Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Mở rộng Tín dụng đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.55 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển kinh tế, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta
ngày càng được mở rộng về quy mô và số luợng. Từ khi Luật Doanh nghiệp ra đời,
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQ) đã phát triển rất nhanh, nhất là các đô
thị, các thành phố lớn. Trên địa bàn thành phố Hà Nội nếu như năm 2001 mới có
2.818 doanh nghiệp, thì đến tháng 5 năm 2005 đã có 25.479 doanh nghiệp. Như vậy
sau hơn 3 năm đã có hơn 22 ngàn DNNQD ra đời. Bình quân mỗi năm có trên 7.000
doanh nghiệp được thành lập. DNNQD phát triển đã góp phần quan trọng thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội của đất nước và đang trở thành lực lượng kinh tế quan trọng.
Tuy nhiên, hiện nay phần lớn các DNNQD vẫn cịn gặp một số khó khăn trong hoạt
động nhất là việc thực hiện các cơ chế, chính sách tài chính,… việc tạo điều kiện vay
vốn và mở rộng các quan tín dụng đối với các DNNQD là rất cần thiết giúp các DN
này có thể phát triển góp phần làm tăng trưởng kinh tế nước nhà.
Vì vậy em chọn đề tài nghiên cứu về “Mở rộng Tín dụng đối với các Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Chi nhánh
Hoàn Kiếm”.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần kỹ thương Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam chi
nhánh Hoàn Kiếm.
Mục tiêu: đưa ra các giải pháp để mở rộng tín dụng đối với các DNNQD.
Kết cấu chuyên đề gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tín dụng đối với các DNNQD của
NHTM
Chương 2:Thực trạng hoạt động TD đối với các DNNQD tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm.
Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các DNNQD tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm.


Nguyễn Hoàng Phương

1

VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI CÁC DNNQD CỦA NHTM
1.1

Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1. Tổng quan về NHTM


Chức năng của Ngân hàng:

- Chức năng trung gian tài chính, với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm
thành đầu tư, Ngân hàng thương mại đóng vai trị là “cầu nối” giữa người dư thừa
vốn và người có nhu cầu về vốn. Thơng qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ
cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng
thương mại vừa đóng vai trị là người đi vay vừa đóng vai trị là người cho vay.
- Chức năng trung gian thanh toán: Ngân hàng thương mại làm trung gian
thanh tốn khi nó thực hiện thanh tốn theo u cầu của khách hàng như trích tiền
từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào
tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo
lệnh của họ. Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán

trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Bởi vì thơng qua việc nhận
tiền gửi, ngân hàng đã mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi các
khoản thu, chi.
- Chức năng tạo phương tiện thanh tốn, hay cịn gọi là chức năng “tạo tiền”.
Khi có sự phân hố trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát
hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian khơng cịn thực hiện
chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tài
chính và trung gian thanh tốn, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín
dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại
ngân hàng thương mại. Khi khách hàng tại một Ngân hàng sử dụng khoản tiền vay

Nguyễn Hoàng Phương

2

VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp

để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu, tức làm tăng số dư tiền gửi của một khách hàng
khác tại một Ngân hàng khác từ đó tạo ra các khoản cho vay mới.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM
Hoạt động tín dụng có tầm quan trọng bậc nhất trong ngân hàng đặc biệt là ở
các nước đang phát triển và có nền kinh tế thị trường như ở nước ta. Đối với hầu hết
các ngân hàng, dư nợ tín dụng thường chiếm tới hơn 1/2 tổng tài sản có, thu nhập do
tín dụng đem lại chiếm khoảng 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập cho ngân hàng.
Bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sỏ hồn trả và có một
số đặc trưng cơ bản sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức

là cho vay( bằng tiền) và cho thuê( bất động sản và động sản ).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy nguời cho vay khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là
một yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
- Giá trị hồn trả thơng thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay. Để thực hiện
được nguyên tắc này, phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được trên cơ sở cam kết hoàn
trả vơ điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như
hợp đồng tín dụng, khế ước…thực chất là lệnh phiếu trong đó bên đi vay cam kết
hồn trả vơ điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Các ngân hàng thương mại hiện nay thực hiện đa dạng các hình thức tín dụng
từ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn .. đến bảo lãnh, cho thuê tài chính, phục vụ cho
nhiều đối tượng khách hàng.

1.2 Hoạt động tín dụng đối với DNNQD của NHTM
1.2.1 Khái quát về các DNNQD
1.2.1.1 Vai trò của các DNNQD


Đối với sự phát triển kinh tế

Nguyễn Hoàng Phương

3

VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp


Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế tồn cầu, DNNQD ngày càng giữ
vai trị hết sức quan trọng và trở thành một thành phần không thể thiếu được đối với
sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế thị trường. Vai trò của DNNQD được khẳng
định qua các khía cạnh:
Nâng cao tính cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: Thông qua cạnh tranh,
các doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất vì giảm chi phí sản xuất đồng
nghĩa với giảm giá thành, đồng thời cũng thúc đẩy các doanh nghiệp nhanh chóng
đổi mới thiết bị, cơng nghệ.
Góp phần làm tăng thu nhập quốc dân: Hoạt động sản xuất, kinh doanh của
các DNNQD đã góp phần làm gia tăng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế, thơng qua
đó làm tăng đáng kể thu nhập quốc dân trong nước.
Tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước: Nguồn thu chủ yếu của Ngân sách
Nhà nước là thuế. Thuế do các tổ chức, các cá nhân trong quốc gia thực hiện nghĩa
vụ của mình. Phần lớn thuế thu được là do đóng góp của các tổ chức kinh tế trong đó
có các DNNQD.
Góp phần tạo việc làm, giảm thất nghiệp: Trong khi các doanh nghiệp nhà
nước chỉ có thể giúp một phần trong số lao động kia có việc làm thì các DNNQD
thực sự là một cứu cánh cho số còn lại. Đây là một thế mạnh rõ rệt của các DNNQD,
và cũng là nguyên nhân khiến chúng ta quan tâm đặc biệt đến đối tượng này.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hố: Thu hút một lực lượng lớn là lao động dư thừa ở nơng thơn, lại có thể nhanh
chóng thích nghi đón đầu công nghệ mới, chuyển đổi hướng sản xuất nhanh chóng
cho phù hợp với thị trường, do đó DNNQD đã và đang tạo ra những chuyển biến hết
sức quan trọng về cơ cấu kinh tế: từ một nền sản xuất nhỏ, chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp sang một nền kinh tế có cơ cấu tiên tiến, hướng xuất khẩu, phù hợp với định
hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Tóm lại, Đại hội Đảng VI với chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hố

