Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.06 KB, 44 trang )

MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI
Nông nghiệp – Nông thôn – Nông dân là lĩnh vực luôn được Đảng và
Nhà nước ta đặc biệt quan tâm trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước. Trong những năm qua, nông nghiệp – nông dân – nông thôn huyện
Quan Sơn nói chung và xã Trung Thượng nói riêng đã đạt được những thành
tựu lớn. Bộ mặt nông thôn từng bước được đổi mới; đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân đã được cải thiện, nâng cao rõ rệt.
Trung Thượng là xã miền núi thuộc vùng cao của tỉnh Thanh Hóa, có
ba dân tộc anh em sinh sống trên địa bàn; được sự quan tâm giúp đỡ của các
cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương, sự nỗ lực phấn đấu của Đảng
bộ, chính quyền và nhân trong toàn xã nên Trung Thượng đã đạt được những
kết quả rất đáng khích lệ trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội và quốc phòng an ninh. Vì vậy, Trung Thượng đang từng bước phát triển,
đời sống vật chất, tinh thần của đại bộ phận nông dân đang tăng lên, bộ mặt
nông thôn có nhiều đổi mới.
Tuy đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về phát triển kinh tế - xã
hội, song nhìn chung nông thôn xã Trung Thượng vẫn còn nhiều khó khăn,
hạn chế: Thu nhập của nhân dân nông thôn đang còn thấp, nông thôn phát
triển chưa theo quy hoạch, quản lý và sử dụng đất chưa có hiệu quả, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch chậm, tăng trưởng kinh tế chưa bền vững, hiệu quả sản
xuất nông nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chưa cao; quan hệ sản xuất còn thiếu
đồng bộ. Sự hỗ trợ và hợp tác sản xuất giữa các thành phần kinh tế chưa tốt;
hạ tầng kinh tế - xã hội còn rất nhiều khó khăn; môi trường sống đang có dấu
hiệu ngày càng ô nhiễm.
Thực hiện chủ trương của Đảng, xây dựng đất nước ta trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; trong giai đoạn hiện nay,
việc xây dựng thành công mô hình nông thôn mới có tầm quan trọng vô cùng
to lớn. Để thực hiện chủ trương này, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương
khoá X đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 về nông


nghiệp, nông dân, nông thôn xác định nhiệm vụ xây dựng: "Chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới"; Chính phủ đã ban hành bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới. Thực hiện thành công những chủ trương của
Đảng và Nhà nước, xây dựng thành công nông thôn mới sẽ tạo ra một nền
nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất
nông nghiệp có năng suất và chất lượng cao. Chương trình sẽ góp phần làm
thay đổi diện mạo nông thôn với kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ
cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất hài hoà có tác dụng hỗ trợ
và thúc đẩy sản xuất phát triển. Xây dựng nông thôn mới gắn liền với phát
triển hệ thống đô thị theo quy hoạch sẽ tạo điều kiện cho xã hội nông thôn
phát triển ổn định, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi
trường sinh thái. Xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ trọng tâm được
đại hội Đảng bộ xã Trung Thượng, khoá XIX đưa vào Nghị quyết để tập
trung chỉ đạo thực hiện trong thời gian tới.
Đề án xây dựng nông thôn mới của xã Trung Thượng có tầm quan
trọng đặc biệt, vì tác động rất lớn tới một bộ phận đông đảo dân cư, phạm vi
đất đai rộng lớn trên địa bàn toàn xã. Quá trình tổ chức thực hiện xuyên suốt
trong một thời gian dài, từ nay đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Kết quả tổ chức
thực hiện đề án sẽ ảnh hưởng rất quan trọng tới sự nghiệp phát triển kinh tế và
sự ổn định xã hội của xã Trung Thượng trong giai đoạn hiện nay và các năm
tiếp theo. Do đó đây là đề án làm cơ sở để địa phương triển khai thực hiện
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 – 2020 và là căn cứ để xây dựng
định hướng phát triển đến năm 2030.
Thực hiện chỉ đạo của UBND huyện Quan Sơn và Nghị quyết Đại hội
của Đảng bộ xã Trung Thượng khóa XIX; UBND xã Trung Thượng xây
dựng Đề án “Xây dựng nông thôn mới xã Trung Thượng giai đoạn 2013 –
2020, định hướng đến năm 2030” để tổ chức thực hiện.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”;

- Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 – 2020;
2
- Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13/5/2011 của Liên bộ Nông nghiệp & PTNT – Kế hoạch đầu tư – Tài chính
hướng dẫn một số nội dung thực hiện quyết định số 8000/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
- Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới.
- Chỉ thị số 10-CT/TU ngyà 29/02/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Thanh Hóa về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2020, định hướng đến năm
2030/
- Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 28/5/2012 của UBND tỉnh Thanh
Hoá triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn 2012-2015.
- Nghị quyết số 03-NQ/HU ngày 28 tháng 12 năm 2010 của Huyện ủy
Quan Sơn về Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2010, định hướng đến
năm 2030.
- Kế hoạch số 157/KH-UBND ngày 25/02/2011 của Uỷ ban nhân dân
huyện Quan Sơn về việc triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới
huyện Quan Sơn, giai đoạn 2011 – 2015.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Trung Thượng nhiệm kỳ 2010 –

2015.
III. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG
Đề án xây dựng trên cơ sở tổng hợp Báo cáo quy hoạch xây dựng nông
thôn mới xã Trung Thượng – huyện Quan Sơn giai đoạn 2011 – 2020, đinh
hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt theo quyết định số 1110/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 6 năm 2013 của Chủ tịch UBND huyện Quan Sơn và tổng hợp
đánh giá tình hình thực tế nông dân – nông thôn xã Trung Thượng tính đến
thời điểm xây dựng Đề án xét theo chuẩn tiêu chí nông thôn mới.
IV. PHẠM VI ĐỀ ÁN
Đề án xây dựng nông thôn mới xã Trung Thượng giai đoạn 2013 –
2020, định hướng đến năm 2030 được tổ chức thực hiện trên địa bàn toàn xã
Trung Thượng bao gồm 06 bản.
3
Phần I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ NHÂN LỰC
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý.
- Phía Bắc giáp bản Bất, xã Nam Động, huyện Quan Hóa.
- Phía Nam giáp bản Hạ, xã Sơn Hà.
- Phía Tây giáp thị trấn Quan Sơn.
- Phía Đông bản Chè, xã Trung Tiến.
2. Diện tích tự nhiên.
Tổng diện tích đất tự nhiên: 5.616,49 ha.
Trong đó:
- Diện tích đất nông nghiệp: 4.934,44 ha.
- Diện tích đất phi nông nghiệp: 154,47 ha.
- Diện tích đất chưa sử dụng: 527,58 ha.
3. Đặc điểm địa hình, khí hậu.
Về địa hình: Là xã vùng núi cao có địa hình bị chia cắt mạnh bởi sông
Lò, các suối lớn và những dãy núi cao: Gồm các dãy núi như Pu Cút, Cằng

