Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

đánh giá hình thái, chức năng và huyết động học của tim bằng siêu âm doppler

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.67 KB, 19 trang )

Đánh giá hình thái, chức năng và huyết động học
của tim bằng Siêu âm - Doppler
Đỗ Doãn lợi, Nguyễn Lân Việt
1. Đại cơng
Từ những năm 1980, siêu âm tim đã dần trở thành phơng pháp
thăm dò đa năng, tin cậy, đơn giản, rẻ tiền và đợc ứng dụng phổ biến
nhất trong bệnh học tim mạch. Cho đến nay, siêu âm Doppler tim đã
trở thành xét nghiệm thờng qui, giúp khảo sát đồng thời các biến đổi
về hình thái, chức năng và huyết động học trong các bệnh tim mạch.
Thăm dò hình thái của tim tức là dùng siêu âm 2D và TM khảo
sát hình thái của các cấu trúc tim, bao gồm:
- Các van tim, nội tâm mạc
- Cơ tim
- Các buồng tim
- Màng ngoài tim
- Các mạch máu nối với tim
Chức năng và huyết động học của tim là hai khái niệm tuy có
vẻ riêng biệt nhng lại thống nhất, tác động tơng hỗ lẫn nhau. Các biến
đổi về chức năng tim sẽ đợc biểu hiện ở những thay đổi về huyết động
và ngợc lại, dù đó là chức năng các tâm thất, cung lợng tim hay vận
tốc các dòng chảy trong các buồng tim, các mạch máu. Hơn nữa,
trong thăm dò siêu âm Doppler tim, các chỉ số chức năng và huyết
động khó có thể tách rời nhau vì chính các chỉ số huyết động của các
dòng chảy cũng là các chỉ số biều thị chức năng của tim, với 1 ví dụ
64
điển hình: các chỉ số dòng chảy qua van hai lá và dòng chảy trong
tĩnh mạch phổi lại chính là những chỉ số quan trọng nhất để đánh giá
chức năng tâm trơng của thất trái.
Do vậy, trên siêu âm Doppler tim chức năng và huyết động học
của tim đợc biểu thị bởi các chỉ số siêu âm 2D, TM và các chỉ số
dòng chảy trên Doppler đánh giá chức năng các tâm thất, tâm nhĩ ,


các chỉ số lu lợng tim và áp lực động mạch phổi.
2. Các van tim:
2.1. Van hai lá (VHL):
- VHL bao gồm 2 lá van: lá trớc (lá lớn) và lá sau (lá bé), phía
thành thất bám vào vòng van, phía dới đợc giữ bởi tổ chức dới van,
gồm 2 cơ nhú (trớc bên và sau giữa) cùng các dây chằng. Trên siêu
âm, VHL đợc thăm dò ở các thiết đồ cạnh ức trục dài, cạnh ức trục
ngắn, 4 buồng tim từ mỏm và dới mũi ức.
- Trên siêu âm 2D, bình thờng, hai lá van và các dây chằng thanh
mảnh, vận động đóng mở đều đặn, nhịp nhàng trong chu chuyển tim:
mở rộng khi tâm trơng và đóng kín ở thì tâm thu.

65
Thiết đồ cạnh
Thiết đồ cạnh ức trái trục ngắn cắt ngang qua van hai lá, lỗ van
giúp đánh giá tốt hơn hình thái của van, các mép van và nhất là đo
diện tích lỗ van khi van hẹp và tìm vị trí hở van trên Doppler màu

