Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

skkn hướng dẫn học sinh làm văn nghị luận xã hội một cách hứng thú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.38 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT Nhơn Trạch

Mã số:……………….

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH
LÀM VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
MỘT CÁCH HỨNG THÚ

Người thực hiện: Nguyễn Thị Khánh
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý Giáo dục
Phương pháp giảng dạy bộ môn : Văn
Phương pháp giáo dục
Lĩnh vực khác

Sản phm ớnh kốm:
ă Mụ hỡnh
ă Phn mm

ă Phim nh

ă
ă
ă
ă

ă Hin vật khác: Đĩa CD Rom

Năm học 2010-2011




SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Khánh
2. Ngày tháng năm sinh: 24-10-1956
3. Nam/ nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Ấp 1, xã Phú Thạnh, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại: Cơ quan: 0613.518248- Nhà riêng: 0613.582164- ĐTDĐ:
0907823986
6. Email:
7. Chức vụ: Giáo viên Văn- Phó Chủ tịch Cơng Đồn trường
8. Đơn vị cơng tác: Trường THPT Nhơn Trạch
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị: Thạc sĩ khoa học Ngữ Văn
- Năm nhận bằng: 1996
- Chuyên ngành đào tạo: Văn học Việt Nam (trung đại)
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm: Giảng dạy văn học
- Số năm có kinh nghiệm: 25 năm
- Các SKKN đã có trong 5 năm gần đây
* Năm 2006 : Hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả văn chương
* Năm 2007 : Vận dụng các hình thức trắc nghiệm vào việc
giảng dạy và kiểm tra môn Văn
* Năm 2008 : Vận dụng những phương pháp dạy học tích cực
vào việc mơn Ngữ Văn
* Năm 2009: Kinh nghiệm đổi mới kiểm tra đánh giá môn Ngữ
Văn
* Năm 2010: Khai thác tư liệu hình ảnh, thơ, nhạc, phim để đưa

vào giáo án điện tử môn Ngữ Văn
I.


I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Làm văn là một phân môn của môn Văn trong nhà trường phổ thông. Khi
học phân môn này, học sinh được rèn luyện rèn luyện các thao tác nghị luận như
giải thích, chứng minh, phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận, qua các kiểu bài tự
sự, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận văn học và nghị luận xã hội
Bài nghị luận văn học giúp cho học sinh cách cảm thụ, phân tích đánh giá
một áng văn, áng thơ, những nhân vật trong tác phẩm văn chương. Việc rèn luyện
kiểu bài này rất cần thiết cho học sinh khi làm các bài kiểm tra, bài thi học kỳ, thi
tốt nghiệp, thi tuyển sinh Cao đẳng Đại học khối C, D- và một số ngành khoa học
xã hội- nhưng lại ít cần thiết cho người học khi vào đời.
Bài nghị luận xã hội rèn luyện cho học sinh cách nhìn nhận, kiến giải, trình
bày những ý kiến riêng về một vấn đề tư tưởng đạo lý hoặc một vấn đề xã hội đáng
quan tâm. Việc rèn luyện kiểu bài này không chỉ cần cho học sinh khi làm các bài
kiểm tra, bài thi mà còn cần cho người học khi vào đời. Bởi vì trong cuộc sống, dù
làm bất cứ cơng việc gì, ở bất kỳ lĩnh vực nào, mỗi người cũng có lúc phải trình
bày ý kiến riêng của mình về một vấn đề xã hội.
Trong quá trình giảng dạy, mỗi giáo viên đều rút ra được kinh nghiệm
hướng dẫn học sinh thực hiện bài làm văn. Bài viết này không nêu ra những lý
thuyết chung về kỹ năng làm văn nghị luận xã hội (đã có trong SGK) mà chỉ nêu
lên một vài kinh nghiệm về việc hướng dẫn học sinh làm văn nghị luận một cách
hứng thú
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ
TÀI
1. Thuận lợi
Trước năm 2009 (năm đầu tiên thi tốt nghiệp theo chương trình sách giáo
khoa mới) trong các đề thi dành cho chương trình phân ban thử nghiệm đã có câu

Làm Văn Nghị luận xã hội. Tuy nhiên, đề thi không phân ban lại thường chỉ có
những câu hỏi về văn học nước ngồi và Văn học Việt Nam. Giáo viên và học
sinh thường tập trung ơn Văn học nước ngồi và Văn học Việt Nam để làm bài
kiểm tra hoặc bài thi.
Từ năm 2009, trong cấu trúc đề thi đã quy định có câu làm văn Nghị luận xã
hội. Đây là câu được 3 điểm trong thang điểm 10 của toàn đề thi. Giáo viên và học
sinh đã quan tâm nhiều hơn đến bài văn Nghị luận xã hội.
Trong trường THPT hiện nay, HS được luyện viết ba dạng đề NLXH: Nghị
luận về một tư tưởng đạo lý, nghị luận về một hiện tượng cuộc sống, nghị luận về
một vấn đề tư tưởng-xã hội- nhân sinh được đặt ra từ một tác phẩm. Cấu trúc đề thi
tốt nghiệp tập trung vào hai dạng đề tư tưởng đạo lý và hiện tượng cuộc sống. Các
dạng đề này cũng tạo nhiều hứng thú cho học sinh
Khảo sát dưới đây cho thấy sự hứng thú của học sinh đối với các dạng đề
Nghị luận xã hội
Câu hỏi khảo sát: Anh/chị thích dạng đề nào trong ba dạng đề thường
gặp ở chương trình THPT?


1. Đề nghị luận về một tư tưởng đạo lý. VD: Anh (chị) hiểu thế nào về câu
nói: “Hạnh phúc cũng như lửa, càng chia ra thì càng được nhân
lên”?
2. Đề nghị luận về một hiện tượng cuộc sống. VD: Viết một bài văn nghị
luận bàn về thái độ “vô cảm” trong một bộ phận thanh niên hiện nay
3. Đề nghị luận về một vấn đề từ một câu chuyện kể , hoặc từ một tác
phẩm Văn học
VD1: Suy nghĩ của anh (chị) về ý nghĩa của câu chuyện sau:
Xén lá
Mẫu đơn là vua các lồi hoa. Có anh nhà giàu, mua được một
gốc, trồng ở giữa sân. Khi hoa nở, màu đỏ rực rỡ, lá xanh rợp
mát. Người nào đi qua trông thấy cũng thốt lên: “Hoa đẹp biết

bao !”. Anh nhà giàu nghe người ta chỉ khen hoa, mà khơng
thấy nói gì đến cành lá, bèn xén trụi cành lá. Rốt cuộc ai thấy
cũng lắc đầu, nhíu mày bỏ đi. Anh nhà giàu hoang mang không
hiểu, làu bàu: “Sao hơm qua thì ngợi khen hoa thế, mà hơm nay
thấy hoa lại lắc đầu như vậy?”.
(Theo Trần Tứ ích – Ngụ ngôn thi thoại – NXB Thành phố Hồ Chí
Minh, 2003)
VD2: Từ bài thơ “Từ ấy” nghĩ về lẽ sống của thanh niên hiện nay.
Dạng đề anh/ chị thích l (ỏnh du x vo ụ tng ng): 1 ă 2 ă 3 ă
Trỡnh by ngn gn lý do anh/ chị thích dạng đề trên: ...........................................
...................................................................................................................................
Kết quả: ( số liệu khảo sát từ 100 HS mỗi khối. Số trả lời bằng với số tỉ lệ,
có những HS thích cả hai hoặc ba dạng đề)
Dạng đề
Số HS thích Lý do thích dạng đề
NL về một tư
60
Đề bài gợi lên những bài học về đạo
tưởng đạo lý
đức, nhân cách sống, có ý nghĩa giáo
dục. Dễ phân tích, chứng minh
NL về một hiện
70
Dễ làm, gần gũi với HS,có thể vận
tượng xã hội
dụng kiến thức có sẵn để làm bài
NL về một vấn đề 30
Đề bài là một bài thơ, câu chuyện thú
XH từ tác phẩm
vị, buộc người đọc phải suy nghĩ

Khi làm bài văn NLXH, học sinh cũng có nhiều hứng thú. Khảo sát dưới
đây cho thấy những yếu tố khiến HS hứng thú với bài văn Nghị luận xã hội
Câu hỏi khảo sát: Anh/ chị có hứng thú gì khi làm văn Nghị luận xã hội?
Kết quả: ( số liệu khảo sát từ 100 HS mỗi khối. Số trả lời bằng với số tỉ lệ)