Lươm, Pu Khung giáp huyện Quan Hóa cao từ 915 – 1043 m; Pu Sài, Tén
Chồng, Pa Pa xã Sơn Lư cao từ 667 – 1226 m. Hướng núi thấp dần từ Tây
sang Đông, độ dốc trung bình từ 25
0
C đến 35
0
C, có nhiều nơi độ dốc trên
45
0
C, đồng thời là nguyên nhân gây nên hiện tượng thiên tai khi mưa lớn kéo
dài trong nhiều giờ, nhiều ngày với lượng mưa từ 100mm trở lên.
Về khí hậu: Nằm trong vùng khí hậu núi cao phía Tây Bắc của tỉnh
Thanh Hóa, được chia làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến
tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Tổng nhiệt độ
năm cao, nhiệt độ không khí trung bình năm cao, số giờ nắng cao, lượng mưa,
ẩm độ lớn thích hợp cho thực vật, cây trồng sinh trưởng và phát triển. Tuy
nhiên, lượng mưa phân bố không đều, tập trung vào mùa mưa nên dễ gây ra
hiện tượng lũ quét, lũ ống, sạt lở đất, đá lăn. Mùa đông ít mưa, khô hanh, rét
đậm, có xuất hiện sương giá và dễ gây nên hạn hán, cháy rừng. Mùa hè có gió
Tây Nam khô nóng, giông tố, mưa đá, bão, ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp và đời sống nhân dân.
4
Về thủy văn: Sông Lò bắt nguồn từ Lào chảy qua các xã Tam Thanh,
Tam Lư, Sơn Lư, Trung Thượng, Trung Tiến, Trung Hạ, Trung Xuân và đổ
về sông mã và nhiều suối khác chảy về sông Lò. Đây là nguồn cung cấp nước
chính cho sản xuất và sinh hoạt của dân cư dọc theo hai bờ sông. Sông suối
dốc, tốc độ dòng chảy lớn về mùa mưa lũ, có nguy cơ gây lũ quét, lũ ống, sạt
lở đất hai bên bờ sông suối.
II. TÀI NGUYÊN
1. Đất đai.

Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã: 5.616,49 ha. Gồm:
- Đất nông nghiệp: 4.934,44 ha, chiếm 87,86% tổng diện tích tự nhiên,
trong đó: Đất trồng lúa nước: 47,7 ha; đất trồng cây hàng năm khác: 11,5 ha;
đất trồng cây lâu năm: 9,04 ha; đất rừng phòng hộ là 1.408,6 ha; đất rừng sản
xuất 3.455,3 ha; đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản: 2.3 ha.
- Đất phi nông nghiệp: 154,47 ha, chiếm 2,32 % tổng diện tích đất tự
nhiên.
- Diện tích đất chưa sử dụng: 527,58 ha, chiếm 9,39 % tổng diện tích
đất tự nhiên.
- Đất ở: 24,17 ha, chiếm 0,43 % tổng diện tích đất tự nhiên.
2. Rừng.
Toàn xã hiện có 4.863,9 ha rừng, trong đó: rừng phòng hộ: 1.408,6 ha,
rừng sản xuất: 3.455,3 ha. Toàn bộ diện tích rừng sản xuất đã được ổn định từ
nhiều năm trước với một loại cây chủ yếu là cây luồng.
3. Mặt nước.
Do đặc điểm địa hình bị chia cắt nhiều, trên địa bàn xã Trung Thượng
có nhiều khe suối nên có rất nhiều ao, hồ nhỏ phân tán. Vào mùa mưa nước từ
các suối đổ về ảnh hưởng rất lớn tới việc sản xuất và nuôi trồng thủy sản .
Tổng số diện tích nuôi trồng thủy sản tính đến năm 2011 là 2.3 ha.
4. Khoáng sản.
Xã Trung Thượng có nguồn tài nguyên khoáng sản chủ yếu là đá vôi và
cát ven song Lò.
III. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG CỦA XÃ
Xã có tài nguyên đất đa dạng, khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, diện tích
rừng lớn, nguồn nước từ hệ thống sông, suối phục vụ cho việc canh tác nông
5
nghiệp, đời sống người dân trong vùng và việc lưu thông vận chuyển lâm sản
vào mùa mưa trên sông Lò. Đây là tiềm năng để xã đầu tư phát triển sản xuất
nông lâm nghiệp.
Tuy nhiên, do đặc điểm địa hình chia cắt lớn, sông suối nhiều, độ cao,