Trên siêu âm TM, van hai lá đóng mở đều đặn. Trong kỳ tâm tr-
ơng hai lá van di động về 2 phía (ngợc chiều nhau), lá trớc mở dạng
chữ M, lá sau mở theo chiều ngợc lại, gần giống hình chữ W và trong
kỳ tâm thu chúng đóng kín vào, tạo thành 1 đờng thẳng, dốc dần lên.
Hình 3: Siêu âm TM qua van hai lá
DE: biên độ mở lá trớc; EF: dốc tâm trơng; A: mở van HL do nhĩ trái bóp
Trên Doppler: dòng chảy từ nhĩ trái xuống thất trái bao gồm 2
thành phần chính: dòng đổ đầy nhanh từ nhĩ trái xuống thất trái (sóng
E) và dòng do nhĩ trái bóp (sóng A).
66
Thiết đồ cạnh
ức trái trục

ngắn: (tâm tr-
ơng, tâm thu)
Hình 4: Dòng chảy từ NT xuống TT (A: Doppler xung; B: liên tục; C: màu)
2.2. Van động mạch chủ (van ĐMC) bao gồm 3 lá van hình tổ chim,
đó là:
- Van sigma vành phải: tơng ứng với chỗ xuất phát của động
mạch vành phải
- Van sigma vành trái: tơng ứng với chỗ bắt nguồn của động mạch
vành trái
- Van sigma không vành
Bình thờng, các van này thanh mảnh, đóng mở nhịp nhàng theo
chu chuyển tim: mở khi tâm thu và đóng kín ở thì tâm trơng.
Trên siêu âm, van ĐMC đợc thăm dò chủ yếu ở các thiết đồ: cạnh ức
trục dài (hình 1), cạnh ức trục ngắn (hình 5) và 5 buồng tim từ mỏm (chủ
yếu trong thăm dò Doppler - hình 6).
Hình 5. Thiết đồ cạnh ức trái
trục ngắn
Hình 6. Thiết đồ 5 buồng tim
67
Khi thăm dò siêu âm TM, chùm tia siêu âm chỉ cắt qua đợc 2 van:
van sigma vành phải và không vành. Trong kỳ tâm thu, 2 van mở gần
sát thành ĐMC, tạo thành hình gần giống hình chữ nhật, gọi là hình
hộp và trong kỳ tâm trơng, các mép van chập vào làm 1 ở giữa lòng
ĐMC.
Hình 7: Siêu âm TM qua ĐMC và nhĩ trái (NT)
Dòng chảy qua van động
mạch chủ đợc khảo sát ở các
thiết đồ cơ bản, trong đó thiết
đồ 5 buồng tim từ mỏm đợc sử
dụng nhiều nhất. Trên Doppler

xung, liên tục, phổ dòng chảy
qua van ĐMC có hình parabol,
đỉnh quay xuống dới đờng 0.
Hình 8. Dòng chảy qua van ĐMC trên Doppler xung, liên tục và màu
2.3. Van ba lá (VBL) gồm 3 lá van (lá vách - bám vào vòng van phía
vách liên thất, 2 lá thành - phía thành thất phải) và tổ chức dới van (các
dây chằng, cột cơ). Hình ảnh siêu âm TM và Doppler của van ba lá cũng
tơng tự nh của van hai lá.
68
1
2
3
2.4. Van động mạch phổi (van ĐMP):
Van ĐMP cũng giống van động mạch chủ, bao gồm 3 van tổ
chim: 1 van trớc và 2 van sau (sau phải, sau trái). Các thiết đồ thăm
dò siêu âm thờng dùng: cạnh ức trái trục ngắn (hình 5) và dới mũi ức
trục ngắn (hình10). Van này hoạt động tơng tự van ĐMC, song
khoảng 40% ngời bình thờng có hở van sinh lý thấy trên Doppler.
Các thay đổi về hình thái của các van tim nói chung rất đa dạng, từ
tính chất, cấu trúc của van và tổ chức dới van (dày, vôi hoá, rách ) đến
số lợng các lá van, các cột cơ dây chằng
69
Hình 9:
Thiết đồ 4
buồng từ trong
mỏm
Hình 10.
Thiết đồ dới mũi ức
trục ngắn
1. Nhĩ phải

