Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.05 KB, 115 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề t ài :
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, b ên cạnh
những lợi ích mà doanh nghiệp nhận được thì cũng vấp phải những khó khăn trong
thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt n ày. Những doanh nghiệp n ước ngoài ồ ạt đầu tư
vào Việt Nam với quy mô v à nguồn nhân lực khá lớn mạnh sẽ l à “nguy cơ lớn” đối
với doanh nghiệp trong n ước. Vậy các doanh nghiệp cần l àm gì? Làm như thế nào
để đứng vững trên “ sân nhà”. Đây là câu h ỏi không dễ trả lời, bởi lẽ mỗi doanh
nghiệp có đặc điểm kinh doanh khác nhau, hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau
Nhưng tất cả các doanh nghiệp đều có một mục ti êu giống nhau là lợ nhuận và tối
đa hóa lợi nhuận. Để thực hiện được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
chiến lược cạnh tranh đúng đắn. Nói đến cạnh tranh, th ì các doanh nghiệp có thể
cạnh tranh về giá cả, chất l ượng sản phẩm, dịch vụ hậu m ãi… Nhưng mấu chốt để
giải quyết các vấn đề tr ên là chi phí sản xuất, bởi lẽ chi phí sản xuất quá cao thì các
doanh nghiệp không đạt được mục tiêu ban đầu của mình. Vì vậy làm sao quản lý
tốt chi phí, khắc phục hạn chế đến mức thấp nhất chi phí sản xuất nh ưng đồng thời
phải đảm bảo chất l ượng sản phẩm lại l à một câu hỏi khó nữa đặt ra cho các doanh
nghiệp. Tại công ty Cổ phần t ư vấn xây dựng điện 4, công tác hạch tóan chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu, vì đây là cơ sở để
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, quyết định giá dự thầu, tính giá th ành công
trình… Với tầm quan trọng nh ư vậy, cho nên chi phí sản xuất luôn được quản lý,
theo dõi chặt chẽ trong từng khâu, nhằm hạch toán đủ v à hạch toán chính xác chi
phí sản xuất và tính giá thành của công trình, hạng mục công trình.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tr ên, em chọn đề tài “ Hoàn
thiện công tác kế toán chi phí sản xuất v à tính giá thành s ản phẩm tại Công ty
Cổ phần tư vấn xây dựng điện 4 ” để đi sau tìm hiểu nhằm hệ thống hóa kiến thức
đã học.
2. Đối tượng, phạm vi nghi ên cứu :
2.1 Đối tượng nghiên cứu :
2


Nghiên cứu công tác tập hợp chi phí v à tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phần tư vấn xây dựng điện 4. Cụ thể các phần h ành kế toán :
+ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
+ Kế toán chi phí sản xuất chung.
+ Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất v à xác định sản phẩm dở dang.
+ Kế toán tính giá thành sản phẩm.
2.2 Phạm vi nghiên cứu :
Nghiên cứu về công tác kế toán chi phí sản xuất v à tính giá thành s ản phẩm
tại Công ty Cổ phần t ư vấn xây dựng điện 4.
3. Phương pháp nghiên c ứu :
Đề tài vận dụng các phương pháp như :
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp mô t ả.
- Sử dụng chương trình Visio mô tả quy trình luân chuyển chứng từ trong
doanh nghiệp.
4. Bố cục của đề tài :
Đề tài gồm 3 phần chính :
- Chương I : Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xu ất và tính giá thành sản
phẩm.
- Chương II : Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất v à tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần t ư vấn xây dựng điện 4.
- Chương III : Một số biện pháp ho àn thiện công tác công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần t ư vấn xây dựng
điện 4.
3
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH S ẢN PHẨM.

