Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty cổ phần hợp tác lao động nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.62 KB, 130 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan trong quá trình nghiên cứu luận văn hoàn
toàn chủ động tự nghiên cứu, thu thập tài liệu cả về lý luận và thực tiễn
dưới sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học nhằm hoàn
thành luận văn này.
Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa ra trong luận văn được trích
dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập, tổng hợp và
đánh giá của tác giả đảm bảo tính khách quan và trung thực.
Tác giả
Nguyễn Bắc
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn người hướng dẫn khoa học TS.Trần Thị Thanh Tú
đã tận tình hướng dẫn trong quá trình viết và hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn toàn thể cán bộ thuộc Ban QLDA, Phòng TC-KT thuộc Công ty
Cổ phần Hợp tác lao động nước ngoài đã nhiệt tình giúp đỡ trong công tác thu thập
và xử lý dữ liệu của tác giả phục vụ quá trình viết và hoàn thiện luận văn.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Hội đồng bảo vệ
chuyên đề khoa học đã có những đóng góp quý báu nhằm giúp tác giả hoàn thiện
hơn bài viết của mình.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và
động viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn !
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
Các yếu tố 91
Các yếu tố 92
Tất cả các yếu tố 92
Doanh thu giảm và biến phí tăng 92
Doanh thu giảm và vốn đầu tư tăng 92
Các yếu tố 94
Tất cả các yếu tố 94


Doanh thu giảm và biến phí tăng 94
Doanh thu giảm và vốn đầu tư tăng 94
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BH và c/c DV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
BP Điểm hoà vốn
BKS Ban kiểm soát
CAMP Mô hình định giá tài sản tài chính
CG Chuyên gia
CN Chi nhánh
CP Cổ phần
CPH Cổ phần hóa
CNKT&XKLĐ Công nhân kỹ thuật và xuất khẩu lao động
CƯTV Cung ứng thuyền viên
CƯLĐQT Cung ứng lao động quốc tế
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
ĐVT Đơn vị tính
ĐT CNKT&XKLĐ Đào tạo công nhân kỹ thuật và xuất khẩu lao động
GTGT Thuế giá trị gia tăng
GTVT Giao thông vận tải
HĐQT Hội đồng quản trị
IRR Tỷ suất hoàn vốn nội bộ
KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư
LOD Công ty Cổ phần hợp tác lao đông nước ngoài
MIRR Tỷ suất hoàn vốn nội bộ có điều chỉnh
NNLCLC Nguồn nhân lực chất lượng cao
NPV Giá trị hiện tại ròng
NSNN Ngân sách nhà nước
PP Thời gian thu hồi vốn đầu tư
PI Chỉ số doanh lợi
PTDA Phát triển dự án

PTVL Phát triển việc làm
QLDA Quản lý dự án
QT Quốc tế
TBXH Thương binh xã hội
Tr.đ Triệu đồng
TM Thương mại
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TC- HC Tổ chức hành chính
TC- KT Tài chính kế toán
USD Đồng Đôla Mỹ
VNĐ Việt nam đồng
XDCB Xây dựng cơ bản
XKLĐ Xuất khẩu lao động
XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ
Các yếu tố 91
Các yếu tố 92
Tất cả các yếu tố 92
Doanh thu giảm và biến phí tăng 92
Doanh thu giảm và vốn đầu tư tăng 92
Các yếu tố 94
Tất cả các yếu tố 94
Doanh thu giảm và biến phí tăng 94
Doanh thu giảm và vốn đầu tư tăng 94
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Để thực hiện được quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, hoạt động đầu tư
theo dự án là một hoạt động được khuyến khích và phát triển nhanh chóng hiện nay.
Thẩm định tài chính dự án là một nội dung lớn và quan trọng trong công tác

thẩm định dự án.
Để có được nội dung của thẩm định tài chính dự án hiệu quả, chính xác và
minh bạch đòi hỏi công tác thẩm định tài chính dự án phải thực hiện bởi một cơ cấu
tổ chức bộ máy hiệu quả, nội dung thẩm định cụ thể, đầy đủ, rõ ràng các chỉ tiêu tài
chính cần thiết trên cơ sở xét đến vấn đề phân tích rủi do dự án.
Công ty Cổ phần Hợp tác lao động nước ngoài là DNNN trực thuộc Bộ
GTVT được cổ phần hóa năm 2005. Cùng với sự tăng trưởng, hoạt động đầu tư
ngày càng phát triển mạnh cả về số dự án triển khai và quy mô đầu tư.
Tuy nhiên công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty Cổ phần Hợp tác
lao động nước ngoài còn hết sức mới mẻ và bộc lộ nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả
của dự án chưa cao.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
thẩm định tài chính dự án tại Công ty Cổ phần Hợp tác lao động nước ngoài
(Lod Corp,.) - Bộ GTVT” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu lý luận về thẩm định tài chính dự án của doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng thẩm định tài chính dự án tại Công ty Cổ
phần Hợp tác lao động nước ngoài.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
tại Công ty Cổ phần Hợp tác lao động nước ngoài.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu phân tích một cách hệ thống về thẩm định tài chính dự án tại
Công ty Cổ phần Hợp tác lao động nước ngoài, qua đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác thẩm định tài chính dự án.
Do vấn đề thẩm định tài chính là một vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn
lớn, do đó đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi các dự án đầu tư triển khai tại Công
ty Công ty cổ phần Hợp tác lao động nước ngoài từ 2005 - 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lấy phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm nền tảng
cơ sở cho nghiên cứu đề tài kết hợp sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp như:

