Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên 2013 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.41 KB, 43 trang )

Bài thu hoạch BDTX Năm học: 2013-2014
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO SƠN TỊNH
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO SƠN TỊNH
TRƯỜNG THCS TỊNH PHONG
TRƯỜNG THCS TỊNH PHONG

PHÒNG GD&ĐT SƠN TỊNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
DƯƠNG QUANG MINH - THCS TỊNH PHONG Page 1
Bài thu hoạch BDTX Năm học: 2013-2014
TRƯỜNG THCS TỊNH PHONG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Họ và tên giáo viên : DƯƠNG QUANG MINH
Tổ chuyên môn : Ngoại Ngữ - Thể Dục - Nhạc Họa
Chức vụ chuyên môn : Tổ Trưởng - Tổ Ngoại Ngữ - T.Dục - Nhạc Họa
Giảng dạy: Anh Văn lớp 8 + Anh Văn 9
PHẦN I
KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
Năm học: 2013-2014
Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 Của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc Hướng dẫn thực hiện quy chế chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm
non, phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Thông tư số 31/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 Của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS;
Căn cứ công văn số 96/HD-SGDĐT ngày 12/3/2013 của Sở Giáo dục và Đào tạo về
Hướng dẫn thực hiện công tác Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non, phổ thông
và giáo dục thường xuyên hàng năm
Căn cứ tình hình thực tế đơn vị trường THCS Tịnh Phong, bản thân tôi lập kế hoạch bồi
dưỡng thường xuyên (BDTX) năm học 2013 – 2014 như sau:
I. MỤC ĐÍCH
1. Giáo viên học tập bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh
tế - xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp.
2. Phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu


cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển
giáo dục của tỉnh, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong toàn ngành.
3. Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu
quả bồi dưỡng thường xuyên; năng lực tổ chức, quản lí hoạt động tự học, tự bồi dưỡng giáo
viên của nhà trường, của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
II. ĐỐI TƯỢNG BỒI DƯỠNG
Họ và tên giáo viên: DƯƠNG QUANG MINH
Ngày tháng năm sinh: 20/10/1960
Tổ chuyên môn: Ngoại Ngữ - Thể Dục - Nhạc Họa
Năm vào ngành giáo dục: 1984
Nhiệm vụ được giao trong năm học: Giảng dạy bộ Anh văn 8 và Anh văn 9
III. NỘI DUNG -THỜI GIAN BỒI DƯỠNG
a. Nội dung 1: theo kế hoạch của Bộ giáo dục và Đào tạo:
Thời lượng : 30 tiết
+ Bồi dưỡng tập trung: 15 tiết
+ Tự bồi dưỡng và sinh hoạt theo tổ nhóm: 15 tiết
b. Nội dung 2: theo kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo:
Thời lượng : 30 tiết
+ Bồi dưỡng tập trung: 15 tiết
DƯƠNG QUANG MINH - THCS TỊNH PHONG Page 2
Bài thu hoạch BDTX Năm học: 2013-2014
+ Tự bồi dưỡng và sinh hoạt theo tổ nhóm: 15tiết
c. Khối kiến thức tự chọn: (Nội dung bồi dưỡng 3):
Thời lượng : 60 tiết
Căn cứ vào Thông tư số 31/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/21011 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành chương trình BDTX giáo viên THCS và hướng dẫn của Phòng GD&ĐT
huyện Sơn Tịnh cũng như của trường THCS Tịnh Phong. Tôi chọn thực hiện bồi dưỡng
thường xuyên: 04 mô đun : 14, 18, 26, 31
Thời
gian

Nội dung công việc
(bồi dưỡng)
Mục tiêu bồi dưỡng
Tổ
chức
thực
hiện
T.gian
tự học
(tiết)
Thời gian học
tập trung
(tiết)
Lý.th
T.hàn
h
Tháng
3/2013
- Học tập, quán triệt Thông
tư 26/TT-BGDĐTngày
10/7/2012 của Bộ GDĐT về
việc ban hành Quy chế
BDTX và các thông tư ban
hành tới tận CBQL, GV. Và
hướng dẫn số 96HD-SGD-
ĐT Quảng Ngãi
- Tiếp thu các văn bản trong
nội dung bồi dưỡng 1,2
- Nắm được các thông tư,
hướng dẫn, các văn bản

liên quan đến công tác bồi
dưỡng thường xuyên
BGH,
Tổ
CM,
Giáo
viên
Tháng
4/2013
- Tiếp tục tiếp thu các văn
bản trong nội dung bồi
dưỡng 1,2 và Nội dung 3 tự
chọn
- Lập kế hoạch bồi dưỡng
thường xuyên cá nhân bộ
môn Tiếng Anh để báo cáo
với Tổ CM, Nhà trường.
- Thực hiện lập kế hoạch
đúng thời gian quy định
- Tiếp tục nắm bắt các
thông tư, hướng dẫn, các
văn bản liên quan đến công
tác bồi dưỡng thường
xuyên
BGH,
Tổ
CM,
Giáo
viên
Tháng

5-
6/2013
- Tự nghiên cứu - Nâng cao năng lực hiểu
biết về đối tượng giáo dục.
- Tăng cường năng lực
giáo dục.
Giáo
viên
Tháng
7/2013
- Sinh hoạt tập trung theo
kế hoạch của Sở GD & ĐT
của Phòng GD & ĐT theo
nội dung 1
- Theo kế hoạch chỉ đạo của
Sở Giáo dục – Đào tạo
Quảng Ngãi
Nắm vững kiến thức qua
lớp bồi dưỡng thường
xuyên để hỗ trợ cho công
tác dạy và học
BGH,
Tổ
CM,
Giáo
viên
15
- Sinh hoạt tập trung tại
trường theo kế hoạch nhà
trường theo nội dung 1

-Tự bồi dưỡng tập trung tại
trường : sinh hoạt chuyên đề
theo tổ chuyên môn
- Nghiên cứu hình thức ra
đề kiểm tra
Bồi dưỡng PP giảng dạy
- Thực hiện được việc ra
đề kiểm tra
BGH,
Tổ
CM,
Giáo
viên
10 2 3
Tháng - Sinh hoạt theo nội dung 2 Nâng cao phương pháp bồi BGH, 15 15
DƯƠNG QUANG MINH - THCS TỊNH PHONG Page 3
Bài thu hoạch BDTX Năm học: 2013-2014
8/2013
Bồi dưỡng cho GV khung
chương trình bồi dưỡng HS
giỏi môn : Tiếng Anh
- Bồi dưỡng tập trung 15 tiết
(theo kế hoạch của Sở
GD&ĐT, phòng GD&ĐT
Sơn Tịnh)
- Tự sinh bồi dưỡng và sinh
hoạt chuyên môn tổ nhóm:
15 tiết
dưỡng học sinh giỏi theo
chuyên đề nhằm nâng cao

chất lượng HS giỏi tại
trường.
Tổ,
nhóm
CM,
Giáo
viên
Tháng
9/2013
THCS 14: Nâng cao năng
lực lập kế hoạch dạy học
Xây dựng kế hoạch dạy học
theo hướng tích hợp
1. Các yêu cầu của một kế
hoạch dạy học theo hướng
tích hợp.
2. Mục tiêu, nội dung,
phương pháp của kế hoạch
dạy học theo hướng tích
hợp.
- Nhận biết được các nội
dung cần tích hợp giáo dục
trong các môn học và hoạt
động giáo dục ở môn học
Tiếng Anh bậc THCS; hoạt
động giáo dục ở THCS.
- Lập được kế hoạch dạy
học theo hướng tích hợp
các nội dung giáo dục.
BGH,