Yếu tố tạo nên hứng thú khi làm văn NLXH

Số HS
=Tỉ lệ
Được trình bày suy nghĩ riêng
50
Được biết thêm nhiều câu danh ngôn,câu thơ/ văn, câu chuyện hay
65
Được hiểu biết thêm về những vấn đề cuộc sống
70
Được bồi dưỡng thêm về phẩm chất đạo đức
60
Được rèn luyện thêm về các kỹ năng làm văn
83
Ý kiến khác: Có thể cùng nhiều người bàn luận về các vấn đề “nhức nhối”
của xã hội
2. Khó khăn

Đề nghị luận xã hội là đề mở, đem đến cho học sinh sự hứng khởi khi được
bày tỏ những suy tư cá nhân về một câu danh ngôn, một vấn đề cuộc sống, nhưng
cũng khiến nhiều học sinh lúng túng nếu chưa hiểu đề, chưa nắm vững kỹ năng
làm bài, chưa có vốn sống thực tế. Thậm chí có học sinh cịn cảm thấy loại đề này
khơ khan, khơng có cảm hứng khi viết văn.
Kết quả khảo sát dưới đây cho thấy những khó khăn khiến HS lúng túng với

bài văn Nghị luận xã hội
Câu hỏi khảo sát: Anh/ chị có khó khăn gì khi làm văn Nghị luận xã hội?
Kết quả: ( số liệu khảo sát từ 100 HS mỗi khối. Số trả lời bằng với số tỉ lệ)
Những khó khăn khi làm văn NLXH
Ít tài liệu, ít dẫn chứng để làm văn
Hiểu chưa đúng ý câu danh ngôn , câu thơ, câu văn, câu chuyện
Hiểu đề, có ý tưởng, nhưng lúng túng trong việc trình bày, diễn đạt
Bị khuôn ép ý tưởng trong các dàn bài, không được viết tự do theo ý
riêng
Ý tưởng nhiều mà số lượng chữ trong bài làm văn có giới hạn (400600 chữ)

Số HS
=Tỉ lệ
90
52
70
54
20

Ý kiến khác: khơng có
Vẫn cịn những HS chưa tập trung vào các đề Văn NLXH, đối với các em,
học một bài văn NL Văn học có sẵn trong sách văn mẫu dễ hơn tìm ý cho một bài
NLXH. Thậm chí, các em chỉ cần “qua cầu” ở mơn Văn, tìm điểm bù lại ở các mơn
sở trường như Tốn Lý Hóa, hoặc tìm sự may mắn ở những môn trắc nghiệm
III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Học sinh thường cảm thấy khó khăn, ngại ngần trong việc làm văn khi
không hứng thú với đề văn, không nắm vững các thao tác nghị luận, khơng nắm
vững quy trình làm văn, khơng có ý tưởng để xây dựng dàn ý, khơng tìm được dẫn
chứng cho bài viết. Giáo viên cần có những phương pháp phù hợp để khích lệ,

động viên học sinh vượt qua những khó khăn trở ngại ấy, rèn luyện các kỹ năng


viết và trình bày vấn đề, một kỹ năng cần thiết trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn
ngữ trong thời đại mới .
Đề nghị luận xã hội- như tên gọi của nó- cịn cần gắn liền với những vấn đề
xã hội, tư tưởng, đạo đức, nhân sinh, để giúp học sinh có những nhận thức và hành
động đúng đắn. Hứng thú với kiểu bài NLXH, học sinh sẽ được bồi dưỡng nhân
cách phẩm chất một cách tự nhiên, tránh áp đặt, giáo điều
Hứng thú với bài NLXH, học sinh dễ viết được những bài văn đạt điểm tốt
trong các đợt kiểm tra, thi cử

2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài

Nội dung biện pháp (ND-BP) 1: Giúp HS nắm vững các bước làm văn nói
chung và làm văn NLXH nói riêng
Sách giáo khoa từ lớp 10 đến lớp 12 đều có hướng dẫn học sinh cách làm
các kiểu bài văn, trong đó có văn nghị luận xã hội.
HS có thể hứng thú hơn, khi GV giới thiệu với các em các bước viết một bài
văn trong một tài liệu nước ngoài để các em đối chiếu, tham khảo. Các tài liệu này
có nhiều trên Internet. HS có thể tự đọc, hoặc GV tóm lược các ý chính cho HS,
chú ý những chỗ hài hước, dí dỏm của tài liệu
VD: Tài liệu "How To Write an Essay: 10 Easy Steps". Trong tài liệu này,
học sinh tham khảo 10 bước dễ dàng để làm văn, trong mỗi bước, cách hướng dẫn
lại dí dỏm. Chẳng hạn như trong bước 1: Nghiên cứu (Research-tìm hiểu đề) “Hãy
tự biến bạn thành một chuyên gia” (making yourself an expert), hay như trong
bước 5: Lập dàn ý (Outline) “Dùng những câu một dòng để nêu luận điểm của
đoạn văn, và những dấu bullet để nêu lên ý chính trong nội dung mỗi đoạn văn.
Hãy chơi trò sắp xếp thứ tự các luận điểm trong bài văn” (Use one-line sentences
to describe paragraphs, and bullet points to describe what each paragraph will

contain. Play with the essay’s order)
Brief Overview of the 10 Essay Writing Steps
1. Research: Begin the essay writing process by researching
your topic, making yourself an expert. Utilize the internet,
the academic databases, and the library. Take notes and
immerse yourself in the words of great thinkers.
2. Analysis: Now that you have a good knowledge base,
start analyzing the arguments of the essays you're reading. Clearly define the
claims, write out the reasons, the evidence. Look for weaknesses of logic, and also
strengths. Learning how to write an essay begins by learning how to analyze essays
written by others.
3. Brainstorming: Your essay will require insight of your own, genuine essaywriting brilliance. Ask yourself a dozen questions and answer them. Meditate with


a pen in your hand. Take walks and think and think until you come up with original
insights to write about.
4. Thesis: Pick your best idea and pin it down in a clear assertion that you can
write your entire essay around. Your thesis is your main point, summed up in a
concise sentence that lets the reader know where you're going, and why. It's
practically impossible to write a good essay without a clear thesis.
5. Outline: Sketch out your essay before straightway writing it out. Use one-line
sentences to describe paragraphs, and bullet points to describe what each paragraph
will contain. Play with the essay's order. Map out the structure of your argument,
and make sure each paragraph is unified.
6. Introduction: Now sit down and write the essay. The introduction should grab
the reader's attention, set up the issue, and lead in to your thesis. Your intro is
merely a buildup of the issue, a stage of bringing your reader into the essay's
argument.
(Note: The title and first paragraph are probably the most important elements in
your essay. This is an essay-writing point that doesn't always sink in within the

context of the classroom. In the first paragraph you either hook the reader's
interest or lose it. Of course your teacher, who's getting paid to teach you how to
write an essay, will read the essay you've written regardless, but in the real world,
readers make up their minds about whether or not to read your essay by glancing
at the title alone.)
7. Paragraphs: Each individual paragraph should be focused on a single idea that
supports your thesis. Begin paragraphs with topic sentences, support assertions
with evidence, and expound your ideas in the clearest, most sensible way you can.
Speak to your reader as if he or she were sitting in front of you. In other words,
instead of writing the essay, try talking the essay.
8. Conclusion: Gracefully exit your essay by making a quick wrap-up sentence,
and then end on some memorable thought, perhaps a quotation, or an interesting
twist of logic, or some call to action. Is there something you want the reader to
walk away and do? Let him or her know exactly what.
9. MLA Style: Format your essay according to the correct guidelines for citation.
All borrowed ideas and quotations should be correctly cited in the body of your
text, followed up with a Works Cited (references) page listing the details of your
sources.
10. Language: You're not done writing your essay until you've polished your
language by correcting the grammar, making sentences flow, incoporating rhythm,
emphasis, adjusting the formality, giving it a level-headed tone, and making other
intuitive edits. Proofread until it reads just how you want it to sound. Writing an
essay can be tedious, but you don't want to bungle the hours of conceptual work
you've put into writing your essay by leaving a few slippy misppallings and pourly
wordedd phrazies..
You're done. Great job. Now move over Ernest Hemingway — a new writer is
coming of age! (Of course Hemingway was a fiction writer, not an essay writer,
but he probably knew how to write an essay just as well.)
ND-BP 2: Giúp HS hiểu đúng từ ngữ trong đề văn NLXH



