Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài sang châu Phi của các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2002 - 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.1 KB, 24 trang )

Mục lục
Mục lục 1
Lời nói đầu 2
CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ THUYẾT: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
(FDI) 4
1. Khái niệm cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài 4
2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 5
3. Các hình thức của FDI 6
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI SANG CHÂU
PHI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2002-2012 8
1. Đặc điểm của châu Phi thu hút đầu tư 8
1. Giải pháp từ chính phủ Việt Nam: 19
2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp Việt Nam 21
KẾT LUẬN 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO 24
1
Lời nói đầu
Quan hệ quốc tế trong đầu tư là một lĩnh vực của kinh tế đối ngoại đang ngày càng mở
rộng trên phạm vi toàn thế giới, không chỉ giữa các nước phát triển với các nước đang phát
triển mà cả giữa các nước phát triển với các nước phát triển và giữa các nước đang phát triển
với nhau. Việt Nam xác định quan hệ quốc tế trong đầu tư là một yếu tố khách quan, là đòi
hỏi tất yếu của đất nước. Sau bao nhiêu năm đấu tranh chống Pháp rồi chống Mỹ, cho đến
khi giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước, về cơ bản kinh tế Việt Nam vẫn là
nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, sản xuất nhỏ, manh mún, đời sống nhân dân vô cùng khó
khan, thu nhập bình quân đầu người vào loại thấp nhất thế giới. Việt Nam đã và đang cần
nhiều vốn đầu tư cho việc khôi phục và phát triển kinh tế, cải thiện đời sống người dân.
Bên cạnh những chính sách nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài thì Việt
Nam cũng khuyến khích hoạt động đầu tư ra nước ngoài, vì vậy ngay từ những năm cuối
1980, các doanh nghiệp trong nước đã tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài mặc dù lượng
vốn này còn khá khiêm tốn. Việt Nam tích cực tham gia vào hoạt động đầu tư ra nước ngoài
ở hơn 50 quốc gia với số dự án và tổng số vốn đầu tư ngày một tăng. Để hiểu một cách sâu


sắc hơn về vấn đề đầu tư quốc tế trong sự phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia cũng
như các mối quan hệ quốc tế trong đầu tư giữa quốc gia này với những quốc gia khác. Đồng
thời góp phần vào tìm hiểu về FDI của Việt Nam đến những quốc gia trên thế giới, nhóm 4
lựa chọn đề tài: “ Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài sang châu Phi của các doanh nghiệp
Việt Nam giai đoạn 2002-2012.”
Bài viết của nhóm gồm 3 phần chính:
Phần thứ nhất: Cơ sở lý thuyết : Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Phần thứ hai: Thực trạng: Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài sang châu Phi của các
doanh nghiệp Việt Nam từ năm 2002-2012.
2
Phần thứ ba: Một số giải pháp đề xuất cho sự phát triển FDI của Việt Nam trên con đường
đầu tư quốc tế.
Sự tiếp nhận kiến thức của mỗi thành viên trong nhóm có hạn nên bài viết không thể tránh
khỏi những sai sót. Rất mong có sự góp ý chỉnh sửa của cô giáo bộ môn cũng như toàn thể
các bạn đọc bài tiểu luận này.
Nhóm 4 xin chân thành cảm ơn!
3
CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ THUYẾT: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI (FDI)
1. Khái niệm cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Cho đến nay, có khá nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư. Các khái niệm này có thể đứng
ở các góc độ khác nhau với các cách tiếp cận khác nhau nên để phát biểu cụ thể cũng không
hoàn toàn giống nhau.
Dưới góc độ là một môn khoa học nghiên cứu những quy luật kinh tế vận động trong lĩnh
vực đầu tư thì hoạt động đầu tư được hiểu như sau:
Đầu tư là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian xác định
nhằm đạt kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện kinh tế xã hội nhất
định.
Đầu tư quốc tế được hiểu là sự dịch chuyển các nguồn lực đầu tư từ quốc gia này sang
quốc gia khác để thực hiện hoạt động đầu tư dưới các hình thức khác nhau nhằm mang lại

lợi ích cho các bên tham gia. Tuy nhiên, không phải bất kể nguồn lực đầu tư nào cũng có thể
dịch chuyển được do sự không chấp nhận của quốc gia nhận đầu tư hoặc sự ngăn cản của
quốc gia đi đầu tư. Lợi ích trong đầu tư quốc tế của các bên tham gia là khác nhau.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI-Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư quốc tế
mà chủ sở hữu vốn( thường là doanh nghiệp) mang nguồn lực đầu tư của mình sang một
quốc gia khác để thực hiện hoạt động đầu tư, trong đó chủ sở hữu vốn trực tiếp tham gia vào
quá trình đầu tư và chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư.
4
2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Có thể hiểu FDI là một hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư
toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư cho một dự án ở nước khác nhằm giành quyền kiểm soát
hoặc tham gia kiểm soát dự án đó. Vì vậy, FDI mang một số đặc điểm nhất định.
Khác với nguồn vốn ODA, mục đích của nhà đầu tư trong hình thức FDI là tìm kiếm lợi
nhuận, vì vậy những lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao sẽ thu hút nguồn vốn này.
Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định
hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc
tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Luật các nước thương quy định không giống
nhau về vấn đề này. Tỷ lệ góp vốn của các chủ đầu tư sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia theo tỷ lệ này.
Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm
về lỗ, lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng
buộc về chính trị. Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải lợi tức.
FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư thông qua
việc đưa máy móc, thiết bị, bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ thuật, cán bộ quản lý,…
vào nước nhận đầu tư để thực hiện dự án.
Cho đến nay thì luồng vốn FDI lưu thông giữa các nước phát triển vẫn chiếm một tỷ trọng
cao (trên 60%) trong tổng số vốn FDI trên thế giới. Với mục đích là tìm kiếm lợi nhuận
thông qua mối hợp tác này, ta có thể rút ra một điều từ tỷ trọng trên, đó là môi trường đầu tư
ở các nước phát triển mang lại lợi nhuận nhiều hơn ở các nước đang phát triển. Mặt khác, nó