Tổ,
nhóm
CM,
Giáo
viên 10 2 3
Tháng
10/201
3
- Tự nghiên cứu - Nâng cao năng lực hiểu
biết về đối tượng giáo dục.
- Tăng cường năng lực
giáo dục.
Giáo
viên
Tháng
11+
12/201
3
THCS 18 Tăng cường
năng lực dạy học
+ Phương pháp dạy học tích
cực.
1. Dạy học tích cực
2. Các phương pháp, kỹ
thuật dạy học tích cực.
3. Sử dụng các phương
pháp, kỹ thuật dạy học tích
cực.
+ Vận dụng được các kỹ
thuật dạy học tích cực và

các phương pháp dạy học
tích cực.
BGH,
Tổ,
nhóm
CM,
Giáo
viên
10 2 3
- Sinh hoạt theo nội dung 2
Bồi dưỡng cho GV khung
chương trình bồi dưỡng HS
giỏi môn : Tiếng Anh các
khối lớp 6, 7, 8, 9 ở bậc
THCS
Nâng cao phương pháp bồi
dưỡng học sinh giỏi theo
chuyên đề nhằm nâng cao
chất lượng HS giỏi tại
trường
BGH,
Tổ,
nhóm
CM,
Giáo
viên
5
- Sinh hoạt theo nội dung 2
Bồi dưỡng kỹ thuật dạy học ,
thiết kế bài giảng Power

Point và bài giảng E- leraning
GV biết thiết kế bài giảng
Power Point và bài giảng
E-leraning
BGH,
Tổ,
nhóm
CM,
Giáo
viên
3
- Sinh hoạt theo nội dung 2
Bồi dưỡng kiến thức pháp
luật cho giáo viên
Nắm vững các văn bản
pháp luật để sử dụng PP
lồng ghép dạy học
BGH,
Tổ,
nhóm
3
DƯƠNG QUANG MINH - THCS TỊNH PHONG Page 4
Bài thu hoạch BDTX Năm học: 2013-2014
CM,
Giáo
viên
- Sinh hoạt theo nội dung 2
Bồi dưỡng sử dụng thiết bị
dạy học
Nắm được 1 số phương

pháp sử dụng thiết bị dạy
học phù hợp với điều kiện
thực tế.
BGH,
Tổ,
nhóm
CM,
Giáo
viên
4
Tháng
1/2014
- Tự nghiên cứu
- Thu và đánh giá chuyên đề
THCS 18
Giáo
viên
Tháng
02/201
4
THCS 26 Tăng cường năng
lực nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng trong
trường THCS
1. Vai trò nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng
2. Xác định đề tài, nội
dung và phương pháp
nghiên cứu khoa học sư

phạm ứng dụng
3. Thực hiện đề tài nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng
dụng
- Thực hiện được một đề
tài nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng.
BGH,
Tổ,
nhóm
CM,
Giáo
viên
10 2 3
Tháng
03/201
4
THCS 31: Tăng cường năng
lực làm công tác giáo viên
chủ nhiệm lớp
Lập kế hoạch công tác chủ
nhiệm
1. Vị trí, vai trò của giáo viên
chủ nhiệm lớp
2. Mục tiêu, nội dung công
tác giáo viên chủ nhiệm ở
trường THCS
3. Lập kế hoạch công tác
chủ nhiệm
- Có kĩ năng tổ chức các

hoạt động trong công tác
chủ nhiệm
BGH,
Tổ,
nhóm
CM,
Giáo
viên
10 2 3
Tháng
04/201
4
- Tự ôn tập chuyên đề nội
dung 1, 2
Tổng hợp nhu cầu, các nội
dung cần bồi dưỡng tập
trung trong hè 2013;
Giáo
viên
Tháng
05/201
4
- Làm bài kiểm tra theo qui
định
Báo cáo tổ CM và nhà
trường hoàn thành kế
hoạch BDTX
BGH,
Tổ,
nhóm

CM,
Giáo
viên
1. Hình thức bồi dưỡng thường xuyên
- Tự học dựa vào các tài liệu, sách và trao đổi với đồng nghiệp.
2. Tài liệu học tập để giáo viên thực hiện chương trình
DƯƠNG QUANG MINH - THCS TỊNH PHONG Page 5
Bài thu hoạch BDTX Năm học: 2013-2014
- Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS của BGD
- Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS của BGD
- Các tài liệu phục vụ đổi mới PPDH
- Các tài liệu tập huấn về chuyên môn
- Tài liệu nghiên cứu KHSPUD của BGD
IV. TỒ CHỨC THỰC HIỆN
- Xây dựng và hoàn thành kế hoạch BDTX đã được phê duyệt, nghiêm chỉnh thực
hiện các quy định về BDTX của tổ CM và nhà trường.
- Báo cáo tổ CM và nhà trường kết quả thực hiện kế hoạch BDTX về việc vận dụng
kiến thức đã học tập BDTX vào quá trình thực hiện nhiệm vụ.
PHẦN II
TIẾN TRÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BDTX NĂM HỌC 2013-2014
I.NỘI DUNG 1: (30 tiết)
1. Nội dung bồi dưỡng:
Nghiên cứu, học tập, quán triệt các văn bản về công tác dạy và học, Nghị quyết của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Thời gian bồi dưỡng: Từ ngày 02 tháng 3 năm 2013 đến ngày 28 tháng 3.năm 2013
3. Hình thức bồi dưỡng: Tự bồi dưỡng.
4. Kết quả đạt được: Sau khi nghiên cứu học tập, bản thân nắm bắt, tiếp thu được những
kiến thức sau:
4.1 Đối với Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng cộng sản Việt
Nam :

A - Tình hình và nguyên nhân
1- Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng, Nhà
nước về định hướng chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng,
góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cả nước đã hoàn thành mục tiêu xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học vào năm
2000; phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010; đang tiến tới phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi; củng cố và nâng cao kết quả xóa mù chữ cho người lớn. Cơ hội tiếp cận
giáo dục có nhiều tiến bộ, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính
sách; cơ bản bảo đảm bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo.
2- Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất
là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thông
giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực
hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của
thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng
làm việc. Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu
thực chất.
Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi
mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài chính cho giáo dục và
đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn.
3- Những hạn chế, yếu kém nói trên do các nguyên nhân chủ yếu sau:
DƯƠNG QUANG MINH - THCS TỊNH PHONG Page 6
Bài thu hoạch BDTX Năm học: 2013-2014
- Việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển
giáo dục và đào tạo, nhất là quan điểm "giáo dục là quốc sách hàng đầu" còn chậm và lúng
túng. Việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch và chương trình phát triển giáo
dục-đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội.

- Mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng. Bệnh hình thức, hư
danh, chạy theo bằng cấp chậm được khắc phục, có mặt nghiêm trọng hơn. Tư duy bao cấp
còn nặng, làm hạn chế khả năng huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục, đào tạo.
- Việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị trong các cơ sở giáo
dục, đào tạo chưa rõ. Công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được
coi trọng đúng mức. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và gia đình chưa
chặt chẽ. Nguồn lực quốc gia và khả năng của phần đông gia đình đầu tư cho giáo dục và
đào tạo còn thấp so với yêu cầu.
B- Định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
I- Quan điểm chỉ đạo
1- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
2- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt
lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế,
chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của
Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia
đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố
mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận
thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với
từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng
điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
3- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
4- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo
vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát
triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả,

đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
5- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học,
trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào
tạo.
6- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa
giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục
và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục
và đào tạo.
7- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời
giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
II- Mục tiêu
1 Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp
ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân
DƯƠNG QUANG MINH - THCS TỊNH PHONG Page 7
Bài thu hoạch BDTX Năm học: 2013-2014
dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm
việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ
cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện
nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ
thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn
đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
III- Nhiệm vụ, giải pháp
1- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới giáo
dục và đào tạo
2- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo

hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
3- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo
dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
4- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập
suốt đời và xây dựng xã hội học tập
5- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất;
tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý
chất lượng
6- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo
7- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã
hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
8- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc
biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý
9- Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo
4.2. Đối với Văn bản: Số 5466/BGDĐT-GDTrH Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
Giáo dục Trung học năm học 2013-2014 .
A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, sáng tạo việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị gắn với việc tổ chức
kỷ niệm 45 năm ngày Bác Hồ gửi bức thư cuối cùng cho ngành Giáo dục; tiếp tục thực hiện
có hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những việc
làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương; gắn với việc đổi mới hoạt động
giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục trung học.
2. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tinh giản nội dung dạy học; xây dựng và triển khai dạy
học các chủ đề tích hợp; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên
môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Mở rộng, nâng cao chất lượng Cuộc thi khoa học kỹ
thuật học sinh trung học năm học 2013-2014.
3. Tiếp tục tập trung chỉ đạo đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và giáo dục, đổi

mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh; tạo ra sự chuyển biến tích
cực, rõ nét về chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục trung học.
4. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trung học về năng
lực chuyên môn, kỹ năng phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông; năng lực đổi
mới phương pháp dạy học, kiểm đánh giá, công tác chủ nhiệm lớp; quan tâm phát triển đội ngũ
DƯƠNG QUANG MINH - THCS TỊNH PHONG Page 8
Bài thu hoạch BDTX Năm học: 2013-2014
tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng
cao vai trò và phát huy hiệu quả hoạt động của tổ/nhóm chuyên môn trong trường trung học;
nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện
cho học sinh.
5. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với các cơ sở
giáo dục trung học theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, tăng quyền chủ động của nhà
trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà
trường của đội ngũ cán bộ quản lý.
B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện kế hoạch giáo dục
1. Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch
giáo dục, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục:
1.1. Trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông của Bộ, các sở/phòng GDĐT chỉ đạo
các cơ sở giáo dục trung học chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch
giáo dục thông qua việc đối chiếu, rà soát nội dung giữa các môn học để điều chỉnh nội dung
dạy học theo hướng tích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương,
đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng cấp học.
Triển khai thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông theo Hướng
dẫn số 791/HD-BGDĐT ngày 25/6/2013 của Bộ GDĐT tại các trường và các địa phương tham
gia thí điểm; khuyến khích các trường/ khoa sư phạm và các trường phổ thông khác trên phạm
vi cả nước tự nguyện tham gia từng phần hoặc toàn bộ các hoạt động thí điểm phát triển
chương trình giáo dục nhà trường phổ thông.
1.2. Giao quyền chủ động và hướng dẫn các cơ sở giáo dục trung học xây dựng kế

hoạch dạy học, phân phối chương trình chi tiết theo khung thời gian 37 tuần thực học, trong
đó: học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần, phù hợp với điều kiện của địa phương và từng trường
trên cơ sở đảm bảo thời gian kết thúc học kì I, kết thúc năm học thống nhất cả nước, có đủ thời
lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành và kiểm tra định kì.
1.3. Các sở GDĐT chỉ đạo các trường có đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, nhất
là các trường có học sinh nội trú, bán trú; bố trí và huy động được kinh phí tổ chức dạy học 2
buổi/ngày theo tinh thần Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 về việc hướng
dẫn học 2 buổi/ngày đối với các trường trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT).
Thời gian dạy học 2 buổi/ngày cần được bố trí cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu, kém;
bồi dưỡng học sinh giỏi; tăng thời gian với các nội dung dài, khó dưới sự hướng dẫn của giáo
viên; tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục kỹ năng sống; hoạt
động văn nghệ, thể thao phù hợp đối tượng học sinh.
2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
- Tập trung chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học tổ chức tốt hoạt động “Tuần sinh hoạt
tập thể” đầu năm học mới, đặc biệt quan tâm đối với các lớp đầu cấp nhằm giúp học sinh làm
quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục trong nhà
trường, tổ chức các hoạt động để tạo môi trường học tập gần gũi, thân thiện đối với học sinh.
- Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong hoặc ngoài giờ lên lớp, ở trong
hay ngoài phòng học. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên
lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
- Triển khai chỉ đạo điểm thực hiện đề án "Xây dựng mô hình trường phổ thông đổi
mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục giai đoạn 2012 -
2015" kèm theo Quyết định số 4763/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2012 của Bộ trưởng Bộ GDĐT
DƯƠNG QUANG MINH - THCS TỊNH PHONG Page 9
Bài thu hoạch BDTX Năm học: 2013-2014
nhằm đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng khoa học, hiện
đại, tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức
hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả
giáo dục; Tăng cường tổ chức các hoạt động như: Hội thi thí nghiệm - thực hành của học sinh,
Ngày hội công nghệ thông tin, Ngày hội sử dụng ngoại ngữ, Ngày hội đọc,…

- Triển khai áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo hướng dẫn của Bộ GDĐT tại
Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013; sử dụng di sản văn hóa trong dạy học
theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;…
- Tổ chức tốt và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ
thuật học sinh trung học theo Công văn số 4241/BGDĐT ngày 24/6/2013 của Bộ GDĐT và Cuộc
thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung
học theo công văn số 5111/BGDĐT ngày 23/7/2013 của Bộ GDĐT.
- Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành trong
các môn học; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định
hướng thái độ, hành vi cho học sinh; tăng cường liên hệ thực tế, tích cực ứng dụng công nghệ
thông tin phù hợp với nội dung bài học.
- Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng của chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, THPT. Giáo viên chủ động thiết kế bài
giảng linh hoạt, khoa học, sắp xếp hợp lý các hoạt động của giáo viên và học sinh; phối hợp tốt
giữa làm việc cá nhân và theo nhóm; chú trọng công tác phụ đạo học sinh yếu; nắm chắc tình
hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận động nhiều
lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số.
- Giáo viên tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu
sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ; xây dựng hệ thống
câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng giúp học sinh vận dụng sáng tạo kiến thức đã học,
khắc phục việc ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất.
- Chỉ đạo chặt chẽ, nghiêm túc hoạt động kiểm tra, thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp THPT
ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm thi và nhận xét đánh giá. Chú trọng việc tổ chức thi và kiểm
tra nghiêm túc, đúng quy chế, đảm bảo khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng
lực thực chất của học sinh trung học.
- Trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục nêu trên, giáo viên cần coi
trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan sát các hoạt động và kết quả hoạt động học
tập, rèn luyện của các em; nhận xét định tính và định lượng các hoạt động về kết quả hoạt
động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp thời các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao

chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh.
- Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của học sinh; coi
trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú
học tập của các em trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học
sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng
không; kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kì, cuối
năm học.
- Trong các bài kiểm tra, giáo viên chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa
hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra
thực hành. Đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn cần tiếp tục nâng cao yêu cầu vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương đất
nước để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã
DƯƠNG QUANG MINH - THCS TỊNH PHONG Page 10
Bài thu hoạch BDTX Năm học: 2013-2014
hội. Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma trận đề kiểm tra cho mỗi chương và cả chương
trình môn học; tăng cường ra câu hỏi kiểm tra để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Khi
chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng tiến bộ của học sinh. Việc cho
điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của học
sinh. Chú ý hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình.
- Chỉ đạo việc ra các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn thay vì chỉ có
các câu hỏi 1 lựa chọn như trước đây; triển khai phần kiểm tra tự luận trong các bài kiểm tra
viết môn ngoại ngữ. Nâng cao chất lượng việc thi cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết đối với
các môn Ngoại Ngữ; thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học trong kì thi học
sinh giỏi quốc gia lớp 12. Tiếp tục triển khai đánh giá các chỉ số trí tuệ (IQ, AQ, EQ…) trong
tuyển sinh trường THPT chuyên ở những nơi có đủ điều kiện.
- Tăng cường xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài tập, đề thi, kế
hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ, sở GDĐT, phòng GDĐT
và các trường học.
- Tiếp tục tổ chức tốt, thu hút học sinh tham gia các hoạt động văn nghệ, trò chơi dân
gian và các hội thi năng khiếu văn nghệ, thể dục – thể thao; hội thi tin học, hùng biện Ngoại