Nguyễn Hồng Phương


4

VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp

nhiều thành phần đã mở đường cho các DNNQD có điều kiện tồn tại, hoạt động, và
phát triển. Luật Doanh nghiệp mới ra đời gần đây đã tạo dựng một hành lang pháp lý
khá đầy đủ và hoàn thiện cho sự hoạt động của các doanh nghiệp này. Cùng thực tế
sau gần 20 năm đổi mới, các DNNQD đã thể hiện rõ vị trí và vai trị ngày càng quan
trọng của mình trong nền kinh tế, đóng góp đáng kể vào sự phát triển,ổn định kinh tế
đất nước.


Đối với hoạt động Ngân hàng

Khu vực kinh tế NQD hoạt động một cách sôi nổi và ngày càng phát triển cả
về quy mô và chất lượng đã tạo ra một nhu cầu lớn cho ngân hàng cả về vốn và nhu
cầu tín dụng, thanh tốn, dịch vụ ngân hàng. Điều này đã tạo điều kiện cho hoạt động
ngân hàng ngày càng trở lên sôi động hơn. Do vậy mà việc mở rộng hoạt động tín
dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh sẽ giúp ngân hàng ngày càng năng
động và hoàn thiện hơn trong hoạt động của mình và giữ vững vai trị, vị trí của mình
trong nền kinh tế đặc biệt trong giai đoạn đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các
ngân hàng như hiện nay.
1.2.1.2 Những ưu thế và khó khăn của DNNQD


DNNQD có những ưu thế nổi bật sau:


Mục tiêu của các DNNQD là lợi nhuận. Do các DNNQD có tính tư hữu cao
nên hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ln gắn liền với quyền lợi, lợi
ích cá nhân của người sản xuất cũng như chủ doanh nghiệp. Chính vì vậy mà các
DNNQD ln ln tập trung, tận dụng tối đa những gì họ có để đạt được lợi nhuận
cao nhất có thể.
Các DNNQD có số vốn đầu tư ban đầu ít, có bộ máy quản lý, tổ chức, kinh
doanh gọn nhẹ, có tính linh động cao, có khả năng chuyển hướng kinh doanh và
chuyển hướng mặt hàng nhanh và dễ dàng nhanh chóng tiếp thu được những tiến bộ
khoa học, kỹ thuật mới giúp họ có thể nhanh chóng “đi tắt”, “đón đầu”, DNNQD tận
dụng triệt để được lợi thế về nguồn lao động dồi dào, cách thức quản lý lao động chặt

Nguyễn Hoàng Phương

5

VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp

chẽ và quan hệ giữa người lao động và chủ doanh nghiệp cũng được quản lý chặt chẽ
theo địa phương, họ hàng, gia đình.
 Khó khăn
Tuy có nhiều ưu thế, song các DNNQD cũng không tránh khỏi các hạn chế
sau:
Hạn chế về nguồn vốn là tình trạng rất phổ biến của các DNNQD khi muốn
đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh. Mặt khác việc tìm nguồn tài trợ của họ thường
khó khăn hơn so với các doanh nghiệp nhà nước. Tiếp cận được nguồn vốn ngân
hàng đã khó, song để có được nguồn vốn đủ cho phương án sản xuất kinh doanh thì
nguồn vốn tự có nhỏ của họ đơi khi là rào cản bởi nó khơng đáp ứng được các tỷ lệ

an tồn theo u cầu từ phía ngân hàng.
Cơ sở sản xuất, trang thiết bị, cơng nghệ cịn yếu kém và lạc hậu chủ yếu đầu
tư vào các ngành nghề ít vốn, thu hồi vốn nhanh, khơng địi hỏi cơng nghệ phức tạp.
Do đó nhiều doanh nghiệp đã tận dụng những máy móc thiết bị đã lạc hậu để tiếp tục
sản xuất kinh doanh.
Chất lượng lao động cịn thấp, trình độ tay nghề chưa cao, đặc biệt là trình độ
quản lý nói chung cịn hạn chế, ít được đào tạo cơ bản và chưa đáp ứng được so với
yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
Khả năng cạnh tranh trên thị trường bị hạn chế, thường bị động trong các quan
hệ thị trường, khả năng tiếp thị kém, nguy cơ phá sản cao.
Hiện tượng các DNNQD hoạt động phi pháp như trốn thuế, lậu thuế, lừa đảo
v...v..cịn phổ biến. Ngồi ra, đa số các DNNQD còn chưa thực hiện đầy đủ các quy
định của pháp luật về an tồn lao động và đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao
động của mình .
1.2.2 Hoạt động tín dụng đối với các DNNQD
1.2.2.1 Các hình thức tín dụng đối với các DNNQD
 Cho vay

Nguyễn Hồng Phương

6

VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với ngun tắc hồn trả cả gốc và lãi.

• Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép một
số DN được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn
nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này này được gọi là hạn mức
thấu chi. Cho vay thấu chi nhìn chung chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có quan
hệ lâu dài với ngân hàng và có độ tin cậy cao, thu nhập ổn định.
• Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng đối
với các khách hàng khơng có nhu cầu vay vốn thường xun, khơng có điều kiện để
được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn trình ngân hàng
phương án sử dụng vốn vay.Vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất
định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
• Cho vay ln chuyển: là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hoá. Đầu năm hoặc quý, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển, ngân hàng và
khách hàng sẽ thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn
cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Mọi khoản thu từ bán hàng đều dùng trả nợ
vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trả lại tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng. Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hoá đơn
nhập hàng và số tiền cần vay, ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán. Hình thức
cho vay này thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh
nghiệp có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xun với ngân
hàng.
• Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng mà ngân hàng cho phép khách hàng
trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng thoả thuận. Cho vay trả góp thường
được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc
hàng lâu bền.