độc dốc lớn, giao thông đi lại khó khăn vào mùa mưa lũ, khí hậu thời tiết có
nhiều yếu tố bất lợi, mưa lớn tập trung kết hợp địa hình cao, dốc gây ra lũ
quét, sạt lở đất. Các hiện tượng thiên tai trên có nhiều nguy cơ tiềm ẩn đối với
sản xuất và đời sống nhân dân ở nơi xung yếu. Vì vậy việc phát triển kinh tế -
xã hội của xã còn gặp nhiều khó khăn.
PHẦN II
THỰC TRẠNG NÔNG THÔN
A. Đánh giá thực trạng nông thôn theo Bộ Tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới
Được phân theo từng nhóm với 19 Tiêu chí được sắp xếp thứ tự theo
Bộ Tiêu chí quốc gia như sau:
I. Nhóm tiêu chí Quy hoạch
1. Tiêu chí số 1 - Quy hoạch và phát triển theo quy hoạch
-Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
-Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội-môi trường theo chuẩn
mới.
-Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân
cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
Căn cứ theo tiếu chí về quy hoạch và phát triển theo quy hoach, xã đã
xây dựng đầy đủ các quy hoạch trên.
II. Nhóm tiêu chí về Hạ tầng kinh tế - xã hội: (gồm 8 tiêu chí, từ Tiêu
chí số 2 đến Tiêu chí số 9).
1. Trụ sở UBND xã.
- Thực trạng:
+ Diện tích đất chiếm: 3.665 m
2
+ Tổng diện tích xây dựng: 665 m
2
, trong đó gồm các hạng mục:

• Hội trường xã cấp 4: Diện tích mặt sàn là 120 m
2
6
• Nhà làm việc và các công trình phụ diện tích là 545 m
2
- Đánh giá so với yêu cầu thì công sở xã chưa đạt yêu cầu
2. Tiêu chí số 2 - Giao thông:
a. Thực trạng hệ thống giao thông trên địa bàn xã:
- Tổng số đường trục xã liên xã: xã có đường quốc lộ 217 đi qua với
tổng chiều dài 7 km đã được nhựa hóa 100%.
- Xã có tổng chiều dài đường trục thôn xóm là 16 km với chiều rộng
mặt đường từ 5 – 6 m, đã được bê tông hóa 0.6 km đạt 3.75 %, còn lại là
đường đất, mặt đường xấu, có nhiều ổ gà và rãnh do những lốt xe cơ giới để
lại, vào mùa mưa lầy lội chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại và lưu thông hàng
hóa.
- Do đặc điểm địa hình nên đồng ruộng của xã Trung Thượng chủ yếu
là những con ruộng bậc thang diện tích nhỏ lẻ và manh mún, một số diện tích
nằm bên các khe, suối lớn, rất khó khăn khi cải tạo thành hệ thống giao thông
nội đồng. Xã có tổng chiều dài đường giao thông lâm nghiệp dân sinh là 14.2
km đều là đường đất chưa đáp ứng được yêu cầu dân sinh và lưu thông hàng
hóa. Do vậy ảnh hưởng nhiều đến việc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp của
người dân đại phương.
- Tổng số đường ngõ xóm là 3.7 km, trong 0.3 km sạch, không lầy lội
vào mùa mưa, đạt 0.8%.
Nhìn chung những năm qua, hệ thống đường giao thông trên địa bàn xã
đã có nhiều thay đổi, hàng năm chính quyền xã rất quan tâm sửa chữa và nâng
cấp với sự đóng góp của người dân địa phương và các nguồn vốn hỗ trợ từ
ngân sách Nhà nước.
b) Đánh giá mức độ đạt được tiêu chí về giao thông nông thôn trên địa
bàn xã