Ngữ, ngày hội đọc sách; thi Giải toán trên máy tính cầm tay, Giải toán trên Internet, Olympic
tiếng Anh trên Internet; cuộc thi Olympic Tiếng Anh cho lớp 5 lớp 8, lớp 11. Cuộc thi “An
toàn giao thông cho nụ cười ngày mai”; các hoạt động giao lưu,… theo hướng phát huy sự chủ
động và sáng tạo của các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy
học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa
truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Tiếp tục phối hợp với các đối tác thực hiện
tốt các dự án khác như: Chương trình dạy học Intel; Dự án Đối thoại Châu Á - Kết nối lớp
học;…
II. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
1. Tăng cường xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
- Các sở GDĐT cần tổ chức tốt việc tập huấn tại địa phương về nội dung: Công tác tư
vấn tâm lý cho học sinh; Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật; Tổ
trưởng chuyên môn trường trung học chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
và tổ chức các hoạt động chuyên môn; đã được tiếp thu trong các đợt tập huấn của Bộ
GDĐT.
- Chỉ đạo việc phối hợp giữa các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường đại học,
cao đẳng sư phạm tổ chức bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo viên THCS và THPT. Đổi
mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chuyên môn và
nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các hướng dẫn của Bộ
GDĐT. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên và hỗ trợ hoạt động dạy học qua mạng
Internet.
- Chú trọng việc bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên trung học cốt cán ở mỗi cấp quản
lý và nhà trường; tiếp tục rà soát đánh giá năng lực giáo viên Ngoại Ngữ (Môn Tiếng Anh), tổ
chức bồi dưỡng theo các chuẩn quy định của Bộ GDĐT đáp ứng việc triển khai Đề án “Dạy và
học Ngoại Ngữ trong hệ thống giáo dục Quốc dân giai đoạn 2008-2020”.
2. Tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo
viên
- Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ/nhóm chuyên môn thông qua hoạt
động nghiên cứu bài học (có hướng dẫn riêng). Tăng cường hoạt động dự giờ thăm lớp, quan
tâm bồi dưỡng giáo viên mới; bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên kiến thức, kỹ năng về đổi

mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá; tăng cường tổ chức hội thảo từ cấp
DƯƠNG QUANG MINH - THCS TỊNH PHONG Page 11
Bài thu hoạch BDTX Năm học: 2013-2014
trường, cụm trường, phòng, sở GDĐT. Triển khai thực hiện quy định mới về đánh giá giờ dạy
của giáo viên trung học (có hướng dẫn riêng)
- Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ
nhiệm giỏi, tổng phụ trách Đội giỏi các cấp; đầu tư xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các
môn học trong các cơ sở giáo dục trung học. Tổ chức tốt và động viên giáo viên tham gia Cuộc
thi dạy học các chủ đề tích hợp theo Công văn số 5111/BGDĐT ngày 23/7/2013 của Bộ
GDĐT.
- Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên năng lực nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến và
hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học; tăng cường vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp
trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
3. Tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
- Đối với các trường trung học cần chủ động rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để đảm bảo
về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn học, nhất là các
môn Tin học, Ngoại Ngữ, Giáo dục công dân, Mỹ thuật, Âm nhạc, Công nghệ, Thể dục, Giáo
dục quốc phòng - an ninh, cán bộ tư vấn trường học, nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị dạy
học. Từng bước khắc phục tình trạng giáo viên không đúng chuyên môn dạy kiêm nhiệm.
- Các sở/phòng GDĐT quan tâm, kiểm tra đôn đốc, chấn chỉnh khắc phục những hạn chế,
yếu kém để có đủ đội ngũ giáo viên cơ hữu của các trường ngoài công lập; từng bước nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục, phát huy tính năng động, sang tạo, áp dụng các mô hình tiên
tiến của loại hình trường này.
4.3. Văn bản số 386/GD&ĐT Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học
2013-2014.
A. Nhiệm vụ trọng tâm
1.Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, tạo sự chuyển biến
cơ bản về tổ chức hoạt động dạy học. Triển khai đồng bộ các giải pháp tăng cường chất lượng
giáo dục đại trà, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Thực hiện tinh giản nội dung
dạy học; xây dựng và triển khai dạy học các chủ đề tích hợp. Trong quá trình dạy học, tăng

cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức môn học và sử dụng kiến thức
liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiển.
2.Tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động, phong trào thi đua các nghành phát
động gán với việc tổ chức kỷ niệm 45 năm ngày Bác Hồ gửi thư cuối cùng Nghành Giáo dục
bằng nhũng việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện từng đơn vị; tăng cường rèn
luyện phẩm chất chính trị , đạo đức lối sống cho cán bộ quản lý, giáo viên, và học sinh tại mỗi
cơ quan đon vị.
3.Tăng cường bồi dưỡng đội ngủ giáo viên và cán bộ quản lý về năng lực chuyên môn ;
năng lực đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG, công tác chủ nhiệm lớp; quan tâm phát triển đội ngủ
tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán;…
4.Tiếp tục đổi mới nâng cao hiện lực và hiệu quả công tác quản lý theo hướng tăng
cường phân cấp quản lý, tăng quyền chủ động của nhà trường trong công việc thực hiện kế
hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường của đội ngủ cán bộ quản
lý.
* Các nhiệm vụ cụ thể.
I. Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trung học.
1. Tổ chức thự hiện chương trình và kế hoạch giáo dục
2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
3. Đổi mới hoạt động chuyên môn.
4. Tăng cường xây dựng điều kiện dạy học.
II. Các hoạt động khác
DƯƠNG QUANG MINH - THCS TỊNH PHONG Page 12
Bài thu hoạch BDTX Năm học: 2013-2014
1.Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và nâng chuẩn
2.Công tác phổ cập giáo dục.
III. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.
1.Công tác tập huấn, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
2.Đổi mới công tác quản lý giáo dục.
IV. Hưởng ứng và tổ chức các cuộc thi
1.Các cuộc thi do Bộ tổ chức

