy, điều đầu tiên phải kể đến đó là ban lãnh đạo của công
ty đã có những kế hoạch, mục tiêu cụ thể và chiến lược đúng đắn để phát triển công ty.
Ban lãnh đạo đã vạch ra các phương hướng chính xác để thâm nhập thị trường và cạnh
tranh với các đối thủ hoạt động trong cùng lĩnh vực.
Công ty có một đội ngũ nhân viên trẻ, luôn nhiệt tình, ham học hỏi và tận tụy với công
việc. Tuy trình độ của họ không cao nhưng họ luôn học hỏi và tích lũy kinh nghiệm để
hoàn thành nhiệm vụ tốt nhất.
Công ty có nhiều chính sách ưu đãi hợp lý cho khách hàng như: lắp đặt, bảo hành, sửa
chữa tại nhà,… Các nhân viên luôn tận tình giúp đỡ, giải đáp các thắc mắc của khách
hàng. Đặc biệt, công ty còn có các đợt tri ân khách hàng vào các dịp lễ hội. Vì vậy,
công ty đã chiếm trọn niềm tin của khách hàng.
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty luôn cố gắng tạo mối quan hệ tốt với khách hàng và các đối tác. Đảm bảo uy
tín công ty và chất lượng sản phẩm là tiêu chí hàng đầu của công ty.

Cuối cùng, công ty có cơ cấu tổ chức hợp lý. Việc quản lý các hoạt động kinh doanh,
nhân sự và tài chính của công ty luôn được đảm bảo.
3.2. Một số vấn đề tồn tại
Dù đã đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động kinh doanh của mình nhưng công ty
vẫn còn tồn tại một số hạn chế được xem như là thách thức lớn đối với sự phát triển
của công ty.
3.2.1. Có nhiều khó khăn trong việc huy động vốn mở rộng kinh doanh
Hàng năm công ty phải huy động một lượng vốn khá lớn để phục vụ cho việc mở rộng
kinh doanh và cải thiện cơ sở hạ tầng. Quá trình này gặp rất nhiều khó khăn bởi một số
nguyên nhân sau:
Kinh tế của toàn tỉnh Hòa Bình phát triển ở mức thấp, chủ yếu tập trung vào phát triển
nông nghiệp, chưa có nhiều chính sách để hỗ trợ cho các doanh nghiệp. Số lượng các
chi nhánh ngân hàng rất ít. Ví dụ, huyện Lạc Sơn chỉ có duy nhất chi nhánh Ngân hàng
Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn. Vì thế, việc huy động vốn từ các ngân hàng
mất nhiều thời gian và nhiều thủ tục hành chính.
Đây không phải là một điểm đến lý tưởng cho các nhà đầu tư vì giao thông chưa phát
triển và trình độ dân trí chưa cao.
Huy động vốn từ các nguồn khác thì số lượng không lớn và thời gian hoàn lại ngắn.
3.2.2. Cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế
Cơ sở vật chất là một yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự phát triển của một doanh
nghiệp. Hay nói cách khác, nó chính là nền tảng mà người ta phải xem xét kỹ lưỡng
khi thành lập doanh nghiệp. Công ty TNHH xây dựng và thương mại Lan Hải qua
nhiều năm xây dựng và phát triển đã có nhiều thay đổi về cơ sở hạ tầng. Nhưng tất cả
dường như vẫn chưa đủ để bắt kịp với xu thế của thị trường. Số lượng của các loại máy
Báo cáo thực tập tổng hợp
móc trang thiết bị còn hạn chế. Chẳng hạn khi nhận thầu các công trình lớn, công ty
phải thuê máy móc từ các doanh nghiệp khác. Khoa học kỹ thuật chưa được ứng dụng
nhiều trong quá trình làm việc.
Công ty gặp phải nhiều khó khăn về cơ sở vật chất nên sức cạnh tranh với các doanh
nghiệp có quy mô lớn sẽ giảm. Và việc mở rộng kinh doanh đến các vùng khác cũng sẽ

gặp nhiều khó khăn.
Thêm vào đó, giao thông ở huyện Lạc Sơn chưa phát triển. Đường bộ do đã qua sử
dụng nhiều năm nên nhiều đoạn đường rất xấu gây khó khăn cho việc di chuyển và
phát triển kinh tế của huyện.
3.2.3. Nguồn nhân lực có trình độ thấp.
Nhìn chung, trình độ lao động của công ty chủ yếu là lao động phổ thông với trình độ
thấp, chỉ có 4 lao động đã qua đào tạo đại học. Điều này tạo nên một trở ngại lớn cho
doanh nghiệp. Trình độ không phải là yếu tố quyết định mà nó phải kết hợp với khả
năng quan sát, khả năng giao tiếp và kinh nghiệp để có các phản xạ linh hoạt với bất cứ
tình huống có thể xảy ra.
Ban lãnh đạo doanh nghiệp tuy giàu kinh nghiệm và có kỹ năng chuyên sâu nhưng
chưa nhạy bén với xu thế của thị trường vì thế làm giảm sức cạnh tranh với các đối thủ.
Các lao động trẻ nhiệt huyết với công việc nhưng thiếu kinh nghiệm và trình độ thấp.
Doanh nghiệp chưa có một bộ phận riêng để quản lý và đào tạo nhân lực.
3.2.4. Hoạt động marketing chưa được chú trọng
Hoạt động marketing đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo dựng hình ảnh công ty
nhưng ban lãnh đạo công ty vẫn chưa có nhiều chính sách để khai thác khía cạnh này.
Uy tín và danh tiếng của công ty được tạo nên phần lớn là do chất lượng phục vụ và
cung cấp hàng hóa dịch vụ nên khách hàng ngày càng biết đến công ty nhiều hơn. Việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý, marketing,… còn rất hạn chế.
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty chưa tận dụng triệt để các loại hình quảng cáo như: băng-rôn, áp- phích, tờ rơi,
… để quảng bá hình ảnh công ty.
Công ty không có riêng một phòng ban để thực hiện công tác marketing vì vậy công
tác điều tra, phân tích và nghiên cứu thị trường để tìm hiểu thêm về thị hiếu khách
hàng còn chậm và chưa được sâu sắc.
3.3. Giải pháp
Qua một thời gian thực tập ngắn và kết hợp với các kiến thức đã được học ở trường, tôi
xin đưa ra một số giải pháp để giải quyết các vấn đề của công ty hiện nay:
3.3.1. Tìm ra các giải pháp hiệu quả để huy động vốn