- Chỉ tiêu 2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê
tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT: 100%
- Chỉ tiêu 2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT: 70% (áp dụng đối với khu vực Bắc Trung
bộ).
- Chỉ tiêu 2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa
mưa: 100% (70% cứng hóa) (áp dụng đối với khu vực Bắc Trung bộ).
7
- Chỉ tiêu 2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe
cơ giới đi lại thuận tiện: 70% (áp dụng đối với khu vực Bắc Trung bộ).
Căn cứ việc so sánh hiện trạng với các chỉ tiêu trên, xã hiện nay
chưa đạt được tiêu chí này.
3. Tiêu chí số 3 - Thủy lợi
a) Thực trạng hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã:
- Hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã khoảng 17.1 km mương, đã được bê
tông hóa 7.7 km chiếm tỉ lệ 45%.
- Toàn xã có 11 bai đập mục đích dâng nước để điều tiết nguồn nước
qua hệ thống kênh mương tới các con ruộng, hiện đã được bê tông hóa 03
đập.
b) Đánh giá mức độ đạt được tiêu chí về thủy lợi trên địa bàn xã
- Chỉ tiêu 3.1: Hệ thống thủy lợi đã cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển
sản xuất và phục vụ dân sinh: Đạt
Hệ thống thủy lợi đã cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất nông
nghiệp và chuyển dịch cơ cấu sản xuất, song tỷ lệ mương đất còn nhiều,
thường xuyên bị lắng đọng bồi lấp do rác thải, sạt lở trong mùa mưa lũ gây
ảnh hưởng tới năng lực tưới tiêu và giao thông nội đồng không có, chỉ tiêu
này xã chưa đạt
- Chỉ tiêu 3.2: Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa:
85% (áp dụng đối với khu vực Bắc Trung bộ)
Hiện nay tỷ lệ km kênh mương do xã quản lí toàn xã đạt được là 45 %

với tổng chiều dài: 7.7 km chưa đạt so với chỉ tiêu.
Căn cứ việc so sánh hiện trạng với các chỉ tiêu trên, xã hiện nay
chưa đạt được tiêu chí này.
4. Tiêu chí số 4 - Điện
a. Hiện trạng:
Hệ thống điện trên địa bàn xã chưa được hoàn chỉnh. Hiện tại mới đảm
bảo phục vụ sinh hoạt cho 80% số hộ dân. Nguồn điện của xã được lấy từ
mạng lưới điện quốc gia. Toàn xã có 02 trạm biến áp với tổng dung lượng các
trạm là 175 KVA. Bán kính các trạm tương đối rộng, 02 trạm đều đạt tiêu
chuẩn của ngành điện.
8
b. Đánh giá mức độ đạt được so sánh theo tiêu chí
- Chỉ tiêu 4.1: Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
- Chỉ tiêu 4.2: Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các
nguồn: 98 %
Căn cứ việc so sánh hiện trạng với các chỉ tiêu trên, xã hiện nay
chưa đạt được tiêu chí này.
5. Tiêu chí số 5 - Trường học
a) Hiện trạng cơ sở hạ tầng giáo dục trên địa bàn xã.
Xã có 03 trường.
- Trường mầm non: 1 trường, nằm tại bản Ngàm, gồm 1 nhà 2 tầng có 6
phòng học. Các bản đều có nhà trẻ và nhà mầm non, chủ yếu là nhà tạm.
Vị trí, quy mô xây dựng, chất lượng công trình trước mắt đáp ứng được
yêu cầu sử dụng, trong những năm tới cần nâng cấp.
- Trường tiểu học: 1 trường, gồm có 1 điểm chính tại bản Ngàm và 03
điểm phụ. Hiện nay trường tiểu học đã được quy hoạch xây dựng mới để đáp
ứng yêu cầu sử dụng theo tiêu chuẩn.
- Trường trung học cơ sở: 1 trường, gồm 1 nhà 2 tầng 8 phòng học và 1
nhà cấp 4 văn phòng giáo viên.
Quy mô xây dựng, chất lượng công trình chưa đáp ứng được yêu cầu sử

