Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

những giải pháp kinh tế chủ yếu phát triển chăn nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.86 KB, 16 trang )

nói đầu
Chăn nuôi là một ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, cung cấp cho
con ngời và xã hội về thực phẩm và mục đích khác. Là một ngành luôn chiếm vị
trí quan trọng trong đời sống xã hội.
Cùng với sự phát triển của nó, chăn nuôi sẽ ngày phải phát triển cho đến
nay vẫn cha có ngành nào thay thế đợc nó trong việc sản xuất và cung cấp thực
phẩm.
Trong xu hớng phát triển của nền nông nghiệp, ngành trồng trót sẽ giảm
dần và ngành chăn nuôi sẽ tăng lên cả về quy mô lẫn tỷ trọng bởi vì.
- Xu hớng phát triển của xã hội loài ngời so với sản phẩm của ngành
trồng trọt, các sản phẩm của ngành chăn nuôi sẽ đợc tiêu thụ nhiều hơn.
- Là ngành cógiá trị kinh tế cao hơn ngành trồng trọt, nó sẽ có khả năng
tích luỹ vốn cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn.
Trên tinh thần đó, việc xem xét và tim ra những u điểm và hạn chế để
phát triển ngành chăn nuôi ở Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay là cần thiết. Vì
lẽ đó đề tài Những giải pháp kinh tế chủ yếu phát triển chăn nuôi bò ở tỉnh
Lạng Sơn trong thời kỳ 2001-2010 đợc xác lập.
Mục đích nghiên cứu đề tài là: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản
phát triển chăn nuôi đại gia súc. Phân tích thực trạng phát triển chăn nuôi bò ở
Lạng Sơn, chỉ ra những phơng hớng và giải pháp để phát triển chăn nuôi bò ở
Lạng Sơn phát triển lên.
Kết cấu của đề tài bao gồm 3 chơng chính.
Chơng I: Cơ sở khoa học của việc phát triển chăn nuôi đại gia súc trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Chơng II: Thực trạng phát triển chăn nuôi bò ở Lạng Sơn
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp kinh tế chủ yếu phát triển chăn nuôi
ở tỉnh Lạng Sơn trong thời kỳ 2001-2010
Chơng I: Cơ sở khoa học của việc phát triển
chăn nuôi đại gia súc trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp
I. Vai trò, vị trí và đặc điểm của ngành chăn nuôi


1. Vai trò, vị trí
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chính của nông nghiệp, nó có
lịch sử phát triển lâu đời. Ngành chăn nuôi nói chung chăn nuôi đại gia súc nói
riêng có vai trò nh sau:
- Là ngành cung cấp nhiều thực phẩm quý, có thành phần dinh dỡng cao
cho nhu cầu của con ngời. Gần 60% lợng đạm và 30% năng lợng con ngời thu
đợc là sản phẩm sản xuất từ ngành chăn nuôi, bao gồm: Thịt sữa.
- Nó là một ngành chính của nông nghiệp, cho nên ngành chăn nuôi có
quan hệ mật thiết với ngành trồng trọt. Ngành chăn nuôi cung cấp phân bón và
sức kéo đại gia súc cho ngành trồng trọt, ngợc lại ngành trồng trọt cung cấp
thức ăn cho ngành chăn nuôi.
- Chăn nuôi là ngành cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến,
đặc biệt là công nghiệp chế biến thực phẩm. Do đó phát triển chăn nuôi không
những đảm bảo cân đối trong nội bộ ngành nông nghiệp mà còn thực hiện các
quá trình sản xuất.
Ngoài ra, chăn nuôi còn là ngành cung cấp những sản phẩm vô hình nhng
mang tính nhân văn nh: Chọi Châu, chọi gà, chim cảnh hay những động vật
góp phần quan trọng trong việc bảo vệ mùa màng nh chó, mèo
Với vai trò nh vậy, ngành chăn nuôi nói chung, chăn nuôi đại gia súc nói
riêng có vị trí hết sức quan trọng trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp và
trong đời sốg xã hội. Phát triển ngành chăn nuôi và phối hợp đúng đắn với
ngành trồng trọt là cơ sở phát triển nông thôn toàn diện và bền vững trên cơ sở
sử dụng hợp lý, đầy đủ ruộng đất: Sức lao động và các t liệu sản xuất khác.
2. Đặc điểm của ngành chăn nuôi
- Đối tợng của ngành chăn nuôi là động vật, nó là những cơ thể sống có
hệ thần kinh rất mẫn cảm với môi trờng.
- Gia súc vừa là t liệu lao động vừa là đối tợng lao động. Là t liệu lao
động nếu sử dụng để cầy kéo hoặc thu sản phẩm khi gia súc còn sống nh lấy
con, lấy sữa. Là đối tợng lao động khi chăn nuôi để thu sản phẩm gắn với việc
giết mổ. Hay nói một cách tổng quát khi xác định gia súc là t liệu lao động và