Đề văn NLXH, đặc biệt là đề NL về một tư tưởng đạo lý, có những từ ngữ
tuy khơng khó, nhưng nếu HS hiểu không đúng, bài văn sẽ bị lệch hướng, lạc đề.
Những từ ngữ như lý tưởng, mục đích, hồi bão, ước mơ…thường HS có
hiểu, nhưng khó diễn đạt thành ý mạch lạc. Trong trường hợp này, GV nên hướng
dẫn HS tra từ điển tiếng Việt hoặc từ điển Hán Việt để hiểu nghĩa gốc của từ ngữ
VD1: Nhà văn Nga L.Tơn-xtơi nói: “Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường.
Khơng có lí tưởng thì khơng có phương hướng kiên định, mà khơng có phương
hướng thì khơng có cuộc sống”. Từ câu nói trên, anh (chị) hãy nêu suy nghĩ về vai
trị của lí tưởng trong cuộc sống con người.
Để làm tốt đề này, HS cần hiểu đúng nghĩa của từ “lý tưởng” mới có thể giải
thích, phân tích, chứng minh đúng hướng. Dựa theo từ điển, “lý tưởng” được hiểu
là:
- Lý tưởng: điều tốt đẹp xuất hiện trong tâm trí con người, do con người
tưởng tượng, mong muốn
- Lý tưởng: khái niệm diễn tả một vẻ đẹp tuyệt vời, một hình ảnh hồn hảo
(VD: người u lý tưởng, chỗ ở lý tưởng…)
- Lý tưởng sống: quan niệm về lối sống tốt đẹp, toàn thiện mà con người ước
mơ, khao khát kiếm tìm, xây dựng. nỗ lực phấn đấu để đạt tới (VD: Lý
tưởng sống của tuổi trẻ)
VD2: Giải thích và bình luận quan điểm sau đây của UNESCO về giáo dục:
“Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình”
Đây là quan điểm do UNESCO đề xướng, khái quát 4 trụ cột giáo dục (The
Four Pillars of Education), HS cần giải thích đúng ý nghĩa 4 trụ cột giáo dục ấy
- Học để biết: (Learning to know) học để hiểu biết về thế giới chung quanh,
phát triển các kỹ năng nghề nghiệp, biết cách giao tiếp với mọi người,
khám phá khoa học, phát huy kỹ năng tập trung, ghi nhớ và năng lực tư
duy.
- Học để làm: (Learning to do): học để vận dụng những kiến thức lý thuyết
vào thực tế cuộc sống, đáp ứng được nhiều địi hỏi trong cơng việc, có

khả năng phân tích, thiết kế, tổ chức…
- Học để chung sống và hợp tác: (Learning to live together) Bạo lực thường
chi phối cuộc sống trong thế giới đương đại Người học cần được tạo
điều kiện, cơ hội để đến với các dự án hợp tác, tham gia vào các hoạt
động xã hội , học được các phương pháp giải quyết mâu thuẫn, hiểu
được sự đa dạng của con người.
- Học để khẳng định mình, học để làm người (Learning to be) người học cần
được phát triển toàn diện: về nhân cách, trí tuệ và thể lực, sự thơng
minh và tình cảm phong phú., óc tự lập, phương pháp phê bình, đánh
giá, khả năng đưa ra những quyết định đúng đắn trong những tình
huống khác nhau của cuộc sống...Người học cần trở nên một thành viên
tốt của gia đình, xã hội, nhà sản xuất, nhà phát minh, sáng tạo… dựa
trên cơ sở kiến thức cá nhân và những mối quan hệ cộng đồng
VD3: Bàn về vấn đề sự cần thiết phải có lịng vị tha trong cuộc sống
HS thường hiểu khái niệm “vị tha” là “tha thứ”, khi viết bài văn chỉ bàn về
một vấn đề là phải tha thứ cho người khác. Cách hiểu này chỉ đúng một phần, vì
“vị tha” có nghĩa là vì người khác, khơng vị kỷ.


GV có thể liên hệ thêm cho HS hiểu nghĩa từ “vị tha” một cách lý thú, bằng
cách ôn lại kiến thức các em đã học
- Vị có nghĩa là vì, như trong quan điểm “nghệ thuật vị nghệ thuật’ của các
nhà văn lãng mạn và “nghệ thuật vị nhân sinh” của các nhà văn hiện
thực phê phán trước năm 1945.
- Tha có nghĩa là khác. Như trong các từ ngữ “Tha hương”, “Tha nhân”.
Liên hệ với câu thơ đã học của Đỗ Phủ: “Tùng cúc lưỡng khai tha nhật
lệ” (Thu hứng)
ND-BP 3: Bản câu hỏi tìm ý
HS cần biết cách đặt ra những câu hỏi cho một đề Văn nói chung và đề
NLXH nói riêng. Câu hỏi có thể do các nhóm tự biên soạn, trao đổi trong lớp,

tương ứng với các phần của một bài NLXH. Câu hỏi cũng có thể do GV gợi ý, HS
tìm tài liệu. Bản câu hỏi sẽ rất cần thiết cho những đề buộc phải tìm tịi tư liệu, dẫn
chứng từ trên mạng Internet hoặc trong sách báo.
VD1: Bàn về hiện tượng Nguyễn Hữu Ân- Bạn sẽ chia chiếc bánh thời gian
cho ai? (SGK)
Một số câu hỏi:
- Nguyễn Hữu Ân là ai?
- Hành động cao đẹp nào của Nguyễn Hữu Ân được đề cao?
- Động lực nào thúc đẩy Nguyễn Hữu Ân có hành động đó?
- Có tấm gương nào biết chia sẻ chiếc bánh thời gian của mình cho người
khác như Nguyễn Hữu Ân khơng? Tìm một vài dẫn chứng?
- Nên chia sẻ chiếc bánh thời gian như thế nào để vừa thực hiện được những
kế hoạch riêng của bản thân, vừa có thể giúp đỡ người khác?
-…
VD2: Bàn về vấn đề tiết kiệm, bảo tồn năng lượng
Một số câu hỏi
- Năng lượng là gì?
- Những nguồn năng lượng đang được con người sử dụng?
- Vì sao cần tiết kiệm, bảo tồn năng lượng?
- Những cách tiết kiệm, bảo tồn năng lượng có hiệu quả?
- Bản thân bạn đã làm gì để góp phần tiết kiệm, bảo tồn năng lượng
-…
ND-BP 4: Giúp HS nhận ra các dạng đề văn NLXH
Trước khi hướng dẫn HS lập dàn ý cho một đề văn NLXH cụ thể, học sinh
cần phân biệt được ba dạng đề, vì ba dạng này sẽ có những u cầu khác biệt.
Để giúp HS nhận ra các dạng đề một cách dễ dàng, hứng thú, GV có thể
cung cấp cho HS một trang đề văn NLXH sẽ được thực hiện trong suốt học kỳ.
Trang đề có thể chia sẵn thành NL tư tưởng đạo lý, NL hiện tượng, vấn đề cuộc
sống. Trang đề cũng có thể là tập hợp của các dạng đề khác nhau để HS nhận dạng,
thực hành.

Các trang đề nên được tập hợp thành 1 tờ in A4 hai mặt để HS dễ photocopy
(Xem các trang minh họa 1a-b và 2a-b ở các trang 8,9,10,11tiếp sau)


ĐỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
(Thực hành trong các tiết TCV)

Trang minh họa 1a

luận một vấn đề tư tưởng đạo lý:
Trình bày suy nghĩ của anh (chi) về những lời khuyên sau:
1.‘Không phải lúc nào hành động cũng mang lại hạnh phúc, nhưng bạn sẽ
không thể cảm thấy hạnh phúc nếu khơng có hành động” (Benjamin
Disraeli)
2.“Đường đi khó khơng khó vì ngăn sơng cách núi, mà khó vì lịng người ngại
núi e sông” (Nguyễn Bá Học) (Đề TLV1, Sách Ngữ Văn 12 Nâng cao, tập
1, tr 41)
3. Hãy giữ vững truyền thống yêu thương con người của dân tộc ta. Và dừng
bao giờ làm ngơ trước đồng loại của mình. (Nguyễn Hoa)
4.Phê phán thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh đối với con người cũng quan trọng và cần
thiết như ca ngợi lịng vị tha, tình đồn kết (Đề TLV1, Sách Ngữ Văn 12
Nâng cao, tập 1, tr 41)
5.Phải chăng “Bạn là người đến với ta khi mọi người đã bỏ ta đi”? (Đề TLV1,
Sách Ngữ Văn 12 Nâng cao, tập 1, tr 41)
6.“Thành đạt không phải là do người giúp đỡ, mà là do có lịng tự tin”
(Abraham Lincohn)
7. “Một khi bạn có được một niềm tin sắt đá, bạn sẽ không dễ dàng buông tay
đầu hàng trước những nghịch cảnh. Chính niềm tin sẽ tiếp thêm nguồn
năng lượng vơ biên giúp bạn vững vàng ý chí để vượt qua mọi khó khăn,
thử thách” (Keith D. Harrell)

