Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phân tích tình hình biến động lãi suất tín dụng và quản trị rủi ro lãi suất tại NHNo PTNT chi nhánh huyện Trà Ôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.47 KB, 97 trang )


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Hứa Thanh Xuân - 1 - SVTH: Lê Thị Đặng
MSSV:4043205
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế đang phát triển và hội nhập của nước ta hiện nay, vốn
luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh tế. Nhưng song song
tồn tại là lãi suất cũng biến động mạnh cùng với nhu cầu vốn và xu thế phát triển
kinh tế. Việt Nam phát triển kinh tế xuất phát từ một nước nông nghiệp cho nên
vấn đề về vốn đang gặp nhiều khó khăn. Cung cầu vốn hiện nay đang là một
điểm nóng của kinh tế Việt Nam. Nguồn cung vốn của nước ta hiện nay chủ yếu
từ các ngân hàng. Qua thực tế cho thấy một nghịch lý đang diễn ra trong nền kinh
tế là sự không gặp nhau giữa cung – cầu mặc dù một bên là doanh nghiệp và hộ
kinh doanh có nhu cầu vốn cao với một bên là các ngân hàng thương mại luôn
sẵn cung và luôn mong muốn kiếm lợi nhuận bằng đầu tư tín dụng. Sự không gặp
nhau này có rất nhiều nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng. Trong đó, biến động
của lãi suất là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng lớn đến cung cầu tín
dụng hiện nay. Ở Việt Nam, cuộc đua lãi suất của các ngân hàng đang trở nên
nóng bỏng và kéo theo một loạt các phản ứng: khi lãi suất tăng khiến chi phí huy
động tăng, người đi vay cũng chịu chi phí cao hơn, rủi ro thất bại của dự án đầu
tư cũng tăng theo và nếu quá ngưỡng sẽ dẫn đến nguy cơ vỡ nợ.
Hòa cùng nhịp điệu phát triển của nền kinh tế nước nhà, nền kinh tế của
huyện Trà Ôn thời gian qua đã có nhiều thay đổi tích cực. Trên tinh thần đó,
Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn chi nhánh huyện Trà Ôn với
các nghiệp vụ kinh doanh đã và đang đổi mới, mở rộng quy mô hoạt động để
khẳng định mình là ngân hàng thương mại quốc gia có mạng lưới hoạt động tận
huyện xã. Để ngân hàng hoạt động ngày càng chất lượng, hiệu quả thì việc phân


tích và quản lý rủi ro luôn được đặt lên hàng đầu nhất là vấn đề về lãi suất.

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Hứa Thanh Xuân - 2 - SVTH: Lê Thị Đặng
MSSV:4043205
Cơ hội và rủi ro của biến động lãi suất đang là điểm nóng hiện nay, cho nên
vấn đề phân tích lãi suất tín dụng để hiểu sâu sắc, toàn diện nhằm phát huy năng
lực quản lý đồng thời hạn chế thấp nhất những thiệt hại của nó gây ra cho ngân
hàng cũng như nền kinh tế - xã hội của nước ta. Đó chính là lý do em quyết định
chọn đề tài “ Phân tích tình hình biến động lãi suất tín dụng và quản trị rủi
ro lãi suất tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Trà Ôn” làm luận văn tốt
nghiệp.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Ở Việt Nam, từ tháng 8/2000 đến giữa năm 2002, Ngân hàng Nhà Nước
(NHNN) điều hành lãi suất theo cơ chế lãi suất cơ bản. Với cơ chế này, lãi suất
của các tổ chức tín dụng vừa chứa đựng yếu tố thị trường, vừa chứa đựng các yếu
tố can thiệp hành chính của NHNN. Ngày 30/5/2002 NHNN đã ra quyết định số
546/2002/QĐ – NHNN quy định: Từ ngày 01/6/2002 lãi suất bằng đồng Việt
Nam được thực hiện theo cơ chế lãi suất thỏa thuận (tức là lãi suất thị trường)
nhằm giảm sự can thiệp hành chính của NHNN đối với các tổ chức tín dụng
(TCTD), tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng tăng quyền tự chủ trong kinh
doanh và quản lý kinh doanh có hiệu quả, góp phần thúc đẩy thị trường tài chính
tiền tệ phát triển. Như vậy, lãi suất từ ngày 01/6/2002 trở đi do thị trường quyết
định, các lực lượng thị trường sẽ tác động làm cho lãi suất thay đổi thường xuyên
và khó dự đoán, điều này khiến cho các ngân hàng phải đối mặt thực sự với nguy
cơ tiềm ẩn của rủi ro lãi suất. Cho nên phân tích tình hình biến động lãi suất đối
với quản lý rủi ro lãi suất trở thành trọng tâm chú ý của các ngân hàng.
Trên thế giới khoa học và công nghệ về quản lý rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng đã đạt trình độ tiên tiến. Đó là việc áp dụng các phương pháp lượng

hóa rủi ro (như rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng …) đồng thời sử dụng
các công cụ hiện đại vào phòng chống các rủi ro như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
hoán đổi, hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn. Ở nước ta với cơ chế điều
hành trên, cùng với quá trình hội nhập thì ngân hàng phải có giải pháp trong quản
trị rủi ro hiệu quả để ngăn ngừa và kiềm chế rủi ro lãi suất. Trong thực tiễn hiện
nay có một mô hình định giá lại đây là quản lý chênh lệch độ nhạy cảm lãi suất.

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Hứa Thanh Xuân - 3 - SVTH: Lê Thị Đặng
MSSV:4043205
Nhà quản lý sẽ tiến hành phân tích kỳ hạn, định giá lại cơ hội gắn với tài sản sinh
lợi của ngân hàng, những khoản tiền gửi cũng như các khoản vốn vay trên thị
trường, kiểm soát và bảo vệ thu nhập từ lãi, chi phí trả lãi và tỷ lệ thu nhập cận
biên giá trị tài sản và giá trị ròng của tài sản.
Như vậy, với những căn cứ khoa học, thực tiễn và căn cứ vào mô hình
lượng hóa rủi ro lãi suất, chuyên đề tập trung nghiên cứu phân tích tình hình biến
động lãi suất tác động đến nhu cầu vốn và quản trị rủi ro lãi suất tại NHNo &
PTNT huyện Trà Ôn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đang trong tiến trình tự do hóa tài chính.
Đây là điều kiện để các ngân hàng nâng cao tính tự chủ trong định giá các sản
phẩm ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm mang lại lợi
nhuận cho mình. Tuy nhiên cơ chế này cũng làm gia tăng nguy cơ tiềm ẩn do sự
biến động thường xuyên của lãi suất thị trường tác động lớn cả về nhu cầu tín
dụng của doanh nghiệp – hộ kinh doanh cá thể và ngân hàng, tức là phải hạn chế
tới mức tối đa mọi ảnh hưởng xấu của sự biến động lãi suất đến thu nhập của
ngân hàng. Vấn đề trên đã trở thành trọng tâm chú ý đối với các nhà quản lý ngân
hàng nói chung và đối với NHNo & PTNT huyện Trà Ôn nói riêng.