4
1.1 Đặc điểm hoạt động của ng ành xây dựng cơ bản và ảnh hưởng của nó đến
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành s ản phẩm
Khảo sát thiết kế là khâu đầu tiên trong hoạt động xây dựng cơ bản, là một
ngành sản xuất vật chất độc lập, có những đặc điểm riêng biệt về kinh tế, tổ chức,
quản lý và kỹ thuật. Những đặc điểm này chi phối trực tiếp đến việc tổ chức công
tác kế toán nói chung cũng như tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng. Sự chi phối này thể hiện như sau :
 Sản xuất trong xây dựng cơ bản, cụ thể trong khảo sát thiết kế là loại sản
xuất đặc biệt theo đơn đặt hàng. Sản phẩm khảo sát, thiết kế mang tính đơn chiếc,
riêng lẻ, chính vì vậy, mỗi đối tượng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, kết cấu, hình thức,
địa điểm xây dựng thích hợp được xác định cụ thể trên từng thiết kế. Bởi vậy, trong
quá trình khảo sát, thiết kế phải tổ chức phương thức thi công, biện pháp thi công
sao cho phù hợp, đảm bảo chi việc thi công mang hiệu quả kinh tế cao nhất và sản
xuất được liên tục. Do tính chất đơn chiếc, riêng lẻ nên chi phí bỏ ra để khảo sát,
thiết kế thi công các công trình có nội dung và cơ cấu không đồng nhất. Từ đặc
điểm này, kế toán phải hạch toán chi phí và tính giá thành cho từng sản phẩm riêng
biệt.
 Đối tượng khảo sát thiết kế thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời
gian thi công tương đối dài. Điều này dẫn đến kỳ tính giá thành sản phẩm xây dựng
không xác định hàng tháng, mà được xác định tuỳ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của
từng công trình. Cụ thể trong ngành xây dựng do chu kỳ sản xuất dài nên đối tượng
tính giá thành có thể là sản phẩm hoàn chỉnh, cũng có thể là sản phẩm hoàn thành
đến giai đoạn quy ước.
 Hoạt động khảo sát thiết kế, đặc biệt là hoạt động khảo sát thường diễn ra
ngoài trời chịu tác động trực tiếp của điều kiện tự nhiên nên có thể gặp nhiều rủi ro
tạo nên những khoản thiệt hại bất ngờ, phát sinh những chi phí ngoài dự toán, ảnh
hưởng đến giá thành sản phẩm.
 Sản phẩm khảo sát thiết kế gắn liền với địa điểm xây dựng, sản phẩm
hoàn thành không tiến hành nhập kho như các ngành sản xuất vật chất khác. Trong

5
quá trình khảo sát, các đội trực tiếp tham gia phải thường xuyên di chuyển địa điểm,
do đó sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan như : chi phí đi công tác, chi
phí điều động máy móc thiết bị…
Từ những đặc điểm trên, công tác kế toán trong các đơn vị khảo sát thiết kế
phải đảm bảo yêu cầu là xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí, phương pháp
kế toán chi phí, ghi chép và phân bổ chi phí chính xác, xác định đối tượng tính giá
thành và phương pháp tính giá thành thích hợp.
1.2 Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng c ơ bản
1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp kháo sát, thiết kế, chi phí sản xuất l à biểu hiện bằng tiền
tòan bộ hao phí về lao động sống v à lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong quá trình khảo sát thiết kế công tr ình đó.
1.2.2 Nhiệm vụ kế toán và ý nghĩa
1.2.2.1 Nhiệm vụ kế toán
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý
đặt ra, vận dụng các phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành một cáh
khoa học, kỹ thuật hợp lý đảm bảo cung cấp một cáh đầy đủ, kịp thời và
chính xác các số liệu cần thiết cho côgn tác quản lý. Cụ thể :
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản
xuất ở doanh nghiệp đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công, sử
dụng máy thi công… và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các
khoản chênh lệch so voíư định mức dự toán các khoản chi phí ngoài kế
hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng trong sản xuất để ngăn chặn kịp
thời.
6
1.2.2.2 Ý nghĩa

- Cung cấp các số liệu một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ phục vụ cho việc
phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó đề ra các biện pháp quản lý và tổ chức sản xuâấ phù hợp với yêu
cầu hạch toán.
- Tập hợp chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thực tế so
với kế hoạch là bao nhiêu, từ đó xác định mức tiết kiệm hay lãng phí để có giải
pháp khắc phục.
1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất
1.2.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất có cùng tính chất kinh tế được
sắp xếp vào một loại, mỗi loại đó là một yếu tố chi phí, không phân biệt mục đích,
nguồn gốc của các chi phí đó :
- Chi phí nguyên vật liệu : nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ
tùng thay thế, vật liệu xây dựng mà doanh nghiệp đã sử dụng cho sản xuất
sản phẩm khảo sát thiết kế trong kỳ.
- Chi phí nhân công : tiền công, tiền lương, và các khoản phụ cấp có tính chất
lương, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích
trên tiền lương của công nhân sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và
nhân viên quản lý sản xuất ở các bộ phận.
- Chi phí công cụ, dụng cụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : là số tiền khấu hao máy thi công và các tài
sản cố định khác sử dụng cho hoạt động sản xuất và phục vụ sản xuất
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : là các khoản chi mà doanh nghiệp thuê, mua từ
bên ngoài doanh nghiệp như điện, nước, điện thoại…
- Chi phí khác bằng tiền : là các khoản chi phí ngoài các khoản chi phí trên và
được thanh toán bằng tiền.
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí có tác dụng quan trọng
trong quản lý, là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo y ếu tố
7
phục vụ cho việc lập thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để