2. Thất phải
3. Thân ĐMP
4. ĐMP phải
5. ĐMP trái
6. Gan
6
2
1
3
4
5
Siêu âm 2D, TM và Doppler (qua thành ngực cũng nh qua thực
quản) có những đóng góp vô cùng quan trọng trong việc xác định và
đánh giá mức độ những tổn thơng này.
3. Các buồng tim
3.1. Nhĩ trái (NT)
Nhĩ trái nhận máu từ 4 tĩnh mạch phổi và ngăn với thất trái bởi
van hai lá. Các thiết đồ chính để thăm dò nhĩ trái gồm: cạnh ức trái
(trục dọc và ngang), 4 buồng tim từ mỏm. Kích thớc nhĩ trái đợc đo
trên:
- Siêu âm TM, thiết đồ cạnh ức trái trục dọc: 31,34 mm.
Hình 11. Đo kích thớc nhĩ trái và ĐMC trên TM
- Trong các nghiên cứu, ngời ta còn đo nhĩ trái trên 2D, thiết đồ
4 buồng tim:
Trục dài: 38,3 5,8 mm, trục ngắn: 24,4 5,5 mm. Diện
tích: 15 cm
2
.
Trong các trờng hợp nghi ngờ
tắc mạch, cần thăm dò tiểu nhĩ trái

trên thiết đồ cạnh ức trái trục ngắn
và nhất là siêu âm qua thực quản.
3.2. Thất trái (TT)
70
1
2
3
T P
1
V L T
2
3
4
1 - T h à n h t r ớ c
2 - T h à n h b ê n
3 . T h à n h d ớ i
4 . T h à n h s a u
Hình 12. Thất trái trên thiết đồ cạnh ức trục dài và ngắn
3.2.1. Hình thái của TT: đợc thăm dò chủ yếu trên các thiết đồ: cạnh
ức trái (trục dài, ngắn - hình 12), 4 buồng tim từ mỏm và dới mũi ức.
Thiết đồ cạnh ức trái (trục dài và ngắn) là vị trí chuẩn nhất để đo
đạc các kích thớc của TT và trên thế giới, đa số các trung tâm tiến
hành đo trên siêu âm TM theo phơng pháp của Hội siêu âm Tim mạch
Hoa kỳ:
. Các kích thớc tâm trơng đợc đo ở vị trí tơng ứng với điểm khởi
đầu của sóng R trên điện tâm đồ.
. Các kích thớc tâm thu đợc đo ở vị trí VLT đạt độ dày tối đa.
Hình 13. Vị trí đo các cấu trúc thất trái và thất phải trên TM
- Bề dày các thành TT:
. Bề dày cuối tâm trơng của vách liên thất (VLTd):

7,7 1,3 mm.
71
. Bề dày cuối tâm thu của vách liên thất (VLTs):
10,4 1,8 mm.
. Bề dày cuối tâm trơng của thành sau TT (TSTTd):
7,1 1,1 mm.
. Bề dày cuối tâm thu của thành sau TT (TSTTs):
11,7 1,6 mm.
- Đờng kính buồng TT:
. Đờng kính cuối tâm trơng của TT (Dd): 46,53,7 mm
. Đờng kính cuối tâm thu của TT (Ds): 30,3 3,2 mm
Từ các kích thớc đã đo đợc, chúng ta có thể tính đợc các chỉ số
hình thái khác của TT: thể tích và khối lợng cơ.
- Khối lợng cơ TT (KLCTT) thờng đợc tính theo công thức của
Devereux:
KLCTT = 1,04 [(Dd + VLTd + TSTTd)
3
- Dd
3
] - 13,6
Trị số bình thờng: 139,64 34,24 g cho cả hai giới
- Chỉ số khối lợng cơ TT (CSKLCTT) là chỉ số chính xác hơn,
đánh giá khối lợng cơ thất trái tùy theo vóc dáng của cơ từng ngời
(chiều cao, cân nặng, diện tích bề mặt cơ thể S
da
):
KLCTT
CSKLCTT =
S
da

