Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

hoàn thiện hoạt động bán hàng cá nhân sản phẩm in ấn của công ty cre-i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 102 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

SVTH: Văn Tấn Phúc 1
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CÁ NHÂN
SẢN PHẨM IN ẤN CỦA CÔNG TY CRE-I.

PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Hoạt động bán hàng cá nhân là hình thức trình bày trực tiếp giữa nhân viên bán
hàng với một hay nhiều khách hàng với mục đích là chào hàng và bán hàng. Đó là một
chuỗi hoạt động và các mối quan hệ, đòi hỏi rất nhiều kỹ năng, kiến thức cũng nhƣ
kinh nghiệm của ngƣời nhân viên bán hàng.
1
Trong quá trình thực tập tại công ty Cre-I,
tôi đã may mắn đƣợc huấn luyện và đƣợc trực tiếp tham gia vào hoạt động bán hàng cá
nhân của công ty. Đây quả thật là cơ hội tốt để tôi có thể học hỏi, rút kinh nghiệm từ
thực tiễn công việc. Tôi cảm thấy công việc này thật sự thú vị nhƣng cũng đầy thử
thách, và cũng là một đề tài hay cho chuyên đề thực tập của mình.

Mục tiêu của đề tài
o Nhận thức đƣợc thực tế hoạt động bán hàng cá nhân của một doanh nghiệp.
o Giúp doanh nghiệp xác định đƣợc ƣu nhƣợc điểm, thuận lợi và khó khăn của
hoạt động bán hàng cá nhân của mình.
o Bằng một số giải pháp, đề xuất cụ thể, giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn việc
bán hàng các nhân, từ đó nâng cao hiệu quả bán hàng.





1


Nguyễn Văn Thi và Nguyễn Văn Trung(2000), Những chiến lược bán hàng đột phá, TpHCM, Nhà xuất bản
Thống kê, 46
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

SVTH: Văn Tấn Phúc 2
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng thu thập thông tin là những khách hàng đã, đang hoặc có thể sẽ sử
dụng sản phẩm in ấn của Cre-I trên toàn quốc.
Phạm vi nghiên cứu là các hoạt động bán hàng cá nhân sản phẩm in ấn của
Cre-I. Các khảo sát tập trung vào vấn đề bán hàng cá nhân.

Quy trình thực hiện và phƣơng pháp nghiên cứu
Quy trình thực hiện :
o Xác định các vấn đề chính của đề tài
o Thu thập thông tin thứ cấp
o Tiến hành phân tích và diễn giải các tài liệu thu thập đƣợc
o Tiến hành nghiên cứu định tính
o Lập bảng câu hỏi phỏng vấn cho nghiên cứu định lƣợng
o Phỏng vấn 25 khách hàng bằng bảng câu hỏi
o Phân tích, xử lí SPSS
o Tổng hợp, phân tích
o Nghiên cứu kết quả từ đó đƣa ra các giải pháp, đề xuất
o Kiểm tra, và hoàn thiện chuyên đề

Phƣơng pháp nghiên cứu :
o Nghiên cứu định tính: Quan sát, phỏng vấn trực tiếp những nhân viên sales
trong công ty (các câu hỏi phỏng vấn đƣợc chuẩn bị trƣớc). Việc này nhằm tìm
hiểu và bổ sung các yếu tố cần thu thập, đồng thời xác định đƣợc thang đo cho
các câu hỏi trong bản câu hỏi của nghiên cứu định lƣợng.
 Sử dụng phương pháp lấy mẫu chiến lược

 Số lượng mẫu là 3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

SVTH: Văn Tấn Phúc 3
 Đối tượng là những nhân viên sales làm việc tại công ty
 Thời lượng phỏng vấn từ 10 đến 20 phút
 Hẹn phỏng vấn trực tiếp vào giờ nghĩ trưa hoặc buổi chiều sau khi tan ca
 Thời gian thực hiện 3 ngày từ 2/3/2011 – 4/3/2011

o Nghiên cứu định lƣợng: Nghiên cứu định lƣợng bằng cách thông qua bản câu
hỏi phỏng vấn khách hàng về ý kiến đánh giá, mức độ hài lòng đối với việc bán
hàng cá nhân của công ty… Dữ liệu thu thập đƣợc phân tích xử lý bằng phần
mềm SPSS, từ đó cho ra kết quả nghiên cứu.
 Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản
 Số lượng mẫu là 25
 Đối tượng là những khách đã, đang hoặc có thể sẽ sử dụng sản phẩm in ấn
của công ty Cre-I trên phạm vi toàn quốc
 Hình thức phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn qua thư điện tử
 Thời lượng phỏng vấn trực tiếp từ 3 đến 5 phút
 Thời điểm phỏng vấn trực tiếp là ngay sau những buổi làm việc xong với
khách hàng.
 Người phỏng vấn trực tiếp là tôi hoặc các nhân viên sales trong công ty.
 Thời lượng phỏng vấn qua thư điện tử là 5 ngày kể từ ngày gửi thư phỏng
vấn.
 Dự tính thời gian thực hiện là 2 tuần, từ ngày 7/3/2010 – 20/3/2010.

Hạn chế của đề tài
Khách hàng của công ty chủ yếu là các doanh nghiệp nên sẽ gặp khó khăn trong
vấn đề thu thập thông tin.


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

SVTH: Văn Tấn Phúc 4
Kết cấu đề tài
Trong chƣơng đầu, chúng ta sẽ nghiên cứu về đặc điểm thị công nghiệp, những
khác biệt của thị trƣờng công nghiệp so với thị trƣờng tiêu dùng (sản phẩm, khách
hàng, hành vi mua…), họat động bán hàng cá nhân trong thị trƣờng này, vài trò và tầm
quan trọng của nó đối với doanh nghiệp. Chƣơng hai cung cấp một cái nhìn đầy đủ về
công ty Cre-I, họat động kinh doanh gần đây cũng nhƣ định hƣớng phát triển của nó
trong tƣơng lai. Qua chƣơng ba, đề tài xóay sâu vào thực tiễn hoạt động bán hàng cá
nhân của Cre-I đồng thời đƣa ra kết quả khảo sát và đánh giá của khách hàng đối với
họat động này. Từ đó, kết hợp với cơ sở lý luận ở chƣơng một, chúng ta sẽ phân tích
điểm mạnh điểm yếu, những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp, đồng thời đƣa ra
những đề xuất để công ty có thể hòan thiện hơn họat động bán hàng cá nhân của mình
trong chƣơng bốn.








CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

SVTH: Văn Tấn Phúc 5
CHƢƠNGI: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CÁ NHÂN
TRONG THỊ TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm thị trƣờng công nghiệp:
2


Thị trƣờng công nghiệp là thị trƣờng các doanh nghiệp (kể cả các tổ chức của
nhà nƣớc và các tổ chức phi lợi nhuận) bao gồm các cá nhân và tổ chức mua hàng để
phục vụ những mục đích sản xuất tiếp, bán lại hay phân phối lại.
Thị trƣờng công nghiệp mua hàng hóa và dịch vụ nhằm mục đích tăng mức tiêu
thụ, cắt giảm chi phí hay đáp ứng những yêu cầu xã hội và pháp lý. So với thị trƣờng
ngƣời tiêu dùng, thị trƣờng công nghiệp có ít ngƣời mua hơn, ngƣời mua có tầm cỡ
hơn, và ngƣời mua tập trung mạnh hơn, việc mua sắm là do những ngƣời có trình độ
chuyên môn hơn thực hiện, và chịu tác động của nhiều ảnh hƣởng hơn.
1.2. Đặc điểm thị trƣờng công nghiệp:
3

Thị trƣờng các doanh nghiệp bao gồm các cá nhân và tổ chức mua hàng để phục
vụ những mục đích sản xuất tiếp, bán lại hay phân phối lại.
Các doanh nghiệp (kể cả các tổ chức của nhà nƣớc và các tổ chức phi lợi nhuận)
là thị trƣờng nguyên liệu và vật tƣ, phụ tùng thay thế, lắp đặt, thiết bị phụ trợ, vật tƣ
phụ và dịch vụ.
So với thị trƣờng ngƣời tiêu dùng, thị trƣờng công nghiệp có ít ngƣời mua hơn,
ngƣời mua có tầm cỡ hơn, và ngƣời mua tập trung mạnh hơn, việc mua sắm là do
những ngƣời có trình độ chuyên môn hơn thực hiện, và chịu tác động của nhiều ảnh
hƣởng hơn.
Nhu cầu sản phẩm và dịch vụ thị trƣờng công nghiệp có nguồn gốc từ khách
hàng và dịch vụ ở thị trƣờng tiêu dùng.


2
Trần Thị Ý Nhi(2010), Giáo trình giảng dạy Marketing công nghiệp, TpHCM, 3
3
Robert W.Haas(1989), Industrial Marketing (Marketing công nghiệp), Hồ Thanh Lan(lƣợc dịch)(2008), Nhà
xuất bản Thống kê, 16-18

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

SVTH: Văn Tấn Phúc 6
1.3. Sản phẩm trong thị trƣờng công nghiệp
Ngƣời ta chia các sản phẩm, dịch vụ trong thị trƣờng công nghiệp thành bảy
nhóm chính sau:
4
1.3.1. Thiết bị nặng:
Là những máy móc thiết bị dùng để sản xuất, có giá trị lớn đƣợc coi là tài sản cố
định của tổ chức. Những thiết bị này thƣờng là những máy móc có kích cỡ lớn, khó di
chuyển nhƣ: máy tiện, máy mài, máy nén thuỷ lực, máy ủi, cần cẩu, xe tải, máy biến
thế, máy móc trong hệ thống dây chuyền công nghệ…
1.3.2. Thiết bị nhẹ:
Là những thiết bị có thể di chuyển đƣợc dễ dàng, có giá trị thấp hơn đáng kể so
với thiết bị nặng. Ví dụ: Máy khoan cầm tay, kéo cắt vật liệu, dụng cụ đo đạc, phần
mềm máy tính, máy tính bỏ túi…
1.3.3. Thiết bị phụ trợ:
Là những thiết bị sử dụng cho các hoạt động hỗ trợ sản xuất thƣờng đƣợc gọi là
MRO:
+ Thiết bị bảo quản (Maintenance): Bao gồm sơn, dầu mỡ bảo quản máy móc,
thiết bị làm sạch, thiết bị dọn dẹp vệ sinh…
+ Thiết bị sửa chữa (Repair): Bao gồm các thiết bị dùng để sửa chữa các loại
máy móc, hệ thống điện, nƣớc (kìm, tôvít, bút thử điện…)
+ Thiết bị vận hành (Operating): Bao gồm xăng, dầu để vận hành máy móc, văn
phòng phẩm phục vụ cho hoạt động quản lý, điều hành…
1.3.4. Những bộ phận cấu thành:
Là những sản phẩm khách hàng mua để lắp ráp vào sản phẩm cuối cùng của họ.
Ví dụ: các linh kiện điện tử (bo mạch chính, chíp, loa, màn hình, mạch…) bán
cho nhà sản xuất điện thoại di động.



4
Robert W.Haas, tài liệu đã dẫn, 31-39
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

SVTH: Văn Tấn Phúc 7
1.3.5. Vật liệu thô:
Bao gồm những sản phẩm tạo ra từ công nghiệp khai thác hoặc ngành nông lâm
nghiệp.Ví dụ: Khoáng sản: quặng sắt, than đá, dầu thô, đồng, chì, thiếc…
Hải sản: các loại tôm, cá, động vật biển, rau biển…
Lâm sản: gỗ, cây rừng…
Các sản phẩm nông nghiệp: gạo, ngô, khoai, sắn, rau, củ, quả…
Khách hàng của những sản phẩm này là các doanh nghiệp chế biến (khách hàng
sử dụng), hay những nhà sản xuất mua nhiên liệu để vận hành máy móc.
1.3.6. Vật liệu đã chế biến:
Bao gồm những loại nguyên liệu đã qua chế biến mà không phải là các bộ phận
cấu thành. Ví dụ: Thép cán, thuỷ tinh, kim loại dát mỏng…
Khách hàng của các loại sản phẩm này thƣờng là những nhà sản xuất máy móc
thiết bị.
1.3.7. Dịch vụ:
Bao gồm dịch vụ cần thiết phục vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Các dịch vụ đƣợc sử dụng bởi 3 lý do sau:
+ Các công ty cung cấp dịch vụ thƣờng cung ứng những dịch vụ có tính chuyên
môn cao, khách hàng thƣờng khó có thể thực hiện.
+ Sử dụng dịch vụ của các công ty cung ứng dịch vụ doanh nghiệp có thể cập
nhật và bắt kịp đƣợc những thay đổi trên thị trƣờng ở những lĩnh vực mà họ không
chuyên sâu.
+ Sử dụng dịch vụ bên ngoài giúp chi phí thƣờng xuyên, chi phí cố định của
doanh nghiệp giảm đi đáng kể.




CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

SVTH: Văn Tấn Phúc 8
BẢNG 1.1 - PHÂN LỌAI DỊCH VỤ
STT
Phân loại
dịch vụ
Ví dụ minh hoạ
1
Dịch vụ vệ
sinh
Vệ sinh công nghiệp, lau kính ở các cao ốc, giặt các loại
thảm sàn, bàn ghế văn phòng có nỉ…
VD: Công ty chăm sóc nhà Homecare, công ty Hoàn Mỹ…
2
Dịch vụ an
ninh, bảo vệ
Gác cổng, cho thuê vệ sĩ, bảo vệ doanh nghiệp, nhà hàng,
ngân hàng…
VD: Công ty Vệ sĩ - Võ đƣờng Ngọc Hoà…
3
Dịch vụ kế
toán, kiểm
toán
- Dịch vụ kế toán: Dịch vụ hƣớng dẫn nghiệp vụ kế toán;
Dịch vụ lập Báo cáo quyết toán; Tƣ vấn hoàn thiện hệ thống
kế toán; chuyển đổi hình thức báo cáo kế toán sang chuẩn kế

toán quốc tế…
- Dịch vụ kiểm toán: Kiểm toán báo cáo tài chính doanh
nghiệp; Kiểm toán Báo cáo quyết toán XDCB;Kiểm toán
tuân thủ; Kiểm toán hoạt động; Kiểm toán báo cáo tài chính
của các Dự án…
VD: Công ty Sao Vàng, công ty Tầm Nhìn Việt, công ty Á
Châu…
4
Dịch vụ tài
chính
Dịch vụ ngân hàng, chứng khoán…
VD: Công ty VVFC, công ty VFS…
5
Dịch vụ cho
thuê tài chính
Cho thuê thiết bị, máy móc xây dựng lớn, xe vận tải…
VD: Ngân hàng Sacombank, ngân hàng ACB…
6
Dịch vụ quảng
cáo, quan hệ
công chúng
Thiết kế, thi công, thực hiện các chƣơng trình quảng cáo
truyền hình, báo chí, quảng cáo ngoài trời, các chƣơng trình
truyền thông, dịch vụ gửi thƣ quảng cáo, tổ chức hội chợ…
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

SVTH: Văn Tấn Phúc 9
VD: Công ty quảng cáo Đất Việt, Quảng cáo Việt Mỹ
(Vinataf), Quảng cáo Trẻ…
7

Dịch vụ điều
hành, sửa
chữa
Sửa chữa các thiết bị, đào tạo vận hành, sử dụng, lắp đặt…
VD: Công ty cổ phần Công nghệ Long Thành, công ty Đức
Việt…
8
Dịch vụ nhân
sự
Cung cấp nguồn nhân lực, tƣ vấn giới thiệu việc làm, đào
tạo…
VD: Công ty Navigos Group (vietnamwork), báo Lao
động…
9
Dịch vụ tƣ
vấn
Tƣ vấn luật, quản trị, marketing, tƣ vấn kỹ thuật công
nghệ…
VD: Công ty Brandco, công ty Hồng Đức & partners
10
Dịch vụ máy
tính, tin học
Dịch vụ cung cấp phần mềm máy tính, viết chƣơng trình,
bảo dƣỡng, bảo hành, sửa chữa máy tính…
VD: Công ty Hòang Vy, công ty KTC…
11
Dịch vụ kỹ
thuật
Dịch vụ thiết kế hệ thống máy móc, dây chuyền công nghệ,
công suất, phòng thí nghiệm…

VD: Công ty Tân Khoa, công ty cổ phần Năng Lƣợng Việt
Nam…

12
Dịch vụ bảo
hiểm
Tai nạn, cháy nổ, hàng hải, lao động…
VD: Công ty Bảo Việt, AIA, AAA…
13
Dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ
Dịch vụ của bệnh viện, phòng khám tƣ nhân…
VD: Bệnh viện Hòan Mỹ, bệnh viện Việt Pháp…
14
Dịch vụ pháp

Quan hệ lao động, thuế, bằng phát minh sáng chế…
VD: Công ty tƣ vấn và dịch vụ pháp lý VINAJOCU, các văn
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

SVTH: Văn Tấn Phúc 10
phòng luật sƣ…
15
Dịch vụ phân
phối
Dịch vụ vận chuyển, dịch vụ giao nhận, dịch vụ cho thuê
kho bãi…
VD: Công ty kho vận Miền Nam, Công ty Kho vận giao
nhận ngoại thƣơng, Vinalink…
(Nguồn: Văn phòng quản lý và ngân sách, Sổ tay Phân lọai công nghiệp tiêu chuẩn 1987

(Washington D.C. Văn phòng in ấn chính phủ, 1987.))
1.4. Khách hàng công nghiệp và hành vi mua
1.4.1. Phân loại khách hàng công nghiệp:
Dựa vào cách thức sử dụng sản phẩm hay dịch vụ trong quá trình hoạt động, các
doanh nghiệp trong thị trƣờng công nghiệp đƣợc phân thành các loại:
Các doanh nghiệp sản xuất: Bao gồm các tổ chức mua sắm sản phẩm, dịch vụ
nhằm mục đích sản xuất ra những sản phẩm, dịch vụ khác để bán hay cho thuê.

Các tổ chức thƣơng mại: Là những tổ chức mua hàng hoá, dịch vụ công nghiệp
để bán lại hoặc cho thuê (ở nguyên dạng đã mua) nhằm mục đích kiếm lời. Họ chính là
các trung gian bán buôn, bán lẻ, trên thị trƣờng.

Các tổ chức nhà nƣớc: Bao gồm những cơ quan thuộc chính phủ, chính quyền
địa phƣơng, các ban ngành, đoàn thể mua những hàng hoá cần thiết để thực hiện những
chức năng theo sự phân công của chính quyền.