lập kế hoạch cung ứng vật tư, lao động, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ tiếp
theo.
1.2.3.2 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục
Theo cách phân loại này, chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh được chia
thành các loại sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : gồm các chi phí về nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu và động lực tiêu dùng trực tiếp để tạo nên sản phẩm
- Chi phí nhân công trực tiếp : gồm các khoản tiền lương, tiền công, các khoản
phụ cấp có tính chất lương, và các khoản trích theo lương của công nhân trực
tiếp sản xuất.
- Chi phí sử dụng máy thi công : là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất gồm : khấu hao máy thi công, sữa
chữa máy thi công, chi phí tiền lương cho công nhân điều khiển, phục vụ
máy thi công, chi phí nhiên liệu.
- Chi phí sản xuất chung : gồm tiền lương của nhân viên quản lý bộ phận sản
xuất và các khoản trích theo lương, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí
khấu hao tài sản cố định dùng chung tại bộ phận quản lý và các chi phí khác
có liên quan.
Cách phân loại này giúp kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực tế theo từng
khoản mục chi phí để cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, làm cơ
sở phân tích tình hình thực hiện giá thành, kiểm tra định mức chi phí sản xuất và lập
kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
1.2.3.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa ch i phí và đối tượng
chịu chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia làm 2 loại :
- Chi phí trực tiếp : là các chi phí sản xuất quan hệ mật thiết đến việc sản xuất
sản phẩm và có thể tính thẳng vào giá thành như chi phí nguyên vật liệu
8
chính Các chi phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản
ảnh chúng tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.

- Chi phí gián tiếp : là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí. Chúng cần được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu
thức phân bổ thích hợp.
1.2.3.4 Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí
- Chi phí bất biến (định phí ) : là những chi phí không bị biến động trực tiếp
theo khối lượng sản xuất như : chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương
pháp khấu hao đường thẳng, chi phí tiền lương trả theo thời gian cho nhân
viên quản lý…
- Chi phí khả biến ( biến phí ) : là những chi phí phụ thuộc vào sự thay đổi của
khối lượng sản xuất như chi phí nguyên vật liệu, tiền lương cho nhân viên
sản xuất…
- Chi phí hỗn hợp : là những chi phí mà bản thân nó gồm cả hai yếu tố khả
biến và bất biến. Phần bất biến của chi phí hỗn hợp thường phản ánh chi phí
căn bản tối thiểu để duy trì phục vụ và để giữ dịch vụ đó luôn ở tình trạng
sẵn sàng phục vụ. Còn chi phí khả biến trong chi phí hỗn hợp thường phản
ánh chi phí thực tế sử dụng hoặc chi phí sử dụng v ượt định mức.
1.2.4 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng c ơ bản
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh được tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và
yêu cầu tính giá thành
Do đặc điểm của ngành khảo sát thiết kế là yêu cầu kỹ thuật cao, sản phẩm
mang tính đơn chiếc, hơn nữa, công tác khảo sát thiết kế thường được tiến hành
trong điều kiện địa hình khác nhau, tổ chức sản xuất chia thành nhiều khu vực, bộ
phận thực hiện. Vì vậy đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là đơn đặt hàng,
công trình, từng giai đoạn hoàn thành hoặc theo đơn vị sản xuất.
9
1.2.5 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.2.5.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công tr ình
Theo phương pháp này, hàng tháng các chi phí phát sinh liên quan đến công
trình nào thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho công trình đó. Giá thành thực tế

của đối tượng là tổng chi phí tập hợp cho đối tượng kể từ khi bắt đầu cho đến lúc kể
thúc công việc.
1.2.5.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đ ơn đặt hàng
Trong trường hợp thực hiện hoạt động khảo sát thiết kế theo đơn đặt hàng
khách hàng thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng. Khi
đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng là giá thành thực
tế của sản phẩm, khối lượng công việc hoàn thành theo đơn đặt hàng.
1.2.5.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đ ơn vị sản xuất
Các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị sản xuất, trong từng đơn
vị đó, chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng như : công trình, từng giai đoạn
thực hiện…
Nhìn chung, có rất nhiều phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, mỗi phương
pháp có một ưu điểm riêng, phù hợp với yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp cụ
thể. Trên cơ sỏ năng lưc và điều kiện hiện có, mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho
mình một phương pháp tập hợp chi phí phù hợp nhất.
1.2.6 Hạch toán một số khoản mục chi phí chủ yếu
1.2.6.1 Hạch toán chi phí nguy ên vật liệu trực tiếp
 Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong khảo sát thiết kế, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật
tư phục vụ cho hoạt động khảo sát, thiết kế như thước đo, giấy vẽ, mực in, các loại
mũi khoan… Nhìn chung, chi phí này chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá thành sản phẩm
và không phải là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm.
10
 Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 –
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 621
 Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 111,112,331 TK 152 TK 621 TK 152
Xuất kho NVL Nhập kho