đối tợng lao động thi căn cứ vào mục đích sử dụng chúng.
- Hoạt động sản xuất của ngành chăn nuôi tơng đối tính tại, các hoạt
động thờng lặp đi lặp lại. Vì vậy, sự tác động của điều kiện tự nhiên ít hơn so
với ngành trồng trọt, nhiều công việc hoặc khâu công việc tơng đối đơn giản, có
thể tiến hành độc lập: việc tiến hành cơ giới hoá sản xuất có thể tiên hành nhanh
hơn so với ngành trồng trọt và chế biến nông sản có giá trị dinh dỡng thấp để
tổng hợp thành những loại thức ăn cho chăn nuôi. Do đó giảm đợc một phần chi
phí thức ăn trong giá thành sản phẩm chăn nuôi.
II. Các nhân tố ảnh hởng đến ngành chăn nuôi
1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên
a. Đất đai
Đối với chăn nuôi, đất đai để xây dựng chuồng trại, trồng cỏ, làm bãi
chăn thả Nh vậy ở nơi nào có đất đai ruộng lớn sẽ có u thế phát triển chăn
nuôi đại gia súc theo hình thức quảng canh, còn nơi nào có đất đai hẹp chỉ phù
hợp với chăn nuôi gia cầm, lợn theo hình thức thâm canh cao.
b. Thời tiết khí hậu
Nh ta đã biết, đối tợng của chăn nuôi là động vật có cơ thể sống, đồng
thời có thân thể là biến nhiệt, cho nên khi thời tiết khí hậu thay đổi cũnglàm cho
nó thay đổi theo.
c. Nguồn nớc
Nguồn nớc rất quan trọng với ngành chăn nuôi. Mức dùng cho tắm rửa
vật nuôi, vệ sinh chuồng trại và cung cấp nớc uống để điều hoà thân nhiệt, làm
dung môi cho sự trao đổi chất diễn ra trong cơ thể vật nuôi.
2. Nhân tố về dân số và lao động
Lao động là yếu tố đầu vào rất quan trọng đối với bất kỳ ngành kinh tế
nào nhng với mức độ khác nhau. Đối với ngành chăn nuôi không đòi hỏi phải
có một trình độ lao động cao, chỉ với một trình độ nhất định cũng có thể hoạt
động đợc trong lĩnh vực này.
Nhng hiện nay dân số tăng quá nhanh, đã nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc
nh sức ép về nhà ở, nhu cầu về lơng thực tăng lên cho nên diện tích đất dành