Nguyễn Hoàng Phương

7

VBII - 3H



Chuyên đề tốt nghiệp

• Cho vay gián tiếp: đây là hình thức cho vay thơng qua các tổ chức trung
gian như các tổ, đội, hội, nhóm như tổ sản xuất, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh,
Hội Phụ nữ, … Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang
các tổ chức trung gian, các tổ chức này cũng có thể đứng ra đảm bảo cho các thành
viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay.
 Chiết khấu thương phiếu
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu
một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nhận nợ).
Chiết khấu thương phiếu là một hình thức tín dụng dựa trên cơ sở trao đổi trái
quyền: Ngân hàng bỏ tiền ra trong hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong tương
lai với lãi suất xác định (lãi suất chiết khấu), nhưng thực chất ngân hàng đã thay
người mua trả tiền trước cho người bán, như vậy người bán sớm có tiền để tiếp tục
sản xuất kinh doanh, quay vịng vốn nhanh chóng hơn.
 Bảo lãnh
Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực
hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng của
ngân hàng không thực hiện được nghĩa vụ đã cam kết.
Bảo lãnh được coi là một hình thức tín dụng thơng qua chữ ký, tuy ngân hàng
không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã dùng uy tín của mình để thu lợi (phí bảo
lãnh).
 Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả
gốc và lãi cho ngân hàng.
Cho thuê tài chính thường là hình thức tín dụng trung - dài hạn. Ngân hàng

mua tài sản và cho khách hàng thuê với thời gian sao cho ngân hàng phải thu gần đủ

Nguyễn Hoàng Phương

8

VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp

(hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi (thời gian khoảng 80 đến 90% đời
sống hoạt động của tài sản đó). Hết thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản
đó.
1.2.2.2 Quy trình tín dụng
a. Tiếp nhận hồ sơ
Cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng hồn thành
các hồ sơ cần thiết. Các hồ sơ đó là:
• Hồ sơ pháp lý về doanh nghiệp: Quyết định thành lập doanh nghiệp, điều
lệ tổ chức và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề
đối với ngành nghề cần giấy phép, biên bản họp bầu Hội đồng quản trị, chủ tịch, kế
toán trưởng, các văn bản uỷ quyền và các giấy tờ có liên quan khác.
• Hồ sơ về khoản tín dụng: Giấy đề nghị cấp tín dụng, kế hoạch sản xuất
kinh doanh, kế hoạch tài chính trong năm kế hoạch, các báo cáo tài chính, bảng kê
cơng nợ, các khoản phải trả, phải thu, các hợp đồng kinh tế (đầu vào, đầu ra), phương
án sản xuất kinh doanh, và các hồ sơ khác có liên quan.
• Hồ sơ bảo đảm tín dụng: Gồm các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử
dụng, giá trị của tài sản hay hợp đồng, văn bản bảo lãnh của bên thứ ba.
b.


Phân tích tín dụng

Mục tiêu chính của việc phân tích tín dụng là xác định khả năng và ý chí trả
nợ của khách hàng. Đây cũng là khâu quan trọng nhất để hạn chế tối đa rủi ro đối với
một khoản tín dụng.
Nội dung của việc phân tích tín dụng tập trung vào 5 yếu tố: uy tín, tư cách
của khách hàng, quyền sở hữu về tài sản, khả năng tạo lợi nhuận, và một số điều kiện
khác có ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng.
Cụ thể việc phân tích tín dụng phải trải qua các bước sau:
Bước 1: Thu thập thơng tin
Cán bộ tín dụng cần phải thu thập các thông tin về DNNQD xin cấp tín dụng.

Nguyễn Hồng Phương

9

VBII - 3H


Chun đề tốt nghiệp

Nguồn thơng tin có thể do chính DNNQD đó cung cấp, hay do cán bộ tín dụng thu
thập được trực tiếp thơng qua thăm, xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp, hoặc
có thể lấy thơng tin từ các bên thứ ba (các chủ nợ cũ, thơng tin của phịng Kế hoạch Đầu tư nơi DNNQD đăng ký kinh doanh).
Bước 2: Xử lý thông tin
Sau khi có được đầy đủ các thơng tin, cán bộ tín dụng tiến hành phân tích các
thơng tin đó theo các khía cạnh sau:
• Đánh giá về tài sản của DNNQD: bao gồm đánh giá về ngân quỹ (tiền
mặt, tiền gửi, các khoản phải thu có khả năng chuyển đổi thành tiền); các chứng
khốn có giá, hàng hóa trong kho, tài sản cố định...

• Đánh giá các khoản nợ: Ngân hàng quan tâm đến tất cả các chủ nợ của
khách hàng (ngân hàng, người cung cấp, người lao động, các khoản nợ cũ), các
khoản nợ ưu đãi, nợ có đảm bảo và nợ khác.
• Phân tích luồng tiền: Các luồng tiền vào và luồng tiền ra thực tế là một chỉ
tiêu rất quan trọng trong việc dự đoán các vấn đề tín dụng trong tương lai.
• Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thơng qua việc sử dụng các
tỷ lệ để phân tích như tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ đo khả năng tài trợ bằng vốn
tự có, tỷ lệ rủi ro...
• Phân tích các điều kiện kinh tế, xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động của DNNQD xin cấp tín dụng.
c. Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng
Sau khi đã phân tích về khách hàng cũng như phương án tài trợ, ngân hàng sẽ
ra quyết định tín dụng. Nếu đồng ý cung cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng và
khách hàng sẽ cùng nhau ký kết hợp đồng. Đây có thể là hợp đồng tín dụng (nếu
ngân hàng cho vay), hay hợp đồng bảo lãnh, hoặc hợp đồng cho thuê. Hợp đồng
chính là các văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa người nhận tài trợ (DNNQD) và
ngân hàng với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cung cấp cho khách hàng một

Nguyễn Hoàng Phương

10

VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp

khoản tín dụng trong một khoảng thời gian và lãi suất nhất định. Đây cũng chính là
văn bản pháp luật xác định quyền và nghĩa vụ của cả hai bên trong quan hệ tín dụng.
Các nội dung chính trong hợp đồng:

+ Khách hàng: tên doanh nghiệp, địa chỉ, điện thoại, người đại diện của DN.
+ Mục đích sử dụng khoản tín dụng (thường có trong hợp đồng tín dụng).
+ Số lượng tín dụng: số tiền mà ngân hàng cam kết cung cấp cho khách hàng.
+ Lãi suất: lãi suất mà khách hàng phải trả cho khoản tín dụng và tính chất của
lãi suất (thả nổi hay cố định) hoặc phí phải trả (đối với hợp đồng bảo lãnh).
+ Thời hạn tín dụng hoặc thời hạn có hiệu lực của bảo lãnh.
+ Các loại bảo đảm.
+ Điều kiện giải ngân và kỳ hạn giải ngân (đối với hợp đồng tín dụng) hoặc
các điều kiện thực hiện bảo lãnh (đối với hợp đồng bảo lãnh).
+ Các điều kiện thanh toán.
Và một số điều kiện khác.
d. Giải ngân và kiểm sốt trong khi cấp tín dụng
Sau khi đã ký kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền
(hoặc thanh toán tiền hàng) cho khách hàng như đã thoả thuận. Kèm theo ngân hàng
phải kiểm soát khách hàng trong quá trình cho vay.
e. Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng
Theo dõi việc thực hiện hợp đồng tín dụng thơng qua hợp đồng tín dụng, sổ
sách kế tốn, chứng từ kế tốn...để có thơng báo trả nợ cho khách hàng trước 5 ngày
làm việc. Khi ngân hàng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi thì quan hệ tín dụng kết thúc.
Ngân hàng thực hiện tất toán khoản vay, giải toả các hợp đồng đảm bảo tài sản và
thanh lý hợp đồng tín dụng. Nếu khách hàng hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
thì có nghĩa là ngân hàng đã có một khoản tín dụng an tồn và sinh lời. Tuy nhiên
cũng có trường hợp khách hàng khơng hồn trả đúng hạn hoặc khơng hồn trả được
đầy đủ khoản tín dụng, khi đó ngân hàng cần phải xem xét nguyên nhân và đưa ra

Nguyễn Hoàng Phương

11

VBII - 3H



Chuyên đề tốt nghiệp

cách xử lý cho phù hợp.
1.2.3 Mở rộng tín dụng đối với các DNNQD của NHTM
1.2.3.1 Sự cần thiết mở rộng tín dụng đối với DNNQD của NHTM
Qua nghiên cứu vai trò, ưu thế và hạn chế của DNNQD trong nền kinh tế.
Chúng ta có thể thấy việc mở rộng tín dụng của ngân hàng đối với khu vực kinh tế
này là hết sức quan trọng, nó tạo ra sự phát triển đa dạng trong nền kinh tế, bởi vì
khơng những khu vực kinh tế NQD có đóng góp lớn vào GDP(42%GDP của cả
nước) mà cịn tiềm ẩn những khả năng to lớn mà chúng ta chưa khai thác được.
Trong tương lai khu vực kinh tế NQD sẽ chiếm một vị trí quan trọng trong
nền kinh tế, do vậy việc mở rộng hoạt động tín dụng đối với khu vực này sẽ là một
chiến lược phát triển của ngân hàng.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả mở rộng tín dụng đối với DNNQD
Kết quả mở rộng tín dụng đối với DNNQD được đánh giá bằng nhiều tiêu
thức khác nhau, dưới đây là một vài tiêu thức tiêu biểu:
-Sự gia tăng số lượng khách hàng: Như đã đề cập ở trên DNNQD bao gồm
Doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, công ty hợp danh, Công ty TNHH.
Gia tăng đối tượng khách hàng là tăng được số khách hàng mới cả về số
lượng và loại khách hàng.
∆số lượng khách hàng = Số lượng KH năm nay/Số lượng KH năm trước
Số lượng khách hàng tăng thêm đánh giá hiệu quả của hoạt động Marketing
ngân hàng, khả năng giao tiếp và tiếp cận với khách hàng của cán bộ tín dụng ngân
hàng.
- Mức độ tăng dư nợ : Đây cũng là một trong những nhân tố tiêu biểu để đánh
giá hiệu quả mở rộng tín dụng ngân hàng.
∆Dư nợ = Dư nợ năm nay/dư nợ năm trước
Tăng dư nợ nghĩa là tăng quy mơ các khoản tín dụng. Các khoản tín dụng đối

với DNNQD thường có quy mơ nhỏ nhiều khi khơng đáp ứng được nhu cầu của

Nguyễn Hồng Phương

12

VBII - 3H


Chun đề tốt nghiệp

khách hàng vì nó phụ thuộc nhiều vào giá trị tài sản đảm bảo,tăng quy mô dư nợ là
một vấn đề hết sức phức tạp, do vậy ngân hàng muốn mở rộng tín dụng ở khía cạnh
này thường phải cân nhắc rất cẩn thận và kỹ lưỡng trước khi phán quyết mức tín
dụng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn cuối kỳ/ Tổng dư nợ tín dụng cuối kỳ
Đây là chỉ tiêu quan trọng được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng đối
với các DNNQD. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ Ngân hàng có chất lượng tín dụng thấp.
- Lĩnh vực kinh tế: Kết quả mở rộng tín dụng cũng có thể được đánh giá bằng
sự gia tăng thị phần tín dụng trong các lĩnh vực kinh tế (Nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ, thương mại điện tử...)
1.3.

Nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng tín dụng đối với các DNNQD của

NHTM
Mở rộng tín dụng đối với các DNNQD là một vấn đề hết sức khó khăn và
phức tạp, do vậy mà có rất nhiều nhân tố tác động tới việc mở rộng tín dụng đối với
khu vực kinh tế NQD của các ngân hàng thương mại, trong đó có thể phân thành 2
nhóm sau:

1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Các nhân tố thuộc về NHTM
Đây là những nhân tố xuất phát từ chính bản thân ngân hàng như: chính sách
tín dụng, nguồn vốn, chính sách lãi suất cho vay, quy mơ của ngân hàng...
 Trước hết là chính sách tín dụng của ngân hàng, mỗi ngân hàng có một
chính sách tín dụng riêng ưu tiên theo từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của DN,
ưu tiên theo địa phương, cụ thể: những DN ở vùng trọng điểm hay khu công nghiệp
đựơc ưu tiên hơn là các DN ở các địa bàn khác,địa điểm xa hay gần ảnh hưởng đến
quyết định cho vay của NH, những doanh nghiệp trong ngành thương mại, trong lĩnh
vực bất động sản được trú trọng ưu tiên cho v ay hơn là các DN trong ngành nghề
lĩnh vực khác.

