Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

nghiên cứu về cây vối (cleistocalyx operculatus roxb)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.8 KB, 55 trang )


1
LỜI CẢM ƠN


Bản khoá luận này được thực hiện tại phòng thí nghiệm các hợp chất
thiên nhiên, Bộ môn Hoá Hữu Cơ, khoa Hoá, trường ĐHQGHN.
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn
Văn Đậu đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi giúp em
hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Hoá học, các thầy các
cô trong bộ môn Hoá hữu cơ, khoa Hoá trường ĐHKHTN-ĐHQGHN, các
thầy các cô trong bộ môn Hoá sinh thực nghiệm Viện KHTN và CNQG, và
các phòng máy khối phổ, phòng cộng hưởng từ hạt nhân, phòng phổ hấp thụ
nguyên tử thuộc Viện hoá học-Trung tâm khoa hoá tự nhiên và công nghệ
Quốc gia, cùng toàn thể anh chị nghiên cứu sinh, học viên cao học trong
phòng hợp chất thiên nhiên và các bạn cùng khoá đã giúp đỡ em trong quá
trình làm việc tại khoa.


Hà Nội, tháng 12 năm 2006
Đỗ Thị Thanh














2
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
PHẦN I. TỔNG QUAN 2
1.1 Khái quát về họ Sim Myrtaceae 2
1.2 Tổng quan về chi Cleistocalyx 2
1.2.1 Cleistocalyx circumcissa 3
1.2.2 Cleistocalyx nigrans 3
1.2.3 Cleistocalyx nervosum 3
1.2.4 Cleistocalyx rehnervinus 4
1.2.5 Cleistocalyx consperipuactatus 4
1.3 Tổng quan về cây vối (Cleistocalyx operculatus Roxb) 5
1.3.1 Đặc điểm thực vật 5
1.3.2 Phân bố 5
1.3.3 Ứng dụng của cây vối 5
1.3.4 Thành phần hoá học 7
1.3.4.1 Thành phần hoá học của tinh dầu nụ hoa vối 7
1.3.4.2 Thành phần hoá học của nụ hoa vối 10
1.4 Một số tritecpen có hoạt tính sinh học liên quan đến đối tượng
nghiên cứu 12
1.4.1 Các tritecpen khung oleanan 12
1.4.2 Các hợp chất khác 15
1.5 Một số tính chất flavonoid liên quan đến đối tượng nghiên cứu
của đề tài 16
1.5.1 Sự phân bố flavonoid trong thực vật 16

1.5.2 Tính chất định tính của flavonoid 17
1.5.3 Tác dụng sinh học của flavonoid 20

3
PHN II. MC TIấU V PHNG PHP NGHIấN CU 25
2.1 Mc tiờu 25
2.2 Phng phỏp nghiờn cu 25
PHN III. CC KT QU V THO LUN 26
3.1 Nguyờn liu thc vt 26
3.2 Chit cỏc hot cht sinh hc trong l vi 27
3.3 Th nh tớnh cỏc flavonoit trong cỏc cn 28
3.4 Phõn lp cỏc cht trong cn C 28
3.4.1 Sc ký lp mng kho sỏt cn C 28
3.4.2 Phõn lp cỏc cht tinh khit trong cn C 29
3.5 Phân tích thành phần của cặn chiết etylaxetat (cặn E) 31
3.6 Khảo sát cấu trúc của các chất phân lập 31
3.6.1 Cấu trúc chất C
5
. 31
3.6.2 Cấu trúc chất C
6
. 33
3.6.3 Cấu trúc chất C
7
. 35
PHN IV. THC NGHIM 37
4.1 Mu nguyờn liu 37
4.2 Dng c v hoỏ cht 37
4.3 Thit b nghiờn cu 38
4.4 Nghiờn cu cỏc cht trong lỏ vi 38

4.4.1 Chit phõn lp cỏc cht trong lỏ vi 38
4.4.2 Phn ng nh tớnh flavonoit 39
4.4.3 Sc ký lp mng kho sỏt cn cloroform 40
4.4.3.1 Phng phỏp sc ký lp mng (SKLM) 40
4.4.3.2 Kt qu kho sỏt SKLM cn C 41
4.4.4 Phõn lp cỏc cht trong cn C bng sc ký lng trung ỏp 41

4
4.4.5 Phân lập các chất từ nhóm C
5
bằng sắc ký cột nhanh 43
4.4.6 Phân lập các chất từ nhóm C
6
bằng sắc ký cột nhanh 44
4.4.7 Phân lập các chất từ nhóm C
7
bằng sắc ký cột nhanh 46
PHẦN V. KẾT LUẬN 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU

Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm nên hệ thực vật rất phong phú với
hơn 12000 loài cây chia làm 2500 chi và 300 họ. Đây là nguồn tài nguyên
thiên nhiên quý giá, cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành hương liệu, mỹ
phẩm và hoá dược. Các nhà nghiên cứu đã tổng hợp được rất nhiều hợp chất
có tác dụng chữa bệnh, song các hợp chất này có một số hạn chế nhất định,
như là gây những phản ứng phụ không mong muốn. Mặt khác, Việt Nam là
nước đang phát triển, thu nhập bình quân đầu người thấp, các loại thuốc chữa

bệnh hầu hết nhập từ nước ngoài và có giá thành cao, gây nên khó khăn cho
người sử dụng. Do đó, nhà nước đã có chủ trương tăng cường sản xuất thuốc
trong nước, hạn chế nhập khẩu, hạ giá thành sản phẩm. Một trong các nguồn
nguyên liệu sản xuất thuốc được lấy ra từ thiên nhiên. Vì vậy vấn đề đang
được đặc biệt quan tâm là nghiên cứu các hợp chất được tách ra từ sản phẩm
thiên nhiên.
Trong số các loài cây cần quan tâm nghiên cứu có cây vối (Cleistocslyx
Operculatus Roxb). Ở nước ta cây vối mọc nhiều nơi, tập trung nhiều ở miền
Trung , được nhân dân dùng nấu nước uống, kích thích tiêu hoá. Lá vối và nụ
vối làm thuốc chữa mụn nhọn, lở loét, ghẻ. Mới đây viện Đông y cũng thử áp

5
dụng vối làm thuốc chữa các bệnh đường ruột, viêm họng, bệnh ngoài da. Từ
năm 1991 trở lại đây, một số công trình trong nước và trên thế giới nghiên
cứu cây vối cho thấy hàm lượng flavonoit chứa trong cây cao và một số chất
có hoạt tính kháng HIV. Đặc biệt một nghiên cứu gần đây nhất cho thấy nước
chiết của nụ Vối là thành phần của thuốc trợ tim. Như vậy, cùng với sự thuận
lợi về nguyên liệu thì đây là những lý do khích lệ chúng tôi nghiên cứu cây
vối Việt Nam.

6
PHẦN I. TỔNG QUAN

1.1 Khái quát về họ Sim Myrtaceae
Cây vối có tên khoa học là Cleistocalyx operculatus Roxb, thuộc chi
Cleistocalyx, họ Sim Mytaceae. Các cây thuộc họ Sim thường mọc xen lẫn
với các cây gỗ khác thành đai rừng nhiệt đới, ít khi mọc thuần loại.
Họ Sim phân bố ở các vùng rừng nhiệt đới và Á nhiệt đới, chủ yếu ở
châu Mỹ và châu Úc.
Họ Sim là một họ lớn gồm 90 chi và 3000 loài, cây thuộc họ Sim có

đặc điểm thực vật như sau :
Cây gỗ lớn, cây nhỡ hoặc cây bụi. Lá đơn, hoặc mép có khía răng, lá
thường mọc đối nhau và có tuyến mỡ. Hoa mọc thành cụm ở nách hay ở đầu
cành, có hình xim hoặc hình chùm. Hoa đều lưỡng tính. Đài hình ống dính
hoàn toàn vào bầu hay chỉ dính một ít. Lá đài gồm 4-5 cánh xếp lợp vào nhau,
ít có ống dài nguyên.
Nhị xếp thành một hay nhiều dãy rời nhau hoàn toàn hoặc dính ở gốc
thành ống ngăn : bao phấn đính ở lưng hay gốc. Đĩa mật không có hay nếu có
thì hình vành khăn, che kín ở phía gốc vòi. Bầu hoàn toàn hạ hay hạ một
phần, có 4-5 ô hay nhiều hơn; vòi đơn kéo dài, đầu tròn, rất ít khi chia 3-4
thuỳ; trong bầu thì noãn xếp thành hai hay nhiều dãy. Quả nang hoặc thịt, có
sợi và thường được bọc kín bởi ống đài. Trong quả thường có 1 hạt, hạt có nội
nhũ, phôi thẳng hay cong, đôi khi nạc với hai lá mầm không xa nhau.
1.2 Tổng quan về chi Cleistocalyx [6,9]
Chi Cleistocalyx là một chi tương đối lớn của họ Sim. Ngoài đặc điểm
chung của họ sim, các loài cây thuộc chi Cleistocalyx còn có đặc điểm thực

7
vật riêng : quả nạc, khi chín không nở. Vòi không có lông, ô quả không có
vách ngang chia thành ô nhỏ, ống đài nguyên hay rách bất định, đài nguyên
thành mũ, quả mập có một hạt. Cụm hoa xim hay chuỳ.
Sau đây là giới thiệu một số cây đại diện thuộc chi Cleistocalyx thường
thấy ở Việt Nam.
1.2.1 Cleistocalyx circumcissa
Tên ở Việt Nam là Trâm Ô.
Đặc điểm thực vật : Cây đại mộc cao 15m, nhánh mảnh, lá có phiến
xoan thon, dài 4-7cm, chót có mũ, có đốm trong gân phụ, rất mảnh, nụ cao
13mm, rộng 3mm, phần của đài và cánh hoa làm thành một lớp rụng sớm với
nhị, noãn gồm 3 buồng, quả mập.
Phân bố : rừng Biên Hoà.