cho chăn nuôi sẽ bị giảm đi sẽ gây ảnh hởng đến sự phát triển của ngành chăn
nuôi.
3. Nhân tố về chính sách phát triển chăn nuôi của Nhà nớc
Chính sách phát triển chăn nuôi của Nhà nớc sẽ định hớng cho ngành
đồng thời nó là động lực để ngành phát triển mạnh mẽ, khai thác có hiệu quả
tiềm năng của mỗi vùng.
4. Nhân tố về vốn
Tính chất sản xuất của ngành thờng có rủi ro cao. Do vậy, nếu có một nguồn
vốn dồi dào và sử dụng hợp lý sẽ là điều kiện để phát triển ngành chăn
nuôi tốt hơn, nếu với một nguồn vốn eo hẹp thì khó mà phát triển đợc.
Vốn đợc sử dụng trong suốt chu kỳ chăn nuôi với mức độ trong mỗi giai
đoạn khác nhau.
5. Trình độ phát triển kinh tế xã hội
Một đất nớc hay một vùng nào đó nếu mà có nền kinh tế xã hội phát triển
sẽ theo ngành chăn nuôi phát triển và ngợc lại.
III. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chăn nuôi
Hiệu quả là kết quả đạt đợc trong một hoạt động kinh tế nhất định, hiệu
quả quyết định có nên sản xuất hay không.
Trong chăn nuôi thờng sử dụng một số chỉ tiêu đơn giá sau:
1. Chỉ tiêu về kỹ thuật
- Khối lợng xuất chuồng
- Tổng đàn
- Sản lợng thịt hôi
- Tốc độ tăng đàn
2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Loại chỉ tiêu này còn xem xét có nên tiếp tục chăn nuôi hay không
- Năng suất vật nuôi, giá thành sản phẩm chăn nuôi
- Lợi nhuận thu đợc trong 4 năm hoặc một chu kỳ chăn nuôi
- Lợi nhuận tính cho một lao động, một ngày công, một đồng chi phí
- Giá trị sản phẩm tính cho một lao động, một ngày công, một đồng chi

phí
- Giá trị sản phẩm tính cho một đơn vị diện tích dành cho chăn nuôi.
3. Hiệu quả xã hội
- Góp phần nâng cao đời sống nông dân và phát triển kinh tế nông thôn
- Tham gia đóng góp vào giải quyết việc làm cho ngời lao động
IV. Chủ trơng chính sách lớn của Đảng và Chính phủ ta
về phát triển ngành chăn nuôi
1. Những chính sách chung
- Chỉ thị 100 CT của ban bí th trung ơng Đảng (1981)
- NQ 10 của bộ tài chính (1988)
- NQ hội nghị TW lần thứ 5 khóa VII (1993)
- Luật đất đai sửa đổi (1993)
2. Các chính sách cụ thể đối với ngành chăn nuôi (1986-1998)
+ Chính sách trợ giá giống gia súc gia cầm
+ Chính sách kiểm định động vật, sát sinh gia súc
+ Chính sách tổ chức hệ thống thú y
+ Ban hành quyết định bỏ thuế sát sinh
+ Ban hành pháp lệnh thú y
+ Ban hành chính sách về chăn nuôi nh:
- Nghị định 15CP
- Thông t 58
- Nghị định 56CP của thủ tớng Chính phủ
3. Chính sách phát triển đàn bò tỉnh Lạng Sơn
Ngày 1/4/1999 UBND tỉnh Lạng Sơn đã ra quyết định số 420 UB QĐ
về chính sách phát triển đàn bò tỉnh Lạng Sơn 1999-2005
Chơng II: Thực trạng phát triển chăn nuoi bò ở
tỉnh lạng sơn trong những năm gần đây
I. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh
lạng sơn
1. Về điều kiện tự nhiên