8.“Khơng có khái niệm “mất tất cả” khi chúng ta còn niềm tin và sức mạnh”
9. “Hãy biến nghịch cảnh thành cơ hội để đạt được những điều tốt đẹp hơn”
10. Lý tưởng là ngọn đèn chỉ đường,. Khơng có lý tưởng thì khơng có phương
hướng kiên định, mà khơng có phươgn hướng thì khơng có cuộc sống”
(Lev Tolstoy) ( Đề NL về 1 tư tưởng đạo lý- Sách Ngữ Văn 12 Nâng cao,
tập 1, tr 175)
11. “Một con người làm sao có thể nhận thức được chính mình? Đó khơng
phải là việc của tư duy mà là của thực tiễn. Hãy ra sức thựxc hiện bổn phận
của mình, lúc đó bạn lập tức hiểu được giá trị của mình” (Gớt) (Đề NL về
1 tư tưởng đạo lý- Sách Ngữ Văn 12 Nâng cao, tập 1, tr 175)
12. “Con người được sinh ra lhông phải để dành cho thất bại. con người có thể
bị hủy diệt nhưng không thể bị đánh bại” (Ernest Hemingway)
13. Phải chăng “Cái chết không phải là điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời.
Sự mất mát lớn nhất là bạn để cho tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống”

I. Nghị


14.

15.
16.
17.
18.
19.

(Nc-man Ku-sin)? (Đề Ơn tập- Sách Ngữ Văn 12 Nâng cao, tập 1, tr
252)
“Chúng ta phải thực hiện đức tính trong sạch, chất phác hăng hái, cần
kiệm; xóa bỏ hết những vết tích nơ lệ trong tư tưởng và hành động” (Hồ

Chí Minh) (Đề NL về 1 tư tưởng đạo lý- Sách Ngữ Văn 12 Nâng cao, tập
1, tr 175)
“Muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải học” (Tục ngữ Việt Nam)
“Con đường học vấn dài lâu- Tìm đi lối tắt dễ đâu mà thành” (Ngạn ngữ
Nhật)
“Hãy lắng nghe lời khuyên của người khác, và sống bằng trí thơng minh
của mình” (Ngạn ngữ Uz-bê-kis-tan)
“Đừng đánh giá quyển sách qua cái bìa”
Trong việc nhận thức, Ăng-ghen có phương châm: “Thà phải tìm hiểu sự
thật suốt đêm, cịn hơn nghi ngờ nó suốt đời”.Các-mác thì thích câu châm
ngơn: “Hồi nghi tất cả”. Anh (chị) hiểu thế nào về những ý tưởng trên?
(Đề văn thi chọn HS giỏi,VN, 2007)

Trang minh họa 1b
II.

Nghị luận về một vấn đề cuộc sống
1.Nói và làm trong cuộc sống (Đề luyện tập, Sách Ngữ Văn 12 Nâng cao, tập
1, tr 149)
2.Mối quan hệ giữa tiền bạc và hạnh phúc
3.Nêu những suy nghĩ của anh (chị) về gương mặt người anh hùng thời kỳ đổi
mới qua đoạn văn sau đây:
“Nổi bật trong chương trình “Vinh quang Việt Nam” là chín người trong
gia đình ơng Nguyễn Phước Bửu Thanh đã hơn 130 lần tự nguyện hiến
32.000cc máu để cứu sống hàng trăm người. Hiện nay gia đình ơng đã trở
thành “ngân hàng máu sống” của Bệnh viện Trung ương Huế. Cả nhà ơng
có cả ba nhóm máu A,B,O, khi có ai cần tiếp máu chỉ cần gọi điện thoại là
gia đình ông sẵn sàng…” (Theo http:// nguoilaodong.com) (Đề TLV 6, Sách
Ngữ Văn 12 Nâng cao, tập I1, tr 105)
4.Từ cuộc đời của các nhân vật phụ nữ trong hai tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”

(Tơ Hồi) và “Vợ nhặt” (Kim Lân), anh (chị) hãy phát biểu suy nghĩ của
mình về số phận người phụ nữ xưa và nay. (Đề TLV7 - Sách Ngữ Văn 12
Nâng cao, tập II, tr 153)
5.Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, cây hoa dại vẫn mọc lên và nở những chùm
hoa thật đẹp. Phát biểu những suy nghĩ của anh (chị) được gợi ra từ hiện
tượng nêu trên (Đề TLV 6, Sách Ngữ Văn 12 Nâng cao, tập II, tr 108)


bài văn nói với những liệt sĩ vơ danh đang nằm ở nghĩa trang Trường
Sơn để đọc trong buổi sinh hoạt về chủ đề “Tuổi trẻ nhớ về cội nguồn”
(Đề TLV 6, Sách Ngữ Văn 12 Nâng cao, tập II, tr 108)
7.Trình bày ý kiến riêng của bạn về hình ảnh giới trẻ VN hơm nay. Có phải
các bạn đã thay đổi quá nhanh? Tốt hơn? Hay chưa tốt?
8.Từ tác phẩm “Số phận con người” (Scholokhov), nghĩ về nghị lực và tuổi
trẻ(Đề TLV7 - Sách Ngữ Văn 12 Nâng cao, tập II, tr 153)
9.Niềm hạnh phúc khi được sống thực với mình và với mọi người.
10. Tầm quan trọng của việc tìm hiểu, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong
thời đại giao lưu hội nhập quốc tế ngày nay.
11. Việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt & Ngôn ngữ giao tiếp của giới
trẻ hiện đại
12. Vấn đề ơ nhiễm mơi trường: Ơ nhiễm đất, nguồn nước, khơng
khí…Ngun nhân, giải pháp
13. “Trái đất là ngơi nhà chung của chúng ta”. Từ thông điệp này và thực
trạng môi trường ở khu vực anh (chị) đang sống, hãy trình bày những suy
nghĩ của mình về vấn đề mơi trường và trách nhiệm của mỗi cá nhân đối
với vấn đề bảo vệ môi trường.
14. Suy nghĩ của anh (chị) về những con số sau: “Trung bình mỗi năm có
khoảng 12.000 người chết và trên 20.000 người bị thương do tai nạn giao
thơng, trong đó trẻ em chiếm 35%” (báo điện tử Việt Nam, 07/12/2010)
6.Viết


Đường địi là một chiếc thang khơng hết nấc,
việc học là quyển sách khơng có trang cuối cùng
(Kalinin)

Trang minh họa 2a

ĐỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
TRÍCH TỪ TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIÁO VIÊN
DẠY HỌC, ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG
TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG- MÔN NGỮ VĂN
Đề nghị luận xã hội Ngữ Văn 10


1. Khổng Tử nói: “Cứ trong ba người cùng đi tất có một người có thể làm thầy
ta”.
Anh(chị) suy nghĩ như thế nào về lời dạy của Khổng Tử ? Hãy viết
đoạn văn trình bày suy nghĩ đó.
2. “Cuộc sống của bạn hôm nay là kết quả từ thái độ sống và những lựa chọn
của bạn trong quá khứ. Cuộc sống của bạn ngày mai sẽ là kết quả từ thái độ
sống và những lựa chọn của bạn ngày hôm nay” (Theo Quà tặng của cuộc
sống – NXB Trẻ, 2004) Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của anh(chị) về quan
điểm trên.
3. Ngạn ngữ Latinh có câu: “Cuộc đời ngắn ngủi khơng cho phép ta hy vọng q
xa”. Anh(chị) có đồng ý với ý kiến đó khơng? Hãy viết đoạn văn trình bày suy
nghĩ của mình.
4. "Ba điều làm nên giá trị một con người: siêng năng, chân thành, thành đạt"
(Dẫn theo Phép màu nhiệm của đời - NXB Trẻ, 2004). Anh(chị) hiểu ý kiến
trên như thế nào? Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của mình.
5. Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của anh(chị) về lời dạy của Chúa Giê-su:

“Thiên đường ở chính trong ta. Địa ngục cũng do ta mà có”.
Đề nghị luận xã hội Ngữ Văn 11
6. Viết một đoạn văn ngắn giải thích ý nghĩa câu nói của F. Voltaire: "Sự tha thứ
là vị thuốc duy nhất để chữa những lỗi lầm đang làm bại hoại con người"
(Theo 5000 câu danh ngôn đặc sắc – NXB Văn hố thơng tin 2005, tr.125)
7. B. Shaw cho rằng: " Vũ trụ có nhiều kì quan, nhưng kì quan tuyệt phẩm nhất
chính là trái tim người mẹ." (Theo 5000 câu danh ngơn đặc sắc – NXB Văn
hố thơng tin 2005, tr.290). Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh/
chị về ý kiến trên.
8. Viết một bài văn nghị luận bàn về thái độ “vô cảm” trong một bộ phận thanh
niên hiện nay. Trong bài viết có sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt.
9. Bàn về truyền thống, có ý kiến cho rằng: Truyền thống ln ln là sự thay
đổi. Hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm trên.
10. Suy nghĩ của anh (chị) về câu tục ngữ Thái: “Một chiếc đũa không gắp được,
một que củi không đun được, một ông đầu rau không đặt được nồi”.
Liệt kê những sự vật bình thường, quen thuộc – tác giả câu tục ngữ đã
nêu lên vấn đề gì? Sự phủ định liên tiếp trong ba vế câu có tác dụng nhấn
mạnh điều gì? Nếu một chiếc đũa khơng thể gắp, một cành củi không thể
đun, một ông đầu rau không thể thành bếp nấu – thì con người sẽ ra sao khi
lẻ loi, đơn độc một mình? Từ thực tế ấy, anh (chị) suy nghĩ gì về mối quan
hệ giữa cá nhân và tập thể? Giữa người với người? Nhân dân Việt Nam
cũng có câu tục ngữ tương tự “Một cây làm chẳng nên non/ Ba cây chụm lại
nên hòn núi cao”.


Đề nghị luận xã hội Ngữ Văn 12
11. Viết đoạn văn giải thích ý kiến sau: “Ở thế gian này khơng hề có người nào
lại khơng được cải thiện điều gì trong tâm hồn một khi đã yêu thương người
khác.”(Mat-tơ-lin-cơ)
12. Pla-tơng nói: “Suy nghĩ thực tế, cảm nhận những điều đẹp đẽ, mong muốn cái

tốt lành; đó chính là mục đích của cuộc sống hướng thiện”. Viết đoạn văn trình
bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
Trang minh họa 2-b

13. Viết đoạn văn bình luận câu nói của I.Ra-đep: “Khi con người ta sống chỉ vì
mình thì trở thành thừa đối với những người còn lại”
14. “Con người sống khơng có tình thương cũng giống như vườn hoa khơng có
ánh nắng mặt trời; khơng có gì đẹp đẽ và hữu ích có thể nảy nở trong đó được”
(Vich-to Huy-go). Anh/chị có đồng ý với ý kiến trên khơng? Hãy viết đoạn văn
trình bày suy nghĩ đó của anh/chị.
15. Mark Twain cho rằng: “Những bài học vô giá về đạo đức không đến với ta
qua sách vở mà qua những kinh nghiệm sống của ta ở trong đời”. Viết đoạn
văn trình bày suy nghĩ của anh/chị nghĩ về ý kiến này.
16. Bàn luận ý nghĩa của câu tục ngữ sau : “Con có cha như nhà có nóc. Con có
mẹ như bẹ ấp măng”
17. Anh (chị) suy nghĩ như thế nào về câu nói của một người mẹ: “Con ơi, tay
trái của mình là tay phải của người.”?
18. Suy nghĩ về bài học mà anh (chị) rút ra được từ những lời khuyên sau của đức
Khổng Tử:
Người quân tử có ba điều phải nghĩ:
1. Lúc nhỏ nếu chẳng học, thì khi lớn ngu dốt chẳng làm được điều gì.
2. Lúc già nếu khơng đem những điều mình biết để dạy người, thì khi
qua đời chẳng ai thương tiếc.
3. Lúc giàu có nếu khơng bố thí, thì đến lúc khốn khó chẳng ai cứu giúp.
(Theo Kho tàng cổ học tinh hoa)
19. Anh (chị) hiểu thế nào về câu nói: “Hạnh phúc cũng như lửa, càng chia ra thì
càng được nhân lên”?
20. Suy nghĩ của anh (chị) về lời dạy của Phật: Sự phá sản lớn nhất của đời người
là lòng ghen tỵ.
GỢI Ý CÁCH LÀM MỘT SỐ ĐỀ KHÓ NGỮ VĂN 12



Đề 15: HS có thể đồng ý hoặc khơng đồng ý với tư tưởng của Mark Twain. Song
cần phải nhận thấy rằng trong suy nghĩ đó, nhà văn chủ yếu nhấn mạnh vai trị
của những kinh nghiệm sống chứ khơng có ý định hạ thấp hoặc phủ nhận vai trị
của sách vở trong việc giáo dục con người. Cần sử dụng kết hợp một số thao tác
nghị luận để làm sáng tỏ quan điểm của mình và nêu ra những ví dụ minh họa cụ
thể.
Đề 16 Giải thích ý nghĩa của các hình ảnh so sánh để khái quát nội dung của câu
tục ngữ. Nóc là bộ phận cao nhất, nối liền hai mái của ngơi nhà xưa. Nhà có nóc
thì mới có thể che mưa, che nắng – là tổ ấm của con người. Thân măng non nớt
nếu không có bẹ ủ ấp, bảo vệ thì khơng thể sống và lớn lên được. Sử dụng các hình
ảnh so sánh ấy, nhân dân ta muốn nói gì về tình u thương và vai trò của Cha,
Mẹ trong cuộc đời mỗi con người? Hiểu được niềm hạnh phúc lớn lao khi có cha,
có mẹ, anh chị có suy nghĩ gì?
Đề 18 Mỗi điều lo nghĩ mà Khổng Tử nêu lên có sự phù hợp như thế nào với từng
giai đoạn trong cuộc đời của mỗi con người? Chú ý khai thác giá trị biểu hiện của
mối quan hệ giữa hai vế câu : Nếu - thì. Bằng việc lặp lại các cấu trúc câu liên
tiếp, ông giúp người đọc nhận thức được điều gì? Sau khi nêu ba điều phải lo nghĩ,
Khổng Tử khuyên con người cần phải làm gì trên môi chặng đường đời? Trong xã
hội hiện đại, những lời khun ấy có cịn đúng đắn? Anh (chị) rút ra được những
bài học nào cho bản thân từ những lời dạy của Khổng Tử?
Đề 20 Lời răn dạy của Phật cho thấy lòng ghen tị là nỗi bất hạnh lớn nhất của con
người. Vì sao? Lịng ghen tị bắt nguồn từ đâu? Nó khiến bản thân người ghen tị
phải nếm trải những gì? Cuộc sống của họ có cịn thanh thản, bình n? Sự ghen tị
cịn dẫn dắt con người đến những suy nghĩ, hành động lầm lạc như thế nào? Cuối
cùng, ai sẽ trở thành nạn nhân khốn khổ nhất của lịng ghen tị? Có thể lấy các dân
chứng từ tác phẩm văn học, lịch sử và đời sống thực tế để minh hoạ cho các ý kiến
bàn luận của mình.
ND-BP 5: Mơ hình hóa dàn ý bài văn NLXH

Trong các bước viết bài văn thì lập dàn ý (Outline) là một khâu quan trọng.
Tất nhiên học sinh có thể “chơi trò sắp xếp thứ tự các luận điểm trong bài văn”
(Play with the essay’s order) nhưng thường giáo viên e ngại sự ngẫu hứng của học
sinh dẫn đến chỗ bị mất điểm nếu không đáp ứng các yêu cầu của Đáp án, nên định
hướng sẵn cho các em những mơ hình bài văn NLXH ( và cả NL Văn học) để các
em viết theo đúng dàn ý khi đi thi.
Khi định hướng sẵn các outline này, GV vẫn cần khuyến khích các em bày
tỏ những suy nghĩ của mình một cách tự nhiên, sáng tạo, một sự sáng tạo trong
những khuôn mẫu định sẵn!
Cấu trúc bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí


Mở bài: Giới thiệu ý có liên quan đến câu danh ngôn trong đề để dẫn
dắt vào vấn đề . (Đề bài có câu trích thì ghi lại ngun văn câu trích (cả
xuất xứ nếu có). Đề bài khơng có câu trích thì nêu ý của đề )
Thân bài: Gồm các luận điểm sau:
1. Giải thích
2. Phân tích- Chứng minh (Dẫn chứng từ thực tế cuộc sống, từ
văn học)
3. Bình luận
Kết bài: Bài học nhận thức và hành động của bản thân
VD: Trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói sau đây của một nhà văn Nga:
“Nơi lạnh nhất khơng phải là Bắc cực, mà là nơi khơng có tình thương’
MB: Nêu câu thơ Tố Hữu: “Cịn gì đẹp trên đời hơn thế, Người yêu
người sống để yêu nhau’- Dẫn vào vấn đề tình thương- Nêu câu danh ngơn
trong đề
TB:
v Giải thích câu nói:
§ Bắc cực là nơi lạnh giá, không nắng ấm, băng tuyết bao phủ
bốn mùa, thời tiết khắc nghiệt

§ Tình thương là tình cảm giữa con người với con người, là sự
đoàn kết chia sẻ, đùm bọc nhau, danh cho nhau những gì tốt
đẹp nhất, đem đến cho tâm hồn con người sự ấm áp, hạnh phúc
§ Nơi nào khơng có tình u thương, nơi ấy cịn lạnh hơn cả Bắc
cực. Câu nói so sánh cái lạnh của thiên nhiên và cái lạnh của
lòng người, để khẳng định tầm quan trọng của tình thương
v Phân tích- Chứng minh: (tìm dẫn chứng từ Văn học và cuộc sống thực
tế)
§ Bắc cực dù là nơi lạnh giá vẫn có sự sống, vẫn có con người và
nhiều lồi sinh vật khác
§ Nơi thiếu tình thương là nơi lạnh nhất vì ở đó, con người cảm
thấy cuộc sống khơng cịn có ý nghĩa, con người sẽ cơ đơn,
tuyệt vọng, thậm chí cảm thấy chết cịn hạnh phúc hơn sống
trong địa ngục trần gian
v Bình luận
§ Một câu nói đúng đắn, nêu cao vai trị của tình thương
§ Tình thương là hạnh phúc của con người, quà tặng lớn lao mà
con người cần trao cho nhau, để cuộc sống có ý nghĩa.
KL: Bài học nhận thức và hành động về tình thương
Cấu trúc bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống
Mở bài: Giới thiệu ý có liên quan để dẫn vào hiện tượng.
Thân bài: Gồm các luận điểm sau
1. Giải thích về hiện tượng,
2. Thực trạng, biểu hiện của hiện tượng
Phân tích vấn đề
3. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng
4. Lợi ích/ Tác hại của hiện tượng
5. Đề xuất các giải pháp
Kết bài: Bài học nhận thức và hành động của bản thân



VD: Tầm quan trọng của môi trường tự nhiên đối với cuộc sống con người
Ý cần nêu ở phần thân bài
¯ Phân tích vấn đề (Giải thích- Nêu thực trạng- Ngun nhân- Ích lợi- Tác
hại)
- Mơi trường tự nhiên gồm nhiều yếu tố như nước, khơng khí, đất.
- Mơi trường tự nhiên rất quan trọng đối với cuộc sống con người (phân
tích và dẫn chứng)
- Hiện nay, mơi trường đã và đang bị phá hủy ở nhiều nơi, tác động xấu
đến đời sống cộng đồng (nêu một vài dẫn chứng về tình trạng ơ nhiễm
khơng khí, đất đai, nguồn nước, những thiên tai dây thiệt hại lớn lao
cho con người )
- Có nhiều ngun nhân khiến mơi trường bị tàn phá, do những yếu tố
tự nhiên, nhưng chủ yếu là do nhận thức và hành động sai trái của con
người (phân tích và dẫn chứng)
¯ Đề xuất giải pháp
- Nhiều hoạt động đã được tiến hành để bảo vệ môi trường (nêu một số
hoạt động bảo vệ môi trường như giảm thiểu khí độc hại, trồng cây
gây rừng, bảo vệ nguồn nước sạch, tái chế rác thải…)
- Mỗi người đều có trách nhiệm bảo vệ thiên nhiên và tơ điểm cho trái
đất này bằng cỏ hoa và cây xanh
ND-BP 6: Hướng dẫn HS tìm dẫn chứng cho bài văn NLXH
Nguồn dẫn chứng phong phú nhất cho bài văn NLXH là Internet, với rất
nhiều sự kiện, câu chuyện, danh ngôn, bài viết tham khảo, bài học giáo dục đạo
đức, các slideshow có hình ảnh màu sắc đẹp mắt và nhiều câu danh ngôn thú vị
Trong thực tế, nhiều học sinh chưa thể tiếp cận với nguồn dẫn chứng phong
phú này vì nhiều lý do: Phụ huynh khơng cho vào mạng, vì sợ con em nghiện
game online, gia đình các em chưa có điều kiện nối mạng, bản thân các em khơng
có thời gian…
Vì vậy, giáo viên sẽ là người hướng dẫn HS tìm dẫn chứng. Có thể chia

nhóm HS tìm tư liệu, cử nhóm trưởng là những em có điều kiện truy cập Internet.
Có thể GV lấy tư liệu từ mạng về trình chiếu cho HS…
Tư liệu dẫn chứng do GV sưu tầm có thể cung cấp cho HS qua các tiết dạy
Văn, hoặc tiết sinh hoạt chủ nhiệm ( nếu GVCN là GV Văn của lớp), hoặc tiết hoạt
động ngoài giờ lên lớp (HĐNGLL), tiết Tự chọn Văn (TCV).
VD: Khi dạy về Hê- minh-, GV có thể trình chiếu những câu danh ngơn
của nhà văn này, trong đó có câu văn nổi tiếng: “Con người có thể bị hủy diệt,
nhưng không thể bị đánh bại” (xem trang phụ lục 3 ở trang 14 tiếp sau và phim
minh họa đính kèm trên CD). Những câu danh ngơn của nước ngồi mang nội
dung tương tự những câu ngạn ngữ của Việt Nam cũng thường đem đến sự hứng
thú cho HS
Trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm hoặc tiết TCV, tiết HĐNGLL, GV có thể
trình chiếu một Slideshow về bài học đạo đức, cuộc sống(xem slideshow minh họa
đính kèm trên CD)


. Cũng có thể photo cho HS một trang câu danh ngôn mang ý nghĩa giáo dục
để thảo luận. Cách làm này rất có ích cho HS ban A, vì khơng có tiết tự chọn
Văn(xem trang phụ lục 3 ở trang 14 tiếp sau)
Trang phụ lục 3

Lời khuyên dành cho cuộc sống
TT - * Cho nhiều hơn người ta mong đợi bạn và hãy làm điều đó một cách hăng hái.
* Đừng tin tất cả những gì bạn nghe, đừng tiêu xài tất cả những gì bạn có và đừng ham làm
tất cả những gì bạn muốn.
* Đừng bao giờ cười cợt giấc mơ của người khác. Một khi không có ước mơ, người ta khơng
có gì cả.
* Hãy u thương say đắm và nồng nhiệt. Có thể bạn sẽ bị tổn thương nhưng đó là cách để
bạn sống trọn vẹn cuộc sống này.
* Hãy tự học cách nói chậm rãi nhưng suy nghĩ nhanh chóng.