Nguyễn Hoàng Phương

13

VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp

 Nguồn vốn của ngân hàng là yếu tố tiền đề để mở rộng tín dụng, nguồn
vốn của một ngân hàng càng lớn càng ổn định thì việc mở rộng tín dụng sẽ dễ dàng
hơn so với 1 ngân hàng có nguồn vốn hạn hẹp ít ổn định,trong đó:
 Vốn huy động: là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng cho vay nhưng mỗi
loại tiền gửi có đặc điểm riêng và có sự biến động khác nhau. Tiền gửi khơng kì hạn
và ngắn hạn thì thường xun biến động cịn tiền gửi có kì hạn và dài hạn thì ổn định
hơn. Vốn huy động càng lớn và càng ổn định thì khả năng mở rộng tín dụng của
ngân hàng ngày càng lớn.
 Vốn tự có: Đối với mỗi NHTM thì việc mở rộng tín dụng cịn phụ thuộc

vào mức vốn tự có của mỗi ngân hàng. Luật các tổ chức tín dụng quy định các điều
kiện ràng buộc ngân hàng về mặt pháp lý đối với phạm vi giới hạn tín dụng, theo đó
tổng dư nợ cho vay một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của các NHTM.
Vì vậy vốn tự có của ngân hàng quyết định khối lượng tín dụng tối đa mà ngân hàng
có thể đầu tư cho một doanh nghiệp. Và do đó việc mở rộng vốn huy động và vốn tự
có của ngân hàng là tiền đề để mở rộng tín dụng đối với các DNNQD.
 Lãi suất cho vay của ngân hàng: Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng vốn
vay, lãi suất luôn được coi là biến số nhạy cảm đối với đời sống kinh tế-xã hội, nó là
nhân tố tác động tích cực đối với việc mở rộng tín dụng đồng thời nó cũng sẽ là yếu
tố kìm hãm sự mở rộng tín dụng nếu như ngân hàng khơng có chính sách lãi suất hợp
lý. Trên lý thuyết cũng như thực tế, lãi suất là công cụ điều khiển quan hệ cung cầu
về vốn tiền tệ. Bởi NHTW các nước thường sử dụng công cụ lãi suất trong điều hành
chính sách tiền tệ quốc gia. Chính vì vậy lãi suất cho vay của mỗi ngân hàng ảnh
hưởng tới việc mở rộng tín dụng của chính ngân hàng đó và cả các ngân hàng khác.
Lãi suất chính là chi phí sử dụng vốn vay của DN, do đó lãi suất cho vay thấp NHTM
có khả năng mở rộng đầu tư hơn và ngược lại lãi suất cho vay cao NHTM khó có
khả năng mở rộng đầu tư (trong điều kiện các nhân tố khác không đổi).
 Quy mô hoạt động của NHTM cũng ảnh hưởng tới việc mở rộng tín dụng

Nguyễn Hồng Phương

14

VBII - 3H


Chun đề tốt nghiệp

nói chung và việc mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế NQD nói riêng. NHTM
có quy mơ lớn, địa bàn hoạt động rộng, có danh tiếng và uy tín cao trên thương

trường sẽ thu hút khách hàng gửi và vay tiền, tạo điều kiện cho NHTM mở rộng tín
dụng.
 Cơng tác marketing của ngân hàng cũng có tác động tới việc mở rộng tín
dụng của các NHTM, giúp cho khách hàng hiểu và tin ngân hàng hơn, từ đó đến với
ngân hàng ngày càng nhiều hơn.
 Trình độ, thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng cũng tác động tới việc
mở rộng hoạt động tín dụng của các NHTM. Nhân viên giao dịch chính là hình ảnh
thu nhỏ của tồn ngân hàng, do đó khả năng giao tiếp, thái độ niềm nở lịch sự, trình
độ kiến thức tổng hợp về các nghiệp vụ ngân hàng là yếu tố quan trọng tạo cho khách
hàng tâm lý thoải mái khi đến với ngân hàng. Điều này làm tăng khả năng mở rộng
tín dụng ngân hàng đối với mọi tầng lớp khách hàng trong đó có các DNNQD.
1.3.1.2. Các nhân tố thuộc về bản thân các DNNQD
Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo nhu cầu
của thị trường với mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Với mục tiêu này, doanh nghiệp
phải lựa chọn sản xuất cái gì, cho ai, khả năng tiêu thụ như thế nào, điều đó quyết
định đến khối lượng và hình thức đầu tư. Vì vậy mở rộng và nâng cao chất lượng tín
dụng ngân hàng chịu tác động bởi 2 yếu tố xuất phát từ phía khách hàng đó là: động
cơ đầu tư của khách hàng và khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng của ngân hàng.
 Động cơ đầu tư của khách hàng: là điều kiện để mở rộng tín dụng của
ngân hàng. Động cơ đầu tư của khách hàng bắt nguồn từ lợi nhuận. Mục tiêu đầu tiên
và cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận do đầu tư mang lại càng
cao và có độ rủi ro càng thấp thì nhu cầu đầu tư càng lớn. Động cơ đầu tư của khách
hàng có được thực hiện hay khơng cịn phụ thuộc vào vốn đầu tư. Trong khi đó dự
án, phương án đầu tư địi hỏi khối lượng vốn lớn mà chỉ một mình khách hàng sẽ khó
thực hiện được. Điều này tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại tham gia đầu