2.Các cuộc thi do Sở, Phòng tổ chức.
V. Công tác thi đua, khen thưởng; kiểm tra, đáng giá
5. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục tại
đơn vị: (nêu rõ các nội dung vận dung vào thực tế và cách thức vận dụng)
Sau khi nghiên cứu, học tập các nội dung trên, bản thân tôi nhận thức sâu sắc rằng để
thực hiên tốt nhiệm vụ giáo dục giáo viên cần nắm vững, kiên định theo quan điểm chỉ đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam về định hướng phát triển Giáo dục – đào tạo, hiểu rõ mục tiêu
và thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp căn bản, trọng tâm về giáo dục và đào tạo; Giáo viên
cần xác định được nhiệm vụ năm học và yêu cầu đặt ra trong tình hình mới. Trên cơ sở có
lập trường chính trị rõ ràng, theo đường lối chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, bản thân
giáo viên trước hết cần phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, phẩm chất nhà giáo; nâng cao
năng lực giảng dạy, nghiên cứu khoa học, phấn đấu tự học, tự sáng tạo, luôn là tấm gương
sáng cho học sinh noi theo; nâng cao kiến thức bộ môn, phương pháp giảng dạy hiệu quả,
đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá học sinh; bồi dưỡng, giáo dục học sinh phát triển toàn
diện; Đầu tư tiết dạy có chất lượng, xây dựng kế hoạch giáo dục và giảng dạy khoa học, hiệu
quả; Thực hiện đúng nội quy cơ quan, giữ gìn phẩm chất nhà giáo, luôn có tinh thần học tập,
nâng cao năng
6. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng nhằm
giải quyết những nội dung khó này (ghi rõ từng nội dung, đơn vị kiến thức khó, ý kiến đề
xuất cho những nội dung khó nêu trên):
7. Tự đánh giá (nêu rõ bản thân sau khi bồi dưỡng đã tiếp thu và vận dụng được vào
thực tiễn công tác được bao nhiêu % so với yêu cầu và kế hoạch)
Sau khi học tập , bồi dưỡng và bản thân đã vận dụng các nội dung trên vào thực tiễn
công tác 100% so với yêu cầu và kế hoạch.
II. NỘI DUNG 2: (30 tiết)
1. Nội dung bồi dưỡng: Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh ở Trường
THCS
2. Thời gian bồi dưỡng : Từ ngày tháng 8 năm 2013 đến ngày tháng 9
năm 2013
3. Hình thức bồi dưỡng: Tự học

4. Kết quả đạt được:
Sau khi tự nghiên cứu và qua quá trình thực tế công tác dạy học sinh giỏi ở Nhà
trường, bản thân tôi nắm bắt, tiếp thu được các nội dung sau về việc dạy bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Tiếng Anh :
4.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
môn Tiếng Anh :
III. NỘI DUNG 3: ( 60 tiết)
1. Nội dung bồi dưỡng:
DƯƠNG QUANG MINH - THCS TỊNH PHONG Page 13
Bài thu hoạch BDTX Năm học: 2013-2014
1.1. Nội dung modul THCS 14: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tich hợp
1.2. Nội dung modul THCS 18: Phương pháp dạy học tích cực
1.3. Nội dung modul THCS 26: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong
trường THCS
1.4. Nội dung modul THCS 31: Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm
2. Thời gian bồi dưỡng: từ ngày 4 tháng 9 năm 2013 đến ngày 30 tháng 3 năm
2014
3. Hình thức bồi dưỡng: tự bồi dưỡng
4. Kết quả đạt được:
4.1. Nội dung modul THCS 14: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tich hợp
4.1.1. Dạy học tích hợp là gì?
- Dạy học tích hợp được hiểu là quá trình dạy học sao cho trong đó toàn bộ các hoạt
động học tập góp phần hình thành ở HS những năng lực rõ ràng, có dụ tính trước những điều
cần thiết cho HS, nhằm phục vụ các quá trình học tập tiếp theo và chuẩn bị cho HS bước vào
cuộc sổng lao động. Mục tiêu cơ bản của tư tương sư phạm tích hợp là nâng cao chất lượng
giáo dục HS phù hợp với các mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường.
Dạy học tích hợp chú trọng tới chương trình, kế hoạch để nâng cao năng lực, tập
trung vào năng lục chứ không đơn thuần chỉ là kiến thúc. Thực hiện một năng lực là biết sử
dụng các nội dung và các kĩ năng trong một tình huống có ý nghĩa. Thay vì việc dạy một số
lớn kiến thức cho HS, người GV trước hết hãy xem xét xem học sinh cỏ thể vận dụng các

kiến thức đỏ vào tình huổng thực tế hay không.
4.1.2. Kế hoạch dạy học là gì?
Kế hoạch dạy học là bản chương trình công tác do giáo viên soạn thảo ra bao gồm
toàn bộ công việc của thầy và trò trong suốt năm học, trong một học kì, đổi với từng
chương hoặc một tiết học trên lớp.
Ta có thể chia kế hoạch dạy học của giáo viên thành hai loại: Kế hoạch năm học và
kế hoạch bài học (còn gọi là giáo án hay bài soạn).
4.1.3. Cách lập kế hoạch năm học
- Xác định mục tiêu
- Dự kiến kế hoạch thời gian để đảm bảo hoàn thành chương trình một cách đầy đủ và
có chất lượng (ghi rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc).
- Liệt kê tài liệu, sách tham khảo, phương tiện dạy học có sẵn hay cần tự tạo.
-Đề xuất những vấn đề cần trao đổi và tự bồi dưỡng liên quan đến nội dung và
phương pháp dạy học.
-Xác định yêu cầu và biện pháp điều tra, theo dõi học sinh để nắm vững đặc điểm,
khả năng, trình độ và sự tiến bộ của họ qua từng thời kì.
-Nghiên cứu kĩ chương trình minh sẽ dạy, sách giáo khoa và tài liệu có liên quan,
trước hết để nắm được tư tưởng chủ đạo, tinh thần nhất quán đối với môn học, thấy được
các điểm đổi mới trong sách. Đây là vấn đề rất quan trọng vì sách giáo khoa ấn định kiến
thức thống nhất cho cả nước. Nếu có điều kiện nghiên cứu cả chương trình lớp dưới và
DƯƠNG QUANG MINH - THCS TỊNH PHONG Page 14
Bài thu hoạch BDTX Năm học: 2013-2014
lớp trên thì có thể tranh thủ tận dụng kiến thức cũ để học sinh không phải học lại hoặc hạn
chế vấn đề thuộc lớp trên.
-Nghiên cứu tình hình thiết bị, tài liệu của trường và của bản thân mình. Công việc
này rất quan trọng đối với giáo viên Hóa học bởi vì thí nghiệm có tính quyết định sự
thành công của bài dạy. Thấy đuợc tình hình trang thiết bị, giáo viên mới có kế hoạch
mua sắm bổ sung, có kế hoạch tìm hiểu, lắp ráp, sử dụng hay chuẩn bị các mẫu đồ dùng
dạy học do giáo viên tự làm hay cho học sinh làm.
-Nghiên cứu tình hình lớp học sinh được phân công dạy về các mặt: Trình độ kiến

thức, tinh thần thái độ, hoàn cảnh, kĩ năng thực hành ở các năm trước.
-Nghiên cứu bản phân phối các bài dạy của Bộ Giáo dục và Đào tạo để chú động về
thời gian trong suốt quá trình dạy.
4.1.4. Các kiếu bài soạn
Có nhiều cách phân loại bài soạn. Cách phân loại dưới đây dụa vào mục tiêu chính
của bài soạn, bao gồm:
- Bài nghiên cứu kiến thức mới;
- Bài luyện tập, củng cổ kiến thức;
- Bài thực hành thí nghiệm;
- Bài ôn tập, hệ thổng hoá kiến thức;
- Bài kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng.
4.1.5. Các bước xây dựng bài soạn
- Xác định mục tiêu của bài học cần có và chuẩn kiến thức kĩ năng và yêu cầu về thái
độ trong chương trình.
- Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan để: Hiểu chính xác, đầy đủ những
nội dung của bài học, xác định những kiến thức, kĩ năng thái độ cơ bản cần hình thành
và phát triển ờ HS. Xác định trình tự lôgic của bài học.
- Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS: xác định những kiến
thức, kĩ năng mà học sinh đã có và cần có. Dự kiến những khó khăn, những tình
huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
- Lựa chọn PPDH, phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách
thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cục, chủ động sáng tạo phát triển
năng lực tự học.
- Xây dựng kế hoạch bài học: xác định mục tiêu thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức
hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt được cho từng hoạt động dạy của GV và hoạt
động học tập của HS.
4.1.6. Cấu trúc của một kế hoạch bài học
a.Mục tiêu bài học :
* Mục tiêu kiến thức: gồm 6 mức độ
- Nhận biết: Nhận biết TT, ghi nhớ, tái hiện thông tin.