1.2.2 Cleistocalyx nigrans
Tên Việt Nam : Trâm lá đen.
Đặc điểm thực vật : Cây đại mộc nhỏ, nhánh vàng đỏ. Lá có phiến bầu
dục, màu nâu đen trên mặt lúc khô, gân phụ cách nhau 2-3mm, cuống dài
1cm. Chùm tụ tán cao 6cm ở ngọn nhánh, hoa trắng, nụ dài 5mm, hoa 5 cánh
rụng 1 lượt, tiểu nhị nhiều. Quả mập tròn, lúc khô đen, to hơn 1cm, một hạt.
Phân bố : rừng Bình Dương, Thủ Đức.
1.2.3 Cleistocalys nervosum
Tên Việt Nam : Trâm nấp vối.
Đặc điểm thực vật : Cây đại mộc trung, nhánh non dẹp, không lông. Lá
có phiến bầu dục thon, dài 12-13cm, có đốm nâu, gân phụ vào 10 cặp, gân
cách bìa 3-5mm. Phát hoa ở nách lá rụng, cao 5-8cm, đài hình đĩa hơi đứng,

8
nắp cao; hoa có 4 cánh, cao 3mm, có nhiều tiểu nhụy. Phì quả tròn hay dài, to
7-14mm, đỏ hoặc đỏ đen chói, nạc ngọt, một hạt.
Phân bố : rừng và Bắc Trung Nam.
1.2.4 Cleistocalyx rehnervinus
Tên Việt Nam : Vối gân mạng
Đặc điểm thực vật : Cây đại mộc nhỏ, nhánh tròn xám, to 2-3mm. Lá
có phiến bầu dục đến trái xoan, to 9-14x5.5-7cm chót lá rộng, đáy tròn gân
phụ mịn, cách nhau 4-8mm, gân cách bìa 2-3mm. Phát hoa ở lá và ngọn. Hoa
như không cọng, cao 7mm, đài rụng thành chóp, tiểu nhụy nhiều. Trái tròn, to
1.5mm, lùm bụi.
1.2.5 Cleistocalyx consperipuactatus
Tên Việt Nam : Vối nước
Đặc điểm thực vật : Cây gỗ thường xanh, cao 20-25m. Vỏ dày 6-8mm,
màu xám trắng hay nâu đen nhạt. Cành non màu nâu xám, hình vuông, lúc già
hình cột tròn. Lá đơn, mọc đối, hình bầu dục dạng trứng ngược dài 6-12cm,
rộng 2.5-5.5cm, đầu tròn tù. Hoa mọc cụm, sinh ra đầu cành. Hoa lưỡng tính,

đài đính thành 1 thể dạng mũ, lúc nở hoa rụng dạng vòng. Nhiều nhị, rời
nhau, lúc chồi hoa cong vào. Quả mọng hình cầu hay hình trứng, lúc chín có
màu nâu tím. Một năm có 2 mùa hoa nở vào tháng 3 và giữa tháng 7.
Phân bố : Thanh Hoá, Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên, Quảng Nam, Đà
Nẵng, GiaLai-KonTum.

9
1.3 Tổng quan về cây Vối (Cleistocalyx operculatus)
1.3.1 Đặc điểm thực vật
Cây nhỡ, cao 5-6m có khi hơn, cành non, tròn hay hơi hình 4 cạnh,
nhẵn. Lá có cuống, dài 8-20cm, hình trứng, rộng 5-10cm. Hai mặt lá có những
đốm màu nâu, cuống dài 1-1.5cm. Hoa gần như không có cuống, màu lục
trắng nhạt hợp thành cụm hoa hình tháp toả ra ở những lá đã rụng. Quả hình
cầu hay hơi hình trứng, đường kính 7-12cm, xù xì. Toàn lá, cành non, và nụ
vối có mùi thơm đặc biệt dễ chịu của vối. [3,5]
1.3.2 Phân bố
Cây vối được trồng và mọc hoang ở khắp các tỉnh nước ta, chủ yếu để
lấy lá ủ nấu nước uống. Vối còn thấy ở các nước nhiệt đới châu Á, Trung
Quốc. [3,4]
1.3.3 Ứng dụng của cây vối
Vối được trồng để lấy gỗ dùng trong xây dựng, làm công cụ, vỏ có chất
dùng để nhuộm đen. Quả vối ăn được.
Lá vối tươi đem thái nhỏ, rửa sạch nhựa rồi cho vào thùng ủ cho đến
khi đen đều thì lấy ra rửa sạch, phơi khô dùng để nấu làm nước uống rất thông
dụng ở nông thôn Việt Nam. Nụ và hoa thu hái vào vào tháng tư hoặc tháng
sáu dương lịch cũng được pha làm trà uống. Kinh nghiệm dân gian thường
phối hợp lá vối với lá Hoắc hương làm nước uống lợi tiêu hóa. Nước sắc đậm
đặc của lá cây dùng như thuốc sát trùng, để rửa mụn nhọt, lở loét, ghẻ. Lá, vỏ
thân, hoa còn dùng làm thuốc chữa bệnh đầy bụng, khó tiêu, mụn nhọt, viêm
đại tràng mãn tính, ly trực trùng. [3,4,5]