Trị số bình thờng: nam 100,77 19,96g/m
2
; nữ 86,34 16,87
g/m
2
.
Theo nghiên cứu rất có uy tín Framingham, thất trái đợc coi là phì
đại khi CSKLCTT vợt giới hạn 131 g/m
2
đối với nam và 100 g/m
2
đối
với nữ.
- Thể tích thất trái thờng đợc tính theo công thức của Teicholz:
7 x d
3
V =
2,4 + d
d là đờng kính của buồng thất (Dd; Ds). Từ đó tính:
. Thể tích cuối tâm trơng TT (Vd): 101,1 17,2 ml
72
. Thể tích cuối tâm thu TT (Vs): 37,1 8,8 ml
- Chỉ số thể tích thất trái
(CSTTTT) là chỉ số đánh giá thể
tích buồng TT theo diện tích bề
mặt cơ thể. Trị số bình thờng:
62,81 10,54 ml/ m
2
. Buồng
thất trái đợc coi là giãn khi

CSTTTT (tâm trơng) vợt giới
hạn 90 ml/ m
2
.
Hình 14. Phơng pháp Simpson để tính thể tích thất trái (Vd và Vs)
- Tính thể tích TT trên 2D: có rất nhiều cách đo và tính thể tích
TT trên 2D dựa trên các model hình học khác nhau. Nhng đa số các
tác giả thống nhất:
Phơng pháp Simpson là thích hợp nhất cho mọi hình dạng của
thất trái, nhất là trong những ca có rối loạn vận động thành, buồng
TT bị biến dạng do có những vùng bị hoại tử sau nhồi máu cơ tim.
Phơng pháp này dựa trên nguyên lý: thể tích của hình lớn (thất trái)
bằng tổng thể tích các hình nhỏ, đợc chia ra từ hình lớn theo trục dọc
của nó. Buồng TT đợc chia theo trục dọc thành nhiều hình trụ (vùng
thân TT), còn vùng mỏm TT đợc coi nh hình ellip (hình 14);
Hình ảnh TT đợc lấy từ thiết đồ 4 hoặc 2 buồng tim từ mỏm, đo
các chỉ số ở 2 thì: cuối tâm trơng và cuối tâm thu (lúc buồng tim giãn
nhất -tâm trơng và nhỏ nhất - tâm thu):
. Viền theo nội mạc của buồng thất để tính diện tích của thiết diện
TT.
73
. Đo chiều dài của buồng thất: từ điểm ngang vòng van hai lá đến
mỏm tim.
Chơng trình sẵn có trong máy sẽ tính thể tích cuối tâm trơng (Vd) và
cuối tâm thu (Vs) của TT.
3.2.2. Chức năng tâm thu thất trái (CNTTTT)
- Chức năng co bóp của cơ tim:
Siêu âm 2D: cho thấy vận động của các thành thất trái trong
chu chuyển tim. Khảo sát vận động thành đợc tiến hành chủ
yếu trên các thiết đồ:

+ Cạnh ức trái trục dài: vách liên thất (VLT) và thành sau
thất trái (hình 1)
+ Cạnh ức trái trục ngắn: VLT, thành trớc, sau - dới và thành
bên (hình 12).
+ Thiết đồ 4 buồng tim từ mỏm: VLT, thành bên, mỏm tim.
+ Thiết đồ 2 buồng tim từ mỏm: thành sau-dới, thành trớc
thất trái.
Siêu âm TM cũng cho những chỉ số đánh giá vận động thành,
bao gồm:
+ Độ dày lên của cơ tim (VLT và TSTT) trong kỳ tâm thu:
3,5 mm
+ Biên độ di động các thành tim: VLT: 7 1,9 mm; TSTT:
10 1,7 mm
+ Khoảng cách đỉnh E của van HL đến vách liên thất (E-
VLT): 5,5 2 mm
- Chức năng tâm thu thất trái (CNTTTT):
CNTT đợc tính từ các chỉ số hình thái và bao gồm các chỉ số
chính sau:
Chỉ số co ngắn sợi cơ (%D) đợc tính từ các đờng kính tâm tr-
ơng và tâm thu thất trái. Chỉ số này phản ánh khá chính xác
CNTTTT và đợc hầu hết các trung tâm tim mạch trên thế giới
sử dụng nh 1 trong những chỉ số tâm thu chính.
74
Dd - Ds
%D = ì 100 (%)
Dd
Dd: đờng kính TT cuối tâm trơng
Ds: đờng kính TT cuối tâm thu
Trị số bình thờng: 34,7 6,3 %. Các giá trị bệnh lý:
Chức năng tâm thu giảm: %D < 25 %