Lạng Sơn là tỉnh miền núi phía đông Bắc ở vào 106
0
06 đến 107
0
21
/
kinh
độ đông đến 22
0
27
/
vĩ độ bắc. Có độ cao trung bình so với mặt nớc biển là
252m.
Có tổng diện tích tự nhiên 8.187,23km
2
, trong đó diện tích đất canh tác
có 51.207 ha, diện tích đồi cỏ dùng cho chăn nuôi 26.987 ha và diện tích thảm
cỏ dới tán lá rừng có khả năng chăn nuôi là 633.727 ha.
Về vị trí:
- Phía bắc giáp tỉnh Cao Bằng
- Phía đông bắc giáp tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc)
- Phía tây nam giáp tỉnh bắc cạn
- Phía đông nam giáp tỉnh Quảng Ninh
Địa giới hành chính bao gồm có 11 huyện thị: đó là thị xã Lạng Sơn,
Bình gia, Văn Quan, Bắc Sơn, Cao Lộc, Lộc Bình, Chi Lăng, Hữu Lũng, Văn
Lãng, Tràng Định và Đình Lập.
Về khí hậu: Lạng Sơn có khí hậu gió mùa, có 2 màu rõ rết là mùa hè và
động. Nhiệt độ trung bình trong năm là 21
0
2 và có lợng ma trung bình 1400mm.

Về sông ngòi: Có các sống lớn nh: Kép Cùng, Sông Thơng, Lục Nạm,
ngoài ra còn các hệ thông sông nhỏ ở hầu hết các vùng các địa phơng.
2. Về dân số và lao động: Năm 2000 Lạng Sơn có khoảng 732.700 ngời
bao gồm 7 dân tộc cùng sinh sống, trong đó có 3 dân tộc chiếm tỷ lệ cao nhất là
vùng: 43,9%, tăng 35,9%, kinh 15,3%.
Tỷ lệ tăng dân số hiện nay là 1,97%, tỷ lệ này giảm dần theo từng năm.
Tổng số lao động hiện có khoảng 388.200 ngời, chiếm 10% dân số.
3. Về cơ sở hạ tầng
Là tỉnh có cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội đang phát triển ơ hầu hết các địa
phơng trong tỉnh, đặc biệt là khu vực nông thôn.
Lạng Sơn có quốc lộ 1A, 1B, 4A và 4B đi qua và các đờng liên huyện liên
xã tạo thành mạng lới giao thông thuận tiện cho giao lu trao đổi hàng hoá, đặc
biệt có biên giới tiếp giáp với Trung Quốc dài 253Km với các cửa khẩu Đồng
Đăng, Hữu Nghị, Tân Thanh đó là thuận lợi lớn về thị trờng buôn bán trao đổi
hàng hoá và hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế xã hội với bên ngoài.
Khi quốc lộ 4B đợc nâng cấp mở rộng và cảng Mùi Chùa đợc xây dựng
sẽ tạo cho Lạng Sơn hai hành lang kinh tế quan trọng.
+ Tuyến: Lạng Sơn Móng Cái Cảng Mùi chùa thành phố Hạ
Long.
+ Tuyến: Lạng Sơn Bặc Giang Bắc Ninh Hà Nội và các tỉnh. Do
đó hai tuyến giao thông rất quan trong trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
Lạng Sơn trong tơng lai.
4. Tình hình kinh tế của tỉnh
Tuy có tốc độ tăng trởng kinh tế khá cao: 9,36% giai đoạn 1996-2000 nh-
ng giá trị GDP đạt 2.379.984 triệu đồng. Là một tỉnh có nền kinh tế chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp, điều đó đợc biểu hiện qua tỷ trọng cơ cấu GDP của các
ngành:
CN: 5,77%
XD: 6,11%
NN: 52,68%