phương pháp so sánh, phân tích , thống kê, kiểm chứng,…
5. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư và thẩm định tài chính dự án của
doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng thẩm định tài chính dự án tại Công ty Công ty cổ phần
Hợp tác lao động nước ngoài, qua đó đề xuất một số giải pháp có cơ sở lý luận và
thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án.
- Phân tích quy trình và phương pháp thẩm định trên phương diện nhân tố
ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính dự án.
- Phân tích vấn đề lạm phát, trượt giá và độ nhạy trên quan điểm phân tích
rủi ro dự án nhằm đánh giá khách quan hơn, toàn diện hơn hiệu quả của dự án.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Thẩm định tài chính dự án của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty Cổ phần Hợp
tác lao động nước ngoài.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại Cổ phần
Hợp tác lao động nước ngoài.
CHƯƠNG 1
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Dự án và thẩm định dự án của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm dự án và thẩm định dự án
Theo từ điển về quản lý dự án AFNOR, dự án là hoạt động đặc thù tạo nên
một thực tế mới một cách có phương pháp với các nguồn lực đã định.
Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới (WB) thì “dự án là tổng thể các
chính sách, hoạt động và chi phí liên quan đến nhau được hoạch định nhằm đạt
được những mục tiêu nào đó trong thời gian nhất định”.
Theo Khoản 8, Điều 3 Luật Đầu tư 2006 của Việt Nam “Dự án đầu tư là tập
hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa
bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”.

Để một dự án có tính hợp lý, hiệu quả và khả thi cũng như quyết định đầu tư
khi đưa vào thực hiện trong thực tế cần thẩm định dự án.
Vậy thẩm định dự án là một quá trình áp dụng kỹ thuật phân tích toàn diện
nội dung dự án đã được thiết lập theo một trình tự hợp lý và theo những tiêu chuẩn
kinh tế kỹ thuật đòi hỏi của ngành và của quốc gia để đi đến kết luận chính xác về
hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu
mục tiêu phát triển của quốc gia và chủ đầu tư.
1.1.2. Đặc điểm dự án và các giai đoạn của chu trình dự án
1.1.2.1. Đặc điểm dự án
Dự án luôn hướng đến những hành động với những mục tiêu cụ thể, nội dung
cụ thể, với một thời hạn xác định và nguồn lực nhất định.
Dự án luôn có những chu kỳ phát triển riêng và thời gian hữu hạn.
Dự án thường được tiến hành trong một thời gian dài.
Dự án thường bị khống chế về thời hạn.
Dự án chịu sự ràng buộc về nguồn lực như vốn, vật tư, lao động,…
1.1.2.2. Các giai đoạn của chu trình dự án
Sơ đồ 1.1. Chu trình dự án

1.2. Công tác thẩm định tài chính dự án của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và vai trò của công tác thẩm định tài chính dự án
1.2.1.1. Khái niệm
Thẩm định tài chính dự án là quá trình rà soát, đánh giá một cách khách quan,
khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu
tư: doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá nhân.
1.2.1.2. Vai trò của thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính dự án đóng một vai trò hết sức quan trọng với các doanh
nghiệp, các cơ quan quản lý Nhà nước và đơn vị tài trợ vốn, giúp nắm bắt được cơ
hội đầu tư và tránh được những dự án kém hiệu quả.
1.2.2. Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án của doanh nghiệp
1.2.2.1. Tổ chức bộ máy

Mỗi một nhà đầu tư hay doanh nghiệp nào có hoạt động đầu tư đều rất quan
tâm và tồn tại một bộ phận trong cơ cấu tổ chức của mình đó là phòng hay ban chức
năng quản lý về hoạt động đầu tư (Phòng Đầu tư; Phòng Quản lý dự án, Phòng
Thẩm định hoặc Phòng Kế hoạch, Ban QLDA, Ban QLDA & XDCB).
1.2.2.2. Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án của doanh nghiệp
(1) Thẩm định tổng vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn của dự án
Việc tính toán chính xác tổng vốn đầu tư của dự án có ý nghĩa rất quan trọng
đối với quá trình thẩm định tài chính dự án.
(2) Thẩm định nguồn tài trợ của dự án
Các nguồn vốn tài trợ cho dự án có thể là vốn tự có, vốn vay của tổ chức tín
Ý đồ
dự án
Chuẩ
n bị
đầu