cũng thể hiện sự phân công lao động quốc tế giữa các nước phát triển ngày càng trở nên sâu
sắc.
5
3. Các hình thức của FDI
Có nhiều cách phân loại hoạt động FDI dựa trên các tiêu chí như: phương thức đầu tư,
mục tiêu đầu tư, định hướng của nước nhận đầu tư, định hướng của chủ đầu tư và theo hình
thức pháp lý.
Theo phương thức đầu tư – có 2 dạng là đầu tư mới và mua lại và sáp nhập (M&A). Đầu
tư mới là việc nhà đầu tư nước ngoài dịch chuyển nguồn lực sang một quốc gia khác và hình
thành trên một cơ sở sản xuất kinh doanh mới. Còn dạng M&A thì nhà đầu tư nước ngoài
thực hiện mua lại một phần hay toàn bộ doanh nghiệp đã tồn tại ở quốc gia khác, hoặc sáp
nhập một phần hay toàn bộ doanh nghiệp của mình với doanh nghiệp ở quốc gia khác. Kết
quả của M&A là không tạo ra cơ sở sản xuất kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. FDI diễn
ra chủ yếu dưới hình thức mua lại. Chủ đầu tư chuộng M&A hơn vì chi phí đầu tư thường
thấp hơn và tiếp cận thị trường một cách nhanh chóng.
Theo mục tiêu đầu tư thì FDI có 3 dạng là đầu tư theo chiều dọc, đầu tư theo chiều ngang
và đầu tư hỗn hợp. Hai hình thức đầu tư theo chiều dọc và theo chiều ngang khác nhau ở thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Nếu như thị trường của đầu tư theo chiều dọc là chỉ lấy nước tiếp
nhận đầu tư là cơ sở sản xuất, còn sản phẩm sau đó được xuất khẩu sang nước khác hoặc
nhập trở lại nước đầu tư thì thị trường đầu tư theo chiều ngang là nước nhận đầu tư. Về FDI
hỗn hợp, doanh nghiệp chủ đầu tư và doanh nghiệp tiếp nhận đầu tư hoạt động trong các
ngành nghề, lĩnh vực khác nhau.
Theo định hướng của chủ đầu tư, FDI được chia thành FDI phát triển và FDI phòng ngự.
FDI phát triển nhằm khai thác lợi thế về quyền sở hữu của doanh nghiệp ở nước nhận đầu tư.
FDI phòng ngự nhằm khai thác nguồn lao động rẻ ở các nước nhận đầu tư với mục đích
giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận.
Theo định hướng của nước nhận đầu tư, FDI bao gồm FDI thay thế nhập khẩu nhằm sản
xuất cung ứng sản phẩm mà trước đây nước nhận đầu tư phải nhập khẩu; FDI tăng cường
xuất khẩu nhằm hướng tới thị trường rộng lớn với khả năng cung ứng các yếu tố đầu vào với
6

giá rẻ của các nước nhận đầu tư như nguyên vật liệu, bán thành phẩm; FDI theo định hướng
khác của chính phủ - chính phủ của nước nhận đầu tư có thể áp dụng chính sách khuyến
khích đầu tư để điều chỉnh dòng vốn FDI chảy vào nước mình theo đúng ý đồ đã định sẵn.
Theo hình thức pháp lý, FDI có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức pháp lý khác
nhau tùy theo quy định của luật pháp nước nhận đầu tư. Ở Việt Nam, FDI được tiến hành
dưới các hình thức pháp lý chủ yếu như: hợp đồng hợp tác kinh doanh; doanh nghiệp liên
doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Ngoài ra, FDI ở Việt Nam còn được tiến
hành bằng các hình thức Xây Dựng – Kinh Doanh – Chuyển giao (BOT), Xây dựng –
Chuyển giao – Kinh doanh (BTO), Xây dựng – Chuyển giao (BT).
Mỗi hình thức FDI đều có những thuận lợi và khó khăn nhất định đối với các bên tham
gia. Vì vậy, việc lựa chọn hay áp dụng hình thức đầu tư nào phụ thuộc vào điều kiện cụ thể
của các bên ở thời điểm đầu tư. Thông thường, các nước đang phát triển trong thời gian tiếp
nhận FDI thì doanh nghiệp liên doanh và đầu tư mới là những hình thức chủ yếu được áp
dụng.
7
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
SANG CHÂU PHI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2002-
2012
1. Đặc điểm của châu Phi thu hút đầu tư
Châu Phi là một trong những thị trường đang ngày càng phát triển, là điểm đến đầu tư
tiềm năng của các quốc gia trên thế giới. Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam
hướng đến thị trường này cũng ngày càng sôi động với nhiều lĩnh vực đa dạng.
1.1. Đặc điểm chung về địa lý, kinh tế châu Phi
*Về địa lý:
Châu Phi là châu lục có nhiều tiềm năng về tài nguyên với những cao nguyên rộng lớn,
khu rừng ôn đới, nhiều đồng cỏ xanh tươi, động vật quý hiếm và nhiều khoáng sản đa dạng
như đồng, kim cương, vàng, bôxít, sắt, dầu mỏ CH Nam Phi đứng đầu thế giới về khai thác
vàng; Libya, Nigeria và Angeria là những nước hàng đầu thế giới về khai thác dầu mỏ.
*Về kinh tế:
Nông nghiệp: Được coi là hoạt động kinh tế hàng đầu ở châu Phi, chủ yếu là chăn nuôi,