NVL dùng không hết
TK 1331 TK 154(631)
Thuế GTGT Kết chuyển
chi phí NVL TT
Thuế GTGT
Mua NVL đưa th ẳng vào sử dụng
Gía trị thực tế nguyên vật liệu
xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động khảo sát, thiết kế trong
kỳ
- Gía trị nguyên vật liệu
sử dụng không hết
nhập lại kho
- Giá trị phế liệu thu hồi
- Kết chuyển hoặc phân
bổ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp vào tài
khoản 154 để tính giá
thành sản phẩm.
11
1.2.6.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
 Nội dung chi phí nhân công tr ực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho người lao
động trực tiếp tham gia v ào quá trình sản xuất gồm : lương chính, lương ph ụ và các
khoản có tính chất lương.
Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống nh ư chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 622 – chi phí nhân công tr ực tiếp
TK 622

 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công tr ực tiếp
TK 334,111,112 TK 622 TK 154
Tiền lương phải trả cho Kết chuyển chi phí
công nhân trực tiếp sản nhân công trực tiếp
xu ất sản phẩm
TK 335
Lương phép, ng ừng sản
xu ất theo kế hoạch
Tập hợp chi phí nhân công tr ực tiếp
phát sinh trong kỳ : tiền lương, tiền
công và các khoản phụ cấp có tính
chất lương.
Phân bổ và kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp vào tài khoản 154 để
tính giá thành sản phẩm.
12
1.2.6.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
 Nội dung chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí của đ ơn vị quản lý sản xuất bao
gồm : tiền lương nhân viên quản lý đội sản xuất, v à các khoản có tính chất lương,
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định, chi phí khấu hao t ài sản
cố định, và các chi phí khác có liên quan đ ến hoạt động của bộ phận quản lý sản
xuất.
Từng nội dung chi phí sản xuất chung ở tr ên được tập hợp và theo dõi theo
từng đối tượng tập hợp chi phí v à tính giá thành. Trư ờng hợp không thể hạch toán
riêng sẽ tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.
 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 627 – “ chi phí sản xuất chung ”
TK 627
- Các khoản ghi giảm

chi phí sản xuất chung
- Phân bổ và kết chuyển
chi phí sản xuất chung
vào tài khoản 154 để
tính giá thành sản
phẩm
Chi phí sản xuất chung phát
sinh trong kỳ
13
 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 152,153,142 TK 627 TK 154
Nguyên v ật liệu, công cụ Kết chuyển chi phí
dụng cụ dùng cho bộ sản xuất chung
phận quản lý sản xuất
TK 334, 338
Lương nhân viên qu ản lý Các kh oản chi phí
Các kho ản trích theo lương SXC đư ợc giảm trừ
TK 214
Giá trị hao mòn của máy
móc ph ục vụ sản xuất
TK 111,112
Chi phí mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
1.2.7 Tập hợp chi phí và đánh giá sản phẩm dở dang
1.2.7.1 Tập hợp chi phí sản xuất
Tất cả các chi phí sản xuất li ên quan đến giá thành sản phẩm, cuối kỳ sẽ
được tổng hợp bên nợ tài khoản 154 – “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” đối
với phương pháp “ kê khai thường xuyên ” hoặc được tổng hợp bên nợ tài khoản
631 – “ giá thành sản xuất ” đối với ph ương pháp “ kiểm kê định kỳ ”

14
TK 154
1.2.7.2 Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang ở đơn vị khảo sát, thiết kế l à những sản phẩm còn đang
trong quá trình khảo sát hoặc đang trong giai đoạn thiết, hoặc những sản phẩm đ ã
hoàn thành nhưng chưa đư ợc nghiệm thu về mặt chi phí cũn g như kỹ thuật. Đánh
giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác đ ịnh phần chi phí sản xuất m à sản phẩm dở
dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý l à một trong những
nhân tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá th ành sản phẩm trong kỳ.
Thông thường, giá trị sản phẩm dở dang tại các đ ơn vị khảo sát, thiết kế đ ược xác
định tương đối dễ dàng :
= +
1.3 Kế toán tính giá thành trong doanh nghi ệp xây dựng cơ bản
1.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hay lao
vụ đã hoàn thành.
Bản chất của giá th ành là sự chuyển dịch giá trị củ a các yếu tố vật chất vào
sản phẩm. Hạch toán giá thành là tính toán, xác đ ịnh sự chuyển dịch của các yếu tố
vật chất tham gia vào khối lượng sản phẩm vừa thoát khỏi quá tr ình sản xuất nhằm
mục đích thực hiện chức năng của giá th ành.
Tập hợp chi phí nguy ên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
liên quan đến giá thành sản phẩm
Giá thành công tác kh ảo sát thiết kế
hoàn thành bàn giao đư ợc xem như
đã tiêu thụ
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ

Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
Tổng chi phí phát
sinh trong kỳ
15
1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm
1.3.2.1 Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu
Theo cách phân loại này, giá thành khảo sát thiết kế được chia làm 3 loại :
- Giá thành dự toán : là chi phí theo dự tính để hoàn thành khối lượng công tác
khảo sát, thiết kế theo một ph ương án khảo sát, thiết kế đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
Đối với các đơn vị khảo sát, thiết kế, mỗi sản phẩm có một đ ơn giá riêng
hoặc tổ hợp đơn giá của các loại hình công việc theo khung giá khảo sát, thiết kế
thống nhất do nhà nước ban hành. Giá thành dự toán được lập như sau :
Giá thành dự toán = Đơn giá X Khối lượng từng công việc cần thực hiện
Dự toán chi phí công tác khảo sát, thiết kế l à mức giá tối đa để thực hiện
khối lượng công việc theo phương án đã được duyệt. Đây là cơ sở để chủ đầu tư
chọn thầu doanh nghiệp, ký kết hợp đồng. Gía theo hợp đồng l à căn cứ để thanh
toán khối lượng công việc đã thực hiện giữa chủ đầu t ư và bên nhận thầu. Trường
hợp cơ quan quyết định đầu tư chỉ định tổ chức nhận thầu th ì giá để ký hợp đồng là
giá trị dự toán công tác khảo sát thiết kế đã được duyệt
- Giá thành kế hoạch : được xác định từ những điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành so với dự tóan bằng biện pháp tăng c ường
quản lý kỹ thuật, nhân lực, vật t ư
Giá thành dự toán = Gía thành dự toán – Mức hạ giá thành kế hoạch
- Giá thành thực tế : là toàn bộ chi phí thực tế để ho àn thành bàn giao khối
lượng công tác khảo sát, thiết kế. Gía th ành này bao gồm cả những khoản phí tổn
ngoài định mức như các khoản phát sinh trong quá tr ình tiến hành hoạt động được
phép tính vào giá thành .
1.3.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính giá thành

Để tiện cho việc theo d õi, giá thành có thể chia theo từng giai đoạn sản xuất :
- Giá thành khảo sát là toàn bộ chi phí cho công tác khảo sát thực địa phục vụ
cho công tác thiết kế công trình.
16
- Giá thành thiết kế : là tổng chi phí cho việc thiết kế kết cấu kỹ thuật công
trình trên cơ sở các dữ liệu của khảo sát công tr ình.
- Giá thành hoàn chỉnh : là toàn bộ chi phí liên quan đến việc hoàn thành công
tác khảo sát thiết kế cho mỗi công trình theo đúng hợp đồng, bàn giao và được chủ
đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
1.3.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Do đặc điểm hoạt động của đ ơn vị khảo sát thiết kế nên đối tượng tính giá
thành thường là các công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc hoàn
thành hoặc khối lượng công việc có dự toán ri êng đã hoàn thành. Đây là căn cứ để
kế toán lập phiếu tính giá th ành sản phẩm theo từng đối t ượng, phục vụ quá trình
kiểm tra tình hình thực hiên kế hoạch giá thành, tính tóan hiệu quả, xác định thu
nhập.
1.3.4 Phương pháp tính giá thành s ản phẩm
1.3.4.1 Phương pháp tính giá thành theo đ ơn đặt hàng
Theo phương pháp này, toàn b ộ chi phí phát sinh đều đ ược tập hợp theo từng
đơn đặt hàng. Đối với các chi phí trực tiếp ( chi phí nguy ên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp ) phát sinh trong kỳ li ên quan trực tiếp theo đơn đặt hàng nào thì
hạch tóan trực tiếp cho đ ơn đặt hàng đó. Đối với chi phí sản xuất chung li ên quan
đến nhiều đơn đặt hàng, sau khi tập hợp sẽ phân bổ cho từng đ ơn đạt hàng theo tiêu
thức thích hợp.
Do việc tính giá thành sản phẩm trong các đ ơn vị khảo sát thiết kế chỉ tiến
hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên k ỳ tính giá thành thường không nhất trí với
kỳ báo cáo. Đối với những đ ơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ
chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng đó được coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đối với
đơn đặt hàng đã hòan thành thì tổng chi phí sản xuất đ ã tập hợp theo đơn đặt hàng
đó chính là tổng giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế cần tính.