Thực
hiện
đầu tư
Vận
hành
dự án
Tổng
kết đánh
giá
Ý đồ
dự án
mới
dụng, vốn ODA, vốn huy động của các cổ đông,… Các nguồn tài trợ cần được xem
xét về số lượng, cơ cấu nguồn và tiến độ nhận tài trợ. Ngoài ra các nguồn vốn này

cũng phải đảm bảo về mặt pháp lý và cơ sở thực tế của các nguồn huy động.
(3) Thẩm định các dòng tiền dự án
Dòng tiền dự án là dòng chi phí và lợi ích (khoản thu, chi) của dự án trong
suốt quá trình hoạt động.
Thẩm định dòng tiền của dự án là một nội dung rất quan trọng trong thẩm
định tài chính dự án.
(4) Thẩm định lãi suất chiết khấu
Lãi suất chiết khấu chính là tỷ lệ sinh lời cần thiết mà nhà đầu tư yêu cầu đối
với một dự án. Lãi suất chiết khấu là cơ sở rất quan trọng để xác định chi phí vốn
của dự án. Công thức chung khi xác định lãi suất chiết khấu là:
Lãi suất chiết khấu = lợi tức phi rủi ro + phần bù rủi ro
(5) Thẩm định các chỉ tiêu tài chính cơ bản của dự án
* Giá trị hiện tại ròng (NPV)
* Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR), tỷ suất hoàn vốn nội bộ có điều chỉnh (MIRR)
* Chỉ số doanh lợi (Profitability index - PI)
* Thời gian hoàn vốn đầu tư (payback period - PP)
* Điểm hoà vốn (BP)
Kết luận: Mỗi chỉ tiêu trên đều có ưu điểm và hạn chế nhất định, nhà đầu tư phải sử
dụng kết hợp các chỉ tiêu để lựa chọn dự án khả thi và xem xét phân loại các dự án.
1.2.2.3. Phân tích rủi ro trong công tác thẩm định tài chính dự án
(1) Phân tích dự án trong trường hợp có lạm phát và trượt giá
Trượt giá được xem là sự tăng giá của một mặt hàng cụ thể. Lạm phát được
coi là sự giảm sức mua của đồng tiền nói chung. Lạm phát và trượt giá là những yếu
tố khách quan mà dự án không thể khắc phục được.
Chúng ta có 02 phương pháp sau:
- Phương pháp 1: Tiến hành điều chỉnh các khoản thu chi của dự án theo tỷ
lệ % trượt giá nhằm phản ánh đúng các khoản thu chi thực tế của dự án.
Điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu r theo tỷ lệ lạm phát bằng công thức sau:
r
lf

= (1 + r)(1 + f) - 1
Trong đó: r
lf
là tỷ lệ chiết khấu đã bao hàm yếu tố lạm phát
f là tỷ lệ lạm phát
r là tỷ suất chiết khấu điều chỉnh theo lạm phát
- Phương pháp 2: Điều chỉnh các khoản thu chi của dự án theo tỷ lệ % trượt
giá và loại trừ ảnh hưởng của yếu tố lạm phát ra khỏi các khoản thu chi của dự án.
(2) Phân tích độ nhạy của dự án
Phân tích độ nhạy (Sensitivity Analysis) là phân tích những ảnh hưởng của
các yếu tố có tính bất định (Ví dụ: Lãi suất chiết khấu, chi phí khả biến, doanh thu,
chu kỳ hoạt động của dự án,…) đến:
* Thước đo hiệu quả kinh tế của các phương án so sánh như NPV, IRR, PI,… và
* Khả năng thay đổi ngược chiều kết quả thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án
tức là từ hiệu quả trở thành kém hoặc không hiệu quả.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định tài chính dự án
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Quan điểm và nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp
Việc lãnh đạo doanh nghiệp quan tâm và có sự am hiểm về tài chính doanh
nghiệp thì công tác thẩm định tài chính dự án sẽ thuận lợi và hiệu quả hơn.
1.3.1.2. Trình độ cán bộ thẩm định dự án.
Trình độ cán bộ thẩm định là rất quan trọng bởi họ chính là người phân tích
và đưa ra kết luận, kết quả và hiệu quả của một dự án về mặt kinh tế hay xã hội.
1.3.1.3. Quy trình và phương pháp tiến hành thẩm định tài chính dự án.
Có thể nói quy trình và phương pháp thẩm định tài chính dự án là nội dung
quan trọng của công tác thẩm định tài chính dự án nhưng nó cũng là nhân tố ảnh
hưởng đến công tác thẩm định tài chính dự án.
(1) Quy trình tiến hành thẩm định tài chính dự án thể hiện quá trình tác nghiệp
và phối hợp giữa các thành viên hay nhóm thành viên trong quá trình thẩm định tài
chính dự án.