1.4.2. Phân loại nhà sản xuất:
Nhà cung cấp nguyên liệu: Các nhà sản xuất hàng hoá và dịch vụ công nghiệp
cần nguyên vật liệu để sản xuất và thƣờng nguyên vật liệu này đƣợc mua từ các tổ chức
khác. Những nhà sản xuất mua thiết bị, sự cung cấp và vật liệu từ các nhà sản xuất
khác, từ công nghiệp mỏ, nuôi trồng và khai thác thuỷ hải sản, lâm sản, để sản xuất ra
hàng hoá và dịch vụ.

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

SVTH: Văn Tấn Phúc 11
Nhà sản xuất hàng hoá, dịch vụ công nghiệp: Hàng hoá và dịch vụ công
nghiệp đƣợc tạo ra bởi những tổ chức kinh doanh nhƣ các phân xƣởng lắp ráp, các nhà
máy sản xuất thép, nhà máy sản xuất công cụ, nhà máy sản xuất nguyên liệu giấy, các
phân xƣởng chế biến, các xƣởng lắp ráp, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ…

1.4.3. Quy trình ra quyết định mua:
SƠ ĐỒ 1.1 - QUY TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH MUA





(Nguồn:Trần Thị Ý Nhi, tài liệu đã dẫn, 11)
Để mua những hàng hóa cần thiết, những ngƣời mua tƣ liệu sản xuất phải trải
qua, một quá trình cung ứng hay mua sắm. Những giai đoạn này đƣợc áp dụng trong
tình huống mua phục vụ nhiệm vụ mới, và một số giai đoạn có thể đƣợc bỏ qua trong
hai tình huống mua sắm khác.
Ý thức vấn đề
Trong nội bộ thì những sự kiện phổ biến nhất dẫn đến ý thức đƣợc vấn đề là:
+ Công ty quyết định phát triển một sản phẩm mới, cần thiết và vật tƣ để sản xuất
sản phẩm đó.
+ Một cỗ máy bị hỏng và cần thay thế hay mua phụ tùng mới.
+ Vật tƣ mua ngoài không phù hợp và công ty phải tìm kiếm ngƣời cung ứng khác.
+ Nhà quản trị cung ứng nghĩ là có cơ hội kiếm đƣợc giá hạ hơn và chất lƣợng tốt
hơn.
Từ bên ngoài ngƣời mua có thể nảy ra những ý tƣởng mới khi xem triển lãm
thƣơng mại, xem quảng cáo hay tiếp một đại diện bán hàng đã chào một sản phẩm tốt
hơn hay giá hạ hơn.
Ý
thức
vấn
đề

tả
khái

quát
nhu
cầu

Xác
định
quy
cách
sản
phẩm

Tìm
kiếm
ngƣời
cung
ứng

Yêu
cầu
chào
hàng


Lựa
chọn
ngƣời
cung
ứng

Làm

thủ
tục
đặt
hàng

Đánh
giá
kết
quả
thực
hiện

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

SVTH: Văn Tấn Phúc 12
Mô tả khái quát nhu cầu
Sau khi ý thức đƣợc nhu cầu, ngƣời mua phải tiến hành xác định những đặc
điểm chung và số lƣợng mặt hàng có nhu cầu. Đối với những mặt hàng tiêu chuẩn thì
không có vấn đề gì. Đối với những mặt hàng phức tạp thì ngƣời mua phải cùng với
những ngƣời khác, nhƣ các kỹ sƣ, ngƣời sử dụng v v. xác định những đặc điểm
chung. Họ sẽ phải xác định tầm quan trọng của độ tin cậy, độ bền, giá và các tính chất
mong muốn khác đối với mặt hàng đó.
Xác định quy cách sản phẩm
Tổ kỹ thuật phân tích giá trị sản phẩm đƣợc giao nhiệm vụ soạn thảo dự án.
Phân tích giá trị sản phẩm là một phƣơng pháp giảm chi phí, trong đó các bộ phận cấu
thành đƣợc nghiên cứu kỹ lƣỡng để xác định xem có thể thiết kế lại hay tiêu chuẩn hóa,
hay chế tạo bằng những phƣơng pháp rẻ tiền hơn không.
Tìm kiếm ngƣời cung ứng
Ngƣời mua có thể nghiên cứu những tập danh bạ thƣơng mại, tìm kiếm trên máy
tính, gọi điện cho các công ty khác để hỏi ý kiến, xem các mục quảng cáo thƣơng mại

và đi dự triển lãm thƣơng mại. Nhiệm vụ của ngƣời cung ứng là đăng ký tên trong
danh bạ thƣơng mại chủ yếu, triển khai một chƣơng trình quảng cáo và khuyến mãi
mạnh mẽ, tạo dựng danh tiếng tốt trên thị trƣờng. Những ngƣời cung ứng thiếu năng
lực sản xuất hay có tiếng xấu sẽ bị từ chối. Những ngƣời có đủ tiêu chuẩn sẽ đƣợc mời
đến cơ sở sản xuất để xem xét và gặp gỡ với nhân viên của cơ sở.
Yêu cầu chào hàng
Ngƣời mua mời những ngƣời cung ứng đủ tiền chuẩn gửi bản chào hàng. Một số
ngƣời cung ứng sẽ chỉ gửi catalog hay cử một đại diện bán hàng đến. Trong trƣờng hợp
mặt hàng phức tạp hay đắt tiền, ngƣời mua sẽ yêu cầu từng ngƣời cung ứng đủ tiêu
chuẩn gửi văn bản chào hàng chi tiết.


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

SVTH: Văn Tấn Phúc 13
Lựa chọn ngƣời cung ứng:
Những ngƣời làm Marketing phải hiểu và nắm đƣợc quá trình này nếu họ muốn
trở thành những ngƣời cung ứng cho những khách hàng lớn. Trung tâm mua sắm sẽ
xác định những tính chất mong muốn ở ngƣời cung ứng và nêu rõ tầm quan trọng
tƣơng đối của chúng. Trung tâm mua sắm sẽ xếp hạng những ngƣời cung ứng theo
những tính chất này và xác định những ngƣời cung ứng hấp dẫn nhất.
Sử dụng mô hình đánh giá ngƣời cung ứng nhƣ mô hình đƣợc trình bày trong
bảng sau:
BẢNG 1.2 - ĐÁNH GIÁ NGƢỜI CUNG ỨNG

Các tính chất
Thang xếp hạng
Rất kém
(1)
Kém

(2)
Bình thường
(3)
Tốt
(4)
Rất tốt
(5)
Năng lực kỹ thuật và sản xuất





Tình hình tài chính





Độ tin cậy của sản phẩm





Độ tin cậy của việc giao hàng






Năng lực đảm bảo dịch vụ





Tổng điểm





Điểm trung bình





(Nguồn:Trần Thị Ý Nhi, tài liệu đã dẫn, 13)
Làm thủ tục đặt hàng
Bây giờ ngƣời mua thƣơng lƣợng về đơn đặt hàng cuối cùng với những ngƣời
cung ứng đã đƣợc chọn, đƣa ra những quy cách kỹ thuật, số lƣợng cần thiết, thời gian
giao hàng dự kiến, chính sách trả lại hàng, bảo hành, v v.