Nguyễn Hoàng Phương

15


VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp

tư vốn vào doanh nghiệp. Như vậy động cơ đầu tư của các khách hàng quyết định
việc mở rộng cho vay của ngân hàng. Nhu cầu đầu tư của các khách hàng càng lớn,
các ngân hàng càng có điều kiện để mở rộng tín dụng.
 Năng lực pháp lý: Doanh nghiệp phải có đầy đủ năng lực pháp luật, có
đăng ký kinh doanh mới có đủ điều kiện để hoạt động sản xuất kinh doanh và ký các
hợp đồng vay vốn.
 Năng lực tài chính của khách hàng: Khả năng tài chính của khách hàng thể
hiện ở khối lượng vốn tự có và tỉ trọng vốn tự có trong tổng số nguồn vốn của khách
hàng sử dụng. Điều kiện tín dụng thường quy định một tỉ lệ cụ thể, tối thiểu của vốn
tự có trong tổng nguồn vốn hoạt động hay một tỉ lệ vốn tự có tham gia phương án, dự
án vay vốn.Năng lực tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện ở khả năng thanh toán
của doanh nghiệp, việc đáp ứng các yêu cầu thanh tốn cịn lệ thuộc khá lớn vào kết
cấu tài sản của doanh nghiệp như khả năng chuyển hoá thành tiền của tài sản. Năng
lực tài chính của doanh nghiệp càng cao, khả năng đáp ứng điều kiện tín dụng càng
lớn, càng làm cho ngân hàng có điều kiện mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng.
 Tài sản bảo đảm tiền vay: Mặc dù tài sản bảo đảm tiền vay khơng là yếu tố
quyết định đến việc có cho vay hay không mà điều quyết định ở đây là phương án
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song đối với các DNNQD thì biện pháp bảo
đảm bằng tài sản vẫn là nhân tố quan trọng để quyết định có cho vay hay khơng.Theo
đó khi vay vốn ngân hàng doanh nghiệp phải có tài sản đảm bảo tiền vay theo quy
định. Giá trị bảo đảm tiền vay phải bảo đản theo tỉ lệ quy định tại nghị định số
163/2006NĐ-CP ngày 29/12/2006 của chính phủ về bảo đảm tiền vay.
Tài sản đảm bảo của DNNQD có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau:
- Nếu phân loại theo tính chất an toàn
+ Tài sản đảm bảo loại 1: là các tài sản thuộc sử dụng hoặc sử dụng lâu dài

của khách hàng, hoặc đảm bảo của bên thứ ba cho khách hàng (bảo lãnh).
+ Tài sản đảm bảo loại 2: là những tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ

Nguyễn Hoàng Phương

16

VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp

của ngân hàng.
- Nếu phân loại tài sản đảm bảo theo hình thức vật chất:
+ Đảm bảo bằng hàng hoá trong kho như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm.
Với loại tài sản đảm bảo này, ngân hàng cần phải có khả năng kiểm sốt hàng hóa
đảm bảo, phải nắm vững được tính thị trường của hàng hố, khả năng bảo quản và
định giá hàng hoá.
+ Đảm bảo bằng tài sản cố định: Các tài sản này thường là nhà máy, trang
thiết bị sản xuất, phương tiện vận chuyển, cây con, quyền sử dụng đất.
+ Đảm bảo bằng hợp đồng chi trả của bên thứ ba: Khi doanh nghiệp bán hàng
hóa dịch vụ và nhận về các hợp đồng thanh toán. Hợp đồng này cũng sẽ trở thành
hàng hoá đảm bảo cho ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng cần phải xem xét về khả
năng thanh toán của bên thứ ba, các cam kết có khả năng chuyển nhượng v..v..
+ Đảm bảo bằng chứng khoán: Đây là loại tài sản có thể bán với ít, nhiều rủi
ro. Ngân hàng cũng là đơn vị có nghiệp vụ quản lý và kinh doanh chứng khốn.
Thơng thường chứng khốn làm tài sản đảm bảo phải đáp ứng được các yêu cầu về
tính an tồn, tính thanh khoản. Nếu đáp ứng được các yêu cầu trên thì đây là một loại
tài sản đảm bảo tương đối thuận tiện đối với cả ngân hàng và khách hàng.
+ Đảm bảo bằng bảo lãnh của người thứ ba: Người thứ ba này cam kết sẽ thực

hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không thực hiện
được nghĩa vụ đối với khoản tín dụng. Ngân hàng thường ưa chuộng nếu người bảo
lãnh là người có uy tín, có khả năng thanh tốn tốt (các ngân hàng, cơng ty lớn, nhà
nước...). Cịn với người bảo lãnh chưa có uy tín ngân hàng sẽ yêu cầu có tài sản đảm
bảo cho bảo lãnh đó.
+ Đảm bảo bằng số dư bù: Số dư bù là số tiền gửi ký quỹ, được chuyển sang
một tài khoản riêng của khách hàng hoặc có thể vẫn lưu giữ trong tài khoản tiền gửi
của khách hàng nhưng họ không được quyền sử dụng cho đến khi trả nợ hết cho
ngân hàng. Tuy nhiên, ký quỹ sẽ làm đọng vốn của khách hàng và nếu số tiền ký quỹ

Nguyễn Hoàng Phương

17

VBII - 3H


Chun đề tốt nghiệp

lớn thì hình thức này sẽ khơng phù hợp
1.3.2. Các nhân tố khách quan
Hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực nhạy cảm đối với sự tác động từ bên
ngoài. Một sự thay đổi dù nhỏ của môi trường xung quanh hay nhu cầu của các chủ
thể trong nền kinh tế cũng tác động không nhỏ tới tồn bộ hoạt động kinh doanh, khả
năng mở rộng tín dụng của ngân hàng.
Mơi trường kinh tế-xã hội có tác động tích cực hoặc tiêu cực vào doanh
nghiệp. Khi mơi trường đầu tư thuận lợi, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản
xuất kinh doanh của mình và ngược lại, và khi doanh nghiệp mở rộng và nâng cao
chất lượng đầu tư sẽ củng cố và hoàn thiện hơn môi trường đầu tư, đồng thời tạo điều
kiện cho ngân hàng thương mại mở rộng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng.

Mơi trường kinh tế-xã hội phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng và
nâng cao chất lượng tín dụng.
Hệ thống pháp luật đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong đó có
các NHTM hoạt động kinh doanh thuận lợi, dễ dàng trong việc cấp tín dụng cũng
như các hoạt động khác. Hệ thống pháp luật đồng bộ sẽ tạo ra khả năng xử lý tài sản
làm đảm bảo cho nợ vay và khả năng thu hồi vốn của NHTM nhanh hơn, rủi ro trong
hoạt động ngân hàng thấp hơn và NHTM có khả năng thực hiện các biện pháp phịng
ngừa rủi ro trong đầu tư tín dụng.
Như vậy có rất nhiều yếu tố tác động đến việc mở rộng tín dụng, mỗi nhân tố
có mức độ tác động khác nhau tuỳ theo tính chất và thời gian của hoạt động tín dụng.
Đồng thời các nhân tố có liên quan với nhau, tạo sự tác động tổng hợp tới hoạt động
tín dụng của NHTM. Vấn đề đặt ra là người điều hành NHTM phải nắm vững và
điều khiển sự tác động của các nhân tố đó trong q trình mở rộng và nâng cao chất
lượng tín dụng.