(2) Phương pháp thẩm định tài chính dự án cũng ảnh hưởng lớn đến kết quả
thẩm định dự án, vì vậy áp dụng phương pháp thẩm định khoa học, phù hợp sẽ giúp
ta đưa ra một kết quả tính toán có độ tin cậy cao.
1.3.1.4. Chất lượng thẩm định các lĩnh vực khác.
Chất lượng của công tác thẩm định các lĩnh vực khác là một nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng và hiệu quả của công tác thẩm định tài chính dự án.
1.3.1.5. Trang thiết bị, công nghệ, hệ thống thông tin
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý có ảnh hưởng và tác động đến mọi lực vực kinh tế xã hội
nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng.
1.3.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Sự không ổn định nền kinh tế xã hội, sự biến động không lường trước được
thị trường các yếu tố đầu vào, đầu ra của dự án, các yếu tố lạm phát, khủng hoảng
kinh tế,… sẽ làm công tác thẩm định tài chính dự án gặp khó khăn.
1.3.2.3. Chất lượng thông tin, số liệu thống kê
Chất lượng thẩm định tài chính dự án phụ thuộc rất lớn vào hệ thống thông
tin và số liệu thống kê.
1.3.2.4. Các nhân tố khác
Các nhân tố khác như các rủi ro bất khả kháng như khủng hoảng kinh tế, lạm
phát, trượt giá cao, làm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
2.1. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty Cổ phần Hợp
tác lao động nước ngoài
2.1.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án tại Công ty CP Hợp tác lao động
nước ngoài.
Sơ đồ 2.1: Quy trình thẩm định dự án tại LOD Corp,.
Nguồn: Ban QLDA - Công ty Cổ phần Hợp tác lao động nước ngoài

2.1.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty Cổ phần Hợp
tác lao động nước ngoài.
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy
Thực tế hiện nay tại Công ty Cổ phần Hợp tác lao động nước ngoài, tổ chức
bộ máy thẩm định tài chính dự án thuộc trách nhiệm phòng tài chính kế toán.
Hội đồng quản trị sẽ bổ nhiệm một số thành viên kiêm nhiệm của phòng tài chính
kế toán vào tiểu ban tài chính dự án của Ban QLDA thực hiện nhiệm vụ thẩm định
tài chính dự án.
2.1.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án
Tuỳ vào đặc trưng, quy mô và tính chất quan trọng của từng loại dự án mà
Ban QLDA của Công ty sẽ đưa ra nội dung thẩm định phù hợp, về cơ bản nội dung
Công ty
tư vấn
Ban
QLDA
Hội
đồng
thẩm
định
Chủ tịch
HĐQT
Lập dự án
khả thi
Thẩm định và
lập báo cáo
thẩm định
Xem xét báo cáo
thẩm định trình
chủ tịch HĐQT
Ra quyết định đầu

tư hoặc không
thẩm định dự án chung nhất của các dự án là:
(1) Sự cần thiết của dự án
(2) Thẩm định tính hợp lý, hợp pháp của dự án
Tính hợp lý, hợp pháp của dự án được hiểu là việc lập hồ sơ đầy đủ về số lượng,
đúng quy định, quy trình về mặt pháp lý, mục tiêu của dự án phải phù hợp với ngành
nghề kinh doanh và thực trạng và tiềm lực của doanh nghiệp. Các thông số tài chính,
kỹ thuật, công nghệ và môi trường phải theo sát các tiêu chuẩn định mức.
(3) Thẩm định thị trường nguyên vật liệu và sản phẩm đầu ra của dự án
(4) Thẩm định kỹ thuật dự án
* Thẩm định địa điểm xây dựng dự án
* Thẩm định quy mô của dự án
* Thẩm định công nghệ thiết bị của dự án.
(5) Thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
(6) Thẩm định tài chính dự án
- Thẩm định tổng mức đầu tư và tiến độ đầu tư dự án
- Thẩm định nguồn tài trợ của dự án
- Thẩm định dòng tiền dự án
- Thẩm định các chỉ tiêu tài chính dự án
2.1.2.3. Phân tích rủi ro
Vấn đề phân tích rủi ro trong công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty
Cổ phần Hợp tác lao động nước ngoài chưa được quan tâm và nghiên cứu nhằm
phân tích và thẩm định tài chính dự án.
Vấn đề độ nhạy của dự án gần như bị cán bộ thẩm định tài chính dự án bỏ qua,
các dự án đã và đang triển khai không được đề cập đến yếu tố đô nhạy của dự án.
Lạm phát và trượt giá lại càng không được nhìn nhận một cách khách quan,
khoa học và mang tính dự báo đánh giá.
2.2. Đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty Cổ
phần Hợp tác lao động nước ngoài
2.2.1. Những kết quả đạt được