* Ln nhớ rằng những tình u lớn và những thành cơng lớn bao giờ cũng bao gồm những
rủi ro lớn.
* Luôn theo nguyên tắc 3T: tôn trọng bản thân, tôn trọng người khác và trách nhiệm với tất cả
những gì bạn làm.
* Ln ln đón nhận sự thay đổi, nhưng đừng bao giờ đánh mất giá trị của mình.
* Chia sẻ kiến thức của bạn với người khác. Đó là cách tốt nhất để ghi nhớ nó.
* Hãy nhớ rằng khơng đạt được những gì bạn muốn đơi khi lại là một điều tốt.
* Hãy nhớ mối quan hệ bền vững nhất là mối quan hệ mà tình u bạn dành cho người đó
cao hơn những gì bạn cần ở họ.
* Hãy đánh giá thành công của bạn bằng những cái mà bạn phải bỏ ra để đạt được thành
cơng đó.
THANH MINH dịch (Theo Netlaughter)


“The fruit of the Spirit is love, joy, peace, patience, kindness, goodness,
faithfulness, gentleness, and self-control.” Galatians 5:2
ND-BP 7: Đưa đề văn NLXH vào Đề cương ôn tập hàng tuần
Đây là điều cần thiết với hS khối 12, vì các em phải làm quen với cấu trúc
đề thi tốt nghiệp gồm 3 câu: Kiến thức Văn học- Làm Văn NLXH và làm văn
NLVH
VD: 1 đề cương ôn tập hàng tuần, để học trong 2 tiết tăng tiết
Bài ôn tăng tiết VĂN
Tuần lễ từ 11-10 đến 16-10-2010
I. Câu hỏi kiến thức văn học: Tóm tắt nội dung chính và đặc sắc nghệ thuật
bài thơ “Tây Tiến”. Nêu ý nghĩa bài thơ.
II. Đề NLXH: NL về 1 hiện tượng cuộc sống: Suy nghĩ của anh (chị) về hiện
tượng bạo hành trong gia đình và học đường
III.
Đề NLVH: Phân tích hình tượng người chiến sĩ trong bài thơ “Tây
Tiến’

Gợi ý trả lời câu NLXH
¯ Phân tích vấn đề
- Giải thích: Bạo hành là hành động tàn bạo,. ngang ngược, vũ phu, bất
chấp công lý, đạo lý, bất chấp luật pháp, làm tổn thương tinh thần và thể
xác người khác
- Biểu hiện:
« Trong gia đình; chồng đánh vợ, hành hạ, lăng mạ vợ. cha mẹ làm
tổn thương con cái, trừng phạt con cái một cách tàn bạo(nêu dẫn
chứng)
« Ngồi xã hội: những vụ hành hạ người khác, thảm sát hàng loạt,
bạo hành trong học đường đang ngày càng gia tăng (nêu dẫn
chứng)
- Nguyên nhân:
« Cuộc sống nhiều khó khăn, nhiều áp lực khiến một số người trở
nên lạnh lùng , tàn nhẫn
« Phim ảnh, sách báo xấu, những trị chơi bạo lực trên
Internet…kích thích nhiều người trẻ bắt chước, muốn khẳng định
vị thế của mình bằng bạo lực
« Sự thờ ơ vơ cảm, sợ hãi trước cái ác khiến tình trạng bạo hành
càng có điều kiện gia tăng
« Giáo dục gia đình học đường cịn nặng về dạy chữ, chưa chú
trọng nhiều đến việc dạy làm người
- Tác hại


« Đối với nạn nhân: tổn thương về thể xác, tâm lý hoảng loạn, cái
chết
« Đối với gia đình, cộng đồng: nỗi lo sợ, thất vọng, đau khổ, cuộc
sống không cịn hạnh phúc, bình n
¯ Đề xuất giải pháp

- Giáo dục cần chú trọng việc dạy người, các giá trị cuộc sống
- Pháp luật cần có những hình thức chế tài mạnh mẽ đối với nạn bạo
hành
- Mỗi người cần ý thức phát huy truyền thống nhân ái của dân tộc, lên
án cái xấu, cái ác, không thờ ơ vô cảm với tha nhân
- Tuổi trẻ học đường cần tránh những hành vi bạo lực, phát hiện, tố giác
những biểu hiện bạo lực, dũng cảm ngăn chận những vụ bạo hành

ND-BP 8: Gắn kết đề văn NLXH với những vấn đề thực tế cuộc sống
Đề văn NLXH thực sự tạo hứng thú cho HS khi đó là một vấn đề đang được
bàn luận nhiều trên các phương tiện truyền thông đại chúng
Với những đề nghị luận tư tưởng đạo lý, có thể gắn kết với cuộc vận động
“Học tập và làm theo gương Bác”. HS bàn luận về những lời dạy của Người, trong
tiết “Phát biểu tự do”, từ đó rút ra những bài học về đạo đức, nhân cách.
Một vài đề HS dễ thảo luận ở lớp:
Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về những lời khuyên sau đây của Bác
- Chớ nịnh hót người trên. Chớ xem khinh người dưới...Việc thiện thì
dù nhỏ mấy cũng làm. Việc ác dù nhỏ mấy cũng tránh. (Cần, kiệm, liêm,
chính, tháng 6-1949)
- Một năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ
là mùa xuân của xã hội. (Gửi thanh niên và nhi đồng toàn quốc nhân dịp
Tết sắp đến,tháng 1-1946)
- Việc gì cũng cần phải thiết thực, nói được, làm được. Việc gì cũng
phải từ nhỏ dần dần đến to, từ dễ dần dần đến khó, từ thấp dần dần đến
cao. Một chương trình nhỏ mà thực hiện được hẳn hoi, hơn một trăm
chương trình to tát mà làm không được. (Thư gửi các bạn thanh
niên,ngày 17-8-1947)
- Nghe tiếng giã gạo
Gạo đem vào giã bao đau đớn;
Gạo giã xong rồi, trắng tựa bông;

Sống ở trên đời người cũng vậy,
Gian nan rèn luyện mới thành công.
Nhật ký trong tù


Những đề bàn về hiện tượng cuộc sống cần có tính thời sự cao. HS sẽ bàn
luận, tranh luận sơi nổi, thảo luận nhóm để có những giải pháp phù hợp
Một vài đề HS dễ thảo luận ở lớp:
- Suy nghĩ của anh chị về tình trạng bạo hành trong học đường hiện nay
- Làm thế nào để góp phần tiết kiệm điện?
- Tuổi trẻ học đường làm gì để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thơng?
- Làm thế nào để những chuyến “Về nguồn” của tuổi trẻ học đường hấp
dẫn và hữu ích?
Có những đề Văn NLXH có thể kết hợp với chủ đề Hđngoài giờ lên lớp. HS
viết bài văn ở nhà và thuyết trình, hùng biện trước Ban giám khảo cuộc thi
VD: Thi viết về chủ đề “Truyền thống Hiếu học và Tôn sư trọng đạo”
(HĐNGLL tháng 11-2010)
· Đối tượng tham gia: HS ở tất cả các lớp, các khối
· Hình thức thi: Mỗi học sinh dự thi viết 1 bài văn ngắn (khoảng 400
đến 600 chữ theo đề tài của mỗi khối dưới đây:
- Khối 12: Sự cần thiết phải rèn luyện đức tính cần cù, kiên trì trong
học tập
- Khối 11: Kể về một tấm gương hiếu học mà bạn biết (qua sách báo,
được nghe kể, hoặc qua các gương thực tế ở trường, ở lớp, ở địa phương)
- Khối 10: Bạn hãy nêu và giải thích một câu ca dao hay tục ngữ về
truyền thống tôn sư trọng đạo mà bạn biết.

IV. KẾT QUẢ
1. Đối với Học sinh:
Ưu điểm:

- HS hứng thú hơn khi làm Văn NLXH, nắm vững hơn các kỹ năng làm
văn, được tiếp cận với nhiều dạng đề, từ đó, rèn luyện nhiều thao tác nghị
luận
- NLXH là dạng đề mở, kích thích tư duy sáng tạo của HS, có thêm sự
hứng thú, các em cảm thấy thoải mái hơn trong việc trình bày suy nghĩ
riêng
- Làm tốt được bài văn NLXH, điểm bài văn của HS sẽ tăng lên, tạo sự
phấn khởi cho các em. Kết quả thi cuối HKI là một bằng chứng. HS quan
tâm rất nhiều đến vấn đề bạo hành trong học đường nên trúng tủ khi gặp
đề này.
Bản so sánh kết quả thi giữa HKI và kết quả thi cuối HKI của 3 lớp12