Nguyễn Hồng Phương

18

VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TD ĐỐI VỚI CÁC
DNNQD TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH HỒN KIẾM
2.1. Tổng quan về Techcombank Hồm Kiếm
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam (viết tắt là:

TECHCOMBANK) hoạt động theo giấy phép số 0040 NH-GP do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 08/08/1993. Được thành lập vào ngày 27 tháng 09
năm 1993, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là
một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành
lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều
lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn
Kiếm, Hà Nội.
Năm 1995, NH tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng và thành lập chi nhánh
Techcombank TP Hồ Chí Minh. Đây là bước đầu tiên đánh dấu quá trình mở rộng
hoạt động của Techcombank ra các tỉnh thành khác trong cả nước.
Năm 1996, tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng, đồng thời thành lập Chi
nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giao dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà
Nội và Phịng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh.
Năm 1998, thành lập chi nhánh Techcombank Đà Nẵng, và chuyển trụ sở
sang tòa nhà Techcombank 15 Đào Duy Từ.
Năm 1999, Techcombank tiếp tục tăng vốn điều lệ lên hơn 80 tỷ đồng và khai
trương phòng giao dịch thứ 3 trên địa bàn Hà Nội.
Năm 2001, cùng với việc tăng vốn lên 102,345 tỷ đồng, Techcombank ký kết
hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế giới
Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS

Nguyễn Hoàng Phương

19

VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp


cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng.
Năm 2002, thành lập thêm 2 chi nhánh tại Hà Nội, 1 chi nhánh tại TP Hồ Chí
Minh , 1 chi nhánh tại Đà Nẵng và 1 chi nhánh tại Hải Phòng. Đến thời điểm này,
Techcombank trở thành ngân hàng cổ phần có mạng lưới rộng nhất cả nước với Hội
sở chính, 8 chi nhánh và 4 phòng giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nước. Vốn
điều lệ tiếp tục tăng trên 104 tỷ đồng và Ngân hang cũng chuẩn bị cho đợt phát hành
cổ phiếu để tăng vốn điều lệ lên 202 tỷ đồng.
Ngày 15/12/2003, Techcombank chính thức phát hành thẻ thanh tóan
F@stAcess- Connect 24 hợp tác với Vietcombank. Ngày 16/12/2003, triển khai
thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống. NH đưa thêm chi nhánh
techcombank Chợ Lớn vào hoạt động. Cũng trong năm 2003, Techcombank tiến
hành xây dựng biểu tượng mới cho NH. Cuối năm 2003, vốn điều lệ của NH đã lên
đến 180 tỷ đồng.
Ngày 9/6/2004, Nh ra mắt biểu tượng mới. Trong năm này, NH 3 lần liên tiếp
thay đổi vốn điều lệ lên 234 tỷ đồng, 252,255 tỷ đồng và 412 tỷ đồng. Ngày
13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với Compass
Plus.
Năm 2005, Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh, T.P Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu, đồng thời đưa vào
hoạt động các phòng giao dịch: Techcombank Phan Chu Trinh (Đà Nẵng),
Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất Thành,
Techcombank Quang Trung, Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí Minh),
Techcombank Cửa Nam, Techcombank Hàng Đậu, Techcombank Kim Liên (Hà
Nội). NH tiếp tục quá trình tăng vốn, đến cuối tháng 10/2005 vốn điều lệ của NH là
555 tỷ đồng. NH cũng liên tục đổi mới công nghệ với việc khai trương phần mềm

Nguyễn Hoàng Phương

20


VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp

chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass Plus và nâng cấp hệ thống phần mềm
Globus sang phiên bản mới nhất Tenemos T24 R5.
Năm 2006, NH vinh dự nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ The Bank
of NewYorks, Citibank, Wachovia; nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển
bền vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao. Tháng 8/2006, Moody’s- hãng
xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã cơng bố xếp hạng tín nhiệm của
Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s.
NH tiếp tục nâng cao các dịch vụ của mình với việc đưa vào hoạt động Call Centre
và đường dây nóng. NH cũng liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo
Việt Nhân Thọ; hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới Tài khoản
Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ; và ra mắt thẻ thanh toán quốc
tế Techcombank Visa vào ngày 15/12/2006. Cuối năm 2006, vốn điều lệ của NH là
1500 tỷ đồng.
Tháng 8 năm 2006, Đại hội cổ đông thường niên đã thông qua kế hoạch 20062010 với mục tiêu phát triển Techcombank thuộc nhóm ngân hàng đơ thị hàng đầu
về độ tin cậy, chất lượng và hiệu quả.
Trải qua 14 năm phát triển, Techcombank hiện nay là một trong những ngân
hàng TMCP hàng đầu, luôn cố gắng bám sát mục tiêu sứ mệnh đã đề ra.
2.1.2 Techcombank chi nhánh Hồn Kiếm
 Q trình hình thành
Chi nhánh Techcombank Hồn Kiếm được thành lập năm 2002, ban đầu ở Lý
Thường Kiệt, đến năm 2005 chuyển về số 70-72 Trần Hưng Đạo. Hiện nay chi
nhánh Hồn Kiếm có 4 phịng giao dịch trực thuộc là PGD Lý Thường Kiệt, PGD
Cửa Nam, PGD Bát Đàn, PGD Hoàng Cầu. Hiện nay số lượng nhân viên của chi
nhánh Hoàn Kiếm là hơn 100 người.