TM-DV: 35,44%
II. Thực trạng phát triển đàn bò trong những năm qua
1. Một số kết quả chủ yếu
Chăn nuôi bò ở Lạng Sơn đã có từ lâu đợc phát triển ở các hộ gia đình
nông dân phát triển chăn nuôi bò đã có bớc phát triển mạnh.
a. Về tổng đàn
Nhìn chung trong giai đoạn 1996-1999 đàn bò tăng liên tục, cụ thể năm
thấp nhất cũng đạt 5,23% và năm cao nhất là 9,05%. Sở dĩ năm 1999 tăng cao
nhất là có chính sách phát triển đàn bò của UBND tỉnh ra đời và đợc triển khai
thực hiện ngay, nhng ngày sau đó năm 2000 đàn bò lại giảm xuống 1,02%.
Nguyên nhân chính là xuất hiện dịch bệnh long móng lỗ mồm ở đàn gai súc và
nguyên nhân và nguyên nhân thứ 2 là do thu nhập của dân c tăng lên do đó khả
năng tiêu thụ sản phẩm thịt bò ngày càng tăng. Mặc dù có sự biến động, nhng
vẫn đảm bảo đợc tốc độ tăng trởng khá cao, bình quân giai đoạn 1996-2000
tăng 5,71%.
b. Về sản lơng sản phẩm (Biểu 3)
Với tỷ lệ bò giết mổ trên dới 10% so với tổng đàn bò, hàng năm cung cấp
cho nhu cầu thị trờng trong và ngoài nớc tỉnh trên 500 tấn thịt bình quân giai
đoạn 1996-2000 có tốc độ tăng 3,11%.
Ngoài sản phẩm thịt ra, hàng năm còn cung cấp cho thị trờng nội tỉnh
một lợng lớn sữa tơi chủ yếu thông qua sơ chế thủ công.
c. Về thu nhập (Biểu 5)
Thu nhập chăn nuôi phụ thuộc vào khối lợng sản phẩm đa ra thị trờng
(nếu tính cả số đầu con bò còn cao hơn nữa) và giá cả.
Từ biểu cho ta thấy thu nhập tăng liên tục qua các năm và ổn định, bình
quân tốc độ tăng thu nhập là 5,34%/năm với tốc độ tăng này đã.
2. Quy mô đàn và cơ cấu đàn
a. Quy mô đàn
Quy mô đàn bò đợc hiểu là tổng số quy mô đàn bò ở các vùng trong một
khoảng thời gian và không gian nhất định.

Với địa hình là tỉnh miền núi. Chăn nuôi bò đợc phát triển ở hầu hết các
vùng, các địa phơng trong tỉnh nhng với mức độ khác nhau. ở đâu có kinh
doanh thuận lợi sẽ quyết định đến quy mô đàn. Cụ thể (Chỉ vào biểu đề phân
tích ). Biểu 6
b. Cơ cấu đàn:
Cơ cấu đàn đợc biểu hiện là quan hệ tỷ lệ % giữa tổng trong một khoảng
thời gian và không gian nhất định.
Cơ cấu đàn rất đa dạng, nó phụ thuộc vào tổng đàn, nghĩa là khi tổng đàn
biến động (tăng, giảm) thì cơ cấu cũng có sự biến động, cụ thể: Xem biểu 7 và
phân tích
Ngoài các loại bò trên, còn có một số ít bò sữa đợc nuôi ở các hộ gia đình
gần các trung tâm thị trấn, thị xã với số lợng khoảng 30-40 con.
3. Tình hình thực hiện các biện pháp kỹ thuật chăn nuôi bò chủ yếu.
a. Về giống:
- Giống bò ở Lạng Sơn hiện nay chủ yếu là bò Vàng có thân hình nhỏ
bé, khối lợng chỉ đạt 160-180kg/con
- Để tăng số lợng cũng nh chất lợng bò giống, trong những năm qua đã
nhập trên 6000 cái sinh sản từ ngoài tỉnh và 150 giống bò đực là bò sinh, cùng
với gần 10.000 bò cái địa phơng trong tơng lai sẽ là nguồn sinh sản lớn.
- Đã đợc Nhà nớc đầu t thí điểm ở một số địa phơng lai tạo giống bò.
Sinh hoá đàn bò bằng phơng pháp thụ tinh nhân tạo, bớc đầu đã đạt đợc một số
kết quả đáng mừng. Tuy nhiên phơng pháp này đồi hỏi phải lo đầu t lớn thì mới
thành công.
b. Về thức ăn
Chăn nuôi bò hiện nay chủ yếu là chăn nuôi thả tận dụng đồng cỏ tự
nhiên (TA thỏ xanh). Còn việc sử dụng TA của công nghiệp chế biến cho chăn
nuôi hầu nh không có, đồng thời việc lu thông TA chế biến từ các địa phơng
khác tớỉ rất hạn chế.
Vào mùa đông phải tận dụng rơm dạ và trồng thêm cỏ để đảm bảo cung
cấp cho bò.