17
1.3.4.2 Phương pháp tính giá thành gi ản đơn
Theo phương pháp này, chi phí s ản xuất phát sinh đ ược tập hợp trực tiếp cho
mỗi công trình hay giai đoạn từ khi khởi công đến khi ho àn thành chính là giá thành
thực tế của công trình đó.
Hiện nay, phương pháp này được sử dụng khá phổ biến trong các đ ơn vị
khảo sát, thiết kế bởi sụ ph ù hợp giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất v à đối
tượng tính giá thành sản phẩm. Mặt khác, ph ương pháp này s ẽ cung cấp kịp thời số
liệu về giá thành sản phẩm khảo sát, thiết kế trong mỗi kỳ b áo cáo với cách tính đơn
giản thực hiện dễ dàng.
Ngoài các phương pháp trên c òn có các phương pháp tính giá thành khác như
: phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ theo kế hoạch việc áp dụng ph ương pháp
tính giá thành nào là do đ ặc điểm và yêu câu quản lý của từng doanh nghiệp .
1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất v à giá thành sản phẩm
- Chi phí sản xuất được tính trong phạm vi giới hạn của từng kỳ nhất định v à
chi phí sản xuất trong từng kỳ kế tóan th ường có liên quan đến hai bộ phận khác
nhau : sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Giá thành sản phẩm chỉ tính cho sản phẩm đ ã hoàn thành trong k ỳ và chỉ tiêu
này thường bao gồm hai bộ phận : chi phí sản xuất kỳ tr ước chuyển sang và một
phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (sau khi đ ã trừ giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ ).
18
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH S ẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 4
19
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN T Ư VẤN XÂY
DỰNG ĐIỆN 4
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty

- Công ty Tư vấn xây dựng điện 4 ( PECC4) tiền thân l à Phân viện Quy
hoạch thiết kế điện miền Nam đ ược thành lập ngày 14/07/1976, là đơn v ị chuyên
ngành khảo sát thiết kế điện đầu ti ên của miền Nam sau ngày đất nước hoàn toàn
giải phóng.
- Từ năm 1976 đến năm 1981, Phân viện Quy hoạch thiết kế điện miền Nam
trực thuộc Viện Quy hoạch thiết kế điện. Đến năm 1982 đổi t ên thành Phân viện
thiết kế điện Nha Trang
- Tháng 07 năm 1986 đ ể tăng cường công tác khảo sát, thiết kế p hục vụ xây
dựng và phát triển điện ở các tỉnh phía Nam, Bộ Điện than chuyển Phân viện Thiết
kế điện Nha Trang trực thuộc Công ty Khảo sát thiết kế điện 2 ( th ành lập năm
1985).
- Trong những năm gần đây, để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và đặc biệt là xây dựng một đơn vị tư vấn khảo sát, thiết kế độc lập
đủ mạnh tại khu vực miền Trung, theo đề nghị của Tổng công ty điện lực Việt Nam,
với sự đồng ý của Chính phủ ng ày 03/06/1999 Bộ Công nghiệp đã ra quyết định số
33/QĐ-BCN tách Phân viện thiết kế Nha Trang khỏi Công ty T ư vấn xây dựng điện
2 để thành lập Công ty Tư vấn xây dựng điện 4.
- Thực hiện lộ trình cổ phần hóa các đơn vị trực thuộc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam( EVN), ngày 17 tháng 01 năm 2007 B ộ Công nghiệp ban h ành quyết định
số 231/QĐ-BCN chuyển Công ty Tư vấn xây dựng điện 4 th ành Công ty Cổ phần
Tư vấn xây dựng điện 4. Địa b àn hoạt động chủ yếu ở các tỉnh miền Trung,Tây
Nguyên và một số tỉnh phía Bắc,phía Nam.
- Đại hội đồng cổ đông th ành lập : 10/07/2007
- Ngày 01/08/2007 được cấp Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh v à chính
thức hoạt động theo mô h ình Công ty Cổ phần.
20
- Ngày niêm yết Cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán H à Nội ( HASTC)
:22/07/2008 với mã giao dịch là TV4.
+ Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN T Ư VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 4
+ Tên giao dịch quốc tế : POWER ENGINEERING CONSULTING JOINT