- Thông hiểu: Giải thích được, chứng minh được.
- Vận dụng: Vận dụng nhận biết TT để giải quyết vấn đề đặt ra.
DƯƠNG QUANG MINH - THCS TỊNH PHONG Page 15
Bài thu hoạch BDTX Năm học: 2013-2014
- Phân tích: chia TT ra thành các phần TT nhỏ và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau
giữa chứng.
- Tổng hợp: Thiết kế lại TT từ các nguồn tài liệu khác nhau và trên cơ sở đó tạo lập nên
một hình mẫu mới.
- Đánh giá: Thảo luận về giá trị của một tư tưởng, một phương pháp, một nội dung kiến
thức. Đây là một bước mới trong việc lĩnh hội kiến thức được đặc trưng bời việc đi sâu
vào bản chất của đổi tượng, hiện tượng.
* Mục tiêu kĩ năng: gồm hai mức độ: làm được, biết làm và thông thạo (thành thạo).
* Mục tiêu thái độ: Tạo sự hình thành thói quen, tính cách, nhân cách nhằm phát triển
con người toàn diện theo mục tiêu GD.
b.Chuẩn bị của GV và HS
- Giáo viên chuẩn bị các TBDH (tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hóa chất ) các phương tiện
và tài liệu dạy học cần thiết.
- GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng
học tập cần thiết).
c. Tố chức các hoạt động dạy học:
Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy học cụ thể. có thể phân chia các hoạt
động theo trình tự kế hoạch bài học như sau:
- Hoạt động nhằm kiểm tra, hệ thống, ôn lại bài cũ, chuyển tiếp sang bài mới.
- Hoạt động nhằm hướng dẫn, diễn giải, khám phá, phát hiện tình huống, đặt vấn đề
- Hoạt động nhằm để HS tự tìm kiếm, khám phá, phát hiện, thí nghiệm, quy nạp, suy diễn
để tìm ra kết quả, giải quyết vấn đề.
- Hoạt động nhằm rút ra kết luận, tổng hợp, hệ thống kết quả, hệ thống hoạt động và đưa ra
kết luận giải quyết vấn đề
- Hoạt động nhằm tiếp tực khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng để vận dụng vào giải bài
tập và áp dụng vào cuộc sổng.

Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ:
- Tên hoạt động.
- Mục tiêu của hoạt động.
- Cách tiến hành hoạt động.
- Thời lượng để thực hiện hoạt động.
- Kết luận của GV về những kiến thức kỉ năng, thái độ HS cần có sau hoạt động những tình
huổng thực tiễn có thể vận dụng kiến thức, kỉ năng, thái độ đã học để giải quyết, những
sai sót thường gặp, những hậu quả có thể xảy ra nếu không có cách giải quyết phù hợp
Một số hình thức trình bày các hoạt động trong kế hoạch bài học:
- Viết hệ thống các hoạt động (HĐ) theo thứ tự tuyến tính từ trên xuổng dưới.
- Viết hệ thống các hoạt động theo 2 cột: HĐ của GV và HĐ của HS.
- Viết 3 cột: HĐ của GV; HĐ của HS; ND ghi bảng hoặc tiêu đề ND chính và thời gian
thực hiện.
- Viết 4 cột: HĐ của GV; HĐ của HS; ND ghi bảng, hoặc tiêu đề, ND chính và thời gian
thực hiện.
DƯƠNG QUANG MINH - THCS TỊNH PHONG Page 16
Bài thu hoạch BDTX Năm học: 2013-2014
d. Hướng dẫn ôn tập, củng cố:
Xác định những việc HS cần phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cổ, khắc sâu,
mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị cho việc học bài mới.
4.1.7. Một số kĩ thuật dạy học tích cực thường dùng trong Dạy học tích hợp.
- Thảo luận nhóm
- Các mảnh ghép
- Khăn trải bàn
1.2. Nội dung modul THCS 18: Phương pháp dạy học tích cực
I. Quan niệm về PPDH:
* Có nhiều định nghĩa về PPDH, từ đó có nhiều cách phân loại tập hợp PPDH.
Định nghĩa về PPDH của I.Lecne: “PPDH là một hệ thống tác động liên tục của GV
nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS để HS lĩnh hội vững chắc
các thành phần và nội dung GD nhằm đạt được mục tiêu đã định”.

- Đặc trưng của PPDH là tính hướng đích của nó. PPDH tự nó có chức năng phương tiện.
PPDH cũng gắn liền với tính kế hoạch và tính liên tục của hoạt động, hành động, thao tác vì
vậy có thể cấu trúc hóa được.
- PPDH có mối quan hệ chặt chẽ với các thành tố của quá trình DH: PP và mục tiêu; PP
và nội dung; PP và phương tiện DH; PP và ĐGKQ. Đổi mới PPDH không thể không tính tới
những quan hệ này.
* Phương pháp dạy học tích cực:
Luật giáo dục, Điều 24.2, đã ghi: “ PP GDPT phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”
Để đạt được mức độ độc lập, sáng tạo trong nhận thức, giáo viên phải thường xuyên
phát huy tính tích cực học tập ở học sinh: nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ thụ
động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng
cao hiệu quả học tập. Tất cả các phương phương pháp nhằm tích cực hóa hoạt động học tập
của HS đều được coi là PPDH tích cực.
II. Đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực:
 Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của HS.
 Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
 Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác.
 Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
III. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực:
1. Một số phương pháp dạy học tích cực:
Một số phương pháp được sử dụng theo định hướng đổi mới:
PP trò chơi
PP đàm thoại
DƯƠNG QUANG MINH - THCS TỊNH PHONG Page 17
Bài thu hoạch BDTX Năm học: 2013-2014
PP trực quan PP phát hiện
và giải quyết vấn đề

PP hợp tác
PP luyện tập theo nhóm nhỏ
PP trò chơi
1.1. Phương pháp gợi mở- vấn đáp:
a. Bản chất
• Là quá trình tương tác giữa GV và HS, được thực hiện qua hệ thống câu hỏi và câu trả
lời tương ứng về một chủ đề nhất định.
• GV không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà hướng dẫn HS tư duy từng
bước để từ tìm ra kiến thức mới.
• Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức của HS
- Vấn đáp tái hiện
- Vấn đáp giải thích minh hoạ
- Vấn đáp tìm tòi
• Xét chất lượng câu hỏi về mặt yêu cầu năng lực nhận thức
- Loại câu hỏi có yêu cầu thấp, đòi hỏi khả năng tái hiện kiến thức, nhớ lại và trình bày lại
điều đã học
- Loại câu hỏi có yêu cầu cao đòi hỏi sự thông hiểu, kĩ năng phân tích, tổng hợp, so
sánh…, thể hiện được các khái niệm, định lí…
b. Quy trình thực hiện:
* Trước giờ học:
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học. Xác định các đơn vị kiến thức kĩ
năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung này dưới dạng câu hỏi gợi
ý, dẫn dắt HS.
Bước 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu hỏi , trình từ của các
câu hỏi. Dự kiến nội dung các câu trả lời của HS, các câu nhận xét hoặc trả lời của GV
đối với HS.
Bước 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tuỳ tình hình từng đối tượng cụ thể mà tiếp tục gợi
ý, dẫn dắt HS.
* Trong giờ học:
Bước 4: GV sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ nhận thức của từng loại