săn bắn và khai thác nguồn tài nguyên sẵn có. Khoảng 3/5 diện tích đất trồng trọt được sử
dụng để sản xuất lương thực nhưng sản lượng còn thấp.
Công nghiệp: Còn nhiều hạn chế do thiếu vốn, lao động không được đào tạo. Mặc dù
các nước châu Phi có nhiều nguyên liệu, nhưng do không đủ vốn để xây dựng nhà máy,
thiếu lực lượng lao động lành nghề, người quản lý, kỹ thuật viên nên không đủ sức cạnh
tranh với nền công nghiệp của Mỹ và châu Âu. Đến đầu thế kỷ XX, châu Phi chỉ có một số
ngành công nghiệp tiêu dùng quy mô nhỏ như công nghiệp dệt, thuốc lá, nước giải khát, giầy
dép và sản xuất linh kiện ô tô
Ngoại thương: Đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Châu Phi, có khoảng 1/4 sản
phẩm của châu lục này được xuất khẩu, trong đó, dầu khí chiếm hơn 1/2 giá trị xuất khẩu
của châu lục. Tiếp đến là cà phê, cacao, bông, khí đốt tự nhiên
8
1.2. Lý do thúc đẩy Việt Nam đầu tư vào châu Phi
1.2.1. Sức hút của thị trường tiềm năng
Việc tham gia vào các tổ chức kinh tế, thương mại thế giới đòi hỏi Việt Nam cần mở
rộng thị trường xuất, nhập khẩu và đầu tư. Do đó châu Phi có thể được đánh giá là một tiềm
năng không chỉ cho Việt Nam mà còn cả thế giới.
Tuy quan hệ chính trị hữu hảo, song với nhiều doanh nghiệp Việt Nam, châu Phi vẫn là
địa bàn còn nhiều mới mẻ và lạ lẫm. Ngoài các lý do về khoảng cách địa lý, không có quan
hệ buôn bán truyền thống…, nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ tình hình chính trị có nhiều
xáo trộn của châu lục này.
Nhưng từ thế kỷ XXI, môi trường kinh doanh ở châu Phi đang được cải thiện. Chính
quyền nhiều nước châu Phi đang tăng cường các nỗ lực thúc đẩy thị trường vốn, đầu tư tư
nhân và thương mại. Và hiện các vấn đề chính trị, các cuộc xung đột tại châu Phi ngày càng
lắng dịu và dần đi vào thế ổn định. Một thị trường tiêu thụ rộng lớn đang trong giai đoạn tái
thiết với 800 triệu dân là hấp lực mạnh mẽ, thu hút nhiều doanh nghiệp trên thế giới, trong
đó có Việt Nam.
1.2.2. Quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Châu Phi
Việt Nam và châu Phi cách xa nhau hàng vạn dặm nhưng xuất phát từ nhiều điểm
tương đồng trong lịch sử là những thuận lợi cơ bản để cùng hợp tác trên bình diện rộng.

Ngay từ những năm 1970, các chuyên gia và lao động Việt Nam đã có mặt tại nhiều nước
châu Phi, hợp tác trong các lĩnh vực nông nghiệp, y tế, giáo dục…
Việt Nam có thế mạnh là tạo dựng được quan hệ chính trị - ngoại giao truyền thống
hữu nghị, đoàn kết với các nước châu Phi. Ta đã ký một số hiệp định thỏa thuận, biên bản
ghi nhớ về thương mại và đầu tư, về trao đổi đoàn cấp Nhà nước, về hợp tác chuyên gia
tạo nền tảng pháp lý cho hợp tác giữa hai bên. Trải qua nhiều biến động lịch sử, mối quan hệ
chính trị giữa Việt Nam và châu Phi vẫn dựa trên tiêu chí hợp tác, phát triển.
9
Các chính phủ châu Phi luôn quan tâm tới việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
làm thay đổi diện mạo và cách nhìn về một châu Phi nghèo đói và bệnh tật. Theo thống kê
của Bộ Thương mại Việt Nam, kinh tế châu Phi hàng năm vẫn duy trì ở tốc độ tăng trưởng
3%, đặc biệt Nam Phi luôn giữ vị trí hàng đầu. Dồi dào về nhân lực, phong phú về tài
nguyên, khoáng sản… châu Phi hiện đang là "tầm ngắm" của các nhà đầu tư thế giới. Nhiều
dự án đầu tư nông nghiệp được ký kết sau khi các chuyên gia Việt Nam sang đối thoại, hợp
tác.
Những thành tựu và kinh nghiệm phát triển kinh tế của Việt Nam được các bạn châu
Phi đánh giá rất cao và bày tỏ mong muốn được cùng hợp tác, chia sẻ. Trong những năm gần
đây, quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại trên nhiều lĩnh vực như: nông nghiệp, lao động, y
tế, giáo dục giữa Việt Nam và các nước châu Phi có những bước phát triển mới.
Quan hệ Việt Nam – châu Phi đang được xây đắp trên một nền tảng hữu nghị truyền
thống mà ở đó "những người bạn cũ" đang tạo mọi điều kiện tối đa để có thể trở thành
những đối tác kinh tế quan trọng của nhau.
2.Tình hình đầu tư của các doanh nghiệp việt nam sang Châu Phi
2.1. Khái quát tình hình đầu tư
Theo số liệu thống kê của Cục đầu tư nước ngoài, ngày càng có nhiều doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư sang châu Phi. Ngoài những doanh nghiệp Nhà nước có tiềm lực tài chính lớn
thì nay có thêm những công ty tư nhân quan tâm đến thị trường tiềm năng này. Các lĩnh vực
đầu tư tại châu Phi cũng ngày một đa dạng hơn,từ năm 2002 tính đến tháng 8/2012 Việt
Nam đã có 17 dự án ,( từ năm 2002 đến tháng 1 năm 2011 vẫn là 12 dự án) đầu tư tại 10
quốc gia và vùng lãnh thổ châu Phi, với tổng vốn đầu tư đạt 711 triệu USD.