Hiện nay, các ngân hàng đang đứng trước thực trạng lãi suất biến động như
vậy thì vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức cho ngân hàng. Phân tích đề tài này
cũng mong đạt được một số đóng góp trong việc hạn chế tới mức tối đa mọi ảnh
hưởng xấu của lãi đến mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu các vấn đề sau:
- Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm (2005 –
2007).
- Phân tích, đánh giá tình hình tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
khi lãi suất biến động tại NHNo & PTNT Trà Ôn.

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Hứa Thanh Xuân - 4 - SVTH: Lê Thị Đặng
MSSV:4043205
- Đo lường rủi ro lãi suất bằng mô hình đánh giá lại và mức tác động của sự
thay đổi lãi suất đến thu nhập của ngân hàng.
- Đề ra biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất tín dụng và một số kiến nghị trong
công tác quản trị rủi ro lãi suất đối với NHNo & PTNT huyện Trà Ôn.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Qua quá trình phân tích tình hình biến động lãi suất, đề tài trả lời được một
cách chi tiết, khoa học, có hệ thống và tương đối hoàn chỉnh các vấn đề quan
trọng đặt ra như sau: lãi suất tín dụng là gì? Rủi ro lãi suất là gì? Rủi ro lãi suất
có các trường hợp nào? Tính chất của rủi ro lãi suất?
Tại sao khi biến động lãi suất tín dụng sẽ kèm theo một phản ứng dây
chuyền về rủi ro lãi suất hay nói khác đi là tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi
suất? Hai thành phần tài sản và nguồn vốn góp phần tạo nên rủi ro hay hạn chế
rủi ro lãi suất? Nếu cơ cấu tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với biến động lãi suất
thì chúng ta có thể đo lường được mức độ rủi ro lãi suất không? Khi cơ cấu đó
thay đổi thì ảnh hưởng như thế nào đến mục tiêu quan trọng của ngân hàng là lợi

nhuận?
Ngân hàng có thể tính được mức độ ảnh hưởng của lãi suất đến lợi nhuận
hay không? Từ đó nhà quản trị ngân hàng có thể tìm ra những biện pháp gì để
hạn chế rủi ro lãi suất nhằm mục đích đem lại hiệu quả hoạt động cho ngân hàng?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn chi nhánh huyện Trà Ôn
có nhiều phòng ban, bộ phận và chi nhánh trực thuộc. Việc thực hiện nghiên cứu
cũng như thu thập số liệu, thông tin cho đề tài chủ yếu được thực hiện tại phòng
kế toán và tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Trà Ôn.
1.4.2. Thời gian
Số liệu phân tích đề tài được cung cấp qua các năm 2005 – 2007. Thời gian
thực hiện đề tài luận văn bắt đầu từ ngày 11/2/2008 đến ngày 25/4/2008.

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Hứa Thanh Xuân - 5 - SVTH: Lê Thị Đặng
MSSV:4043205
1.5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài đi sâu nghiên cứu thông qua bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, biểu lãi suất … để tìm hiểu về tình hình tài sản và
nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất, nhận biết rủi ro lãi suất, đo lường rủi ro lãi suất
và mức độ thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHNo & PTNT qua 3
năm 2005 – 2007 như thế nào, sử dụng mô hình định giá lại để phân tích rủi ro
lãi suất tại NHNo & PTNT nhưng không đi sâu phân tích từng kỳ hạn cụ thể (tức
phân tích biến động lãi suất qua các năm 2005 – 2007). Từ đó đề ra giải pháp góp
phần hạn chế và phòng ngừa rủi ro lãi suất trong hoạt động quản trị ngân hàng.
1.6. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
- Quản trị ngân hàng trong thương mại năm 2001, tác giả Perter S.Rose:

Cung cấp cho ta những kỹ thuật và chiến lược để quản lý nguồn vốn phòng
chống rủi ro lãi suất, tác giả cho rằng rủi ro lãi suất là một thách thức lớn đối với
hoạt động quản lý tài sản – nguồn vốn của ngân hàng và một trong những mục
tiêu của hoạt động quản trị rủi ro lãi suất, quản lý chênh lệch nhạy cảm lãi suất.
- Quản trị ngân hàng năm 2001, tác giả Lê Văn Tư: quản lý lãi suất, trong
đó tổng quan về lãi suất, các phép đo lãi suất, dự báo mức thay đổi lãi suất và
mục tiêu quản trị rủi ro lãi suất. Tài liệu cung cấp các mục tiêu nghiên cứu: khái
niệm, tính chất rủi ro lãi suất, đánh giá rủi ro lãi, phân tích độ nhạy cảm của lãi
suất ngân hàng trên bảng tổng kết tài sản, phương pháp quản trị rủi ro lãi suất.
- Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng năm 2005, tác
giả Nguyễn Văn Tiến. Nghiên cứu về các phép đo lãi suất và những ứng dụng
trong kinh doanh của ngân hàng, xác định lãi suất hòa vốn bình quân, xác định
chênh lệch đầu ra - đầu vào, dự báo lãi suất. Đặt biệt là phương pháp lượng hóa
rủi ro lãi suất, cung cấp cho ta những biện pháp rất hiện đại để các nhà quản trị
ngân hàng quản trị rủi ro lãi suất một cách hiệu quả để tránh những thiệt hại có
thể xảy ra ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Tùy vào tình hình thực tế mà
các nhà quản trị ngân hàng có thể vận dụng một cách sáng tạo những phương

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Hứa Thanh Xuân - 6 - SVTH: Lê Thị Đặng
MSSV:4043205
pháp sau: Mô hình kỳ hạn đến hạn, mô hình định giá, mô hình thời lượng; trong
đó mô hình định giá lại là mô hình đo lường rủi ro lãi suất được đưa vào nghiên
cứu trong đề tài vì mô hình đơn giản và phù hợp với thực tế kinh tế nước ta.
- Một số tài liệu nghiên cứu hổ trợ là tiểu luận và luận văn về phân tích hoạt
động huy động vốn, cho vay; phân tích rủi ro tín dụng; quản trị rủi ro lãi suất tại
NHNo & PTNT huyện Trà Ôn - tỉnh Vĩnh Long và các ngân hàng khác trên địa
bàn trong và ngoài tỉnh Vĩnh Long, những tài liệu có liên quan đến đề tài để
nghiên cứu:

+ Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Trà Ôn năm 2001
tác giả La Như Thể. Nội dung tìm hiểu về hoạt động tín dụng qua các năm 1998
– 2000, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại
ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả cũng như đáp ứng được nhu cầu vốn cho vay
ngắn và dài hạn tại NHNo & PTNT Trà Ôn
+ Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân Hàng Ngoại Thương Cần Thơ tháng 4
năm 2007 tác giả Phạm Ngọc An và quản trị rủi ro lãi suất tại NHNo & PTNT
tỉnh Sóc Trăng tháng 4 năm 2007 tác giả Châu Thị Nhãn. Nội dung phân tích
nhạy cảm của tài sản và nguồn vốn với biến động lãi suất, nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động quản lý của nhà quản trị ngân hàng và biện pháp quản trị rủi ro lãi
suất tại ngân hàng.
+ Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản suất tại NHNo & PTNT thị
xã Ngã Bảy tỉnh Hậu Giang tháng 4 năm 2007 tác giả Tống Nhật Minh. Nội
dung tìm ra nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại ngân hàng nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động cũng như đáp ứng nhu cầu vốn vay cho hộ kinh doanh cá
thể ở trên địa bàn tại NHNo & PTNT thị xã Ngã Bảy tỉnh Hậu Giang.
+ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của các nông hộ ở
huyện Bình Minh tỉnh Vĩnh Long tháng 4 năm 2007 của tác giả Lê Minh Tiến.
Nội dung chính là nghiên cứu thu nhập bình quân của người dân ở huyện và nhu
cầu vốn vay của nhân dân tại huyện, từ đó mà ngân hàng có thể cung cấp các
dịch vụ tín dụng nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.
- Nội dung phân tích của đề tài chủ yếu là sử dụng phương pháp tổng hợp,
phân tích và đánh giá các số liệu thứ cấp thu được từ các bảng báo cáo trong 3

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Hứa Thanh Xuân - 7 - SVTH: Lê Thị Đặng
MSSV:4043205
năm 2005, 2006, 2007 của NHNo & PTNT huyện Trà Ôn và số liệu thứ cấp thu
được thông qua sách, báo, tạp chí, internet, … Phương pháp so sánh đối chiếu số

liệu tuyệt đối, số liệu tương đối, trên cơ sở xem xét xử lý, giải trình lý do sự tăng
giảm, dùng phương pháp phân tích đánh giá mặt mạnh để phát huy, mặt yếu để
khắc phục nhằm đưa ra những ý kiến đóng góp thiết thực cho ngân hàng.

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Hứa Thanh Xuân - 8 - SVTH: Lê Thị Đặng
MSSV:4043205
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm lãi suất và lãi suất tín dụng
Lãi suất là một phạm trù kinh tế tổng hợp, có liên quan chặt chẽ đến một
số phạm trù kinh tế khác và đóng vai trò như một đòn bẩy kinh tế cực kỳ nhạy
bén có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của doanh nghiệp và dân cư. Quan
trọng hơn, nó được Nhà nước sử dụng như một công cụ quản lý vĩ mô trong nền
kinh tế thị trường. Một nhà kinh tế học nổi tiếng của Pháp A.POIAL đã khẳng
định: lãi suất là một công cụ tích cực trong phát triển kinh tế và đồng thời cũng là
công cụ kìm hãm sự phát triển ấy, tùy thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại trong
việc sử dụng chúng.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa, vai trò của lãi suất cũng được nhìn nhận
một cách hết sức mờ nhạt và lệ thuộc, nhiều khi được hiểu như sự phân chia cuối
cùng của sản xuất giữa những người sản xuất, người đầu tư vốn và người cho vay
(ngân hàng và các tổ chức tín dụng)
Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất tín dụng được các nhà kinh tế học
định nghĩa là cái giá để vay mượn hoặc thuê những dịch vụ tiền. Vì việc vay hoặc
thuê các dịch vụ tiền liên quan đến việc tạo ra tín dụng, do vậy người ta có thể
coi lãi suất như là giá cả của tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều loại lãi suất khác nhau: lãi suất cầm
cố, lãi suất về những khoản trái khoán công ty, lãi suất về trái phiếu kho bạc, kỳ

phiếu thương mại và các công cụ tín dụng khác. Vô số những lợi tức khác nhau
cùng tồn tại vào một thời điểm; do vậy, lãi suất được xem xét trên cơ sở sự khác
nhau về khả năng chuyển đổi trên thị trường vốn, rủi ro sai hẹn hoặc không trả
được nợ, độ dài kỳ hạn hoàn trả và những lý do về thuế…

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Hứa Thanh Xuân - 9 - SVTH: Lê Thị Đặng
MSSV:4043205
2.1.2. Khái niệm rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro mà các chủ thể kinh tế gặp phải khi có biến động lãi
suất. Nếu như toàn bộ các chủ thể kinh tế điều có nguy cơ gặp rủi ro, thì tất nhiên
các ngân hàng và các tổ chức tín dụng cũng là những đơn vị dễ gặp rủi ro nhất do
kết cấu bảng tổng kết tài sản của các tổ chức này và đặc biệt là trong quan hệ tín
dụng vốn thì lãi chỉ được thu về sau một thời gian nhất định vì thế có sự rủi ro về
lãi suất.
Khi lãi suất thị trường giảm, giá trái phiếu bạn đang nắm giữ sẽ tăng. Bởi
vì lãi suất định kỳ (coupon) của trái phiếu đã được ấn định từ trước, lãi suất thị
trường giảm làm cho các trái phiếu cũ với mức lãi suất cao hơn sẽ trở nên hấp
dẫn hơn. Trái phiếu có thời gian đáo hạn càng dài thì mức tăng giá càng cao.
Khi lãi suất thị trường tăng thì giá trái phiếu mà bạn đang nắm giữ sẽ
giảm, trái phiếu có thời gian đáo hạn càng dài thì mức giảm giá càng lớn.
Đối với ngân hàng, rủi ro lãi suất ảnh hưởng đến tình hình của ngân hàng
theo hai cách:
Cách 1: Dựa vào phân tích bảng cân đối của ngân hàng: bên nguồn vốn là
bao gồm các chứng khoán mà ngân hàng bán (huy động vốn) và bên tài sản gồm
các chứng khoán mà ngân hàng mua (cho vay đầu tư). Do mỗi chứng khoán phản
ứng khác nhau đối với biến động lãi suất. Khi lãi suất nguồn vốn huy động tăng
sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, và ngược lại lãi suất nguồn vốn huy động
giảm sẽ làm tăng lợi nhuận của ngân hàng. Khi lãi suất bên tài sản (cho vay đầu

tư) tăng thì sẽ làm tăng lợi nhuận và ngược lại lãi suất bên tài sản giảm thì sẽ làm
giảm lợi nhuận.
Khi xem xét bảng cân đối của ngân hàng ta thấy:
- Bên tài sản gồm các tài sản có lãi suất cố định và tài sản có lãi suất thay
đổi:
+ Tài sản có lãi suất cố định là tài sản đem lại thu nhập không thay đổi,
thường là các chứng khoán có kỳ hạn, các khoản vay trung và dài hạn …
+ Tài sản có lãi suất thay đổi là tài sản mang lại thu nhập khi lãi suất thị
trường thay đổi, thường là các khoản cho vay ngắn hạn.