STOCK COMPANY 4.
+ Tên viết tắt : PECC4
+ Địa chỉ : 11 Hoàng Hoa Thám, TP Nha Trang, T ỉnh Khánh Hòa.
+ Điện thoại : (84-58) 2220 405
+ Fax : (84-58) 2220 400
+ Email :
- Vượt qua biết bao khó khăn từ khi mới th ành lập, luôn hoàn thành xuất sắc
mọi nhiệm vụ mà Đảng và nhà nước giao phó, công ty đ ã được khen tặng nhiều
huân chương lao động hạng nhất, nhì. Đội ngũ cán bộ công n hân viên luôn sát vai
cùng công ty đi cũng vinh dự được đón nhận huân ch ương độc lập hạng Ba.
- Ngoài ra Công ty còn được tặng nhiều giải thưởng khác như : Cúp Vàng
ISO năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Cúp Sen Vàng Việt Nam của
Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam
- Những năm qua PECC4 đ ược giao dảm nhận công tác t ư vấn đầu tư xây
dựng các công trình nguồn và lưới điện tại khu vực miền Trung v à Tây Nguyên.
Ngoài ra còn được tổng công ty giao thực hiện một số dự án ở miền Nam, miền
Bắc, khu vực Đông Bắc PECC4 đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Tính
đến nay, công ty thực hiện khảo sát thiết kế xây dựng :
+ 16 công trình nhà máy th ủy điện có tổng công suất thiết kế 2.000 MW
+ 15 công trình nhà máy Diesel có t ổng công suất thiết kế 100 MW
+ 800 Km đường dây 500KV
+ 2000 Km đường dây 220KV
+ 2.350 MVA các tr ạm biến áp 500KV
+ 4500 MVA các tr ạm biến áp 110: 220KV
21
+ Hàng trăm công tr ình lưới điện trung hạ thế v à chương trình phát triển điện
nông thôn-miền núi ở hầu hét các tỉnh miền Trun g-Tây Nguyên.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
2.1.2.1 Chức năng
- Hoạt động trong lĩnh vực t ư vấn xây dựng các công tr ình nguồn điện, lưới

điện, các dạng năng l ượng mới và tái tạo, viễn thông điện lực, công tr ình giao
thông, công trình th ủy lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình dân d ụng,
công nghiệp khác bao gồm :
+ Lập quy hoạch phát triển điện lực v ùng lãnh thổ,quy hoạch phát triển các
nguồn năng lượng mới và tái tạo
+ Khảo sát địa hình,quan trắc biến dạng công tr ình
+ Khảo sát địa chất công tr ình, địa chất thủy văn
+ Giám sát khảo sát công trình
+ Khảo sát điều tra đánh giá tác động môi tr ường,tái định canh, định c ư
+ Thí nghiệm cơ lý đất đá, nền móng công tr ình và vật liệu xây dựng
+ Tư vấn lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công,
lập tổng mức đầu tư, tổng dự toán, lập hồ s ơ mời thầu
+ Tư vấn thẩm tra, thẩm định báo cáo đầu t ư, hồ sơ mời thầu công trình
- Hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh điện năng
2.1.2.2 Nhiệm vụ
- Quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo mở rộng sản
xuất, đổi mới trang thiết bị.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nh à nước và tập đoàn điện lực Việt
Nam
- Nghiên cứu ứng dụng các biện pháp khuyến khích phát triển sản xuất, nâng
cao chất lượng dịch vụ, mở rộng thị tr ường.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức
SƠ ĐỒ 2.1 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY
22
23
2.1.3.2 Chức năng của các ph òng ban
 Hội đồng quản trị :
- Phạm Minh Sơn : chủ tịch HĐQT
- Trần Văn Thọ : thành viên

- Văn Công Minh : thành viên
- Nguyễn Đức Hòa : thành viên
- Lương Văn Đài : thành viên
 Ban giám đốc :
- Phạm Minh Sơn : Tổng Giám đốc
- Trần Văn Thọ : Phó Tổng Giám đốc
- Trần Hoài Nam : Phó Tổng Giám đốc
- Vũ Thành Danh : Kế toán trưởng
 Phòng Tổ chức – Hành chính (P1)
- Chức năng : tham mưu cho Tổng giám đốc và tổ chức thực hiện các mặt
công tác : tổ chức – cán bộ, đào tạo lao động – tiền lương, thực hiện chế độ chính
sách, đầu tư xây dựng, cung ứng, quản lý thiết bị xe máy, vật t ư sản xuất, thi đua,
thanh tra, pháp chế…trong công ty.
 Phòng Kế toán tài chính (P2)
- Chức năng : tham mưu cho Tổng giám đốc và tổ chức thực hiện các hoạt
động trong công tác tài chính kế toán và hoạch toán kế toán của công ty theo đúng
chuẩn mực, chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện h ành và các quy định pháp
lý có liên quan.
 Phòng Kế hoạch – đối ngoại (P3)
- Chức năng : tham mưu cho Tổng giám đốc và tổ chức thực hiện công tác
xây dựng quản lý thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh v à công tác quan h ệ đối
ngoại của Công ty. Nghi ên cứu thị trường, xây dựng chiến l ược cạnh tranh, tìm
kiếm khách hang mới.
24
 Trung tâm tư vấn xây dựng đường dây (P4)
- Chức năng : lập dự án đầu t ư xây dựng, đồ án thiết kế các công tr ình đường
dây dẫn điện có cấp điện áp đến 500KV. Chủ tr ì hoặc tham gia phối hợp xây dựng
đồ án quy hoạch phá t triển điện Tỉnh,Thành phố, Khu vực hoặc quốc gia v à các
dạng năng lượng khác theo nhiệm vụ Công ty giao. Tham gia công tác nghi ên cứu
khoa học –kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ ti ên tiến vào công tác