2.2. Tình hình đầu tư phân theo nước tiếp nhận đầu tư
Bảng số liệu thống kê số vốn đầu tư theo các nước tiếp nhận đầu tư giai đoạn 2002-2012
Nước nhận đầu tư Số dự án Tổng số vốn đầu tư Tỷ trọng về giá trị
10
An-gie-ri 1 562 72,35%
Madagascar 1 117,3 15,10%
Cameroon 2 42,7 5,50%
Tuy-ni-di 1 33,2 4,27%
Congo 1 15,3 1,97%
Angola 6 5,3 0,68%
Nam phi 1 0,95 0,13%
Tổng số 13 776,75 100%
Hình 1: Tỷ trọng số vốn đầu tư sang các nước châu Phi của Việt Nam từ năm 2002-2012
Từ năm 2002 đến năm đầu năm 2012, Việt Nam đầu tư sang Châu Phi hiện có 13 dự án tại 7
quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt xấp xỉ 777 triệu USD. Trong đó,
đứng đầu về tiếp nhận FDI của Việt Nam là An-giê-ri, với 01 dự án đầu tư trong lĩnh vực
dầu khí có tổng vốn 562 triệu USD; tiếp đến là Madagascar có 1 dự án trong lĩnh vực dầu
khí với tổng vốn đầu tư 117,3 triệu USD; Cameroon có 2 dự án với tổng vốn đầu tư 42,7
triệu USD; Tuy-ni-di có 1 dự án với tổng vốn đầu tư 33,2 triệu USD; Công-gô có 1 dự án
11
với tổng vốn đầu tư 15,3 triệu USD; Angola có 6 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 5,3 triệu
USD; và Nam Phi 1 dự án với tổng vốn đầu tư gần 0,95 triệu USD.
2.3 Tình hình đầu tư phân theo ngành
Lĩnh vực đầu tư của Việt Nam sang châu Phi ngày càng đa dạng từ viễn thông, sản xuất xe
gắn máy, sản xuất hàng may mặc, điện tử, điện lạnh cho tới du lịch sinh thái. Các quốc gia
tiếp nhận FDI từ Việt Nam là An-giê-ri, Madagascar, Cameroon, Tuy-ni-di, Công-gô,
Angola, Mozambique, Nam Phi, Tanzania, Ghana, Mauritius.
Về hợp tác công nghiệp giữa Việt Nam và các nước châu Phi, hiện có 7 quốc gia và vùng
lãnh thổ châu Phi với 37 dự án đầu tư vào Việt Nam với tổng số vốn là 67,76 triệu USD.
Trong số các nhà đầu tư Châu Phi có Cộng hoà Seychelles, Ma-rốc, Nigeria, Guinea Bissau,

Mauritius, Ai Cập, Kenya, Nigeria và Siera Leon chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực công
nghiệp chế biến, chế tạo, bán buôn, bán lẻ, sửa chữa, lĩnh vực hoạt động khoa học công
nghệ, lĩnh vực dịch vụ lưu trú, ăn uống và truyền thông.
Gần đây nhất vào tháng 5/2012, Tập đoàn Viễn thông Quân đội-Viettel cũng đã nhận được
giấy phép đầu tư tại Mô-dăm-bích và đang triển khai hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch
vụ và cơ sở hạ tầng viễn thông, đó là Movitel, một đơn vị của Viettel liên doanh với một
nhóm nhà đầu tư Mô-dăm-bích. Tổng số vốn góp của Viettel là 345,6 triệu USD.
2.4 Một số dự án lớn được cấp phép trong giai đoạn 2002 đến 2012
Các dự án dầu khí chiếm số vốn đầu tư lớn tăng lên đáng kể: tại An-giê-ri (224,9 triệu
USD), Madagascar (117,3 triệu USD) và tại CH Congo (15,3 triệu USD). Ba dự án này
chiếm tới 50% tổng số vốn đầu tư của Việt Nam sang châu Phi và do Công ty TNHH Nhà
nước 1 thành viên thuộc Tổng Công ty thăm dò khai thác dầu khí (PVEP) làm chủ đầu tư.
Tiếp đến là dự án hợp tác đầu tư mạng điện thoại di động tại Cộng hòa Mozambique của
Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel với tổng số vốn 493,79 triệu USD, trong đó Viettel
đóng góp 345,6 triệu USD. Đây là dự án đầu tư đầu tiên của Viettel tại châu Phi
Tại Mauritius, Công ty TNHH Hóa dược Vedic Fanxipăng đã đầu tư 1 dự án thu mua và
kinh doanh các sản phẩm từ cây Artemisia Annua với số vốn 20.000 USD.
12
Angola thu hút được 6 dự án đầu tư của Việt Nam trong các lĩnh vực sản xuất tấm lợp, xe
gắn máy, hàng may mặc, điện tử, điện lạnh, đồ uống đóng chai, với tổng giá trị 4,53 triệu
USD. Các doanh nghiệp đầu tư chính sang Angola là Công ty TNHH T&T, Công ty TNHH
thương mại Thành Đô, Công ty TNHH Hữu nghị Quốc tế.
Tại Nam Phi, Việt Nam có 2 dự án trong đó 1 của Công ty cổ phần Thiên Minh Đức đầu
tư trong lĩnh vực trồng cây xanh và phát triển du lịch sinh thái với tổng số vốn 715.000 USD
và 1 dự án của Công ty cổ phần XNK Việt Trang hoạt động trong lĩnh vực khai thác, sơ chế
gỗ xuất khẩu và kinh doanh siêu thị với số vốn 950.000 USD.
Tại Ghana, Việt Nam có 1 dự án khai thác mỏ đá, sản xuất và kinh doanh đá granite làm
vật liệu xây dựng với chủ đầu tư là Công ty cổ phần đầu tư Bình Hưng Thịnh.
Tại Tanzania, Công ty TNHH Cơ khí An Việt Cường và Công ty TNHH Thương Mại
Thiên Phú có chung 1 dự án cung cấp dịch vụ khai thác vàng, cho thuê máy móc, thiết bị,