Nguyễn Hoàng Phương

21

VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp

 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Techcombank Hồn Kiếm

BAN GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
PHĨ GIÁM ĐỐC

PHỊNG
KẾ TỐN
GIAO DỊCH VÀ KHO QUỸ

BAN KIỂM SỐT VÀ HỖ
TRỢ KINH DOANH

PGD
HỒNG CẦU

PHỊNG
GIAO DỊCH

PGD

BÁT ĐÀN

PHỊNG
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP

PGD
CỬA NAM

PHỊNG
TÍN DỤNG CÁ NHÂN

PGD
LÝ THƯỜNG KIỆT

Trong đó nhiệm vụ chức năng cụ thể của các phịng ban như sau:
Phịng Kế tốn giao dịch và kho quỹ:
- Thực hiện việc mở tài khoản, cấp ID cho khách hàng
- Chuyển tiền giải ngân cho khách hàng: nhận bộ hồ sơ giải ngân, thực hiện
đối chiếu số tiền được duyệt giải ngân trên Khế Ước nhận nợ, số tiền được hạch toán
trên tài khoản giải ngân và số tiền giải ngân theo các chứng từ rút tiền vay của khách
hàng. Trong trường hợp có sai lệch sẽ báo ngay cho Ban Kiểm soát và Hỗ trợ kinh
doanh. Sau đó phịng Kế tốn thực hiện giải ngân cho khách hàng theo đúng nội
dung các chứng từ giải ngân kèm theo đã được Ban giám đốc phê duyệt
- Tiến hành các thủ tục nhập kho, xuất kho tài sản đảm bảo của khách hàng,
các công việc liên quan đến hoạt động quản lý quỹ khác của Chi nhánh.
Phịng tín dụng doanh nghiệp và Phịng tín dụng cá nhân:
- Trực tiếp phỏng vấn khách hàng để thu thập các thông tin cần thiết

Nguyễn Hoàng Phương


22

VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp

- Căn cứ vào các quy trình, nghiệp vụ, quy định, kinh nghiệm tiến hành thẩm
định hồ sơ khách hàng, phát hiện ra những thiếu sót khơng phù hợp với yêu cầu, trên
cơ sở đó yêu cầu khách hàng bổ sung cho hoàn chỉnh, xác định mức cho vay, mức
phí thanh tốn, bảo lãnh hợp lý
- Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt khoản vay
- Phối hợp cùng với chuyên viên phân tích và hỗ trợ kinh doanh định giá tài
sản đảm bảo
- Thực hiện các nghiệp vụ quản lý như: Kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất,

Ban Kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh: Ban Kiểm sốt và Hỗ trợ kinh doanh
thực hiện cơng tác kiểm sốt và hỗ trợ về 3 khâu sau:
• Trước giải ngân: Tiếp nhận hồ sơ từ phòng kinh doanh sau khi đã được phê
duyệt của cấp có thẩm quyền và tiến hành hoàn thiện hồ sơ để giải ngân
- Lập hợp đồng thế chấp, bảo lãnh…
- Đăng ký giao dịch đảm bảo tại các cơ quan có thẩm quyền
• Trong giải ngân: Kiểm soát hồ sơ bao gồm
- Kiểm tra số liệu về TSĐB, dư nợ tín dụng…
- Kiểm soát lại các chứng từ nhận nợ..
- Tiến hành giải ngân trên Globus
• Sau giải ngân
- Lưu hồ sơ, sắp xếp hồ sơ theo tiêu chuẩn ISO Phối hợp với phịng kinh
doanh theo dõi và đơn đốc nợ.
 Các hoạt động chính của chi nhánh Techcombank Hồn Kiếm

Thứ nhất là huy động tiền gửi. Chi nhánh Techcombank Hòan Kiếm huy động
tiền gửi thông qua các sản phẩm như: tiền gửi tiết kiệm, mở tài khoản cá nhân, tiền
gửi thanh toán…

Nguyễn Hoàng Phương

23

VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp

Thứ hai là hoạt động tín dụng. Ngân hàng cung cấp các sản phẩm tín dụng bán
lẻ và cả các sản phẩm tín dụng doanh nghiệp: từ cho vay ngắn hạn đến cho vay trung
và dài hạn, chiết khấu chứng từ có giá, thấu chi doanh nghiệp…
Thứ ba là các dịch vụ khác. Ngoài hai hoạt động chính là huy động và tín
dụng, chi nhánh cịn cung cấp một số dịch vụ như bảo lãnh, thanh toán trong nước và
quốc tế, chuyển tiền, mua bán kinh doanh ngoại tệ…
Ngồi ra mới đây ngân hàng cịn mở rộng thêm hình thức tín dụng như cho
vay bất động sản, cho vay mua ơ tơ,…


Tình hình hoạt động của chi nhánh Techcombank chi nhánh Hoàn

Kiếm trong thời gian qua
 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu.
Chi nhánh Hồn Kiếm là một trong các chi nhánh lớn tại Hà Nội của
Techcombank. Doanh thu của chi nhánh luôn chiếm hơn 11% tổng doanh thu toàn
ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của Techcombank Hồn Kiếm có ảnh hưởng lớn

đến kết quả hoạt động kinh doanh của toàn ngân hàng.

Nguyễn Hoàng Phương

24

VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 1:Tỷ trọng các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của chi nhánh Hồn Kiếm trong
Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam.
Đơn vị : tỷ đồng
2004

Chỉ tiêu

2005

2006

Hoàn

% so với

Hoàn

% so với


Hoàn

% so với

Kiếm

tổng

Kiếm

tổng

Kiếm

tổng

Thu nhập hoạt động tài 15,954

9,00

31,927

9,09

46,987

10,27

1,583


4,55

2.788

4,17

10,978

10.82

3,599

4,45

4,833

1,92

1,776

3,39

Lợi nhuận trước thuế và 15.371

11,79

31,836

11,46


46,937

12,12

chính
Thu nhập hoat động
dịch vụ
Thu nhập khác
DPRR
Lợi nhuận sau thuế

7,925

10,26 17,046
8,27 24,428
9,51
(Nguồn : Báo cáo của Ngân hàng năm 2004-2006)

Thu nhập từ hoạt động tài chính của chi nhánh chiếm tỷ lệ lớn nhất và có tỷ lệ
tăng trưởng khá cao, bình qn73.5%/năm. Thu nhập từ hoạt động tài chính của chi
nhánh cũng chiếm trên 9% tổng thu nhập hoạt động tài chính tồn ngân hàng. Thu
nhập hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển, nhất là năm 2006 tăng trưởng so với
năm 2005 là 297% (10,978: 2,788 - 1=2,97 = 297%). Lợi nhuận sau thuế tăng trưởng
cao, bình quân 79%/năm, tuy nhiên vẫn thấp hơn mức bình qn tồn ngân hàng là
97,7%/năm.

Bảng 2: Báo cáo chi tiết thu nhập chi phí một số hoạt động
Đơn vị: triệu đồng

Nguyễn Hoàng Phương


25

VBII - 3H


×