Lớp
12A1

Sĩ số
44

KT giữa HKI
Số HS
đạt 5,0
Tỉ lệ
trở lên
37
84%

KT cuối HKI
Số HS
đạt 5,0
Tỉ lệ

trở lên
44
100%

Ghi chú

tăng 16%


12C1
12C2
N

41
40

31
31

75%
77,5%

29
32

70%
80%

giảm 5%
tăng2,5 %


Nhược điểm:
- Vẫn cịn HS gặp khó khăn về diễn đạt các ý tưởng, tìm dẫn chứng,
dựng đoạn, chuyển đoạn…
- Thời gian rèn luyện trên lớp không nhiều, GV khó vận dụng nhiều
“chiêu thức” để giúp HS viết văn NLXH một cách hứng thú. Đặc biệt là
với HS các lớp ban KH Tự nhiên
2. Đối với Giáo viên:
Thuận lợi
- Đầu tư nghiêm túc cho việc dạy văn NLXH, GV dễ nắm bắt được tâm
tư, tình cảm, mơ ước, cá tính, óc phán đốn…của HS hơn là ở bài NLVH
(vì khi làm văn NLVH, các luận điểm HS nêu ra thường có sự tương
đồng). Nếu GV Văn đồng thời là GVCN lớp, điều này rất hữu ích
- Khơng lo HS học tủ, vì danh ngơn của nhân loại là cả một kho tàng
bao la, những vấn đề cuộc sống thật phong phú.
Khó khăn:
- Chính vì danh ngơn của nhân loại rất nhiều, hiện tượng cuộc sống lại
đa dạng nên không thể dạy tủ cho HS như ở bài NL Văn học. Chỉ có thể
hướng dẫn HS làm bài theo các chủ đề: Học tập, Lý tưởng, Ước mơ, Tình
thương…
- Phải thuyết phục HS nhiều hơn, vì câu NLXH trong đề kiểm tra hoặc
đề thi chỉ được 3 điểm, HS rất khó đạt điểm tuyệt đối, nên các em thích
tập trung học văn học nước ngoài và văn học Việt Nam để dễ có điểm
hơn
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
GV cần nhẫn nại, kiên trì khi hướng dẫn HS làm văn, kể cả văn NL Văn học
và NL xã hội
GV cần động viên những ý tưởng đúng, sáng tạo, dù có khi khơng ở trong
Đáp án có sẵn. Cần giúp cho HS phát huy năng lực tư duy, biện luận và phản biện
trước mỗi vấn đề.

GV cũng cần lắng nghe ý kiến phản hồi của HS về việc làm văn, về những
trợ giúp từ phía thầy cơ và bạn cùng lớp để HS làm Văn tốt hơn
Khảo sát dưới đây cho thấy những nhu cầu trợ giúp của HS trong việc làm
văn Nghị luận xã hội
Câu hỏi khảo sát: Anh/ chị cần trợ giúp những gì khi thực hành bài văn
Nghị luận xã hội?
Kết quả: ( số liệu khảo sát từ 100 HS mỗi khối. Số trả lời bằng với số tỉ lệ)


Số HS
=Tỉ lệ
Chỉ cần gợi ý, HS tự làm bài
45
Soạn sẵn dàn ý với những gợi ý chi tiết về Mở bài, Thân bài, Kết luận
70
Viết nguyên bài văn cho HS tham khảo
42
Cung cấp nhiều dẫn chứng sinh động
85
Hướng dẫn những tài liệu tham khảo cần thiết
90
Ý kiến khác: GV cần giảng xốy vào trọng tâm của đề- Phân tích những chỗ
quan trọng, khó hiểu, mấu chốt vấn đề- Giải thích rõ những dạng đề thường
gặp, tránh cho HS khỏi bị lạc đề.- Cung cấp nhiều dẫn chứng, nhiều ví dụ cụ
thể- Chỉ dẫn các bài báo , những thông tin xung quanh vấn đề cần bàn bạcGiảng sơ về câu danh ngôn- Đôi lúc cần đọc những đoạn văn hay để HS
tham khảo
Trợ giúp từ phía GV

Trợ giúp từ phía các bạn cùng tổ, nhóm, cùng lớp
Trao đổi vể những kinh nghiệm làm văn để đạt điểm cao

Trao đổi vể những dẫn chứng

Số HS
=Tỉ lệ
95
80

Ý kiến khác: Các bạn nên trao đổi, thảo luận về vấn đề cần nghị luận- Nên
có bạn giỏi hoặc khá Văn kèm bạn học dở mơn Văn
VI. ĐỀ XUẤT- KẾT LUẬN
1. Đề xuất
Về phía trường
- Có ngân hàng đề cho các bộ mơn
- Thư viện tạo điều kiện thuận lợi, giới thiệu sách mới để học sinh tìm
đọc thêm. Cần bổ sung vào thư viện những loại sách “Hạt giống tâm
hồn’, “Học làm người”, “Kỹ năng sống”…để HS vừa được bồi dưỡng
đạo đức nhân cách, vừa bổ sung tư liệu làm văn NLXH
- Cần tận dụng tiết chào cờ để cung cấp cho HS những bài học về đạo
đức, kỹ năng sống, giúp các em có thêm kiến thức làm văn nghị luận xã
hội. Mỗi bài nói chuyện chỉ khoảng 10 phút. Nên chọn lựa HS trình bày,
dưới sự hướng dẫn của GV.
• Về phía tổ bộ mơn:
- Biên soạn chung một ngân hàng đề Làm Văn
NLVH và NLXH
- Trao đổi kinh nghiệm chuyên môn về việc ra
đề Văn, nêu những thuận lợi để phát huy, những
khó khăn để cùng bàn biện pháp giải quyết


2. Kết luận:


Trên đây là một số giải pháp giúp hS hứng thú hơn trong việc làm văn nghị
luận xã hội, đúc kết từ thực tế giảng dạy. Hy vọng sẽ đem đến cho HS những cảm
hứng khi làm văn, từ đó, HS có điểm số cao hơn, kết quả tốt hơn trong các kỳ thi.
Nhiều phương tiện truyền thông đang báo động về tình trạng thí sinh dự thi
tuyển vào Đại học, Cao đẳng các ngành khoa học xã hội bị giảm sút từng năm. Có
nhiều nguyên nhân, một trong số những nguyên nhân ấy có thể là do HS chán học
Văn.
Người thầy cần có những biện pháp để giúp HS ý thức hơn về việc học môn
Văn và thực hành làm Văn. Dù các em có lựa chọn tương lai với ngành nghề nào,
các em cũng sẽ vận dụng tốt ngôn ngữ trong các hoạt động giao tiếp trong xã hội.
VII.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Văn 10, 11,12, chương trình chuẩn và chương trình
nâng cao- Bộ GDĐT- NXB Giáo dục 2006
2. Sách Giáo viên Văn 10, 11,12 chương trình chuẩn và chương trình
nâng cao- Bộ GDĐT- NXB Giáo dục 2006
3. Sách Bài tập Ngữ Văn 10, 11,12 chương trình chuẩn và nâng cao- Bộ
GDĐT- NXB Giáo dục 2006
4. “Chuẩn kiến thức Ngữ Văn 12”, Bộ Giáo dục và Đào tạo, NXB Giáo
dục 2010
5. Tài liệu Tập huấn giáo viên “Dạy học, kiểm tra, đánh giá theo chuẩn
kiến thức, kỹ năng trong chương trình Giáo dục phổ thông, môn Ngữ
Văn, cấp THPT” (Hà Nội, tháng 7,2010)
6. Một số tài liệu khác do cá nhân sưu tầm rải rác trên báo, tạp chí,
Internet
Nhơn Trạch, tháng 5, 2011
Người thực hiện


Nguyễn Thị Khánh


BM04-NXĐGSKKN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường THPT Nhơn Trạch
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
Nhơn Trạch, ngày 30 tháng 5 năm 2011
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2010 – 2011
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn HS làm văn NL Xã hội một cách hứng
thú
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Khánh Đơn vị (tổ): Văn.
Lĩnh vực:
Quản lý giáo dục ................................ă.
Phng phỏp dy hc b mụn....
ă
Phng phỏp giỏo dc ........................ă
Lnh vc
khỏc..ă
1. Tớnh mi
- Cú gii phỏp hon ton mi................................. ă
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp ó cú. ă
2. Hiu qu
- Hon ton mi v ó triển khai áp dụng trong tồn ngành có hiệu quả cao
ă
- Cú tớnh ci tin hoc i mi t nhng giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng
trong tồn ngnh cú hiu qu cao...............................................................

ă
- Hon ton mi v ó triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao.............
ă
- Cú tớnh ci tin hoc i mi t nhng giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng tại n v cú hiu
qu..................................................................................... ă.
3. Kh nng ỏp dng
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch nh ng li, chớnh
sỏch
Ttă
Khỏ ă

- a ra cỏc gii phỏp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thc
hin v d i vo cuc sng:
Tt ă
Khỏ ă

- ó được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp áp dụng
đạt hiệu quả trong phạm v rng: Tt ă
Khỏ ă



×