* Quy trình và nội dung thẩm định có hệ thống và khoa học.
+ Về nội dung thẩm định mặc dù hiện nay Công ty chưa có một văn bản
chính thức nào ban hành cụ thể về nội dung thẩm định dự án nhưng nhìn chung các
dự án đều được thực hiện một cách đồng bộ và có hệ thống.
+ Quy trình thẩm định dự án, thẩm định tài chính dự án cũng được công ty
xem xét cẩn thận nên đã rút ngắn được thời gian thẩm định dự án,.
* Chất lượng thẩm định khá cao.
Kết quả này đạt được là do Ban lãnh đạo rất coi trọng công tác thẩm định dự
án từ khâu cán bộ, tổ chức thẩm định, trang thiết bị công nghệ, cụ thể là:
- Trình độ cán bộ thẩm định.
Công ty đã rất coi trọng đến đội ngũ cán bộ của Ban QLDA là những cán bộ
am hiểu về tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm trong công tác quản lý dự án. Để đáp
ứng như cầu ngày càng cao và quy mô, số lượng các dự án, việc tuyển dụng và đào
tạo thường xuyên được Ban lãnh đạo công ty quan tâm.
- Trang thiết bị công nghệ.
- Thực hiện đúng quy trình tổ chức lập và thẩm định dự án.
Công ty đã tổ chức lập và thẩm định dự án nghiên cứu nghiêm túc và đúng
quy trình của Công ty đề ra, với quy trình khá chặt chẽ đã giúp việc thẩm định dự án
đạt hiệu quả cao.
- Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của dự án luôn được quan tâm đánh giá.
Ý thức được tầm quan trọng của các chỉ tiêu tài chính quyết định và dự báo
hiệu quả kinh doanh của một dự án, Ban QLDA đã rất tích cực và quan tâm phân
tích đến các chỉ tiêu này.
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.2.2.1. Những hạn chế
+ Thẩm định vốn đầu tư chưa thật sự chặt chẽ.
Mặc dù xác định nhu cầu vốn đầu tư là công việc hết sức quan trọng đối với
một dự án, tuy nhiên việc thẩm định vẫn chưa được kiểm tra một cách chặt chẽ, cẩn
trọng, tỉ mỉ.
+ Công tác thẩm định tài chính dự án chưa sử dụng đầy đủ các chỉ tiêu hiệu

quả tài chính.
+ Thẩm định dòng tiền dự án (NPV) chưa được coi là chỉ tiêu bắt buộc.
+ Thẩm định tỷ lệ lãi suất chiết khấu chưa theo đúng nguyên tắc.
Thực tế các bộ phân tích dự án thường mặc định lãi suất cho vay của Ngân hàng
tại thời điểm lập dự án là lãi suất chiết khấu kể cả các dự án được tài trợ bởi 100% vốn
tự có làm tỷ lệ chiết khấu mà không tiến hành thẩm định tỷ lệ chiết khấu.
+ Chưa thẩm định độ nhạy của dự án.
+ Chưa thẩm định dự án dưới sự ảnh hưởng của trượt giá, lạm phát hay
khủng hoảng kinh tế.
2.2.2.2. Nguyên nhân
(1) Nguyên nhân chủ quan
+ Hạn chế về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của nhà tư vấn, lập dự án.
+ Công tác tổ chức, quản lý về thẩm định dự án còn hạn chế.
Ban QLDA khi thực hiện báo cáo thẩm định, dựa trên nguyên tắc đơn giản hóa
nhưng phản ánh bao quát được về hiệu quả và sự cần thiết của dự án nhằm giúp hội đồng
thẩm định đánh giá và trình HĐQT quyết định phê duyệt. Điều này có thể dẫn đến việc đánh
giá không đầy đủ hết các khía cạnh và hiệu quả thực sự của dự án cũng như dự báo rủi ro.
+ Chất lượng thẩm định các nội dung khác chưa tốt.
+ Chưa phối hợp chặt chẽ giữa các cán bộ, bộ phận chuyên môn.
+ Chưa ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động thẩm định tài
chính dự án.
(2) Nguyên nhân khách quan
+ Những chế độ chính sách của Nhà nước và hệ thống văn bản liên quan đến
đầu tư dự án, thẩm định dự án, thẩm định tài chính dự án chưa hoàn thiện còn nhiều
chồng chéo, bất cập.
+ Hệ thống thông tin và số liệu thống kê phục vụ công tác thẩm định dự án
chưa đầy đủ và chính xác, minh bạch.
+ Định hướng phát triển và quy hoạch của nhiều ngành kinh tế, từng vùng, từng
địa phương chưa cụ thể hoặc chủ trương của các cơ quan hữu quan chưa thống nhất.
+ Môi trường kinh tế xã hội trong nước và thế giới có nhiều biến động.