công nghệ với số vốn đầu tư 300.000 USD.
Tại Cameroon, Việt Nam có 1 dự án liên doanh khai thác và chế biến gỗ, vàng và khoáng
sản với tổng số vốn 905.714 USD, trong đó công ty Việt Nam đóng góp 443.800 USD.
3. Đánh giá hoạt động đầu tư sang châu Phi của Việt Nam
3.1. Thành tựu
Cùng với tiếp cận dòng vốn đầu tư nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài là hướng đi tất yếu và
phù hợp với điều kiện kinh tế nước ta hiện nay nhằm tận dụng tài nguyên tại chỗ (nước tiếp
nhận đầu tư), mở rộng thị trường, quảng bá hình ảnh… Từ năm 1987 cho đến nay, Việt Nam
đã và đang thành công trong thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
và có thể nhận thấy xu hướng mới đang trỗi dậy trong vài năm trở lại đây, đó là sự gia tăng
dòng vốn đầu từ ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam. Và châu Phi – “miền đất
hứa” cho các nhà đầu tư cũng đang được đầu tư bởi các nhà đầu tư Việt Nam, đã đạt được
một số thành tựu đáng kể:
13
 Trong khoảng thời gian gần đây, đầu tư vào châu Phi đã chuyển từ những dự án quy
mô nhỏ đầu tư vào các ngành nghề đơn giản (may mặc, sản xuất xe gắn máy…) sang
các dự án quy mô lớn, đầu tư vào các ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ cao,
vốn lớn (thăm dò khai thác dầu khí, viễn thông …)
 Qua từng giai đoạn, quy mô vốn đầu tư đã tăng dần, điều này cho thấy tác động tích
cực của khuôn khổ pháp lý đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh
nghiệp Việt Nam cũng như sự trưởng thành về mọi mặt của doanh nghiệp nhà nước
tham gia vào các hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Nhìn chung, các dự án đầu tư sang
châu Phi đã bước đầu triển khai có hiệu quả, nhiều dự án hoạt động có hiệu quả đã
tăng vốn đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Hoạt động đầu tư mang tính đa dạng:
- Đa dạng về ngành đầu tư: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ
- Đa dạng về quy mô đầu tư: có nhiều dự án chỉ vài chục ngàn USD, có những dự án
vài trăm triệu USD
- Đa dạng về hình thức đầu tư
- Đa dạng về các thành phần kinh tế tham gia đầu tư

- Đa dạng về loại hình doanh nghiệp tham gia đầu tư
 Có một số dự án đầu tư thành công ở châu Phi: dầu khí, bưu chính viễn thông chẳng
những mang doanh thu ngoại tệ cho đất nước, mà còn nâng cao vị thế hình ảnh của
Việt Nam trên trường quốc tế.
 Hoạt động đầu tư sang châu Phi giúp hình thành một đội ngũ doanh nhân có năng lực
đàm phán trong đầu thầu quốc tế (ngành dầu khí, xây dựng) trong kinh doanh với
nước ngoài để tổ chức thực hiện đầu tư ở nước ngoài.
 Thể chế chính sách liên quan đến đầu tư ra nước ngoài ngày càng được hoàn thiện và
đầy đủ tạo hành lang pháp lý cho hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam:
mười năm (1999-2009) kể từ khi có Nghị định Chính phủ về đầu tư ra nước ngoài, cơ
chế đã 2 lần sửa đổi và hiện đang được xem xét sửa đổi.
Thực tế cho thấy, ngoài việc chỉ biết tiếp nhận nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, hướng
đi mạnh dạn của nhiều doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài nói chung và đầu tư sang châu Phi
nói riêng là rất phù hợp với nên kinh tế Việt Nam lúc này, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay. Xu hướng trên, một lần nữa cũng cho thấy bản lĩnh
của các doanh nghiệp Việt Nam muốn định vị lại tên tuổi của mình trên bản đồ kinh tế thế
14
giới. Bên cạnh sự nhạy bén của doanh nghiệp, Chính phủ cũng đã ban hành cơ chế, chính
sách thông thoáng tạo điều kiện tốt nhất để các doanh nghiệp Việt Nam đi chinh phục thị
trường châu Phi. Tóm lại, hoạt động đầu tư sang châu Phi đã mở ra một “mặt trận” kinh tế
khai thác thị trường và lợi thế cạnh tranh của các nước khác để bổ sung, hỗ trợ sự phát triển
kinh tế trong nước và nâng cao vị thế kinh tế của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
3.2. Hạn chế
3.2.1. Những hạn chế trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài nói chung về phía Chính
phủ
a. Thế chế chính sách chưa hoàn chỉnh, luôn đi chậm so với thực tế, tác động đến sự
phát triển hoạt động đầu tư ra nước ngoài chưa mạnh, thậm chí còn gây trở ngại cho hoạt
động đầu tư.
b. Quản lý hoạt dộng đầu tư ra nước ngoài còn nhiều bất cập:
Quản lý khâu tiền đầu tư chưa hợp lý và phức tạp:

- Nếu như hoạt động đầu tư FDI vào Việt Nam có 4 nơi để cấp giấy chứng nhận đầu tư
(Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố và Ban
quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất, khu công nghệ cao) thì hoạt động đầu tư ra nước
ngoài dù dự án có quy mô nhỏ thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư là nơi duy nhất cấp giấy chứng
nhận đầu tư. Việc này được khiến các doanh nghiệp miền Trung và phía Nam tốn kém thời
gian và tiền bạc để có được giấy phép đầu tư.
- Ngoài ra, nhiều thủ tục bất hợp lý có liên quan đến cấp giấy chứng nhận đầu tư ra
nước ngoài, mở tài khoản, chuyển tiền ra nước ngoài để đầu tư. Và thủ tục chuyển tiền ra
nước ngoài phức tạp, thời gian kéo dài gây khó khăn hoặc làm mất cơ hội của nhà đầu tư ra
nước ngoài.
Quản lý khâu triển khai và kết thúc dự án còn lỏng lẻo:
- Hiện chưa xác định rõ cơ quan nhà nước nào quản lý khâu triển khai các dự án đầu tư
ra nước ngoài? Bộ Kế hoạch và Đầu tư hay cơ quan quản lý ngành? Hay địa phương (cấp
15
tỉnh, thành phố)? Cho nên các dự án đầu tư ra nước ngoài triển khai như thế nào? Còn hoạt
động hay không? Không một cơ quan nào nắm rõ.
- Công tác quản lý các dự án đầu tư ra nước ngoài còn gặp nhiều khó khăn do việc thực
hiện chế độ báo cáo của các dự án đầu tư ra nước ngoai chưa đầy đủ, trong khi chế tài chưa
quy định rõ và thực hiện nghiêm túc.
- Thiếu thông tin về chính sách đầu tư của một số địa bàn nên khó khăn trong công tác
xúc tiến đầu tư, thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
- Chưa thường xuyên tổng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư ra nước ngoài để rút
bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý và đề xuất những biện pháp thúc đẩy hơn nữa
hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
c. Đại diện của Chính phủ Việt Nam ở nước ngoài (Đại sứ quán, Lãnh sứ quán, đại
diện thương mại) chưa tham gia quản lý Nhà nước và hỗ trợ các dự ánđầu tư ra nước ngoài.
Cụ thể, các cơ quan đại dienj của Việt Nam ở nhiều nước không nắm rõ số lượng dự án, ai
đầu tư, khó khăn thuận lợi của nhà đầu tư, cho nên không có phương án hỗ trợ, trong đó các
nhà đầu tư không gặp gỡ, báo cáo hoạt động đầu tư… và đây là một trong những nguyên
nhân khiến nhiều nhà đầu tư rơi vào tình trạng: hoặc “tự tung tự tự tác” gây phiền phức cho

môi trường đầu tư nước bạn, hoặc “bơ vơ lạc lõng” hụt hơi trong giải quyết cá khó khăn
trong triển khai dự án ở nước ngoài.
d. Việt Nam chưa có chiến lược đầu tư ra nước ngoài, trừ ngành dầu khí có những kế
hoạch đầu tư dài hạn ra nươc ngoài, còn từ cấp Trung ương, địa phương, ngành chưa xây
dựng chiến lược đầu tư ra nước ngoài, cho nên chính phủ chưa xây dựng những biện pháp
hỗ trợ sự phát triển hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài hiện
nay của Việt Nam vẫn chủ yếu mang tính tự phát của các doanh nghiệp.
e. Các thông tin về môi trường đầu tư nước ngoài chưa được coi trọng
Nếu như Chính phủ Trung Quốc có chỉ thị cho các cơ quan ngoại giao của Trung Quốc
ở nước ngoài phải có trách nhiệm nghiên cứu môi trường đầu tư bao gồm cơ chế pháp lý,
đặc điểm môi trường đầu tư; các cơ hội đầu tư… thông báo về trong nước và hệ thống thông
tin về thị trường đầu tư được thiết lập từ Trung ương đến các Bộ ngành, đến các hiệp hội và
doanh nghiệp… thì ở Việt Nam, trên trang web của Cục xúc tiến đầu tư chỉ đề cập một số
quy chế đầu tư ở Lào, còn chưa cơ quan nào của Chính phủ được giao nhiệm vụ thông tin về
môi trường đàu tư, cơ hội đầu tư ở các nước. Đây là một trong những nguyên nhân khiến
16
hoạt động đầu tư ra nước ngoài còn thiếu bài bản, doanh nghiệp tự kai thác thông tin tốn
kém và không đầy đủ.
f. Công tác xúc tiến đầu tư ở nước ngoài chưa được quan tâm:
Nếu ở các quốc gia khác, sau khi cơ quan phi chính phủ, hiệp hội các doanh nghiệp
nhận được danh mục các cơ hội đầu tư ở nước ngoài, họ tổ chức cho các doanh nghiệp đi tìm
hiểu môi trường đầu tư ở nước ngoài, còn ở Việt Nam chỉ mới thực hiện xúc tiến để thu hút
đầu tư nước ngoài vào ngành, địa phương, chứ việc xúc tiến đầu tư ra nước ngoài chưa được
tổ chức vì chưa có chiến lược và chưa được quan tâm.
3.2.2. Những hạn chế trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài nói chung về phía doanh
nghiệp (Chủ đầu tư)
a. Năng lực cạnh tranh yếu
Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam so với các nước khác như Trung
quốc, Malaysia…còn yếu, do dự án của doanh nghiệp Việt đầu tư còn “khá khiêm tốn” về
nhiều mặt. Trừ một số doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Viễn