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

SVTH: Văn Tấn Phúc 14
Đánh giá kết quả thực hiện
Ngƣời mua xem xét lại kết quả thực hiện của những ngƣời cung ứng cụ thể.

Ngƣời ta thƣờng áp dụng ba phƣơng pháp:
- Ngƣời mua có thể liên hệ với những ngƣời sử dụng cuối cùng và đề nghị họ cho
ý kiến đánh giá.
- Ngƣời mua có thể đánh giá ngƣời cung ứng theo một số tiêu chuẩn bằng phƣơng
pháp cho điểm có trọng số.
- Ngƣời mua có thể tính tổng chi phí phát sinh do thực hiện tồi để dẫn tới chi phí
mua hàng đƣợc điều chỉnh và bao gồm trong cả giá mua. Việc đánh giá kết quả
thực hiện có thể dẫn đến chỗ ngƣời mua tiếp tục quan hệ, thay đổi hay loại bỏ
ngƣời cung ứng.
1.4.4. Vai trò của trung tâm mua:
Trung tâm mua sắm bao gồm tất cả những thành viên của tổ chức có giữ bất kỳ
một vai trò nào trong sáu vai trò thuộc quá trình thông qua quyết định mua hàng (ngƣời
sử dụng, ngƣời ảnh hƣởng, ngƣời quyết định, ngƣời phê duyệt, ngƣời mua, ngƣời canh
cổng).
Trong bất kỳ tổ chức nào cũng vậy, trung tâm mua sắm có số lƣợng và loại
ngƣời tham gia khác nhau đối với những lớp sản phẩm khác nhau. Khi mua một máy
tính, số ngƣời tham gia quyết định sẽ nhiều hơn là khi mua kẹp giấy. Ngƣời hoạt động
trên thị trƣờng các doanh nghiệp phải hình dung đƣợc: Ai là những ngƣời tham gia chủ
yếu vào việc quyết định? Họ có ảnh hƣởng đến những quyết định nào? Mức độ ảnh
hƣởng của họ ra sao? Họ sử dụng những tiêu chuẩn đánh giá nào?
1.4.5. Các loại hình mua khác nhau:
Các chuyên gia marketing đã tổng kết ba dạng tình huống mua chủ yếu sau:
Mua lặp lại không thay đổi: Mua lại không thay đổi là việc mua lại các mặt
hàng từ cùng một hay một vài nhà cung cấp mà doanh nghiệp đã từng mua sắm từ
trƣớc. Việc mua sắm có thể đƣợc thực hiện vào những lúc tồn kho đạt đến mức nhất
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

SVTH: Văn Tấn Phúc 15
định hay sau một khoảng thời gian nhất định. Ngƣời đi mua lựa chọn ngƣời cung ứng
trong danh sách đã đƣợc duyệt, có xem xét mức độ thoả mãn của họ trong những lần

mua trƣớc.
Mua lặp lại có thay đổi: Là tình huống mua trong đó ngƣời mua đƣa ra những
đơn đặt hàng lặp lại, nhƣng có những yêu cầu điều chỉnh thay đổi quy cách sản phẩm,
tính năng, giá bán và những điều kiện cung ứng khác.
Mua sắm phục vụ nhiệm vụ mới: Là tình huống mua mà ngƣời mua mua một
loại sản phẩm, dịch vụ lần đầu tiên. Trong tình huống này ngƣời mua tiến hành tất cả
các giai đoạn của quá trình mua sắm, từ giai đọan đầu tiên là nhận diện nhu cầu cho
đến giai đoạn thu thập thông tin phản hồi và đánh giá.
1.5. Định nghĩa bán hàng cá nhân:
Bán hàng cá nhân là một quá trình trong đó ngƣời bán tƣơng tác với một hoặc
nhiều ngƣời mua, nhằm tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và đáp ứng những nhu cầu của
ngƣời mua để đáp ứng quyền lợi thỏa đáng, lâu dài của cả hai bên.
5

Định nghĩa trên cho thấy cả ngƣời mua và ngƣời bán đều có lợi trong thƣơng vụ
ấy. Những ngƣời trong lực lƣợng bán hàng có thể ở nhiều vị trí với nhiều chức danh
khác nhau, những tất cả đều có điểm chung là tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và có
trách nhiệm trực tiếp về việc bán sản phẩm hay dịch vụ của Doanh nghiệp họ.
1.6. Chức năng:
Là một họat động khuyến thị tiếp cận với ngƣời mua, nắm bắt đƣợc cụ thể hơn
nhu cầu và phản ánh của khách hàng về sản phẩm của họ nhằm tăng khối lƣợng bán
sản phẩm.