Trong khuôn khổ bài viết này, sẽ nêu nên một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác thẩm định tài chính dự án.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HỢP TÁC
LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
3.1. Định hướng phát triển hoạt động đầu tư của công ty
Mục tiêu từ nay đến 2015, định hướng hoạt động đầu tư gồm những nội dung
cơ bản sau:
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thiện các thủ tục đầu tư các dự án đã
được cấp phép và phê duyệt.
- Tổ chức tốt công tác gọi thầu và đấu thầu đảm bảo chất lượng nhà thầu, đẩy
nhanh tiến độ thi công.
- Đẩy nhanh các thủ tục trình duyệt dự án, thanh quyết toán các công trình
đầu tư xây dựng cơ bản, khẩn trương bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
- Tổ chức nâng cao nghiệp vụ, kiến thức cho cán bộ lập và thẩm định dự án.
- Thành lập Ban đề án phát triển dự án trực thuộc công ty.
- Triển khai đúng tiến độ các dự án quan trọng:
+ Từ 2009 - 2012 triển khai xây dựng xong giai đoạn 1 Trường Cao Đẳng
nghề Kỹ thuật - Công nghệ LOD và chuyển giao công nghệ đào tạo từ Nhật Bản và
Mỹ cũng như hợp tác đào tạo quốc tế; thực hiện giai đoạn 2 từ 2012 - 2015 nâng
quy mô đào tạo, cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ, bổ sung ngành nghề.
+ Triển khai dự án kinh doanh xe vận chuyển khách du lịch từ nay đến 2012
với tổng đầu tư khoảng 30 tỷ.
+ Xây dựng công trình tổ hợp làm việc cho các đơn vị thành viên.
+ Thực hiện dự án xây dựng và kinh doanh văn phòng cho thuê thứ 2.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty Công
ty Cổ phần Hợp tác lao động nước ngoài.
3.2.1. Hoàn thiện quy trình và phương pháp thẩm định tài chính dự án
3.2.1.1. Hoàn thiện quy trình thẩm định tài chính dự án

- Trong phạm vi bài viết này, tác giả đề xuất quy trình thẩm định tài chính dự
án theo từng giai đoạn thể hiện tại sơ đồ 3.2 sau:

Không tin cậy
Tin cậy
Không phù hợp



Sơ đồ 3.2: Quy trình thẩm định tài chính dự án
Trong đó:
7. Đề nghị bác bỏ dự án
10. Kết luận, và lập
báo cáo trình duyệt,
ra quyết định
8.Phân tích rủi ro đối với
các chỉ tiêu chủ yếu trong
các tình huống
6.Đánh giá các chỉ tiêu kết
quả tài chính theo mức lạc
quan
9.Bảng tổng hợp kết quả
các chỉ tiêu có xét đến
phân tích rủi ro
4.Kiểm tra cơ sở khoa học
và cơ cở thực tiễn trong
phương pháp lập dự án
2. Ban QLDA sẽ đánh giá
độ tin cậy các số liệu quan
trọng của dự án

1.Thu nhập các số liệu
quan trọng trong dự án do
Ban PTDA cung cấp
3.Xây dựng các chỉ tiêu tài
chính quan trọng của dự án
5.Xây dựng lại các phương
pháp thẩm định khoa học
phù hợp với đặc thù dự án
11. Ra quyết định
đầu tư hay không
đầu tư
Không đủ cơ sở
Trình HĐTĐ
Trình phương án đã thẩm định
+ Giai đoạn 1: Ban phát triển dự án thực hiện.
+ Giai đoạn 2-9: Ban QLDA thực hiện.
+ Giai đoạn 10: Hội đồng thẩm định thực hiện.
+ Giai đoạn 11: Người có thẩm quyền ra quyết định đầu tư hay không đầu tư
(ở đây là chủ tịch HĐQT đại diện cho HĐQT ra quyết định).
- Ban hành Quy chế lập và thẩm định dự án
3.2.1.2. Hoàn thiện phương pháp thẩm định tài chính dự án
Những phương pháp thẩm định cần phải được triển khai và tính toán trên hệ
thống công nghệ thông tin hiện đại với các phần mềm chuyên ngành cũng như sự hỗ
trợ của các chuyên gia tư vấn trong trường hợp cần thiết.
3.2.2. Hoàn thiện nội dung công tác thẩm định tài chính dự án
3.2.2.1. Thẩm định đúng tổng vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư là căn cứ quan trọng để xác định quy mô dự án và tiến hành
các hoạt động huy động và sắp xếp vốn. Chính vì vậy cần phải tiền hành tính toán
chính xác khối lượng, tổng giá trị công trình bằng các phương pháp khoa học dựa
trên các định mức cũng như đơn giá cập nhật theo quy định hiện hành của Nhà