thông Quân đội-Viettel … đa số các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài có tiềm năng khiêm
tốn: vốn ít, khó tiếp cận nguồn vốn, trình độ có hạn, khả năng kinh nghiệm hoạt động trong
môi trường kinh doanh quốc tế bị hạn chế, thương hiệu công ty, thương hiệu sản phẩm, dịch
vụ chưa có… nên gặp khó khăn trong cạnh tranh với các nhà đầu tư đến từ các nước khác
trong giành thầu, thực hiện liên doanh, liên kết với các đối tác ở nước tiếp cận vốn đầu tư.
b. Triển khai dự án chậm
Ngoài khó khăn về thủ tục hành chính thì việc triển khai dự án đầu tư chậm còn có
nguyên nhân do chủ đầu tư thiếu vốn, tìm hiểu môi trường đầu tư không kỹ, nên khi được
cấp giấy phép nhiều khó khăn mới phát sinh làm chậm tiến trình triển khai dự án.
c. Các ngân hàng trong nước vươn ra nước ngoài để lập doang nghiệp hoặc lập chi
nhánh còn quá ít: điều này khiến các nhà đầu tư ra nước ngoài trong tiếp cận nguồn vốn để
triển khai dự án, ngoài ra việc ngân hàng Việt Nam đầu tư ra nước ngoài ít cũng ảnh hưởng
nhất định đến hoạt động thanh toán thương mại quốc tế của Việt Nam.
d. Các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài thiếu tính liên kết với nhau
Khi đầu tư vào Việt Nam các nhà đầu tư nước ngoài liên kết, giúp đỡ nhau thông qua
thành lập hiệp hội các doanh nhân: Hiệp hội cá doanh nhân Nhật, Đài Loan, Ấn Độ, Trung
Quốc… trên 30 hiệp hội như thế. Khác với tập quán của cộng đồng doanh nghiệp Nhật Bản
hay quy tắc hoạt động của các tập đoàn xuyên qốc gia trên thế giới, các doanh nghiệp Việt
17
Nam hoạt động riêng lẻ, manh mún lại các nước, thậm chí còn cạnh tranh với nhau, không
có cơ chế liên kết để tăng tiếng nói đối với các cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại. Một
vài doanh nghiệp vi phạm pháp luật của nước sở tại, dẫn đến làm mất uy tín của các nhà đầu
tư Việt Nam.
e. Nhiều nhà đầu tư ra nước ngoài không thực hiện báo cáo định kỳ cho cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước về hoạt động đầu tư ra nước ngoài; thậm chí còn có công ty thay
đổi chức năng kinh doanh; hình thức đầu tư; hoặc giả thể doanh nghiệp cũng không thông
báo về nước. Đây cũng là nguyên nhân làm cơ quan quản lý Nhà nước không nắm chắc hoạt
động đầu tư ra nước ngoài và không thường xuyên tổng kết đánh giá tình hình để đề xuât với
Chính phủ giải pháp phát triển hình thức đầu tư này.
f. Các doanh nghiệp Việt Nam chưa nắm vững luật pháp của nước ngoài, không cập

nhật các chính sách đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam, không thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ, không thực hiện việc đăng ký chế độ thay đổi nội dung hoạt động ở nước ngoài,
hình thức đầu tư ở nước ngoài, quy mô đầu tư ra nước ngoài, dễ dẫn đến những rủi ro trong
đầu tư, kinh doanh tại nước sở tại. Việc cập nhật thông tin về chính sách đầu tư còn kém, do
đó vẫn vi phạm những quy định của nhà nước.
3.2.3. Những hạn chế trong hoạt động đầu tư sang châu Phi
Trở ngại đầu tiên là khoảng cách về địa lý giữa Việt Nam với các quốc gia ở khu vực
châu Phi quá xa xôi, dẫn đến chi phí vận tải lớn. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp quy mô
nhỏ thì chi phí bỏ ra càng là vấn đề nan giải.
Bên cạnh đó là sự thiếu hụt về thông tin, khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ. Hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam biết rất ít về thị trường này.
Ngoài ra, việc thanh toán cũng tương đối khó khăn do hệ thống ngân hàng của các
quốc gia châu Phi và Việt Nam chưa có sự hợp tác chặt chẽ.
18
CHƯƠNG III- MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM SANG CHÂU PHI
1. Giải pháp từ chính phủ Việt Nam:
1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư ra nước ngoài:
Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư ra nước ngoài.
Các văn bản pháp luật quy định về đầu tư ra nước ngoài nên thành luật, có thể là một luật
riêng hoạc có thể tổng hợp vào luật đầu tư, trở thành một phần của Luật đầu tư.
Khi ban hành các văn bản pháp luật quy định về việc đầu tư ra nước ngoài, chính phủ
cũng nên ban hành kèm theo các hướng dẫn chi tiết để việc thực hiện được tuân thủ đúng,
thống nhất và nghiêm túc.
1.2. Đơn giản hóa thủ tục đăng kí thẩm định và cấp giấy phép đầu tư ra nước ngoài
Cần thong thả việc cấp phép đầu tư, đơn giản các thủ tục khi đăng kí cấp phép, cắt bớt
những thủ tục không cần thiết.
Tiếp tục tập trung hoàn thiện cơ chế “liên thông-một cửa” ở các cơ quan cấp giấy chứng
nhận đầu tư và quản lý đầu tư, từng bước công khai hóa các bước của quá trình cấp giấy
chứng nhận đầu tư lên mạng nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài.