Chức năng tâm thu tăng (cờng động): % D > 45 %, có thể gặp
trong các bệnh lý cấp tính: hở van tim cấp (van HL, ĐMC)
Phân xuất tống máu (EF - ejection fraction): đợc coi là chỉ số
tâm thu tin cậy nhất, đợc ứng dụng rộng rãi nhất trong tim
mạch, đợc tính dựa trên các chỉ số thể tích thất trái của siêu
âm TM và/hoặc 2D (thờng đợc sử dụng khi có rối loạn vận
động vùng của thành tim - nhồi máu cơ tim - lúc đó các chỉ số
TM không còn chính xác nữa)
Vd - Vs
EF = ì 100 (%)
Vd
Vd : thể tích TT cuối tâm trơng
Vs : thể tích TT cuối tâm thu
Trị số bình thờng: 63,2 7,3 %
Cung lợng tim (Q) và chỉ số tim (Qi): là các chỉ số CNTTTT
cũng đợc tính từ thông số đo trên siêu âm TM và 2D, dựa trên
công thức:
Q = (Vd - Vs) ì TS trong đó TS: tần số tim
Qi = Q/Sda; Trị số bình thờng: Q là 4 -5 l/ph và Qi là
3- 3,5 l/ph/m
2
.
Các chỉ số Q và Qi thể hiện cung lợng tim, tức là một phần nào đánh giá
chức năng tống máu của thất trái. Song giá trị tuyệt đối của chúng còn tuỳ
75
thuộc vào bệnh chính: có những bệnh suy tim nhng với cung lợng tim tăng,
ví dụ thiếu máu, beri-beri, suy thận chạy thận nhân tạo chu kỳ
Các chỉ số dòng chảy qua van ĐMC là các chỉ số gián tiếp
biểu hiện chức năng của thất trái thông qua dòng chảy tù thất
trái lên ĐMC:

+ Thời gian tiền tống máu (T ttm): là thời gian từ chân sóng
R trên Điện tâm đồ đến điểm bắt đầu của dòng tống máu
vào ĐMC (b.thờng: 75,5 13,3 ms). Khi CNTTTT giảm
thì T ttm thờng tăng, do cơ tim phải mất một khoảng thời
gian dài hơn để co tạo một áp lực đủ để mở đợc van ĐMC,
đa máu vào ĐMC.
+ Thời gian tống máu (T tm): là thời gian từ điểm đầu đến
điểm cuối của dòng tống máu vào ĐMC (b.thờng: 303,3
26,5 ms). Khi CNTTTT giảm thì T tm thờng giảm, do
sức cơ kém, chỉ giữ đợc áp lực tống máu trong một
khoảng thời gian ngắn.
+ Phân số huyết động (Tỷ lệ T ttm/T tm): b. thờng là 0,25
0,05. Khi CNTTTT giảm, T ttm tăng và T tm giảm nên
tỷ lệ T ttm/T tm sẽ tăng.
+ Cung lợng tim: tính trên phổ Doppler dòng chảy qua van
ĐMC (dựa vào vận tốc dòng chảy, thiết diện dòng chảy và
tần số tim)
Q = VTI đmc ì (d/2)
2
ì ì TS
Trong đó:
76
VTI - là tích phân vận tốc dòng chảy theo thời gian (máy S
 đo).
d - là đờng kính đờng ra thất trái (đo ngay dới các van
ĐMC) TS là tần số tim
Chỉ số chức năng cơ tim (CSCNCT) là chỉ số mới đa vào sử
dụng, đợc các tác giả đánh giá cao, vì các đặc tính:
+ Biểu thị chức năng tâm thất (cả tâm thu và tâm trơng),
không phụ thuộc vào hình thái, hình dạng của thất.