10
Năm 2003, Đào Thị Thanh Hiền, trường ĐH Dược Hà Nội và những
người khác đã tiến hành thử nghiệm nghiên cứu một số tác dụng của cây vối.
Kết quả cho thấy :
- Tính kháng khuẩn của lá vối, đặc biệt là lá vối ủ có tác dụng rất tốt
trên vi khuẩn E.coli, là loại vi khuẩn thường gây ra bệnh đường ruột, và hai vi
khuẩn Gr(+) và Gr(-) thường gặp ở bệnh viêm da. Điều này làm sáng tỏ việc
uống nước sắc lá vối để chữa bệnh tiêu chảy và tắm nước sắc lá vối để chữa
bệnh viêm da của nhân dân.
- Nước sắc lá vối ủ có tác dụng lợi mật rất mạnh, kết quả này góp phần
giải thích được vì sao nhân dân ta thường uống nước sắc lá vối để chữa bệnh
đầy bụng, khó tiêu.
- Kết quả thử tác dụng độc tế bào của mẫu chiết từ lá vối bước đầu cho
thấy cả tinh dầu và cao thô toàn phần đều có khả năng ức chế sự phát triển tế
bào ung thư (ung thư gan, ung thư màng tim, ung thư tử cung). Điều này mở
ra hướng nghiêm cứu mới đối với dược liệu lá vối.
Năm 1986, Nguyễn Đức Minh, phòng đông y thực nghiệm Viện
nghiên cứu đông y đã tiến hành nghiên cứu thăm dò tính chất kháng sinh của
lá và nụ cây vối đối với một số vi khuẩn Gram(+) và Gr(-) đã đi tới kết luận
rằng: ở tất cả các giai đoạn phát triển của cây, lá và nụ vối đều có tác dụng
kháng sinh, vào mùa đông, tính kháng sinh cao nhất ở lá và hoàn toàn không
độc đối với cơ thể [7].
Đặc biệt năm 2002, một nhóm nhà khoa học Trung Quốc đã công bố
kết quả ngiên cứu về cây vối: nước chiết của nụ vối là thành phần của nước
uống bổ dưỡng trợ tim, làm giảm khả năng nhiễm bệnh. [18]
11
1.3.4 Thành phần hóa học
1.3.4.1 Thành phần hóa học của tinh dầu nụ hoa vối
Năm 1994, Lê Thị Anh Đào, Nguyễn Xuân Dũng, và Hoàng Văn Lựu
đã nghiên cứu thành phần hóa học của tinh dầu vối [10] ở các địa phương

khác nhau của tỉnh Nghệ An, thu được những kết quả như sau :
+ Hàm lượng tinh dầu dao động trong khoảng 0.1-0.4%. Hàm lượng
tinh dầu vối ở Quế Phong (0.4%) là cao nhất. Thấp nhất là tinh dầu vối ở
thành phố Vinh (0.1%). Trong các bộ phận khác nhau của cây vối thì hàm
lượng dầu cao nhất tập trung ở nụ hoa (0.48%), trong đó hoa đã nở lượng tinh
dầu giảm dần (0.28%) và ít nhất trong hoa già (0.18%).

Đối tượng nghiên cứu Địa điểm Hàm lượng (%)
Lá vối

Nụ vối
Hoa mới nở
Nụ hoa
Hoa nở sau 2 ngày
Hoa già
Thành phố Vinh
Huyện Hưng Nguyên
Tây Nghi Lộc
Huyện Nam Đàn
Huyện Tân Kỳ
Huyện Quế Phong
Thành phố Vinh
Thành phố Vinh
Thành phố Vinh
0.10
0.18
0.20
0.21
0.24
0.40

0.48
0.28
0.18
Bảng 1.1: Hàm lượng tinh dầu vối ở các địa phương của Nghệ An
12
+ Thành phần hóa học của tinh dầu vối được chỉ ra trong bảng dưới
đây:
Stt Tên chất
Hoa vối
(nụ + hoa )

(%)
Nụ vối
(%)
Hoa già
(%)

(%)
1 α-Thujen 0.1 Vết Vết Không có

2 α-Pinen 1.8 3.2 2.4 3.7
3 Camphen Vết Vết Vết Không có

4 Sabinen 0.2 Không có Không có Vết
5 β-Pinen 2.9 0.3 0.2 0.6
6 β-Myrcen 32.3 35.1 38.0 24.6
7 p-Cymem 0.1 Vết Vết Vết
8 Limonen 2.4 0.2 Vết 0.3
9 (Z)-β-oxymen 29.1 34.6 32.5 32.1
10 (E)-β-oxymen 12.0 13.3 12.3 9.4

11 Tecpinolen 0.1 Không Không có Vết
12 Linalool 0.7 0.1 0.5 0.5
13 Perilen Vết Vết 0.1 Vết
14 Neo-allocymen 0.9 1.4 0.5 1
15 Tecpinen-4-ol Vết Không có Không có Không có

16 α-Tecpineol 0.1 Vết 0.3 Không có

17 Nerylaxetat Vết Vết Vết 0.2
18 Geranylaxetat 0.2 0.2 0.1 0.7
19 α-Copanen Vết Vết 0.2 Vết
13
20 α-Gurunen Vết Vết 0.2 Không có