Thực hiện tốt việc phân cấp quản lý nhà nước đối vói đầu tư ra nước ngoài, đặc biệt trong
việc phê duyệt, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, quản lý tốt các dự án dầu tư ra nước ngoài, gắn
với việc thi hành pháp luật về đầu tư.
Tăng cường sự phối hợp giữa các Bộ, ngành như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Bộ Tài chính nhằm giải quyết nhanh gọn các thủ tục liên quan giữa các cơ
quan này.
19
1.3. Xây dựng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đầu tư
Nhà nước tiếp tục tập trung nghiên cứu và sửa đổi danh mục các ngành nghề được khuyến
khích đầu tư ra nước ngoài như các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực năng lượng, sản xuất điện
năng, khai thác tài nguyên thiên nhiên…
Bộ Tài chính hoàn thiện và áp dụng vào thực tiễn đề án “thúc đẩy đầu tư của Việt Nam ra
nước ngoài” nhằm tạo điều kiện và định hướng cho các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra
nước ngoài đạt hiệu quả và an toàn, đàm bảo cạnh tranh bình đẳng.
Cơ quan quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài cần liên tục tổ chức thu thập thông tin về
môi trường đầu tư của Châu Phi để cung cấp cho các doanh nghiệp trong nước đang có ý
định đầu tư sang Châu Phi như: Chính sách thu hút đầu tư của châu Phi, các dự án kêu gọi
đầu tư từ phía châu Phi; Tìm hiểu về hệ thống luật pháp, chính sách liên quan đến hoạt động
đầu tư của châu Phi; Tìm hiểu vê tiềm năng và cơ hội của một số ngành, lĩnh vực cụ thể ở
châu Phi mà doanh nghiệp Việt Nam muốn đầu tư vào…
Tống nhất nội dung của hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, hiệp định tránh đánh
thuế trùng của Việt Nam với châu Phi, tạo cơ hội cho hoạt đọng đầu tư của Việt Nam.
1.4. Tăng cường tổ chức công tác xúc tiến đầu tư
Triển khai tổ chức các cuộc hội thảo trong và ngoài nước.
Tăng cường các đoàn vận động đầu tư theo phương thức làm việc trực tiếp với các tập
đoàn lớn tại tại các địa bàn trọng điểm (Mỹ, Nhật, EU) để kêu gọi đầu tư vào các dự án lớn,
quan trọng. Chủ động tiếp cận và hỗ trợ các nhà đầu tư tiềm năng có nhu cầu đầu tư vào Việt
Nam.
1.5. Tăng cường mối quan hệ Việt Nam với Châu Phi
20

Hai bên tăng cường cơ chế tiếp xúc trao đổi thường xuyên giữa lãnh đạo cấp cao và các
cấp ngành địa phương, giao lưu học hỏi văn nghệ, văn hóa, xã hội…
2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp Việt Nam
2.1. Nghiên cứu kỹ tập quán và tìm hiểu môi trường đầu tư ở châu Phi
Nghiên cứu kỹ tập quán ở nước định đầu tư là một trong những điều cần thiết đối với
doanh nghiệp khi muốn đầu tư ra nước ngoài vì mỗi quốc gia có một nền văn hóa
rieengvowis những thói quen và tập quán khác nhau. Nếu không nắm bắt được điều này,
doanh nghiệp sẽ khó khăn khi thâm nhập vào thị trường mới trong việc xác định nhu cầu và
tiềm năng của thị trường đó.
Để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chính phủ các nước châu Phi đã đưa ra nhiêu chính
sách và biện pháp ưu đãi khuyến khích nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư khi
đầu tư vào châu Phi.
2.2. Hoàn thiện năng lực quản lý dự án, tăng cường năng lực tài chính và công nghệ,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp và nhanh nhạy chớp thời cơ đầu
tư.
Đầu tư của Việt Nam vào châu Phi đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phái các doanh
nghiệp của Trung Quốc, Nhật Bản, Malaysia… Có thể nói đây là những doanh nghiệp có lợi
thế tài chính, công nghệ và kinh nghiệm. Do đó, doanh nghiệp Việt Nam cần hoàn thiện mọi
mặt để thúc đẩy đầu tư sang châu Phi.
2.3. Xây dựng các mối quan hệ hợp tác của các doanh nghiệp Việt Nam trên đất châu
Phi
Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải liên kết với nhau để tạo nên sức mạnh, giảm thiểu
chi phí: đồng thời hợp tác chặt chẽ với các đối tác Châu Phi để tận dụng mọi ưu thế. Sự liên
21
kết với các doanh nghiệp trong nước tại nước sở tại sẽ tạo thêm thế và lực cho các doanh
nghiệp.
22
KẾT LUẬN
Sau hơn 25 năm đổi mới, mở cửa hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và thế giới
đã mang lại cho Việt Nam một diện mạo tương đối ổn định với nguồn vốn FDI. Bên cạnh

các chính sách và hệ thống văn bản nhằm thu hút và quản lí vốn đầu tư từ nước ngoài thì
Việt Nam cũng đã có những chính sách và những văn bản pháp luật khuyến khích các doanh
nghiệp trong nước đầu tư ra nước ngoài. Điển hình như những quan điểm vừa phân tích như
trên về sự đầu tư của Việt Nam sang các nước Châu Phi cho thấy sự hợp tác quốc tế hai
chiều trong đầu tư có vai trò quan trọng đối với cả quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Thông qua FDI, các quốc gia ở Châu Phi nói riêng và các quốc gia nhận đầu tư nói chung
có cơ hội tiếp nhận nguồn vốn từ nước ngoài góp phần bổ sung lượng vốn đầu tư thiếu hụt
trong xã hội. Nguồn vốn này giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng cường năng lực công
nghệ, phát huy được những lợi thế so sánh ở từng quốc gia. Thông qua đầu tư quốc tế, sự
phân công lao động quốc tế ngày càng trở nên sâu sắc hơn, các quốc gia trên thế giới ngày
càng phụ thuộc vào nhau nhiều hơn.
Đối với Việt Nam và các nước đi đầu tư thì đầu tư ra nước ngoài mang lại nhiều lợi ích tài
chính và phi tài chính tùy thuộc vào hình thức đầu tư. Tuy nhiên, thông qua FDI thì những
khoản lợi nhuận to lớn sẽ được thu về từ các hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước nhận
đầu tư.
Trong tương lai, hoạt động đầu tư của Việt Nam còn có những biến chuyển và mang
những sắc thái mới. Góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng, phát triển nền kinh tế của đất nước
từ đó tạo nên một vị thế nhất định để đất nước Việt Nam có thể khẳng định mình trên trường
quốc tế trên tất cả các lĩnh vực chung của quốc gia.
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2012
2. Giáo trình Đầu tư quốc tế
3.
4. />nam-chau-phi.html
24

×