5
Zig Ziglar(1984), Secrets of closing the sale (Nghệ thuật bán hàng bật cao), TpHCM, Nhà xuất bản Trẻ, 77
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


SVTH: Văn Tấn Phúc 16
1.7. Tầm quan trọng:
Bán là chức năng vốn có của bất kỳ một doanh nghiệp nào, các phòng ban khác
sẽ trở nên vô ích nếu không có hoạt động bán hàng. Trong thị trƣờng công nghiệp, bán
hàng cá nhân giữ vai trò rất quan trọng trong việc mang lại doanh thu cho doanh
nghiệp.
Bán hàng cá nhân là yếu tố quan trọng nhất trong năm yếu tố của xúc tiến hỗn
hợp chiêu thị trong thị trƣờng công nghiệp: Bán hàng cá nhân, xúc tiến bán hàng,
quảng cáo, quan hệ công chúng, marketing trực tiếp.
BẢNG 1.3 – SỰ KHÁC BIỆT CỦA XÖC TIẾN HỖN HỢP TRONG THỊ
TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ THỊ TRƢỜNG TIÊU DÙNG
Yếu tố
Thị trƣờng tiêu dùng
Thị trƣờng công nghiệp
Thứ tự tầm quan trọng
của các công cụ
1. Quảng cáo
2. Xúc tiến bán
3. Bán hàng trực tiếp
4. Quan hệ công chúng
5. Marketing trực tiếp
1. Bán hàng cá nhân
2. Xúc tiến bán
3. Quảng cáo
4. Quan hệ công chúng
5. Marketing trực tiếp
Nội dung truyền tin
Hƣớng tới ngƣời tiêu
dùng, thƣờng mang tính
cảm tính

Hƣớng tới ngƣời mua
chuyên nghiệp, mang tính
lý tính
Phƣơng tiện quảng cáo
chủ yếu
Tivi, radio, báo, tạp chí
Tạp chí chuyên ngành,
gửi thƣ trực tiếp, niên
giám ngành.
Ngân sách dành cho xúc
tiễn hỗn hợp
Thƣờng chiếm 5% doanh
số
Thƣờng chiếm từ 1-2%
doanh số
Nỗ lực bán hàng
Bán qua các trung gian
Bán trực tiếp
(Nguồn: Robert W.Haas, tài liệu đã dẫn, 48)

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

SVTH: Văn Tấn Phúc 17
1.8. Quy trình bán hàng cá nhân:

SƠ ĐỒ 1.2: QUY TRÌNH BÁN HÀNG CÁ NHÂN

(Nguồn:Trần Thị Ý Nhi, tài liệu đã dẫn, 41)

1.8.1. Trƣớc khi tiếp xúc:

- Chuẩn bị kiến thức: Trang bị đầy đủ những kiến thức và kỹ năng có liên
quan. Đó là những kiến thức về khách hàng, sản phẩm, thị trƣờng và đối thủ cạnh
tranh. Để có đƣợc những thông tin, kiến thức nêu trên nhân viên bán hàng phải biết
quan sát, liên tục học hỏi, và xây dựng một cơ sở dữ liệu cho riêng mình.


Trƣớc
khi tiếp
xúc
Tiếp xúc
Sau khi
tiếp xúc
Hẹn
gặp
Chuẩn
bị kiến
thức
Chuẩn
bị cho
cuộc
gặp
Trình
bày
bán
hàng
Tiếp
cận
Kết
thúc
bán

hàng
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

SVTH: Văn Tấn Phúc 18
- Hẹn gặp: Liên hệ để hẹn gặp khách hàng tiềm năng. Công cụ thƣờng sử dụng
là điện thoại. Cần xác định rõ cá nhân nào trong công ty mà chúng ta muốn tiếp xúc.
Cũng cần lƣu ý đến vai trò của ngƣời gác cổng (thƣờng là ngƣời trực điện thoại, trực
tổng đài, ngăn không cho ta tiếp xúc với ngƣời quan trọng mà chúng ta cần tiếp xúc).
- Chuẩn bị cho cuộc gặp: Đây là công việc đòi hỏi sự đầu tƣ nghiêm túc, tỉ mỉ
đến từng chi tiết. Nhân viên bán hàng cần chuẩn bị từ nội dung đến hình thức của buổi
tiếp xúc.
+ Nội dung: Cần chuẩn bị kỹ nội dung quan trọng sẽ trình bày với khách hàng.
Cần chú ý nêu bật các giá trị độc đáo mà sản phẩm, dịch vụ của công ty có thể đem lại
cho khách hàng. Cần liệt kê những loại câu hỏi, phản ứng, những cách từ chối mà
khách hàng có thể đƣa ra và chuẩn bị những giải pháp thích hợp để xử lý.
+ Phƣơng tiện trình bày: Một buổi trình bày bán hàng có thể đơn giản là việc nói
chuyện, trao đổi giữa hai bên nhƣng cũng có thể là một buổi thuyết trình có hình ảnh,
máy móc minh hoạ.
+ Các công cụ hỗ trợ: Cần chú ý đến các công cụ hỗ trợ nhƣ: name card,
catalog, tờ rơi, tờ gấp, các hình ảnh giới thiệu về sản phẩm và công ty, mô hình sản
phẩm, sản phẩm mẫu, sổ tay ghi chép, bút, máy tính bỏ túi, bản thảo hợp đồng, bản
tóm tắt nội dung cần trình bày…
+ Luyện tập: Ngay cả đối với những nhân viên bán hàng chuyên nghiệp đã có
nhiều kinh nghiệm cũng cần luyện tập trƣớc cho buổi trình bày bán hàng.
+ Xác định địa điểm: Nếu chƣa biết rõ địa điểm của khách hàng cần đi tìm trƣớc
để xác định rõ, tránh trƣờng hợp thời điểm hẹn đã đến mà không tìm đƣợc địa điểm.
+ Trang phục: Trang phục phù hợp giúp nhân viên bán hàng tự tin và góp phần
xây dựng niềm tin ban đầu đối với khách hàng. Nên tránh ăn mặc quá sặc sỡ, phô
trƣơng, hay cẩu thả, không nên sử dụng quá nhiều trang sức, trang sức đắt tiền không
phù hợp với hoàn cảnh dễ gây những phản ứng tâm lý từ phía khách hàng.