21 β-Caryophyllen 5.3 4.6 4.2 14.5
22 Bergamoten 1.5 1.2 2.0 Không có

23 α-Humuluen 1.1 1.1 0.6 2.7
24 Allo-oxymen 0.3 Vết Vết 0.3
25 Germacen 0.4 0.3 0.1 0.4
26 β-Selinen 0.8 0.4 Vết 0.1
27 Ledren Vết 1.0 0.1 1.0
28 Murenoen Vết Vết Vết Vết
29 γ-Cadinen 0.1 Vết Vết 0.3
30 δ-Cadinen Vết Vết Vết Vết
31 Calamen 0.4 0.3 Vết 0.6
32 Epiglobilol 0.1 0.1 0.1 Không có

33 (Z)-nerolidol 0.3 Không có Không có 0.2
34 (E)-nerolidol Không có 0.4 0.2 Không có


35 Caryophylenoxit 1.8 0.5 1.2 2.9
36 Globulot 0.2 Không có 0.1 Không có

37 Cembren, MW=272 0.5 0.3 0.3 Không có

38
Các chất chưa nhận
biết
4.2 0.7 3.5 3.8
Bảng 1.2 : Thành phần hóa học của tinh dầu vối

14
Qua bảng 1.2 nhận thấy thành phần chính của tinh dầu vối là :
1). β-myrcen 24.6% (trong lá); 32.3% (trong nụ hoa vối); 35.1% (trong
nụ); 38% (trong hoa già).
2). (Z)-β-oxymen dao động từ 29.1% (trong nụ hoa); 34.6% (trong nụ);
32.5% (trong hoa già ; 32.1% (trong lá).
3). (E)-β-oxymen 12.0-13.3% (trong nụ hoa); và 9.4% (trong lá).
4). β-caryophyllen 14.5% (trong lá), cao hơn hẳn trong hoa và nụ (4.2-
5.3%).
5). α-pinen dao động trong khoảng 1.8-3.7%. Trong lá cao nhất là
3.7%.
6). Caryophyllen và α-humulen trong lá cao hơn trong hoa.
Như vậy thành hóa học của tinh dầu nụ hoa già là như nhau nhưng hàm
lượng của các chất khác nhau, trong tinh dầu lá vối thì ít chất hơn (28 chất).
1.3.4.2 Thành phần hóa học của nụ hoa vối
Năm 1990, nhóm tác giả Zhang, Fengxian, Liumeifang: Lu Renrong
(Trung Quốc) đã phân lập một số chất trong hoa và nụ vối :
Axit xinamic (C

9
H
8
O
2
) (1); axit galic (C
7
H
6
O
5
) (2); etylgalat (C
9
H
10
O
5
)
(3); 7-hidroxi-5-metoxi-6,8-dimetylflavon (C
18
H
18
O
4
) (4); 2,4-đihidroxyl-6-
metoxi-3,5-dimetylchacon (C
18
H
18
O

4
) (5); 5,7-đihidroxi-6,8-đimetylflavanon
(C
17
H
16
O
4
) (6); axit oleanolic (C
30
H
48
O
3
) (7); axit ursolic (C
30
H
48
O
3
) (8); β-
sitosterol (C
27
H
40
O) (9);
15
Cấu trúc của các chất đã được xác định :
ch=
ch cooh


cooh
ohho
oh

cooc
2
h
5
oh
oh
ho

(1) (2) (3)
o
o
ch
3
h
3
c
och
3
oh
1
2
3
4
5
6

7
8

oh
o
ho
h
3
c
och
3
ch
3
1
2
3
4
5
6

(4) (5)
o
ch
3
ho
h
3
c
oh o
1

2
3
4
5
6
7
8

c
oh
ho
h
o
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
23
24
27
21
22
28
16

15
14
18
11
12
13
20
19
25
17
26

(6) (7)
cooh
ho
h
h
h
8
7

(8) (9)
16
1.4 Mt s tritecpenoit cú hot tớnh sinh hc liờn quan n i tng
nghiờn cu
1.4.1 Các tritecpen khung oleanan
Theo các kết quả nghiên cứu của Woldemichael G.M [28], axit
oleanolic có hoạt tính kháng 2 chủng vi khuẩn B. Subtilis (MIC=8 g/ml) và
S.aureus (MIC=64 g/ml). Trong khi đó, hoạt tính chống ung th của nó lại
dựa trên sự ngăn cản quá trình sao mã của virus HIV-1 ở trên tế bào H9

(IC
50
=21,8 g/ml; EC
50
=1,7 g/ml).
COO
H
HO

Axit oleanolic(2)
Các saponin có chứa khung oleanan nh Gleditsia saponin C tách ra từ
loài Gleditsia japonica và Gymnocladus G tách ra từ loài Gumnocladus
chinensis cũng thể hiện khả năng chống HIV in vitro khá mạnh.
17
O
O
OH
O
O
OH
OH
O
O
O
CH
2
OH
OH
OH
OH