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Hứa Thanh Xuân - 10 - SVTH: Lê Thị Đặng
MSSV:4043205
- Bên nguồn vốn bao gồm nguồn vốn phải trả với lãi suất cố định và nguồn
vốn phải trả theo lãi suất thay đổi.
+ Nguồn vốn phải trả với lãi suất cố định là khoản chi phí không thay đổi,
thường là các kỳ phiếu trung và dài hạn, tiết kiệm dài hạn…
+ Nguồn vốn phải trả với lãi suất thay đổi là khoản chi phí biến đổi khi lãi
suất thị trường thay đổi, thường là các khoản huy động vốn trong ngắn hạn.
Cách 2: Rủi ro do sự không khớp nhau về thời gian sử dụng vốn và nguồn
vốn.
Ví dụ: Ngân hàng áp dụng lãi suất cố định
- Cho vay 3 tháng với lãi suất cố định.
- Đi vay 12 tháng với lãi suất cố định.
Trong trường hợp này, ngân hàng có thể gặp rủi ro vì sau 3 tháng, ngân
hàng phải tiếp tục cho vay theo các điều kiện của thị trường. Khi lãi suất giảm,
lợi nhuận ngân hàng giảm, thậm chí là âm.
Hoặc trong trường hợp ngân hàng:
- Cho vay 12 tháng với lãi suất cố định.

- Đi vay 3 tháng với lãi suất cố định.
Khi lãi suất tăng lợi nhuận ngân hàng giảm. Vậy rủi ro lãi suất của ngân
hàng là chi phí vốn trở nên cao hơn thu nhập từ sử dụng vốn. Do tùy theo bảng
cân đối và độ nhạy cảm của lãi suất giữa sử dụng vốn và nguồn vốn mà lợi nhuận
của ngân hàng có thể thay đổi tùy thuộc sự biến động của lãi suất.
Ví dụ 2: Ngân hàng áp dụng lãi suất hỗn hợp là vừa cố định và vừa có biến
đổi.
- Cho vay với lãi suất thay đổi 3 tháng xem xét lại một lần.
- Đi vay với lãi suất cố định trong 12 tháng
Trường hợp này nếu như lãi suất cho vay thay đổi nhỏ hơn (do thị trường)
so với lãi suất đi vay cố định 12 tháng, ngân hàng sẽ bị lỗ.
Rủi ro lãi suất được coi là một loại hình rủi ro tiềm tàng và nguy hiểm nhất
trong hoạt động quản lý tài sản – nguồn vốn của ngân hàng bởi vì:
- Ngân hàng không thể kiểm soát mức độ và xu hướng biến động của lãi
suất.

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Hứa Thanh Xuân - 11 - SVTH: Lê Thị Đặng
MSSV:4043205
- Khi lãi suất thị trường thay đổi thì thu nhập từ lãi suất của ngân hàng cũng
thay đổi theo, do những nguồn thu từ danh mục cho vay và đầu tư cũng như là
chi phí đối với các loại tiền gửi điều bị tác động.
Lãi suất thay đổi sẽ tác động lên toàn bộ các khoản mục trong bảng cân đối
kế toán và báo cáo thu nhập. Vì vậy rủi ro lãi suất liên quan đến nguồn vốn ngân
hàng phụ thuộc vào độ nhạy cảm lãi suất của các tài sản được tài trợ bằng các
nguồn vốn. Ví dụ: sử dụng nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng để cho vay thời
hạn một năm, có nghĩa là ngân hàng có khả năng đương đầu rủi ro lãi suất nếu
như lãi suất trên thị trường tăng cao.
Các nguồn vốn khác nhau sẽ có rủi ro lãi suất khác nhau, ví dụ: lãi suất tiền

gửi kỳ hạn 3 tháng có tính nhạy cảm lãi suất trong 3 tháng…
2.1.3. Tính chất rủi ro lãi suất
Thời hạn mà ngân hàng huy động được nguồn vốn sẽ quyết định tính chất
rủi ro mà nó đương đầu.
+ Nếu thời gian cho vay > thời hạn nguồn vốn tài trợ nó, thì ngân hàng
chấp nhận vị thế tái tài trợ.
+ Nếu thời gian cho vay < thời hạn nguồn vốn tài trợ nó, thì ngân hàng
chấp nhận vị thế tái đầu tư.
Thí dụ: một ngân hàng có một khoản cho vay 100 tỷ, trong đó 50 tỷ thời
hạn một năm, lãi suất 6 %/năm và 50 tỷ thời hạn 2 năm lãi suất 7%/năm. Nguồn
vốn để vay là nguồn vốn đi vay trên thị trường liên ngân hàng.
2.1.3.1. Ngân hàng ở vị thế tái tài trợ
Giả sử lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng là 4%/năm cho thời
hạn 1 năm, và 5%/năm cho thời hạn 2 năm. Ngân hàng chọn nguồn vốn đi vay có
lãi suất 4%/năm kỳ hạn 1 năm để tiết kiệm giảm chi phí.

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Hứa Thanh Xuân - 12 - SVTH: Lê Thị Đặng
MSSV:4043205
BẢNG 1: CÁC KHOẢN CHO VAY VÀ ĐI VAY VỚI THỜI HẠN 1 NĂM
LÃI SUẤT 4%/NĂM
CÁC KHOẢN CHO VAY KHOẢN ĐI VAY
50 tỷ thời hạn 1 năm, lãi suất 6%/năm

50 tỷ thời hạn 2 năm, lãi suất 7%/năm


100 tỷ thời hạn 1 năm, lãi suất
4%/năm


(Nguồn: Sách quản trị ngân hàng của tác giả Lê Văn Tư, năm 2005)
Sau 1 năm ngân hàng thu nợ vay 50 tỷ để trả khoản đi vay trên thị trường
liên ngân hàng và phải huy động một khoản 50 tỷ mới thời hạn 1 năm. Lúc này
lãi suất huy động mới sẽ quyết định thu nhập ngân hàng được hưởng trong năm
thứ 2. Nếu lãi suất liên ngân hàng giảm thì khoản chênh lệch lãi suất ngân hàng
được hưởng sẽ tăng, ngược lại thì chênh lệch lãi suất giảm.
2.1.3.2. Ngân hàng ở vị thế tái đầu tư
Trường hợp ngân hàng chọn khoản đi vay trên thị trường liên ngân hàng
thời hạn 2 năm, lãi suất 5%/năm.
BẢNG 2: CÁC KHOẢN CHO VAY VÀ ĐI VAY VỚI THỜI HẠN 2 NĂM
LÃI SUẤT 5%/NĂM
CÁC KHOẢN CHO VAY KHOẢN ĐI VAY
50 tỷ thời hạn 1 năm, lãi suất 6%/năm
50 tỷ thời hạn 2 năm, lãi suất 7%/năm