Nguồn vốn là một trong những yếu tố được xét đến đầu tiên khi thành lập doanh
nghiệp vì nó ảnh hưởng rất nhiều đến quy mô, loại hình và nhiều chỉ tiêu khác của
doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, công ty nên có những chính sách linh
hoạt hơn trong việc huy động vốn và tối đa hóa lợi nhuận hàng năm. Chẳng hạn như,
kêu gọi đầu tư từ các doanh nghiệp lớn khác hay các chính sách hỗ trợ từ chính quyền
địa phương. Song công ty cũng phải có các kế hoạch chi tiêu hợp lý hơn để cắt giảm
chi phí giành ngân sách cho các hoạt động đầu tư khác.
3.3.2. Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất được xem là nền tảng vững chắc của một doanh nghiệp. Với một cơ sở
hạ tầng chất lượng tốt, doanh nghiệp sẽ mang đến cho khách hàng các sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ tốt nhất. Vì thế, cơ sở vật chất của công ty nên được cải thiện:
- Công ty nên trang bị thêm máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình làm việc của người
lao động.
- Ứng dụng khoa học công nghệ nhiều hơn trong quá trình làm việc để tiết kiệm gian và
ngân sách, đồng thời tăng năng suất lao động.
3.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Việc đào tạo và nâng cao hiệu quả cũng như năng lực của đội ngũ lao động là việc làm
cấp thiết của công ty hiện nay:
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Nâng cao kỹ năng quản lý của ban lãnh đạo và tổ chức các buổi thảo luận trao đổi kinh
nghiệm cũng như kiến thức giữa ban quản lý và người lao động trong doanh nghiệp.
- Đào tạo thêm về kỹ năng mềm và kỹ năng chuyên môn cho người lao động. Đồng thời,
mở các lớp tập huấn về sử dụng công nghệ thông tin và ứng dụng khoa học công nghệ
vào quá trình làm việc.
- Công ty cần có một bộ phận chuyên quản lý và đào tạo nhân sự phục vụ cho mình.
- Xây dựng cơ cấu nhân sự hợp lý, phát huy được tính năng động của mỗi cá nhân cũng
như khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực của công ty.
3.3.4. Tăng cường hoạt động marketing
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ vai trò quan
trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. Phát triển hoạt động marketing là mục tiêu

hàng đầu mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn hướng đến. Marketing có hiệu quả
thì việc kinh doanh của công ty mới phát triển nhanh chóng. Doanh thu và lợi nhuận
cũng nhờ đó mà tăng theo. Nếu có chính sách marketing hợp lý, chắc chắn rằng công
ty sẽ nhanh chóng chiếm lĩnh được các thị trường lớn.
- Đầu tiên, công ty nên định kỳ thảo luận vào phân tích để vạch ra những kế hoạch cụ
thể và hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp theo các quý, đặc biệt là hoạt động
marketing.
- Công ty cần khai thác triệt để các hình thức quảng cáo để đưa thương hiệu của mình
đến gần với công chúng hơn, có thể sử dụng một số hình thức như: phát tờ rơi, dán
băng-rôn, áp-phích, quảng cáo qua mạng Internet,…
- Tổ chức quyên góp ủng hộ các tổ chức nhân đạo của Tỉnh, của Huyện và thực hiện tốt
các chính sách sau bán như: vận chuyển miễn phí, bảo hành, lắp đặt, sửa chữa tại nhà.
Báo cáo thực tập tổng hợp
KẾT LUẬN
Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Lan Hải là một công ty chuyên cung cấp
vật liệu xây dựng, máy thi công công trình, vàng-bạc-đá quý, nhà nghỉ, dịch vụ giải trí,
dịch vụ vận tải và đá vôi. Trong suốt thời gian thực tập tai công ty, em đã có cơ hội
hiểu thêm về công ty. Cụ thể, em đã thu thập được nhiều thông tin về hoạt động kinh
doanh, quá trình phát triển, thị trường và các khó khăn của công ty. Nói chung, công ty
vẫn đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn để tồn tại trên thị trường. Với kiến thức
và kinh nghiệm hạn chế của mình, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để giải
quyết các vấn đề còn tồn tại của công ty.
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nguốn vốn và thị trường là hai vấn đề lớn nhất hiện nay của công ty. Vì vậy, Ban lãnh
đạo cần có những quyết định đúng đắn cho sự phát triển của công ty và để mở rộng thị
trường kinh doanh trong tương lai không xa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Doko.vn
2. Các bài báo cáo thực tập khóa trước
3. Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty TNHH xây dựng thương mại

Lan Hải năm 2011 - 2012
4. Tailieu.com.vn
Báo cáo thực tập tổng hợp

×