OH
OH
O
O
C
O
CH
2
O
O
OH OH
OH
OH
O
CH
3
OH
O
OH
OH
O
O
OH
OH
O
CH
3
OH
O O
C

O
C
O
H
O
HO
HOCH
2


O
O
OH
O
O
OH
OH
O
O
O
CH
2
OH
OH
OH
OH
O
H
OH
O

O
C
O
CH
2
O
O
OH OH
OH
OH
O
CH
3
OH
O
OH
OH
O
O
OH
OH
O
CH
3
OH
O O
C
O
C
O

HO
HO
HOCH
2
O
O
O
OH
O
C
O
CH
2
OH
OH
OH
OH
O
O
C
O

Gleditsia saponin C
Gymnocladus saponin G
18
Trong khi đó, Glycyrrhizin, một saponin chính tách ra từ cây Cam thảo
nhãn (Glycyrrhiza glabra) lại ức chế sự phát triển của một số loài virus bao
gồm cả virus HIV-1 in vitro. Các kết quả nghiên cứu trên bệnh nhân AIDS ở
Nhật cho thấy Glycyrhizin làm chậm quá trình phát triển của virus HIV. Rất
có thể nó đã kìm hãm quá trình sao chép của virus HIV in vitro.

O
OH
O
H
O
COOH
OH
O
OH
O
OH
COOH
O
HOOC

Glycyrrhizin
Theo những nghiên cứu mới nhất thì 3 tritecpen mới khung oleanan là:
(23Z)-coumaroyl hedreagenin, (23E)- coumaroyl hedreagenin và (3Z)-
coumaroyl hedreagenin, tách ra từ cây Rau mơng lông (Ludwigia octovalis),
có hoạt tính gây độc tế bào rất tốt trên 2 dòng tế bào ung th KB và HT29 với
giá trị IC
50
trong khoảng 1,2-3,6 M. Hoạt tính của 3 tritecpen này có thể so
sánh với Etoposide (IC
50
=1,2-2,3 M), một loại thuốc chống ung th.
COOH
CH
2
OR

2
R
1
O
R
1
= H
R
1
= H
R
2
= H
R
2
=
R
1
=
O
OH
O
OH
R
2
=
O
OH



19
1.4.2 Các hợp chất khác
Các dẫn xuất tritecpen khung ursan: axit 2,19-đihiđroxy-3-oxo-12-
ursen-28-oic, axit ursolic, axit maslinic tách ra t cây Geum japonicum đều
thể hiện hoạt tính ức chế enzym proteaza của virus HIV-1 khá tốt. Giá trị nồng
độ ức chế 50% tế bào HIV của axit ursolic là 18,6 g/ml.
COO
H
HO
HO
O

2,19-Dihiđroxy-3-oxo-12-ursen-28-oic

COO
H
HO


Axit maslinic
Axit ursolic
Bên cạnh đó, 3-O-trans-p-coumaroyl maslinic và 3-O-cis-p-
coumaroyl maslinic, các dẫn xuất của axit maslinic phân lập từ loài Licania
heteromorpha, lại thể hiện khả năng kháng một số loại vi khuẩn Gram (+) và
nấm men.
COOH
HO
RO
20
1.5 Một số đặc điểm của flavonoit liên quan đến đối tượng nghiên cứu

của đề tài
1.5.1 Sự phân bố flavonoit trong thực vật
Trong thực vật bậc thấp flavonoit ít được gặp. Trong ngành rêu chỉ phát
hiện được rất ít chất. Trong dương xỉ số lượng flavonoit ít nhưng đều có mặt
các nhóm anthocyanin, flavanon, flavon, chacon, dihydrochacon.
Ngành hạt trần có khoảng 700 loài, 20 họ, số lượng flavonoit cũng
không nhiều nhưng cũng đủ các nhóm anthocyanidin, leucoanthocyanidin,
flavanon, flavon, flavonol, isoflavon. Nét đặc trưng của ngành hạt trần có
khác thực vật bậc thấp và ngành hạt kín ở chỗ sự hiên diện của nhiều dẫn chất
biflavonoit.
Flavonoit tập trung chủ yếu vào trong ngành hạt kín ở lớp 2 lá mầm.
Có rất nhiều họ chứa flavonoit và đủ các loại flavonoit. Tuy nhiên cũng có
một vài nét đặc trưng cho một số họ; ví dụ, họ Asteraceae là một họ lớn với
15.000 loài , 1000 chi, có rất nhiều dẫn chất thuộc các nhóm khác nhau. Tuy
nhiên một số chi có nét đặc trưng riêng của nó; ví dụ, các chi Carthamus,
Coreopsis, Cosmos, Dahlia thì hay gặp các dẫn chất chalcon và auron. Chi
Gymnosperma, Ageratum thì gặp các dẫn chất flavon và flavonol có nhiều
nhóm thế có oxy (có thể đến 8 nhóm). Họ Fabaceae thì hay gặp các chất thuộc
nhóm isoflavonoit. Họ Rutaceae thường gặp các flavon và flavonol có nhiều
nhóm methoxy. Họ Theaceae hay gặp các flavan-3-ol. Họ Raunculaceae và
Paeoniaceate hay gặp các dẫn chất flavonol 3,7 diglycosid. Họ Rosaceae chi
Rurbus và Prunus ở trong quả hay gặp cá anthocyanin có mạch đường phân
nhánh. Họ Polygonaceae ở chi Hydropiper hay gặp các flavon và flavon
sulfat.
21
Lớp một lá mầm có 53 họ nhưng cho đến nay chỉ khoảng trên 10 họ tìm
thấy có flavonoit : Amaryllidaceae, Araceae, Cannaceae, Commelinaceae,
Idrilaceae, Lemnaceae, Liliaceae, Musaceae, Orchidaceae, Poaceae.
Động vật không tổng hợp được flavonoit nhưng trong một loài bướm
khi phân tích thấy có flavonoit là do chúng lấy từ thức ăn thực vật.