nước phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật và đặc thù của từng vùng, địa
phương nơi tiến hành dự án.
3.2.2.2. Thẩm định tỷ lệ lãi suất chiết khấu
Lãi suất chiết khấu là căn cứ cơ bản để tiến hành tính toán hệ thống các chỉ
tiêu tài chính quan trọng và phổ biến nhằm đánh giá tình hiệu quả của dự án như
NPV,IRR, Lãi suất chiết khấu của dự án cần phải được xác định là bình quân gia
quyền của chi phí các nguồn vốn đầu tư vào dự án: vốn tự có, vốn vay ngân hàng,
vốn huy động của các cổ đông,
3.2.2.3. Bổ sung một số chỉ tiêu tài chính để đánh giá dự án
+ Tính chỉ số doanh lợi (PI)
+ Tính thời gian hoàn vốn (PP)
+ Tính điểm hoà vốn của dự án (BP)
3.2.2.4. Ứng dụng phân tích rủi ro
(1) Phân tích độ nhạy dự án
Việc phân tích độ nhạy nhằm lựa chọn dự án có độ an toàn cao hơn nhưng vẫn
đạt được hiệu quả khi yếu tố tác động đến nó thay đổi theo chiều hướng không có lợi.
Từ trước đến nay trong quá trình thẩm định tài chính dự án, Ban QLDA của
Công ty Cổ phần Hợp tác lao động nước ngoài chưa xem trọng yếu tố này và
thường không tính toán đến trong quá trình phân tích các chỉ số tài chính.
Vì vậy, trong quá trình xây dựng và tính toán các chỉ số tài chính công ty cần
phải tính toán đến yếu tố này và có cách thức xác định phù hợp.
(2) Phân tích khi có yếu tố lạm phát.
Trượt giá và lạm phát là yếu tố khách quan mà nhà đầu tư rất khó lượng hóa
trước được. Để phản ánh đúng hiệu quả tài chính của dự án trong trường hợp có
trượt giá và lạm phát, ta cần tiến hành theo phương pháp sau:
- Tiến hành điều chỉnh các khoản thu chi của dự án theo tỷ lệ trượt giá nhằm
phản ánh đúng các khoản thu, chi thực tế của dự án.
- Điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu theo tỷ lệ lạm phát bằng công thức sau:

1 + r

lf
r = - 1
1 + f
Trong đó: r
lf
là tỷ suất chiết khấu có yếu tố lạm phát
f là tỷ lệ lạm phát
r là tỷ suất chiết khấu điều chỉnh theo lạm phát
hay: r
lf
= (1 + r)(1 + f) - 1
3.2.3. Nâng cao năng lực, trình độ và trách nhiệm của cán bộ thẩm định dự án
Nhân lực là nhân tố hàng đầu quyết định sự thành bại của mọi công việc, với
công việc thẩm định dự án và thẩm định tài chính dự án - thẩm định những giá trị
trong tương lai con người lại càng đóng vai trò quan trọng hơn nữa.
Giải pháp đối với đội ngũ cán bộ thẩm định dự án ở Công ty Cổ phần Hợp
tác lao động nước ngoài như sau:
Tăng cường đội ngũ cán bộ thẩm định dự án của Ban QLDA mang tính
chuyên trách, cần quy định rõ quyền lợi với trách nhiệm của cán bộ thẩm định dự án
và có những cơ chế khuyến khích hiệu quả công việc.
Trong Hội đồng thẩm định cần phân chia các tiểu ban thẩm định và phân
chia rõ trách nhiệm của tiểu ban thẩm định, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ thẩm định dự án.
Thành lập “Ban phát triển dự án”, có chính sách ưu đãi, khen thưởng bằng
vật chất, tinh thần đối với các cán bộ thẩm định.
3.2.4. Kết hợp khoa học giữa công tác thẩm định tài chính với công tác thẩm
định khác
Các nội dung thẩm định khác là cơ sở quan trọng để thẩm định các chỉ tiêu
tài chính dự án.
Chính vì vậy viếc kết hợp một cách khoa học và đồng bộ các nội dung thẩm

định sẽ giúp công tác thẩm định tài chính hiệu quả và khách quan hơn trong bất cứ
một dự án nào.
3.2.5. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin, số liệu thống kê
Không chỉ quan tâm đến hệ thống nguồn thông tin, dữ liệu, Công ty cần phải
xây dựng được quy trình tiêu chuẩn của việc thu thập, phân tích, xử lý và tổng hợp
thông tin và cơ chế phối hợp trong công tác này giữa đội ngũ chuyên gia tư vấn và
cán bộ thẩm định dự án.
KẾT LUẬN
Trên góc độ các doanh nghiệp, đơn vị tài trợ vốn của dự án hay các cơ quan
quản lý Nhà nước thì công tác thẩm định dự án đóng một vai trò quan trọng quyết
định đến hiệu quả đầu tư của các dự án.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại các doanh nghiệp nói chung và
Công ty Cổ phần Hợp tác lao động nước ngoài nói riêng, việc thực hiện nghiên cứu về
mặt lý luận, cũng như thực tiễn các dự án, từ đó tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác thẩm định tài chính dự án, giúp các doanh nghiệp ra quyết định đầu tư đúng
đắn và hiệu quả.
Với những kết quả đạt được thông qua thực hiện đề tài “Hoàn thiện công tác
thẩm định tài chính dự án tại Công ty Cổ phần Hợp tác lao động nước ngoài (Lod
Corp,.) - Bộ GTVT” luận văn đã có những đóng góp chủ yếu sau đây:
Thứ nhất: Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định dự án, thẩm định
tài chính dự án, các chỉ tiêu tài chính dự án, các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định tài
chính dự án. Đặc biệt vấn đề phân tích rủi do dự án được đề cập và phân tích cụ thể.
Thứ hai: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại Công ty Cổ phần Hợp tác lao động nước ngoài.
Thứ ba: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính
dự án, đồng thời đưa ra một số kiến nghị.
Với trình độ, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài có hạn,
phạm vi nghiên cứu của đề tài là khá lớn và quan trọng trong công tác thẩm định
dự án, tác giả đã cố gắng thực hiện bài viết của mình nhưng không tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả xin chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp quý báu