100 tỷ thời hạn 2 năm, lãi suất 5%/năm

(Nguồn: Sách quản trị ngân hàng của tác giả Lê Văn Tư, năm 2005)
Năm thứ nhất, ngân hàng nhận được chênh lệch lãi suất của khoản cho
vay 2 năm là 2%/năm và khoản cho vay 1 năm là 1%/năm
Năm thứ 2 ngân hàng vẫn nhận được chênh lệch lãi suất của khoản vay 2
năm là 2% nhưng chênh lệch lãi suất từ khoản cho vay 1 năm tùy thuộc vào lãi
suất mà ngân hàng tiếp tục tái đầu tư. Nếu lãi suất cho vay tăng thì ngân hàng
hưởng chêch lệch lãi suất tăng, ngược lại thì hưởng chênh lệch lãi suất giảm,

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Hứa Thanh Xuân - 13 - SVTH: Lê Thị Đặng
MSSV:4043205

thậm chí sẽ lỗ nếu lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất đi vay trên thị trường liên
ngân hàng cách đây 1 năm.
2.1.4. Các trường hợp xảy ra rủi ro lãi suất
Lãi suất của các khoản mục của tài sản là cố định và lãi suất các khoản
mục của nguồn vốn là biến đổi hoặc ngược lại, lãi suất các khoản mục của tài sản
và lãi suất các khoản mục thương ứng của nguồn vốn điều biến đổi nhưng mức
độ biến đổi khác nhau.
Rủi ro biến động lãi suất được biểu hiện tương tự như rủi ro về giá cả thị
trường, lãi suất cho các khoản mục của nguồn vốn coi như là giá đầu vào và lãi
suất cho các khoản mục sử dụng vốn là giá đầu ra. Như vậy, rủi ro biến động lãi
suất chính là rủi ro biến động lãi suất thị trường gây ảnh hưởng xấu tới kết quả
kinh doanh của ngân hàng.
Trong hoạt động ngân hàng, lãi suất các sản phẩm ngân hàng được chia
theo 2 loại: lãi suất cố định và lãi suất biến đổi. Do vậy việc theo dỏi, phân tích
và quản lý rủi ro biến động lãi suất cũng được thực hiện theo 2 loại: rủi ro thay
đổi lãi suất cố định và rủi ro thay đổi lãi suất biến đổi.
- Rủi ro thay đổi lãi suất biến đổi
Rủi ro thay đổi lãi suất biến đổi sẽ xảy ra khi lãi suất của các khoản mục tài
sản (sử dụng vốn) và lãi suất của các khoản mục trong nguồn vốn không thể thay
đổi đồng thời về thời điểm và đồng nhất về mức thay đổi của lãi suất thị trường.
Nói cách khác, khi lãi suất thị trường thay đổi thì đều có sự co giãn về lãi suất
của các khoản mục bên phần tài sản cũng như bên nguồn vốn, nhưng sự co giãn
này lại không đồng thời trong cùng khoảng thời gian và không cùng cả mức độ
co giãn với lãi suất thị trường. Điều đó, một mặt có thể đem lại cho ngân hàng có
cơ hội chêch lệch lãi suất đầu ra – đầu vào lớn hơn. Nhưng mặt khác, cũng có thể
đem lại cho ngân hàng rủi ro giảm thu nhập do chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu
vào bị thu hẹp.
- Rủi ro thay đổi lãi suất cố định
Khi giữa ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận một lãi suất cố định thì
trong khoảng thời gian đã thỏa thuận, lãi suất này không thay đổi dù lãi suất thị


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Hứa Thanh Xuân - 14 - SVTH: Lê Thị Đặng
MSSV:4043205
trường có biến động mạnh và biến động nhiều lần. Rủi ro do thay đổi lãi suất cố
định tác động đồng thời lên tất cả các khoản mục tài sản và nguồn vốn của ngân
hàng. Có 2 khả năng có thể xảy ra:
+ Khả năng thứ nhất là khối lượng các khoản mục tài sản với lãi suất cố
định lớn hơn các khoản mục nguồn vốn có lãi suất cố định. Khi lãi suất thị
trường tăng lên thì lãi suất bên phần nguồn vốn với lãi suất biến đổi cũng tăng
lên theo lãi suất thị trường. Chi phí nguồn vốn tăng nhưng lãi suất thu từ việc sử
dụng vốn không tăng, dẫn đến giảm lợi nhuận của ngân hàng. Ngược lại, khi lãi
suất thị trường giảm thì ngân hàng lại có thêm lợi nhuận do gia tăng chênh lệch
lãi suất đầu ra – đầu vào.
+ Khả năng thứ 2 là khối lượng của các khoản mục nguồn vốn với lãi suất
cố định lớn hơn khối lượng của các khoản mục tài sản có lãi suất cố định. Trong
trường hợp này thì ngân hàng có lợi khi lãi suất thị trường tăng và chịu rủi ro khi
lãi suất thị trường giảm.
Như vậy trong cả 2 trường hợp, khi lãi suất thị trường biến động thì sẽ có
thay đổi chênh lệch lãi suất. Phần chênh lệch khối lượng của các khoản mục tài
sản và nguồn vốn với lãi suất cố định có quy mô càng lớn thì ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh càng nhiều.
Về mặt lý thuyết, sẽ thật lý tưởng nếu như ngân hàng cân bằng được khối
lượng các khoản mục nguồn vốn và sử dụng vốn với lãi suất cố định (và đồng
thời cũng cân bằng được các khoản mục có lãi suất biến đổi). Như thế, ngân hàng
sẽ luôn đảm bảo chênh lệch lãi suất. Nhưng trong thực tế, kỳ hạn của tài sản và
nguồn vốn thông thường rất khó có được sự tương xứng đồng nhất. Vì vậy, các
ngân hàng thương mại cần nhận biết được rủi ro này và có những biện pháp quản
lý rủi ro lãi suất phù hợp để tránh ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh do các

nghiệp vụ ngân hàng phụ thuộc vào lãi suất.
2.1.5. Mô hình định giá lại trong đo lường rủi ro lãi suất
Phân tích nguồn tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác định
chênh lệch giữ lãi suất thu được từ tài sản và lãi suất thanh toán cho vốn huy
động sau một thời gian nhất định. Các ngân hàng tính số chênh lệch giữ tài sản

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Hứa Thanh Xuân - 15 - SVTH: Lê Thị Đặng
MSSV:4043205
và nguồn vốn đối với từng kỳ hạn và đặt chúng trong mối quan hệ với độ nhạy
cảm lãi suất của thị trường. Độ nhạy cảm lãi suất trong trường hợp này chính là
khoảng thời gian mà tài sản và nguồn vốn được định giá lại (theo mức lãi suất
mới của thị trường). Điều đó có nghĩa là, nhà quản trị ngân hàng còn phải chờ
bao lâu nữa để áp dụng mức lãi suất mới vào từng thời hạn khác nhau. Cụ thể:
- Chênh lệch tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất (GAP)
GAP = RSA – RSL
Trong đó:
RSA: Tài sản nhạy cảm với lãi suất (tài sản nhạy cảm với lãi suất là các loại
tài sản mà trong đó thu nhập về lãi suất sẽ thay đổi trong một khoảng thời gian
nhất định khi lãi suất thay đổi).
RSL: Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất (nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là
khoản nợ mà trong đó: chi phí lãi suất sẽ thay đổi theo thời gian nhất định khi lãi
suất thay đổi).
Cơ sở cho việc phân loại dựa vào vào mức độ biến động của thu nhập từ lãi
suất (đối với tài sản) và chi phí trả lãi (đối với nguồn vốn) khi lãi suất thị trường
có sự thay đổi.
- Sự thay đổi thu nhập từ lãi suất (∆NII) khi lãi suất biến động (∆i)
∆NII = RSA ∆i – RSL ∆i = GAP ∆i
Theo mô hình trên có thể thấy rằng, khi tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với

lãi suất của ngân hàng có sự chênh lệch, ngân hàng luôn đứng trước nguy cơ rủi
ro lãi suất biến động. Ảnh hưởng của thay đổi lãi suất đến thu nhập ròng của
ngân hàng được tóm tắt như sau:

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Hứa Thanh Xuân - 16 - SVTH: Lê Thị Đặng
MSSV:4043205
BẢNG 3: SỰ THAY ĐỔI CỦA LÃI SUẤT ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
GAP SỰ THAY ĐỔI
LÃI SUẤT
SỰ THAY ĐỔI
THU NHẬP (∆NII)
>0 Tăng Tăng
>0 Giảm Giảm
<0 Tăng Giảm
<0 Giảm Tăng
(Nguồn: Tạp chí ngân hàng năm 2007)
Đây là mô hình được sử dụng rộng rãi nhất tại các ngân hàng thương mại
của nhiều quốc gia trên thế giới do việc thực hiện tương đối đơn giản, không đòi
hỏi những kỹ thuật phức tạp như một số mô hình khác. Bên cạnh đó, mô hình
đánh giá lại có thể là một công cụ hữu ích đối với nhà quản trị ngân hàng và
những nhà định chế trong phòng ngừa rủi ro lãi suất.
Mô hình nhận biết rủi ro lãi suất này dựa trên một bảng cân đối lãi suất,
trong đó các khoản mục của tài sản và nguồn vốn được tập hợp tương ứng theo
loại lãi suất cố định và lãi suất biến đổi. Xét về mặt lãi suất trên bảng cân đối có
thể xảy ra các trường hợp sau:
Một là, giữa tài sản và nguồn vốn có sự cân bằng khối lượng các khoản mục
có lãi suất biến đổi.
Hai là, tổng khối lượng các khoản mục có lãi suất cố định trên tài sản nhiều

hơn hay nhỏ hơn tổng khối lượng các khoản mục có lãi suất cố định bên nguồn
vốn.
Ba là, tổng khối lượng các khoản mục có lãi suất biến đổi bên tài sản nhiều
hơn hay nhỏ hơn tổng khối lượng các khoản mục có lãi suất biến đổi bên nguồn
vốn.
Sau đây là ví dụ về bảng cân đối trong trường hợp tài sản với lãi suất cố
định nhiều hơn nguồn vốn có lãi suất cố định.

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Hứa Thanh Xuân - 17 - SVTH: Lê Thị Đặng
MSSV:4043205
BẢNG 4: TÀI SẢN VỚI LÃI SUẤT CỐ ĐỊNH NHIỀU HƠN NGUỒN VỐN
CÓ LÃI SUẤT CỐ ĐỊNH
TÀI SẢN NGUỒN VỐN
Các khoản mục có lãi suất cố định được cân bằng
Các khoản mục sử dụng với lãi suất
cố định (nhưng không có nguồn vốn
với lãi suất cố định)
Các khoản nguồn vốn với lãi suất
biến đổi (nhưng nguồn vốn sử dụng
với lãi suất cố định)
Các khoản mục với lãi suất biến đổi được cân bằng
(Nguồn: Tạp chí ngân hàng năm 2007)
Với mô hình bảng cân đối trên, ta có thể nhận ra rủi ro khi lãi suất thay đổi.
Trường hợp lý tưởng với lãi suất cố định, khi các khoản mục của tài sản được cân
bằng với các nguồn vốn thì có thể coi rủi ro không xảy ra khi có biến động lãi
suất. Nếu các khoản mục sử dụng vốn có lãi suất cố định không cân bằng với các
khoản nợ có lãi suất cố định thì rủi ro sẽ xảy ra nếu có biến động lãi suất thị
trường.

Trong thí dụ trên thì rủi ro của ngân hàng sẽ tăng lên khi lãi suất thị trường
tăng lên vì phần sử dụng vốn với lãi suất cố định lớn hơn phần nguồn vốn với lãi
suất cố định. Nếu lãi suất thị trường giảm thì trong trường hợp này, ngân hàng có
thể tăng kết quả kinh doanh do lãi suất đầu vào giảm nhưng lãi suất đầu ra không
đổi vì đã thỏa thuận cố định từ trước. Trường hợp nguồn vốn với lãi suất cố định
lớn hơn khối lượng sử dụng vốn với lãi suất cố định thì ta có thể có kết quả
ngược lại khi lãi suất thị trường thay đổi: rủi ro lãi suất thị trường giảm vì lãi suất
thu từ sử dụng vốn giảm và cơ hội kết quả kinh doanh sẽ tăng khi lãi suất thị
trường tăng.
Phân tích độ co giãn của lãi suất: mô hình bảng cân đối lãi suất nói trên là
một công cụ khá đơn giản, dễ áp dụng trong quản trị rủi ro. Tuy nhiên, đó mới
chỉ là công cụ để nhận biết rủi ro lãi suất ở mức khái quát. Thực ra mô hình này
mới chỉ biết được quy mô rủi ro trong trường hợp lãi suất sử dụng vốn biến động,
thay đổi với mức độ tương ứng như lãi suất nguồn vốn. Nhưng trên thực tế, có
nhiều trường hợp có sự co giãn khác nhau về lãi suất sử dụng vốn và nguồn vốn

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Hứa Thanh Xuân - 18 - SVTH: Lê Thị Đặng
MSSV:4043205
tại cùng một thời điểm khi lãi suất thị trường biến động. Để nhận biết và phân
tích được rủi ro lãi suất biến đổi như trên, có thể áp dụng mô hình bảng cân đối
độ co giãn của lãi suất. Theo mô hình này, tổng biến động về thu lãi suất sẽ được
so sánh về tổng biến động về chi lãi suất để xác định độ chênh lệch, tức là rủi ro
(hay cơ hội) về sinh lợi khi có biến động về lãi suất trên thị trường. Có ba trường
hợp xảy ra:
1. Lãi suất trung bình của sử dụng vốn và nguồn vốn có độ co giãn bằng
nhau, tức là chệnh lệch lãi suất vẫn không thay đổi khi có biến động lãi suất.
2. Lãi suất trung bình của sử dụng vốn có độ co giãn mạnh hơn của nguồn
vốn khi lãi suất thị trường thay đổi. Điều đó có nghĩa khi lãi suất thị trường tăng

thì chênh lệch lãi suất tăng và thu từ lãi suất cũng tăng theo tương ứng và ngược
lại.