+ Là một chỉ số độc lập: không phụ thuộc vào tần số tim,
huyết áp.
+ Tơng quan chặt chẽ với: thể tích nhát bóp, cung lợng tim,
phân số tống máu.
+ Tăng khi chức năng tâm thất bị rối loạn: tăng thời gian co
(T cđtt) và giãn đồng thể tích (Tgđtt); giảm thời gian tống
máu (T tm).
T đm - Ttm
CSCNCT =
T tm
T đm: thời gian từ khi van nhĩ thất đóng đến khi nó mở ra
T đm = T cđtt + T tm + T gđtt
T cđtt: thời gian co đồng thể tích
(bt: 71,3 14,4 ms)
T gđtt: thời gian giãn đồng thể tích
(bt: 79,4 15,8 ms)
T tm: thời gian tống máu (bt: 303,3 26,5 ms)
Trị số bình thờng của CSCNCT thất trái: 0,35 0,05
77
T
đ m
T
m
Hình 15. Sơ đồ đo và tính Chỉ số chức năng cơ tim (CSCNCT)
3.2.3. Chức năng tâm trơng thất trái (CNTTrTT)
CNTTrTT là khả năng nhận máu của tâm thất trái từ nhĩ trái trong
kỳ tâm trơng, bao gồm khả năng giãn ra của cơ thất trái khi tâm trơng
(relaxation) và tính đàn hồi của cơ tim (compliance). Chức năng này
chủ yếu đợc đánh giá qua: vận động của van hai lá (trên siêu âm TM),
dòng chảy tâm trơng từ nhĩ trái xuống thất trái qua lỗ van hai lá và

dòng chảy của tĩnh mạch phổi đổ về nhĩ trái (Doppler xung).
- Siêu âm TM:
Trong số các chỉ số TM của vận động van hai lá, dốc tâm trơng
EF đợc coi là chỉ số đánh giá CNTTrTT. Bình thờng dốc EF là 100,5
23,8 mm/s. Trong rối loạn CNTTrTT, dốc tâm trơng này giảm.
- Siêu âm Doppler:
Các chỉ số dòng chảy qua van hai lá từ nhĩ trái xuống thất trái
trong kỳ tâm trơng đợc coi là những chỉ số chính trong đánh giá chức
năng tâm trơng thất trái, bao gồm (hình 16):
Hình 16. Dòng chảy qua van hai lá
78
+ Vận tốc dòng hai lá đầu tâm trơng (sóng E): b. thờng
77,74 16,95 cm/s.
+ Vận tốc dòng đổ đầy cuối tâm trơng do nhĩ trái bóp (sóng
A): 62,02 14,68 cm/s
+ Tỷ lệ E/A: 1,33 0,45
+ Dốc giảm tốc sóng E: 435,67 140,9 cm/s
2
+ Thời gian dốc giảm tốc sóng E (dốc xuống - T dx):
187,33 42,8 ms
+ Thời gian sóng A: 124,25 23,5 ms
+ Thời gian giãn đồng thể tích (T gđtt): 79,41 15,78 ms
Dòng chảy từ tĩnh mạch phổi (TMP) vào nhĩ trái cúng đóng
vai trò quan trọng trong đánh giá CNTTrTT, chủ yếu dựa vào
các chỉ số sau:
+ Vận tốc tâm thu (S)
+ Vận tốc tâm trơng (D)
+ Vận tốc dòng chảy ngợc khi nhĩ bóp (AR)
+ Thời gian dòng AR
Hình 17. Dòng chảy trong tĩnh mạch phổi