c. Phòng trừ dịch bệnh
Trong những năm gần đây, thờng xuất hiện một số bệnh dịch ở đại gia
súc nh long móng lở mồm giai đoạn khác nhau và tơng ứng với nó phải có hình
thức chăn nuôi thích hợp.
Trên thế giới hiện nay, chủ yếu có 3 hình thức chăn nuôi đó là:
- Chăn nuôi quảng cạnh (tận dụng thiên nhiên)
- Chăn nuôi kiêm dùng (gia đình nông dân)
- Chăn nuôi thâm canh (sử dụng TA công nghiệp)
Còn Lạng sơn hiện nay, trong chăn nuôi bò chủ yếu là theo hình thức
chăn nuôi quảng canh, tức chăn nuôi dựa vào đồng cỏ tự nhiên.
5. Trờng hợp thực hiện các biện pháp chủ yếu phát triển đà bò
5.1. Vốn đầu t
Vốn đầu t cho chăn nuôi bò rất đa dạng đối với chăn nuôi bò theo dự án
(1998-2000) vốn đợc huy động từ nhiều nguồn: Gồm có vốn vay, vốn tự có và
vốn ngân sách. Trong đó vốn vay chiếm tỷ lệ cao nhất: 87,8% tiếp đó là vốn tự
có: 6,54% và vốn ngân sách: 5,66%
(Xem biểu 10.1)
5.2. Dịch vụ kỹ thuật
- Hoạt động của công tác khuyến nông đối với yêu cầu phát triển chăn
nuôi nói chung chăn nuôi bò đợc tăng cờng trong tổ chức và đầu t. Hiện nay đã
có 95,6% số xã có khuyến nông viên hoạt động
- Các dịch vụ về thuốc thú y luôn đợc tăng cờng, đảm bảo đáp ứng kịp
thời cho nông sản phòng trừ dịch bệnh.
- Công tác kiểm dịch vệ sinh thực phẩm đợc tổ chức thực hiện.
Còn có những hạn chế
5.3. Chế biến bao gồm
5.3.1. Chế biến thức ăn
Vấn đề chế biến thức ăn cho đại gia súc còn kém phát triển, chỉ có một
số xn, xởng chế biến với quy mô nhỏ nắhm cung cấp thức ăn cho đại gia súc
vào mùa đông.