3. Lãi suất trung bình của nguồn vốn có độ co giãn mạnh hơn của sử dụng
vốn khi lãi suất thị trường biến động. Điều đó có nghĩa khi lãi suất thị trường
tăng thì chênh lệch lãi suất giảm, thu từ lãi suất cũng giảm theo tương ứng và
ngược lại.
2.1.6. Một số chỉ tiêu định giá rủi ro lãi suất
2.1.6.1. Tài sản nhạy cảm với lãi suất
Tài sản nhạy cảm lãi suất là các loại tài sản mà trong đó thu nhập về lãi suất
sẽ thay đổi trong một khoảng thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi.
Lãi suất sử
dụng vốn
Lãi suất huy
động vốn
Trường hợp 1

Lãi suất sử
dụng vốn
Lãi suất huy
động vốn
Trường hợp 2


Lãi suất sử
dụng vốn
Lãi suất huy
động vốn
Trường hợp 3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Hứa Thanh Xuân - 19 - SVTH: Lê Thị Đặng
MSSV:4043205
Ví dụ: Các khoản mục tài sản nhạy cảm lãi suất là các khoản mục tài sản
thay đổi khi lãi suất thay đổi như khoản mục cho vay ngắn hạn…
2.1.6.2. Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là các khoản nợ mà trong đó chi phí lãi
suất sẽ thay đổi trong thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi.
Ví dụ: Các khoản mục nhạy cảm lãi suất là các khoản mục nguồn vốn thay
đổi khi lãi suất thay đổi như các khoản huy động vốn trong ngắn hạn, trong đó thì
tiền gửi tiết kiệm trong ngắn hạn là nhạy cảm nhất.
2.1.6.3. Tỷ lệ thu nhập lãi suất biên (NIM)
Đây là tỷ lệ giữa các khoản thu nhập từ lãi suất trên tổng tài sản. Tỷ lệ này
thể hiện sự nhạy cảm với lãi suất của ngân hàng. Nếu ngân hàng ở trong trạng
thái nhạy cảm của tài sản thì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên sẽ tăng nếu lãi suất tăng;
sẽ giảm nếu lãi suất giảm. Và ngược lại, nếu ngân hàng đang trong trạng thái
nhạy cảm nguồn vốn thì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên sẽ giảm nếu lãi suất tăng, và
sẽ tăng khi lãi suất giảm.
2.1.6.4. Hệ số rủi ro lãi suất





Hệ số rủi ro lãi suất để xác định mức rủi ro khi lãi suất thay đổi, mức độ
nhạy cảm của tài sản và nguồn vốn khi lãi suất thay đổi và xảy ra 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Khi lãi suất thay đổi thì tài sản nhạy cảm lớn hơn nguồn
vốn nhạy cảm thì hệ số rủi ro lãi suất mà các ngân hàng có thể chập nhận là ≥ 1.
Vì trong khoản này khi lãi suất thay đổi thì tổng tài sản nhạy cảm sẽ thay đổi lớn
hơn so với tổng nguồn vốn nhạy cảm.
Trường hợp 2: Khi lãi suất thay đổi thì nguồn vốn nhạy cảm lớn hơn tài
sản nhạy cảm thì hệ số rủi ro lãi suất mà các ngân hàng có thể chập nhận là ≤ 1.
Tổng tài sản nhạy cảm với lãi suất
Tổng nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
Rủi ro lãi suất (R) =

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Hứa Thanh Xuân - 20 - SVTH: Lê Thị Đặng
MSSV:4043205
Vì trong khoản này khi lãi suất thay đổi thì tổng nguồn vốn nhạy cảm sẽ thay đổi
lớn hơn so với tổng tài sản nhạy cảm.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu dùng để phân tích trong đề tài được thu thập từ các bảng: bảng
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán của ngân hàng
NHNo & PTNT Trà Ôn qua 3 năm 2005 – 2007, biểu lãi suất, các văn bản pháp
qui, định hướng phát triển của NHNo & PTNT Trà Ôn. Ngoài ra còn thu thập
thêm thông tin trên báo, tạp chí ngân hàng, tạp chí tài chính tiền tệ và sách báo có
liên quan đến đề tài phân tích.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Các phương pháp phục vụ cho nghiên cứu đề tài là:

+ Phương pháp sử dụng mô hình định giá lại trong đo lường rủi ro lãi
suất: Mô hình này yêu cầu nhà quản lý ngân hàng phải phân tích kỳ hạn, định giá
lại các cơ hội gắn với tài sản sinh lợi của ngân hàng, những khoản tiền gửi cũng
như với những khoản vốn vay trên thị trường. Nếu nhà quản lý cảm thấy rằng
mức rủi ro của ngân hàng là quá lớn thì họ sẽ phải thực hiện một số điều chỉnh
sao cho giá trị của tài sản nhạy cảm với lãi suất trở nên phù hợp tới mức tối đa
giá trị vốn tiền gửi và vốn vay nhạy cảm với lãi suất.
+ Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm: phân tích,
đánh giá các số liệu thứ cấp thu được từ các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo
kết quả kinh doanh qua các năm 2005, 2006, 2007 của NHNo & PTNT Trà Ôn và
các thông tin trên báo, tạp chí, internet…
+ Phương pháp so sánh bằng số liệu tuyệt đối: là kết quả của các phép trừ
giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
∆y = y
1
– y
0

Trong đó:
y
0
: chỉ tiêu năm trước
y
1
: chỉ tiêu năm sau

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Hứa Thanh Xuân - 21 - SVTH: Lê Thị Đặng
MSSV:4043205

∆y: phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động
của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
+ Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia
giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.


Trong đó:
y
0
: chỉ tiêu năm trước
y
1
: chỉ tiêu năm sau
∆y: biểu thị tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các
chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu
giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra các
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.