thiết kế.
 Trung tâm tư vấn xây dựng trạm biến áp (P5)
- Chức năng : lập dự án đầu t ư xây dựng, đồ án thiết kế các công tr ình Trạm
biến áp có cấp điện cáp đến 500KV. Chủ tr ì hoặc tham gia phối hợp xây dựng đồ án
quy hoạch phát triển điện Tỉnh, Th ành phố, Khu vực hoặc Quốc gia v à các dạng
năng lượng khác theo nhiệm vụ của công ty giao. Tham gia công tác nghi ên cứu
khoa học- kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ yi ên tiến vào công tác
thiết kế.
 Trung tâm tư vấn xây dựng nhiệt điện (P6)
- Chức năng : tư vấn, lập quy hoạch, lập báo cáo đầu t ư, dự án đầu tư, thiết
kế xây dựng, lập hồ sơ mời thầu, giám sát tác giả các Nh à máy Nhiệt điện và các
dạng năng lượng mới trong phạm vi trách nhiệm của công ty. Tham gia công tác
nghiên cứu khoa học, đưa các ứng dụng tiến bộ kỹ thuật v ào công tác chuyên mô n,
nghiệp vụ của đơn vị. Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác do công ty giao.
 Phòng Thí nghiệm (P7)
- Chức năng : Là phòng sản xuất trực thuộc công ty có chức năng thí nghiệm
trong phòng xác định các tính chất cơ lý của đất, đá, cát, xi măng, hỗn hợp b ê tông,
vữa xây và phân tích hóa nước xây dựng… Thí nghiệm hiện tr ường xác định tính
chất cơ bản của đất đá. Phân tích lát mỏng thạch học. Thí nghiệm phục vụ công tác
thủy văn môi trường theo nhiệm vụ sản xuất công ty giao. Tham gia công tác
nghiên khoa học, đưa các ứng dụng tiến bộ kỹ thuật v ào công tác chuyên môn,
nghiệp vụ của đơn vị. Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác do công ty giao.
25
 Phòng Nghiên cứu khoa học kỹ thuật – quản lý chất lượng & công nghệ
thông tin ( Kỹ thuật – P8)
- Chức năng : Tham mưu cho Tổng giám đốc và tổ chức thực hiện các mặt
công tác : Quản lý kỹ thuật, quản lý chất l ượng, thẩm định đồ án, nghi ên cứu thông
tin tiến bộ về khoa học kỹ thuật, phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin, máy tính,
quản lý thư viện và các tài liệu hồ sơ lưu trữ.
 Phòng Thiết kế nguồn điện (P9)

- Chức năng : lập dự án đầu t ư xây dựng, đồ án thiết kế các công tr ình nguồn
điện do công ty giao. Tham gia công tác nghi ên cứu khoa học- kỹ thuật, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật, công nghệ ti ên tiến vào công tác thiết kế
 Trung tâm tư vấn thủy văn môi trường (P10)
- Chức năng : khảo sát thu thập số liệu, tính toán lập báo cáo khí t ượng, thủy
văn, báo cáo đánh giá tác đ ộng môi trường, đền bù, tái định cư phục vụ lập dự án
đầu tư xây dựng, lập đồ án thiết kế cho các công tr ình thủy điện, lưới điện và các
dạng năng lượng khác do công ty giao. Tham gia nghi ên cứu khoa học kỹ thuật, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ ti ên tiến vào công tác chuyên môn c ủa phòng
 Đoàn tư vấn giám sát thi công xây dựng công tr ình :
- Chức năng : là đơn vị trực thuộc công ty CP T ư vấn xây dựng điện 4 có
chức năng tổ chức thực hiện v à chịu trách nhiệm trước công ty về công tác giám sát
thi công xây dựng công trình theo kế hoạch công ty giao. Tham gia công tác nghi ên
cứu khoa học, đưa các ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào công tác tư vấn giám sát thi
công xây dựng công trình.
 Đoàn Khảo sát địa hình
- Chức năng : là đơn vị sản xuất trực thuộc công ty có chức năng khảo sát địa
hình phục vụ lập dự án đầu t ư xây dựng, lập đồ án thiết kế các công tr ình Lưới điện,
công trình Nguồn điện và các công trình khác theo nhi ệm vụ công ty giao. Tham gia
ngiên cứu khoa học – kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ ti ên tiến vào
công tác khảo sát.

×