5.3.2. Chế biến sản phẩm
ở Việt Nam nói chung, ở Lạng Sơn nói riêng, chế biến sản phẩm chăn
nuôi hầu nh không có, chỉ tập trung ở một số loại sản phẩm phục vụ cho xuất
khẩu. Đối với sản phẩm thịt bò hiện nay đợc tiêu thụ là thịt tơi sống.
Nhợc điểm:
5.4. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển đàn bò.
Chính sách đàn bò của UBND tỉnh Lạng Sơn (1999-2000), từ khi ra đòi
đã đợc các cấp các ngành liên quan tiến hành triển khai thực hiện. Mặc dù đang
thực hiện, nhng bớc đầu đã đạt đợc những thành tựu nhất định về kinh tế và xã
hội. Chính sách đã đợc mở rộng rãi nhan dân hởng ứng, góp phần khai thác hiệu
quả tiềm năng sẵn có của địa phơng; đàn bò tăng liên tục qua các năm.
6. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi bò
Sản phẩm chăn nuôi bò chủ yếu đợc tiêu thụ gồm hai loại sản phẩm chính
là thịt và sữa.
6.1. Đối với thị trờng trong tỉnh
Thịt bò đợc tiêu thụ ở hầu hết các địa phơng nhng với mức độ khác nhau.
Đối với khu vực nông thôn: Chủ yếu là ở các ngày chợ phiên, khối lợng
tiêu thụ rất ít không đáng kể.
Đối với khu vực thị xã, thị trấn: Thịt đợc tiêu thụ liên tục và khối lợng
lớn.
6.2. Đối với thị trờng ngoài tỉnh, đợc tiêu thụ chủ yếu là:
- Giết mổ rồi mới vận chuyển đi tiêu thụ
- Xuất khẩu còn trực tiếp
Đối với thị trờng này, nhu cầu về sản phẩm thịt bò rất lớn nhng do sức
sản xuất còn hạn chế cho nên lợng thịt cung cấp cho thị trờng này còn ít.
III. Kết quả thành công, không thành công và nguyên
nhân
Tuy là một nghề truyền thống, nhng chăn nuôi bò mới chỉ mạnh trong
những năm gần đây. Những thành công đã đạt đợc đó là:
- Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hớng sản

xuất hàng hoá, đã hình thành mô hình trang trại chăn nuôi bò từ 40-50 con.
- Tạo thêm nhiều việc làm cho ngời lao động
- Hiệu quả kinh tế ngày càng tăng (trên 16 tỷ)
-Khả năng tạo ra nhiều ngành nghề mới trong nông thôn
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc, còn có những yếu kém và nguyên
nhân.
+ Năng suất chất lợng vật nuôi cha cao, sản phẩm cung cấp cho thị trờng
còn hạn chế và chủ yếu là từ các loại bò già, cày kéo
+ Công tác thú y đã có bớc phát triển nhng vẫn cha đủ sức đáp ứng yêu
cầu phòng trừ dịch bệnh.
+ Giống tốt đa vào chăn nuôi còn hạn chế, phơng thức chăn nuôi lạc hậu.
+ Thiếu vốn sản xuất là mối quan tâm lớn của ngời chăn nuôi, chức năng
cho vay vốn của Ngân hàng còn nhiều vấn đề phải hoàn thiện.
+ Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản pháp quy liên quan đến chăn
nuôi bò còn chậm, đôi khi chồng chéo mâu thuẩn lẫn nhau.
Những mặt yếu kém và nguyên nhân trên đã ảnh hởng lớn đến quá trình
phát triển chăn nuôi bò trong những năm qua. Việc tìm ra những phơng hớng và
giải pháp để khắc phục tình trạng này là cần thiết và cấp bách để phát triển đàn
bò trong thời gian tới hiệu quả hơn.
Chơng III. Phơng hớng giải pháp kinh tế chủ yếu
phát triển chăn nuôi bò ở tỉnh Lạng Sơn
trong thời kỳ 2001-2010
I. Phơng hớng phát triển
1. Quan điểm phát triển
a. Quan điểm chung
Với kinh nghiệm và thành tựu đã đạt đợc, Lạng Sơn chủ trơng phát triển
ngành chăn nuôi theo hớng sản xuất hàng hoá gắn với thị trờng và công nghiệp
chế biến. Khuyến khích phát triển chăn nuôi dới nhiều thành phân kinh tế.
b. Quan điểm phát triển chăn nuôi bò
- Chuyển từ chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ sang chăn nuôi hàng hoá với