Cả 2 dòng chảy: qua van hai lá và TMP đều thay đổi ít nhiều với
tuổi và tuỳ theo chu kỳ hô hấp. Trong rối loạn CNTTrTT, các chỉ số
này thay đổi rất rõ rệt, giúp đánh giá mức độ, giai đoạn của bệnh,
theo sơ đồ sau:
79
Hình 18. Sơ đồ các biểu hiện rối loạn CNTTrTT
3.3. Thất phải (TP)
Khảo sát hình thái và chức năng của thất phải cho đến nay vẫn
còn nhiều vớng mắc, khó khăn do nó không có dạng hình học chuẩn.
Vì vậy không thể đo đợc chính xác các đờng kính và từ đó không tính
đợc thể tích cũng nh xác định chức năng của TP dựa trên 2D và TM.
Kinh điển, hình thái và chức năng của thất phải đợc đánh giá trên:
đờng kính của TP, dạng di động của vách liên thất và các dấu hiệu
tăng áp lực động mạch phổi (siêu âm TM của van ĐMP, ớc tính áp lực
ĐMP dựa vào phổi Doppler của hở van ba lá và hở van ĐMP).
Trên siêu âm 2D và TM chúng ta có thể đo đờng kính TP ở các
thiết đồ cạnh ức trục dài hoặc ngắn (thực chất, đây là đờng kính
buồng tống máu của TP - hình 1 và 5) và trên thiết đồ 4 buồng tim (là
buồng nhận máu của TP). Từ đó, chúng ta cũng có thể đánh giá 1
cách tơng đối hình thái của TP, mức độ giãn của nó. Bình thờng, đờng
kính cuối tâm trơng của TP ở thiết đồ cạnh ức trái là 16 4 mm.
Trên 2D và TM, chúng ta còn có thể đo bề dày thành thất phải:
khoảng 3 mm trong kỳ tâm trơng.
80
Khi có tăng gánh thể tích, TP có thể giãn ra và ở giai đoạn sau,
vách liên thất thờng di động nghịch thờng: trong kỳ tâm thu VLT
không di động vè phía buồng thất trái nữa (hình 13) mà ngợc lại, di
động về phía buồng TP.
Trên Doppler: dựa vào phổ dòng hở van ba lá và hở van ĐMP
chúng ta có thể ớc tính áp lực động mạch phổi (tâm thu, tâm trơng và

trung bình).
Hình 19. Di động nghịch thờng của Vách liên thất
+ áp lực tâm thu ĐMP đợc ớc tính từ vận tốc tối đa của dòng hở
van ba lá:

AL tt = 4V
HoBL
2
+ AL np; (b.thờng: 22,5 3 mmHg)
Trong đó:
V
HoBL
: là vận tốc tối đa của dòng hở van ba lá
81
Hình 20.
Phổ Doppler liên
tục của hở van
ba lá
AL np: là áp lực nhĩ phải (b.thờng: 5 mmHg; suy tim nhẹ: 10
mmHg, suy tim nhiều: 15 mmHg)
+ áp lực tâm trơng (AL t.tr) và trung bình (AL t.b) của ĐMP
(mmHg) đợc ớc tính từ phổ hở van ĐMP:
AL t.tr = 4 V
c.t.tr

2
+ 10
AL t.b = 4 V
đ.t.tr
2

+ 10
Trong đó:
V
c.t.tr
: là vận tốc cuối tâm trơng của dòng hở van ĐMP
V
đ.t.tr
: là vận tốc đầu tâm trơng của dòng hở van ĐMP
Trị số bình thờng:
AL t.tr : 13,3 1,3 mmHg
AL t.b : 18,8 4 mmHg
Gần đây, các tác giả nghiên cứu nhiều và thống nhất ứng dụng
thêm 2 chỉ số Doppler mới để đánh giá chức năng của thất phải: đó là
dP/dT của dòng hở van ba lá và Chỉ số chức năng cơ tim (xem thêm
phần chức năng tâm thu thất trái). Cùng với các chỉ số kinh điển,
chúng góp phần không nhỏ vào việc đánh giá chức năng thất phải,
một việc không đơn giản do tính đặc thù của nó.
82
Hình 21.
Phổ Doppler liên tục
của hở van ĐMP

×