của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, các nhà quản lý dự án cùng bạn bè và
đồng nghiệp để tác giả có thể tiếp tục hoàn thiện bài viết của mình.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới theo xu hướng khu vực hóa,
toàn cầu hóa; Việt Nam với chủ trương mở cửa kinh tế phát triển nền kinh tế thị
trường phát huy nội lực và tranh thủ nguồn vốn của các nhà đầu tư trong nước và
quốc tế nhằm thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Để thực hiện được quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, hoạt động đầu tư
theo dự án là một hoạt động được khuyến khích và phát triển nhanh chóng hiện nay.
Các doanh nghiệp, nhà đầu tư khi tham gia vào hoạt động đầu tư với mục
tiêu là lợi nhuận. Tuy nhiên, bản chất của hoạt động đầu tư là việc tìm kiếm lợi
nhuận kỳ vọng trong tương lai sau quá trình bỏ vốn trong hiện tại. Đó là hoạt động
luôn gắn với rủi ro trong quá trình triển khai hoạt động đầu tư.
Chính vì vậy với mục tiêu đảm bảo tính hiệu quả của dự án cho nhà đầu tư,
công việc nên làm trước khi quyết định đầu tư đó là thực hiện tốt công tác chuẩn bị,
đặc biệt là công tác thẩm định dự án. Thẩm định tài chính dự án là một nội dung lớn
và quan trọng trong công tác thẩm định dự án. Nội dung của thẩm định tài chính dự
án cùng với thẩm định kinh tế giúp nhà đầu tư nhìn nhận được hiệu quả tài chính
của dự án để ra quyết định đầu tư đúng đắn.
Để có được nội dung của thẩm định tài chính dự án hiệu quả, chính xác và
minh bạch đòi hỏi công tác thẩm định tài chính dự án phải thực hiện bởi một cơ cấu
tổ chức bộ máy hiệu quả, nội dung thẩm định cụ thể, đầy đủ, rõ ràng các chỉ tiêu tài
chính cần thiết trên cơ sở xét đến vấn đề phân tích rủi do dự án.
Công ty Cổ phần Hợp tác lao động nước ngoài là DNNN trực thuộc Bộ
GTVT được cổ phần hóa năm 2005. Sau khi cổ phần, Công ty Cổ phần Hợp tác lao
động nước ngoài luôn đạt mức tăng trưởng cao, tỷ lệ lợi tức cổ phần luôn đạt 20-
25%/năm. Cùng với sự tăng trưởng, hoạt động đầu tư ngày càng phát triển mạnh cả
về số dự án triển khai và quy mô đầu tư.
1

Tuy nhiên công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty Cổ phần Hợp tác
lao động nước ngoài còn hết sức mới mẻ và bộc lộ nhiều hạn chế cả về cơ cấu tổ
chức cũng như chất lượng của nội dung thẩm định dự án và vấn đề phân tích rủi ro
đã không được quan tâm dẫn đến hiệu quả của dự án chưa cao.
Để nhanh chóng kiện toàn bộ máy và nội dung của công tác thẩm định tài
chính dự án bắt kịp với quá trình phát triển của hoạt động đầu tư tại công ty nhằm
giúp Ban lãnh đạo lựa chọn và quyết định đúng đắn những dự án hiệu quả, phấn đấu
đưa công ty trở thành một công ty phát triển đa ngành trong đó định hướng xuyên
suốt quá trình phát triển là: xuất khẩu lao động – đào tạo nghề - du lịch – văn phòng
cho thuê.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
thẩm định tài chính dự án tại Công ty Cổ phần Hợp tác lao động nước ngoài (Lod
Corp,.) – Bộ GTVT” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu lý luận về đầu tư và thẩm định tài chính dự án của doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng thẩm định tài chính dự án tại Công ty Cổ
phần Hợp tác lao động nước ngoài.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
tại Công ty Cổ phần Hợp tác lao động nước ngoài.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu phân tích một cách hệ thống về thẩm định tài chính dự án tại
Công ty Cổ phần Hợp tác lao động nước ngoài, qua đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác thẩm định tài chính dự án.
Vấn đề thẩm định tài chính là một vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn
lớn, do đó đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi các dự án đầu tư triển khai tại Công
ty Công ty cổ phần Hợp tác lao động nước ngoài từ 2005 - 2008, và minh họa phân
tích tại một dự án cụ thể.
2

×