quy mô phù hợp gắn với điều kiện kinh tế, kỹ thuật, thị trờng và công nghệ chế
biến.
- Mục đích chăn nuôi chủ yếu đẻ lấy thịt và sữa.
- Phát triển chăn nuôi có sự quản lý của Nhà nớc thông qua các chính
sách điều tiết vĩ mô
- áp dụng
2. Phơng pháp phát triển
- Nhanh chóng đa ngành chăn nuôi (trong đó có chăn nuôi bò) trở thành
ngành sản xuất chính trong Nhà nớc.
- Đối với mỗi vùng cụ thể, phải có phơng hớng phát triển phù hợp với
điều kiện của vùng.
- Đối với các vùng miền núi, vùng cao nên theo hớng lấy thịt
- Đối với các vùng thấp gần các trung tâm, ngoài phát triển chăn nuôi lấy
thịt, cấn phát triển mạnh bò sữa.
II. Các mục tiêu chủ yếu
Để xác định mục tiêu, cần căn cứ vào quá trình phát triển đàn bò trong
những năm vừa qua, căn cứ vào điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của tỉnh,
căn cứ vào nhu cầu thị trờng trong và ngoài tỉnh.
Mục tiêu đặt ra cho 10 năm tới là: (xem biểu)
1. Tổng đàn
2. Số lợng
III. Những giải pháp kinh tế chủ yếu
1. Giải pháp về vốn
- Nhà nớc cần tiếp tục đầu t vốn ns, đặc biệt trong khâu lai tạo giống.
- Có cơ chế cho vay Ngân hàng cần thông thoáng hơn về lãi suất, thủ tục
thời hạn và lợng vốn.
- Cơ chế chính sách để huy động nguồn của nhân dân tại chỗ
- Ngời chăn nuôi cần phải thực hiện phơng châm Lấy ngắn nuôi dài,
từ tích luỹ và tái đầu t.
2. Giải pháp về giống

- Tiếp tục nhập thêm giống bò (đực và cái bò sữa) có năng suất, chất l-
ợng cao và thích nghi với điều kiện của địa phơng
- Tiến tới cải tạo giống bò địa phơng và lai tạo giống bò bằng phơng pháp
thụ tinh nhân tạo để tạo ra giống có nhiều u việt hơn.
3. Giải pháp về thức ăn
3.1. Thức ăn thô xanh
- Tiến hành quy hoạch diện tích đồi cỏ, khai phá thêm để tạo ra nhiều đồi
cỏ.
- Có biện pháp để nâng cao năng suất và chất lợng đồi cỏ nh bón phân,
trồng thêm cỏ mới (Hồ Chí Minh làm rất hiệu quả)
- Tận dụng triệt để các nguồn thức ăn có khả năng cho bò.
3.2. Thức ăn công nghiệp chế biến
- Tổ chức lại các cơ sở chế biến thức ăn đại gia súc hiện có.
- Phát triển mạnh các cơ sở chế biến thức ăn đại gia súc với sự tham gia
của nhiều thành phần kinh tế.
4. Giải pháp về công tác thú y
- Tiếp tục phát triển mạng lới thú y từ trung ơng đến cơ sở trang thiết bị,
cơ sở vật chất hiện đại. Chú ý phát triển mạnh mạng lới thú y cơ sở.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác thú y có đủ năng lực giải quyết
những vấn đề về lý luận và thực tiễn của ngành
- Đầu t nghiên cứu sản xuất ra những loại thuốc thú y, Vacxin đáp ứng
nhu cầu phòng và trừ bệnh hiện nay.
5. Giải pháp về thị trờng tiêu thụ sản phẩm
- Trớc mắt tiêu thụ ở các thị trấn, thị xã, các khu dân c
- Tiến tới mở rộng tiêu thụ ở khu vực nông thôn.
5.2. Thị trờng ngoài tỉnh
Chủ yếu tiêu thụ ở các tỉnh miền xuôi trong nớc và tỉnh Quảng Tây
(Trung Quốc) coi đây là thị trờng chiến lợc.
6. Giải pháp về đổi mới và hoàn thiện chính sách.
6.1. Chính sách đầu t

6.2. Chính sách khoa học công nghệ
6.3 Chính sách bảo hiểm xã hội
7. Giải pháp về tổ chức và chỉ đạo sản xuất

×