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

SVTH: Văn Tấn Phúc 19
1.8.2. Tiếp xúc:
- Tiếp cận: Việc đầu tiên trong tiếp xúc bán hàng là phải tiếp cận, trong đó
chúng ta cần tạo ra một thiện cảm ban đầu tốt đẹp với khách hàng, một vài điểm cần
lƣu ý nhƣ sau:
+ Đúng giờ: Cần đến đúng giờ hẹn, tốt nhất là đến sớm từ 3 đến 5 phút. Tuyệt
đối không nên đến quá sớm, hay trễ giờ gây bất tiện cho khách hàng.
+ Tác phong: Tác phong thể hiện ở cách đi đứng, khuôn mặt, ánh mắt, cử chỉ.
Tác phong còn thể hiện ở những đồ vật mang theo và cách sắp xếp chúng.
+ Chào hỏi, xƣng hô: Nên bắt đầu cuộc gặp gỡ bằng một lời chào, và chú ý cách
xƣng hô với đối tác cho đúng mực và lịch sự.
+ Lời nói đầu: Trƣớc khi vào vấn đề chính có thể tạo không khí nhẹ nhàng bằng
cách trao đổi vấn đề đang đƣợc quan tâm với khách hàng. Ví dụ nhƣ; bóng đá, thời tiết,
chính trị, con cái, bạn bè cùng học…
- Trình bày bán hàng: Đây là lúc nhân viên bán hàng phải vận dụng tất cả các
kiến thức và kỹ năng để thuyết phục và tạo sự đồng cảm với khách hàng.
+ Nội dung: Phần này tuỳ thuộc vào hoàn cảnh, thời gian cho phép, loại sản
phẩm, dịch vụ và những hiểu biết của khách hàng đã có. Một bài trình bày tốt phải có
bố cục rõ ràng, nhấn mạnh đƣợc những điểm chính, và kết thúc đúng lúc.
+ Giọng nói và ngôn ngữ: Giọng nói cần rõ ràng, mạch lạc, tránh sử dụng những
từ ngữ khó hiểu với khách hàng. Khi nói phải có ngữ điệu, tốc độ nói không nên quá
nhanh hoặc quá chậm, và phải có những điểm dừng để khách hàng kịp cảm nhận.
+ Ánh mắt và các cử chỉ: Khi nói nên nhìn vào đối tác, và cố gắng hiểu những
phản ứng của khách hàng. Sử dụng kết hợp một cách tự nhiên các bộ phận trên cơ thể
nhƣ tay, đầu, khuôn mặt, bƣớc đi sẽ tạo hiệu quả tốt cho bài trình bày.

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


SVTH: Văn Tấn Phúc 20
+ Câu hỏi và trả lời: Một bài trình bày có hiệu quả là bài trình bày xoay quanh
nội dung chính và có nhiều thời gian cho khách hàng đặt câu hỏi. Các câu hỏi của
khách hàng cần đƣợc trả lời một cách nhiệt tình, thoả đáng, tránh việc trả lời qua loa,
bỏ xót những vấn đề mà khách hàng quan tâm.
+ Xử lý từ chối: Có năm bƣớc thƣờng dùng trong các kỹ thuật xử lý từ chối: (1)
Lắng nghe khách hàng; (2) Thông cảm với khách hàng; (3) Làm rõ vấn đề; (4) Trả lời
các thắc mắc của khách hàng; (5) Biến các trở ngại thành ƣu thế bán hàng.
- Kết thúc bán hàng: Trong bƣớc này cần tóm tắt lại thật chính xác các yêu
cầu của khách hàng, có đƣa ra những chi tiết của bản dự thảo hợp đồng đã chuẩn bị
sẵn, yêu cầu khách hàng cho ý kiến và điều chỉnh. Cần xác nhận cụ thể những việc cần
làm để đƣa đến một đơn hàng hay một hợp đồng.
1.8.3. Sau khi tiếp xúc:
Cần thực hiện các cam kết với khách hàng nhƣ trong hợp đồng. Việc này cần
làm nhanh và chu đáo. Sau khi ký hợp đồng cần quan sát việc thực hiện hợp đồng và
thanh toán của hai bên. Tiếp tục thực hiện các cam kết đối với khách hàng, đặc biệt là
thực hiện các dịch vụ hậu mãi thật tốt.
1.9. Cơ cấu nhân viên bán hàng:
6

- Kỹ sƣ bán hàng: Những ngƣời này thƣờng có bằng cấp về kỹ thuật hoặc đƣợc
huấn luyện và trang bị tốt về kiến thức kỹ thuật.
- Những chuyên viên bán hàng: Họ thƣờng giữ trách nhiệm liên lạc với những
ngƣời ảnh hƣởng mua có kiến thức về kỹ thuật nhƣ những kỹ sƣ, quản đốc, nhân
viên kỹ thuật… Họ thƣờng bán những sản phẩm có tính kỹ thuật cao và phức tạp.
- Ngƣời bán hàng cung cấp: Những ngƣời này thƣờng không có bằng cấp về kỹ
thuật, họ thƣờng bán những sản phẩm tƣơng đối chuẩn hoá nhƣ các bộ phận cấu
thành, nguyên vật liệu thô, nguyên liệu đã qua chế biến.

6

Robert W.Haas, tài liệu đã dẫn, 439-440
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

SVTH: Văn Tấn Phúc 21
- Ngƣời bán hàng bên trong công ty: Là những ngƣời sử dụng điện thoại hay
các phƣơng tiện truyền thông để liên lạc với khách hàng. Hình thức này thƣờng
đƣợc sử dụng khi mối quan hệ giữa khách hàng và công ty rất chặt chẽ.
1.10. Tuyển dụng bán hàng:
Trên thị trƣờng lao động một hãng có thể cần liên hệ tới nhiều nguồn hoặc có
thể sử dụng các nguồn khác nhau cho các vị trí bán hàng khác nhau. Các nguồn chính
đƣợc tập hợp vào các loại dƣới đây:
Nguồn công ty: Những nhân viên hiện tại của một công ty là nhóm ngƣời tuyển
dụng bán hàng có tiềm năng sử dụng ngay. Các thƣ ký, kỹ sƣ, ngƣời giữ kho, và những
ngƣời khác đều có thể bán hàng đƣợc.
Các cơ sở giáo dục: Nhiều tổ chức dựa mạnh mẽ vào cách tuyển dụng nhân
viên bán hàng từ các trƣờng đại học và cao đẳng, cụ thể nếu công việc bán hàng đòi hỏi
kiến thức kỹ thuật.
Các đối thủ và doanh nghiệp tƣơng tự nhau: Những nhân viên có kinh nghiệm
này biết kinh doanh và phát huy khả năng của họ để bán một sản phẩm.
Nhà cung cấp/ khách hàng: Khách hàng và các nhà cung cấp cũng là một phần
đáng kể của những nhân viên có kinh nghiệm.
Quảng cáo trực tiếp: Phụ thuộc vào loại của vị trí bán hàng, các hãng có thể
cùng quảng cáo trên các tạp chí thƣơng mại và các thông tin chuyên ngành.
Các văn phòng việc làm và tƣ vấn bán hàng: Các văn phòng việc làm tƣ vấn
bán hàng đã đƣợc sử dụng hòan tòan có kết quả để sắp xếp những nhân viên có khả
năng.
Các nguồn khác: Các nguồn khác gồm bản yết thị, các bản tóm tắt bình thƣờng,
hội chợ việc làm và chợ ngòai trời, và các chỉ dẫn việc làm.