y
1
y
0
* 100 -100%
∆y =

Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Hứa Thanh Xuân - 22 - SVTH: Lê Thị Đặng
MSSV:4043205
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT VÀ RỦI RO LÃI
SUẤT TẠI NHNo & PTNT TRÀ ÔN
3.1. KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT TRÀ ÔN
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(NHNo) là Ngân hàng Thương mại Quốc doanh không chỉ giữ vai trò chủ đạo và
chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà còn đóng
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mọi lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt
Nam.
NHNo là ngân hàng lớn nhất Việt nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ
công nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến cuối 2001,
NHNo có 2.275 tỷ VNĐ vốn tự có (theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
đến 7/2002 vốn tự có là 3.775 tỷ VNĐ và đến tháng 1/2004 là 5.865 tỷ VNĐ);
trên 70 ngàn tỷ VNĐ tổng tài sản có; 1568 chi nhánh toàn quốc; 24.000 CBCNV
và có quan hệ với trên 7.500 doanh nghiệp, 8 triệu hộ sản xuất kinh doanh và trên
50 triệu khách hàng giao dịch các loại.
Là ngân hàng đầu tư tích cực vào đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân
hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới
dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Hiện NHNo đã kết nối trên diện rộng mạng máy tính
từ trụ sở chính đến hơn 1.500 chi nhánh; và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng
gồm dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Đến nay, NHNo hoàn toàn có
đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện
ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước.
Là ngân hàng có mạng lưới ngân hàng đại lý lớn với trên 700 ngân hàng,
tổ chức tài chính quốc tế ở gần 90 quốc gia khắp các châu lục. Là thành viên
Hiệp hội Tín dụng Nông Nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Hứa Thanh Xuân - 23 - SVTH: Lê Thị Đặng
MSSV:4043205
(APRACA) và Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA); đã đăng cai tổ
chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị
APRACA năm 1996 và năm 1998, được đăng cai tổ chức Hội nghị tín dụng nông
nghiệp quốc tế CICA lần thứ 31, tháng 11 năm 2001 tại Hà Nội. Tiếp nhận và
triển khai có hiệu quả các dự án của các tổ chức tài chính tín dụng ngân hàng
quốc tế đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD với 53 dự án, tổng số vốn
1.645 triệu USD.
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, NHNo đã nỗ lực
hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ qua đó đóng góp to lớn vào sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
NHNo & PTNT Trà Ôn là một trong những chi nhánh cấp II của NHNo &
PTNT Việt Nam trực thuộc chi nhánh ở phía nam là (trực thuộc NHNo & PTNT
tỉnh Vĩnh Long). Ngân hàng được thành lập vào tháng 10 năm 1988 và là ngân
hàng thương mại duy nhất của huyện Trà Ôn. Ngân hàng có các chi nhánh cấp III
trực thuộc như: Vĩnh Xuân, Hựu Thành và Hòa Bình
Từ khi thành lập đến nay NHNo & PTNT Trà Ôn luôn bám sát với định
hướng phát triển của ngành, mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương, từng
bước đi vào hoạt động một cách linh hoạt và hiệu quả. Từ đó đưa hoạt động của
ngân hàng hòa nhập vào xu thế chung phát triển đất nước.
Với xu hướng nhằm thực hiện chương trình tài trợ và phát triển nông
nghiệp, xây dựng nông thôn và cải thiện đời sống nông dân. Ngân hàng đã tận
dụng mọi khả năng mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
và cho vay để nâng cao chất lượng và hiệu quả của ngân hàng. Hiện nay trên địa
bàn huyện, NHNo & PTNT Trà Ôn có mạng lưới hoạt động mạnh nhất so với các
tổ chức tín dụng khác.

3.1.2. Chức năng và vai trò của NHNo & PTNT huyện Trà Ôn
3.1.2.1. Chức năng
Trà Ôn là huyện ngoài tiềm năng phát triển sản xuất nông nghiệp, còn phát
triển thủ công nghiệp và một số ngành kinh tế khác, nên hoạt động chủ yếu của

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Hứa Thanh Xuân - 24 - SVTH: Lê Thị Đặng
MSSV:4043205
ngân hàng là đầu tư vào nông nghiệp như đầu tư phát triển hoa màu, vườn cây ăn
trái xuất khẩu, cho vay chăn nuôi,… ngoài ra còn cho vay phát triển nông thôn,
cho vay một số doanh nghiệp tư nhân, công ty đóng trên địa bàn huyện. Cụ thể:
- Huy động vốn trong và ngoài nước của mọi tổ chức kinh tế và dân cư
bằng các loại tiền gửi có kỳ hạn và không có kỳ hạn, trái phiếu, tín phiếu ngắn
hạn và dài hạn.
- Tiếp nhận vốn tài trợ, vốn đầu tư từ các tổ chức trong và ngoài nước cho
chương trình và dự án đầu tư phát triển kinh tế huyện.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn tùy theo mục đích của dự án và khả năng đáp
ứng nguồn vốn của NHNo & PTNT Trà Ôn.
- Kinh doanh ngoại tệ, mua bán thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối.
- Nhận cầm cố các giấy tờ có giá bằng nội và ngoại tệ.
- Kinh doanh dịch vụ western union
3.1.2.2. Phạm vi hoạt động
Do NHNo & PTNT Trà Ôn thực hiện chức năng của ngân hàng thương
mại nên phạm vi hoạt động không chỉ dừng lại phạm vi trong huyện, trong tỉnh
mà còn thực hiện đối với các khách hàng ngoài tỉnh, ngoài nước. Tuy nhiên,
phạm vi hoạt động trong huyện là chủ yếu. Ngân hàng đã mở rộng cơ sở phát
triển thêm 3 chi nhánh cấp III ở 3 xã: Hựu Thành, Hòa Bình và Vĩnh Xuân nên
có phạm vị hoạt động mạnh trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng cho
việc thu hút khách hàng và thực hiện nghiệp vụ.

3.1.2.3. Vai trò của NHNo & PTNT Trà Ôn
Những năm qua NHNo & PTNT Trà Ôn đã đóng góp vai trò rất quan
trọng trong sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi hay đa dạng hóa cho phù
hợp với điều kiện sinh thái từng vùng, phù hợp với địa bàn huyện nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng ngày càng cao, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn ngày
càng phát triển và tình hình kinh tế xã hội ngày càng ổn định. Từ khi thành lập
đến nay thì NHNo & PTNT Trà Ôn trở thành người bạn thân thiết của bà con
nông dân.

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Hứa Thanh Xuân - 25 - SVTH: Lê Thị Đặng
MSSV:4043205
NHNo & PTNT Trà Ôn còn có vai trò thúc đẩy nền kinh tế và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của tỉnh nhà nói riêng, cả nước nói chung.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của NHNo & PTNT Trà Ôn
3.1.3.1. Sơ đồ tổ chức ngân hàng















SƠ ĐỒ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH TẠI HỘI SỞ HUYỆN
NHNo & PTNT TRÀ ÔN
(Nguồn: Thông tin chi nhánh NHNo & PTNT huyện Trà Ôn)
Tổng biên chế NHNo & PTNT Trà Ôn là 29 người, tăng 2 người so với
năm 2005 và 19 người là nhân viên hợp đồng. Cơ cấu tổ chức của NHNo &
PTNT Trà Ôn gồm: 01 Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo chung và trực tiếp chỉ
đạo công tác tổ chức cán bộ; 03 Phó Giám đốc (PGĐ), trong đó 01 PGĐ kim
Giám đốc chi nhánh Hựu Thành, 01 PGĐ chuyên trách phòng tín dụng và 01
PGĐ chuyên trách phòng kế toán – ngân quỹ.
Sự thành công của NHNo & PTNT Trà Ôn trong thời gian qua là nhờ có
sự quan tâm của Ban Giám đốc tuyển chọn, sắp xếp công việc, đề bạt đúng
Giám đốc
Chi
nhánh
cấp III
Hòa Bình
Phòng
tín dụng
Vĩnh Xuân
Hựu Thành
P. Giám đốc
P. Giám đốc
P. Giám đốc
Chi
nhánh
cấp III
Chi
nhánh
cấp III

Phòng kế
toán ngân
quỹ

×