Hàm lượng và cả thành phần flavonoit trong cây phụ thuộc vào nơi
mọc. Cây mọc ở vùng nhiệt đới và núi cao thì hàm lượng cao hơn ở nơi thiếu
ánh sáng.
1.5.2 Phản ứng định tính
Các dẫn xuất flavonon có màu vàng rất nhạt có khi không màu (trường
hợp các nhóm OH đã methyl hóa), flavonol màu vàng nhạt đến vàng, chalcon
và auron vàng đậm đến đỏ cam. Các chất thuộc nhóm isoflavon, flavanon,
isoflavanol, leuco-anthocyanidin, flavan-3-ol do không có nối đôi liên hợp
giữa vòng B với nhóm carbonyl nên không màu.
Các dẫn chất anthocyanidin thì màu thay đổi tùy theo độ PH của môi
trường. Tuy nhiên khi các flavonoit ở trong bộ phận của cây thì còn phụ
thuộc vào hỗn hợp với các sắc tố khác.
Độ tan không giống nhau, thường flavonoit glycozit và flavonoit sulfat
là những hợp chất phân cực nên không tan hoặc ít tan trong dung môi hữu cơ,
tan được trong nước tốt nhất là cồn nước. Các dẫn chất flavonoit có nhóm 7-
hydroxy thường dễ tan trong dung dịch kiềm loãng.
* Một số phản ứng định tính
- Tác dụng với FeCl
3
. Tùy theo nhóm của flavonoit là tùy theo số
lượng vị trí nhóm OH trong phần tử mà cho màu lục, xanh, nâu.
22
- Tác dụng với kiềm. Nếu hơ một tổ chức thực vật như cánh hoa, nhát
cắt của gỗ hoặc tờ giấy thấm cỡ nhỏ, dịch chiết trên miệng lọ amoniac thì có
màu vàng tăng lên tùy theo nồng độ flavonoit và tùy theo nhóm flavonoit.
Flavon và flavonol cho màu vàng sáng, anthocyanidin cho màu xanh dương.
Chalcon và auron có thể cho màu đỏ và da cam. Một số nhóm khác như
flavan-3-ol, flavanon, isoflavan màu không thay đổi. Tuy nhiên nếu thực hiện
trong ống nghiệm với dung dịch alkali thì một số dẫn chất flavan-3-ol lại cho
màu xanh vì dễ bị oxi hóa, còn flavonon dễ bị isomer hóa thành chalcon nên

nếu để một lúc lại cho màu vàng đậm đến đỏ.
- Tác dụng với NaOH đậm đặc và đun nóng (phân hủy kiềm).
Đun nóng flavonoit với dung dịch 30% KOH thì sẽ mở vòng C rồi dẫn
đến tạo thành dẫn chất axit thơm và dẫn chất phenol. Tùy theo nhóm thế và vị
trí thế vào vòng A và B mà có các dẫn chất axit thơm và phenol khác nhau.
Có thể xác định các dẫn chất này bằng phương pháp sắc kí đối chiếu với chất
mẫu, kết quả thu được dùng để góp phần biện luận cấu trúc. Ví dụ, khi phân
hủy chất chrysin thì thu được phloroglucin, axit benzoic.
o
o
ho
oh
oh
o
ho
oh
2
oh
ch
3
o
ho
oh
cooh
ho oh
cooh
oh
coch
3
oh

ho
oh
cooh
ch
3
cooh
1
1
2
o


23
- Tác dụng với H
2
SO
4
đậm đặc.
Axit sunfuric khi nhỏ lên các dẫn chất flavon, flavonol thì cho màu
vàng đậm. Đối với chalcon và auron cho màu đỏ, đỏ thắm, đỏ tươi. Flavanon
cho màu đỏ cam rồi đỏ thắm, có thể do chuyển flavonon thành chalcon.
- Tác dụng với antimoin pentacholorid (Phản ứng Martini Bettolo).
Dung dịch SbCl
5
trong CCl
4
cho màu từ đỏ đến tím với chalcon, vàng
đến vàng cam với flavon. Dihydrochalcon thì mất màu nối đôi liên hiệp giữa
nhóm carbonyl và vòng B nên không cho màu với SbCl
5