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


SVTH: Văn Tấn Phúc 22

TÓM TẮT CHƢƠNG I

Qua Chƣơng I, chúng ta đã nhận biết đƣợc những đặc điểm của thị trƣờng công
nghiệp, những sản phẩm, khách hàng, nhà cung cấp… từ đó cho thấy sự khác nhau
giữa thị trƣờng công nghiệp và thị trƣờng tiêu dùng. Đồng thời Chƣơng I cũng giúp ta
nhận biết đƣợc họat động bán hàng cá nhân, một quy trình bán hàng cá nhân là nhƣ thế
nào, và tầm quan trọng của nó trong xúc tiến hỗn hợp chiêu thị trong thị trƣờng công
nghiệp.


















CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


SVTH: Văn Tấn Phúc 23
CHƢƠNGII: GIỚI THIỆU CÔNG TY CRE-I

2.1. Giới thiệu chung Cre-I:
Tên công ty viết bằng tiếng Việt:
CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO SÁNG TẠO Ý TƢỞNG
Tên công ty viết bằng tiếng Anh:
SANG TAO Y TUONG ADVERTISING COMPANY LIMITED
Tên công ty viết tắt: SANG TAO Y TUONG CO.,LTD

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
- Vào ngày 27/10/2005 Công ty Quảng cáo Sáng Tạo Ý Tƣởng chính thức
đƣợc Sở Kế họach Đầu tƣ TPHCM cấp phép đi vào họat động. Với lĩnh vực
họat động kinh doanh chính thức là tƣ vấn xây dựng phát triển thƣơng hiệu sáng
tạo ý tƣởng và thiết kế quảng cáo. Là một doanh nghịêp mới bƣớc đầu thành
lập, chỉ đang ở vị trí xuất phát nhƣng với sự định hƣớng, những chính sách lãnh
đạo đúng đắn của Ban Giám đốc cùng sự nổ lực đòan kết, quyết tâm của đội ngũ
nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo với năng lực chuyên môn cao với phong cách
làm việc chuyên nghiệp đã dần đƣa công ty đi vào họat động và phát triển ổn
định.
- Vào ngày 28/10/2008 sau hơn ba năm họat động chỉ tập trung trong lĩnh
vực sáng tạo ý tƣởng và thiết kế quảng cáo. Nhận thấy nhu cầu về in ấn đang
ngày càng đƣợc chú tâm và cũng để xây dựng một chuỗi khép kín từ sáng tạo ý
tƣởng thiết kế đến sản xuất hòan thành sản phẩm. Ban Giám đốc quyết định đầu
tƣ xây dựng, cho ra đời nhà máy in với hệ thống công nghệ in ấn offset và thành
phẩm hiện đại.

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


SVTH: Văn Tấn Phúc 24
2.1.2. Hoạt động kinh doanh:
 Thiết kế tạo mẫu: Thiết kế bao bì, nhãn hàng, website, thiết kế bộ nhận
diện thƣơng hiệu, thiết kế gian hàng, phòng trƣng bày…
 Quảng cáo thƣơng mại: Hỗ trợ hoặc thực hiện trọn gói các họat động
quảng cáo sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp.
 Dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng: Cung cấp dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng
theo yêu cầu của khách hàng.
 Sản xuất cung cấp vật phẩm quảng cáo: Tờ rơi, banner, bảng tên, bảng
hiệu, standee, kệ trƣng bày, banner cuốn…
 In ấn các ấn phẩm quảng cáo, bao bì…

2.1.3. Logo của công ty:

Hình 2.1- LOGO CÔNG TY CRE-I

(Nguồn: Bộ phận HC-NS của Cre-I)
Cấu tạo hình ảnh:
Hình ảnh logo của Cre-I đƣợc tạo nên từ sự kết hợp hài hòa và chặt chẽ
của bốn yếu tố: Hình ảnh cách điệu của khuôn mặt, cụm từ Cre-I, hình ảnh vầng
hào quang tỏa sáng và câu slogan “Retouch Your Brand”, tạo nên sự nhẹ nhàng
thanh thóat của logo nhƣng vẫn tóat lên sự vững mạnh của bố cục.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

SVTH: Văn Tấn Phúc 25
Ý nghĩa:
- Hình ảnh khuôn mặt đƣợc cách điệu thể hiện sự thông minh sáng tạo đều từ
tƣ duy của con ngƣời.
- Với ba vòng bán nguyệt hào quang từ nhỏ đến lớn dần muốn nói lên sự tỏa
sáng của chính Cre-I, khách hàng và ngƣời tiêu dùng. Hình ảnh thƣơng hiệu

của khách hàng đƣợc xây dựng và phát triển bởi Cre-I khi đến với ngƣời tiêu
dùng sẽ tỏa sáng nhƣ vầng hào quang.
- Cre-I mang rất nhiều ý nghĩa:
 Creative Idea: Sáng tạo ý tƣởng
 Creative Intelligent: Sáng tạo thông minh
 Creative Investment: Sáng tạo trong đầu tƣ
- Về màu sắc: Sự kết hợp hai tông màu xanh và xám thể hiện sự tƣơi trẻ và
khát vọng vƣơn lên không ngừng ( màu xanh ) dựa trên một nền tảng vững
chắc ( màu xám ) có mục tiêu, định hƣớng.

2.1.4. Triết lý kinh doanh:
Cam kết: Thành công! Với Phƣơng châm “Tâm – Trí – Tín – Lực”
Tâm : Luôn tận tâm với tinh thần trách nhiệm cao trong từng dự án của khách
hàng.
Trí : Sáng tạo đột phá trong từng ý tƣởng thiết kế, kỹ thuật chuyên môn cao
trong sản xuất. Thông minh trong kế hoạch kinh doanh.
Tín : Uy tín trong lời nói và trong hành động là kim chỉ nam cho mọi hoạt
động của CRE-I
Lực : Với những con ngƣời trẻ, Sống và Thở cùng sáng tạo, đam mê ý tƣởng,
không ngừng học hỏi để phát triển và hoàn thiện mình.

×