đối tượng HS) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu thập thông tin phản hồi từ phía HS.
* Sau giờ học:
GV chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật từ logic của hệ thống câu hỏi đã
được sử dụng trong giờ dạy.
 Ưu điểm, hạn chế của Phương pháp
DƯƠNG QUANG MINH - THCS TỊNH PHONG Page 18
Một số phương
pháp được sử dụng
theo định hướng
đổi mới
Bài thu hoạch BDTX Năm học: 2013-2014
*Ưu điểm
- Là cách thức tốt để kích thích tư duy độc lập của HS, dạy HS cách tự suy nghĩ đúng
đắn.
- Lôi cuốn HS tham gia vào bài học, làm cho không khí lớp học sôi nổi, kích thích hứng
thú học tập và lòng tin của HS, rèn luyện cho HS năng lực diễn đạt
- Tạo môi trường để HS giúp đỡ nhau trong học tập.
- Duy trì sự chú ý của HS; giúp kiểm soát hành vi của HS và quản lí lớp học.
*Hạn chế
- Khó soạn thảo và sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở và dẫn dắt HS theo một chủ đề
nhất quán.
- GV phải có sự chuẩn bị rất công phu, nếu không, kiến thức mà HS thu nhận thiếu tính
hệ thống, tản mạn, thậm chí vụn vặt.
d. Một số lưu ý
-Câu hỏi phải có nội dung chính xác, rõ ràng, sát với mục đích, yêu cầu của bài
học.Tránh tình trạng đặt câu hỏi không rõ mục đích, đặt câu hỏi mà HS dễ dàng trả lời
có hoặc không.
-Câu hỏi phải sát với từng loại đối tượng HS. Nếu không nắm chắc trình độ của HS, đặt
câu hỏi không phù hợp
-Cùng một nội dung học tập, với cùng một mục đích như nhau, GV có thể sử dụng

nhiều dạng câu hỏi với nhiều hình thức hỏi khác nhau.
-Bên cạnh những câu hỏi chính cần chuẩn bị những câu hỏi phụ. Sự thành công của
phương pháp gợi mở vấn đáp phụ thuộc nhiều vào việc xây dựng được hệ thống câu hỏi
gợi mở thích hợp
1.2.Dạy học giải quyết vấn đề:
a. Khái niệm vấn đề - dạy học giải quyết vấn đề:
- Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy luật
sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở
cần vượt qua.
- Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần:
• Trạng thái xuất phát: không mong muốn
• Trạng thái đích: Trạng thái mong muốn
• Sự cản trở.
* Ba tiêu chí của giải quyết vấn đề:
- Chấp nhận
- Cản trở
- Khám phá
* Tình huống có vấn đề:
- Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích muốn đạt
tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào, chưa đủ
phương tiện (tri thức, kỹ năng…) để giải quyết.
b. Dạy học giải quyết vấn đề:
DƯƠNG QUANG MINH - THCS TỊNH PHONG Page 19
Bài thu hoạch BDTX Năm học: 2013-2014
- Dạy học giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở lý thuyết nhận thức. Giải quyết vấn đề có
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy và nhận thức của con người.
„Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề“ (Rubinstein).
- DHGQVĐ là một QĐ DH nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh. Học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề, thông
qua việc giải quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp

nhận thức.
b.1. Cấu trúc của quá trình giải quyết vấn đề:
b.2. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề:
DHGQVĐ có thể áp dụng trong nhiều hình thức, PPDH khác nhau:
• Thuyết trình GQVĐ,
• Đàm thoại GQVĐ,
• Thảo luận nhóm GQVĐ,
• Thực nghiệm GQVĐ
• Nghiên cứu GQVĐ….
• Có nhiều mức độ tự lực của học sinh trong việc tham gia GQVĐ
b.3. Một số cách thông dụng để tạo tình huống gợi vấn đề
DƯƠNG QUANG MINH - THCS TỊNH PHONG Page 20
Vấn đề
I) Nhận biết vấn đề
Phân tích tình huống
Nhận biết, trình bày vấn đề cần
giải quyết
II) Tìm các phương án giải quyết
So sánh với các nhiệm vụ đã giải quyết
Tìm các cách giải quyết mới
Hệ thống hoá, sắp xếp các phương án giải quyết
III) Quyết định phương án (giải quyết VĐ)
Phân tích các phương án
Đánh giá các phương án
Quyết định
Giải quyết
CẤU TRÚC CỦA QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Bài thu hoạch BDTX Năm học: 2013-2014
• Dự đoán nhờ nhận xét trực quan, thực hành hoặc hoạt động thực tiễn; Lật ngược vấn
đề; Xét tương tự; Khái quát hoá; Khai thác kiến thức cũ, đặt vấn đề dẫn đến kiến thức

mới; Tìm sai lầm trong lời giải; Phát hiện nguyên nhân sai lầm và sửa chữa sai lầm
b.4.Một số lưu ý khi sử dụng PPDH GQVĐ:
- Tri thức và kĩ năng HS thu được trong quá trình PH&GQVĐ sẽ giúp hình thành
những cấu trúc đặc biệt của tư duy. Nhờ những tri thức đó, tất cả những tri thức khác
sẽ được chủ thể chỉnh đốn lại, cấu trúc lại.
- Tỉ trọng các vấn đề người học PH & GQVĐ so với chương trình tuỳ thuộc vào đặc
điểm của môn học, vào đối tượng HS và hoàn cảnh cụ thể. Không nên yêu cầu HS tự
khám phá tất các các tri thức qui định trong chương trình.
- Cho HS PH & GQVĐ đối với một bộ phận nội dung học tập, có thể có sự giúp đỡ của
GV với mức độ nhiều ít khác nhau. HS được học không chỉ kết quả mà điều quan
trọng hơn là cả quá trình PH & GQVĐ.
1.3.1. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ:
a. Quy trình thực hiện :
Bước 1: Làm việc chung cả lớp:
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
Bước 2: Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 3: Thảo luận, tổng kết trýớc toàn lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung
- GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo
b. Một số lưu ý:
• Chỉ những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp của các cá nhân để nhiệm vụ hoàn thành
nhanh chóng hõn, hiệu quả hõn hoạt động cá nhân mới nên sử dụng phýõng pháp này.
• Tạo điều kiện để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau hoặc cả lớp cùng đánh giá.
• Không nên lạm dụng hoạt động nhóm và cần đề phòng xu hýớng hình thức (tránh lối

suy nghĩ: đổi mới PPDH là phải sử dụng hoạt động nhóm).
Tuỳ theo từng nhiệm vụ học tập mà sử dụng hình thức HS làm việc cá nhân hoặc hoạt
động nhóm cho phù hợp.
1.4. PP trực quan:
a. Quy trình thực hiện
- GV treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các thiết bị
kỹ thuật…Nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS.
- GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ… tiến hành làm thí nghiệm, trình
chiếu các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh…
- Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày những gì thu nhận
được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện
ảnh.
DƯƠNG QUANG MINH - THCS TỊNH PHONG Page 21
Bài thu hoạch BDTX Năm học: 2013-2014
- Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV nêu câu hỏi yêu cầu
HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan cần chuyển tải.
b. Một số lưu ý khi sử dụng PP trực quan:
Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu GD của bài học để lựa chọn đồ dùng trực quan tương
ứng thích hợp.
- Có PP thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực quan.
- HS phải quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan. Phát huy tính tích cực của HS khi sử dụng
đồ dùng trực quan.
- Đảm bảo kết hợp lời nói sinh động với việc trình bày các đồ dùng trực quan.
- Tuỳ theo yêu cầu của bài học và loại hình đồ dùng trực quan mà có các cách sử dụng
khác nhau.
- Cần xác định đúng thời điểm để đưa đồ dùng trực quan.
- Sử dụng các đồ dùng trực quan cần theo một quy trình hợp lí. Cần chuẩn bị câu hỏi/
hệ thống câu hỏi dẫn dắt HS quan sát và tự khai thác kiến thức.
1.5. Phương pháp luyện tập và thực hành:
a. Qui trình PP luyện tập và thực hành:

b. Một số lưu ý khi sử dụng PP luyện tập, thực hành:
• Các bài tập luyện tập được nhắc đi nhắc lại ngày càng khắt khe hơn, nhanh hơn và áp
lực lên HS cũng mạnh hơn. Tuy nhiên áp lực không nên quá cao mà chỉ vừa đủ để
khuyến khích HS làm bài chịu khó hơn.
• Thời gian cho luyện tập, thực hành cũng không nên kéo dài quá dễ gây nên sự nhạt
nhẽo và nhàm chán.
• Cần thiết kế các bài tập có sự phân hoá để khuyến khích mọi đối tượng HS.
DƯƠNG QUANG MINH - THCS TỊNH PHONG Page 22
QUY TRÌNH PP LUYỆN TẬP VÀ THỰC HÀNH
Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành
Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành
Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ
Thực hành đa dạng
Bài tập cá nhân
Bài thu hoạch BDTX Năm học: 2013-2014
• Có thể tổ chức các hoạt động luyện tập, thực hành thông qua nhiều hoạt động khác
nhau, kể cả việc tổ chức thành các trò chơi học tập.
1.6. Phương pháp trò chơi:
a. Qui trình PP trò chơi:
b. Một số lưu ý khi sử dụng PP trò chơi:
Trò chơi học tập phải có mục đích rõ ràng. Nội dung trò chơi phải gắn với kiến thức
môn học, bài học, lớp học, đối tượng HS.
- Trò chơi phải có mục đích rõ ràng, dễ tổ chức và thực hiện, phù hợp với chủ đề bài
học, với HS, với điều kiện của lớp học.
- Cần có sự chuẩn bị tốt, mọi HS đều hiểu trò chơi và tham gia dễ dàng.
- Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi. Không lạm dụng quá nhiều kiến thức và
thời lượng bài học.
- Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán
cho HS.
2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực:

3.1. Kĩ thuật động não:
3.2. Kĩ thuật mảnh ghép:
3.3.Kĩ thuật khăn phủ bàn:
3.4. Kĩ thuật dùng sơ đồ tư duy:
IV. Những điều kiện áp dụng các PP- kĩ thuật dạy học tích cực:
- GV phải có tri thức bộ môn sâu rộng, lành nghề, đầu tư nhiều công sức và thời
gian
DƯƠNG QUANG MINH - THCS TỊNH PHONG Page 23
Qui trình phương pháp trò chơi
Lựa chọn trò chơi,
Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện cần thiết
Phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi
Chơi thử (nếu cần thiết)
HS tiến hành chơi
Đánh giá sau trò chơi
Bài thu hoạch BDTX Năm học: 2013-2014
- HS phải dần dần có được những phẩm chất, năng lực, thói quen thích ứng với các
PPDH tích cực
- Chương trình và SGK tạo điều kiện cho thầy trò tổ chức HĐ học tập tích cực
- Phương tiện thiết bị phù hợp. Hình thức tổ chức linh hoạt
- Việc đánh giá HS phải phát huy trí thông minh sáng tạo của HS, khuyến khích vận
dụng KT-KN vào thực tiễn
1. Yêu cầu đối với giáo viên:
• Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa
dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình
độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
• Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một cách
tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội nội dung bài học; chú
ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS; bồi dưỡng hứng thú,
nhu cầu hành động và thái độ từ tin trong học tập cho HS; giúp các em phát triển tối

đa tiềm năng của bản thân.
• Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ
năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng học tập; tổ chức có hiệu quả các giờ
thực hành; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các
vấn đề thực tiễn;
• Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức DH một cách hợp lí, hiệu quả, linh
hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của bài học;
đặc điểm và trình độ HS; thời lượng DH và các điều kiện DH cụ thể của trường, địa
phương.
2. Yêu cầu đối với HS:
• Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để từ khám phá và lĩnh hội
kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.
• Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận, tranh luận,
đặt câu hỏi cho bản thân, cho thày, cho bạn; biết từ đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan
điểm, các sản phẩm hoạt động học tập của bản thân và bạn bè.
• Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập; thực hành thí nghiệm; thực hành vận dụng
kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và các vấn đề đặt ra từ
thực tiễn; xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện.
V. Một số chú ý:
- Áp dụng các PPDH tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền thống.
- Ngay cả những PP như thuyết trình, giảng giải, biểu diễn các phương tiện trực quan
để minh họa lời giảng… vẫn rất cần thiết trong quá trình DH, để HS có thể học tích
cực.
- Vấn đề là chọn lựa và sử dụng đúng thời điểm, đúng đối tượng, phù hợp với ý đồ sư
phạm của người dạy.
- Vì vậy, cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực trong hệ thống các PPDH đã quen
thuộc, đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số PPDH mới, phù hợp với hoàn cảnh
điều kiện dạy và học ở thực tế trong hoạt động ĐMPPDH.
DƯƠNG QUANG MINH - THCS TỊNH PHONG Page 24
Bài thu hoạch BDTX Năm học: 2013-2014

1.3. Nội dung modul THCS 26: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong trường
THCS
1.3.1. Lợi ích cùa nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đối với giáo viên trung học
cơ sở
- Nghiên cứu khoa học sư phạm úng dụng khi được thực hiện theo đứng quy trình khoa
học sẽ mang lại nhiều lợi ích:
+ Phát triển tư duy của giáo viên trung học cơ sở một cách hệ thống theo hướng giải
quyết vấn đề mang tính nghề nghiệp, phù hợp với đối tượng học sinh và bối cảnh thực
tế địa phương.
+ Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định về chuyên môn, sư
phạm một cách chính xác.
+ Khuyến khích giáo viên nhìn lai quá trình và tự đánh giá quá trình dạy và học/giáo dục
học sinh của mình.
+ Tác động trục tiếp đến việc dạy và học, giáo dục và công tác quản lí giáo dục tại cơ sở.
+ Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn, nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ
sở.
+ Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là công việc thường xuyên, liên tục của giáo
viên. Điều đó kích thích giáo viên luôn tìm tòi, sáng tạo, cải tiến nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục Giáo viên tiến hành nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng sẽ tiếp nhận
chương trình phương pháp dạy học một cách sáng tạo có tư duy phê phán theo hướng tích
cục.
1.3.2. Sự giống và khác nhau giữa nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và sáng
kiến kinh nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đều chung một
mục đích nhằm cải thiện, thay đổi thực trạng bằng các biện pháp thay thế phù hợp mang lại
hiệu quả, tích cực hơn. Mặc dù cùng xuất phát từ thực tiễn nhưng sáng kiến kinh nghiệm
được lí giải bằng những lí lẽ mang tính chủ quan cá nhân trong khi đó nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng được lí giải dựa trên các căn cứ mang tính khoa học. Đồng thời, sáng kiến
kinh nghiệm không được thực hiện theo một quy trình quy định mà phụ thuộc vào kinh
nghiệm của mỗi cá nhân. Nghiên cứu khoa học sư phạm úng dụng được thực hiện theo một

quy trình đơn giản mang tính khoa học. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm mang tính định
tính chủ quan, kết quả của nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng mang tính định tính/định
lượng khách quan.
Bảng so sánh nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dựng và sáng kiến kinh nghiệm
Nội dung Sáng kiến kinh nghiệm
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng
DƯƠNG QUANG MINH - THCS TỊNH PHONG Page 25

×