hoặc H
2
SO
4
.
- Phản ứng cyanidin (Phản ứng Shinoda hay Willstater).
Đây là phản ứng khử thường được sử dụng để tìm sự có mặt của các
dẫn xuất nhóm flavonoit. Dung dịch flavonoit trong etanol, thêm bột Mg rồi
nhỏ từ từ HCl đậm đặc. Sau 1 đến 2 phút sẽ có màu đỏ cam, đỏ thắm hoặc đỏ
tươi với các dẫn xuất flavon, flavonol, flavanonol, flavonon. Màu sắc đôi khi
có thể bị thay đổi tùy theo loại, số lượng, vị trí nhóm thế; ví dụ, các dẫn chất
methoxy flavon (Tangeretin, Nobiletin) thì âm tính. Để phân biệt giữa
flavonoit glycozit và aglycol của chúng, đem lắc dung dịch có màu với
octanol, nếu màu ở lớp dưới lên hết ở lớp octanol, chất thử là aglycol, nếu lớp
octanol không màu, chất thử là glycozit. Cũng cần lưu ý rằng các dẫn chất
xanthon ví dụ mangierin (có trong lá xoài) cũng dương tính với thuốc thử
cyanidin.
o
o
ho
ho
oh
glc
oh
Mangiferin

24
- Tác dụng với chì acetat trung tính hoặc kiềm.
Phản ứng thực hiện trên giấy thấm. Nhiều dẫn chất flavonoit tạo thành
muối hoặc phức có màu khi nhỏ thêm dung dịch chì axetat trung tính hoặc

kiềm. Màu phụ thuộc vào các dẫn chất flavonoit .
Nếu tiến hành trong ống nghiệm, chì axetat kiềm cho tủa màu với hầu
hết các flavonoit phenol còn chì axetat trung tính tạo tủa với những dẫn chất
có nhóm o-dihydroxyphenol.
- Phản ứng ghép đôi muối diazoni.
Các dẫn chất flavonoit có nhóm OH ở vị trí 7 có thể phản ứng với muối
diazoni để tạo thành chất màu azoic vàng cam đến đỏ.
1.5.3 Tác dụng sinh học của flavonoit
Các dẫn chất của flavonoit có khả năng dập tắt các gốc tự do như

OH,
ROO

. Các gốc này sinh ra trong tế bào bởi nhiều nguyên nhân và khi sinh ra
cạnh DNA thì sẽ gây ra những ảnh hưởng nguy hại như gây ra biến dị, hủy
hoại tế bào, gây ung thư, tăng nhanh sự lão hóa. Thí nghiệm cho thấy khả
năng dập tắt của một số flavonoit theo thứ tự:
Myricetin > quercetin > morin > diosmetin > naringenin > apigenin >
catechin > 5,7 dihydroxyl-3’, 4’, 5’-trimethoxy flavon > robinin > kaempferol
> flavon.
Flavonoit tạo được phức với các ion kim loại mà chính các ion kim loại
này là xúc tác của nhiều phản ứng oxy hóa. Các flavonoit có 3, 5, 3’, 4’-
hydroxy có khả năng liên kết tốt với các ion kim loại đó theo phức
oxychromon , oxicarbonyl hoặc 3’, 4’-octo-dioxyphenol .

25
o
o
me
o

o
me
o
me
o
oxychromon
oxycarbonyl
orthodioxyphenol

Thành phần của màng tế bào có các chất lipid dễ bị peroxyt hóa, tạo ra
những sản phẩm làm rối loạn sự trao đổi chất cũng dẫn đến sự hủy hoại tế
bào. Đưa các chất chống oxi hóa như flavonoit vào cơ thể để bảo vệ tế bào thì
có thể ngăn ngừa các nguy cơ như xơ vữa động mạch, tai biến mạch, lão hóa,
tổn thương do bức xạ, thoái hóa gan.
Flavonoit cùng với axit ascorbic tham gia trong quá trình hoạt động của
enzym oxi hóa-khử. Flavonoit còn ức chế tác động của hyaluronidazơ. Enzym
này làm tăng tính thẩm của mao mạch. Khi enzym này thừa thì gây hiện
tượng xuất huyết dưới da mà y học gọi là bệnh thiếu vitamin P
(Pavitaminose). Các chế phẩm chứa flavonoit chiết từ các loài Citrus như
“Cemaflavone”, “Circularine”… Flavonoit từ lá bạc hà (diosmin) như
“Daflon”, “Diosmil”, flavonoit từ hoa hòe (rutin) với nhiều biệt dược khác
nhau đã chứng minh tác dụng làm bền thành mạch, làm giảm tính “dòn” và
tính thấm của mao mạch. Tác dụng này được hợp lực cùng với axit ascorbic.
Flavonoit được dùng trong các trường hợp rối loạn chức năng tĩnh mạch, tĩnh
mạch suy yếu, giãn tĩnh mạch, trĩ, chảy máu do đặt vòng trong phụ khoa, các
bệnh trong nhãn khoa như sung huyết kết mạc, rối loạn tuần hoàn võng mạc.
Các dẫn chất anthocyanozit có tác dụng tái tạo tế bào võng mạc và đã được
chứng minh có tác dụng tăng thị lực vào ban đêm.
Tác dụng chống độc cua flavonoit thể hiện làm giảm thương tổn gan,
bảo vệ được chức năng gan khi một số chất độc được đưa vào cơ thể súc vật

×