dụng ổn định và lâu dài. Cần được mở rộng chỉnh trang, cải tạo nâng cấp các
hạng mục phụ trợ, khuôn viên cây xanh đáp ứng yêu cầu sử dụng theo tiêu
chuẩn.
b) Đánh giá mức độ đạt được tiêu chí về trường học trên địa bàn
- Chỉ tiêu: Tỷ lệ trường học các cấp (mẫu giáo, tiểu học, THCS) có cơ
sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
Hiện xã chưa có trường học đạt chuẩn quốc gia.
Chỉ tiêu này xã chưa đạt.
6. Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hoá
a) Thực trạng cơ sở vật chất văn hóa trên địa bàn xã.
- Trung Thượng hiện tại chưa có khu thể thao, do vậy các thiết chế hoạt
động văn hóa, thể thao còn thiếu.
9
- Hiện nay trên địa bàn 06 bản mới có 01 nhà văn hóa của bản Ngàm,
sân thể thao chủ yếu là sân bóng chuyền tự phát của người dân nên chưa đạt
chuẩn quy định của Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch.
b) Đánh giá mức độ đạt được tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa trên
địa bàn
- Chỉ tiêu 6.1: có trung tâm văn hóa thể thao đạt chuẩn của Bộ VH -
TT – DL: Đạt
- Chỉ tiêu 6.2: tỷ lệ bản nhà văn hóa và khu thể thao đạt 100%
Căn cứ việc so sánh hiện trạng với các chỉ tiêu trên, xã hiện nay
chưa đạt được tiêu chí này.
7. Tiêu chí số 7 - Chợ nông thôn
a) Thực trạng hệ thống chợ trên địa bàn xã.
Hiện tại trên địa bàn xã chưa có chợ do đặc thù là một xã miền núi nên
khoảng cách giữa các bản là khá xa nên người dân trong các bản tự cung tự
cấp là chính.
Chỉ tiêu: Có 01 chợ nông thôn đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng
Căn cứ việc so sánh hiện trạng với các chỉ tiêu trên, tiêu chí này

chưa phù hợp với điều kiện thực tế của xã.
8. Tiêu chí số 8 - Bưu điện
a) Đánh giá thực trạng.
- Hiện tại xã chưa có điểm bưu điện văn hóa xã, xã có 03 trạm thu phát
sóng viễn thông, chưa có điểm dịch vụ internet, hộ dân có máy vi tính khoảng
50 hộ, số thuê bao cố định đạt 85 máy, các cơ quan trên địa bàn đều có máy vi
tính truy cập internet.
b) Đánh giá mức độ đạt được tiêu chí về bưu điện trên địa bàn.
- Chỉ tiêu 8.1: Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. (Đạt)
- Chỉ tiêu 8.2: Có internet đến thôn. (Đạt)
Căn cứ việc so sánh hiện trạng với các chỉ tiêu trên, xã hiện nay
chưa đạt được tiêu chí này.
9. Tiêu chí số 9 - Nhà ở dân cư
a) Hiện trạng.
10
Nhà ở dân cư chưa được quy hoạch tập trung, liên kết giữa các thôn
liên tiếp từ đầu xã đến cuối xã là rất xa, có nhiều khu dân cư biệt lập, các khu
dân cư được kết nối liên hoàn với mạng giao thông nông liên thôn, liên xóm,
liên gia. Kết nối hệ thống tiêu thoát nước dân sinh.
- Thực hiện chủ trương xóa nhà tranh tre, nhà tạm trong những năm gần
đây, được sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nước theo chương trình 167, chính
quyền địa phương đã nỗ lực thực hiện chủ trương bằng nhiều nguồn kinh phí
và triển khai các cuộc vận động làm nhà tình nghĩa, tình thương tạo điều kiện
giúp đỡ các hộ dân trên địa bàn. Hiện tại nhà ở nhân dân đảm bảo 70% nhà
kiên cố, bán kiên cố, và được kết nối với hệ thống giao thông chung trên địa
bàn.
b) Đánh giá mức độ đạt được tiêu chí.
- Chỉ tiêu 9.1: Nhà tạm, dột nát: Không
- Chỉ tiêu 9.2: Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng: 80%
Căn cứ việc so sánh hiện trạng với các chỉ tiêu trên, xã hiện nay

chưa đạt được tiêu chí này.
III. Kinh tế và tổ chức sản xuất
10. Tiêu chí số 10 - Thu nhập.
Do sản xuất phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo xu hướng tích
cực nên đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, bộ mặt nông thôn
trong xã thay đổi nhanh chóng, cơ sở hạ tầng được chỉnh trang, nâng cấp ngày
càng hoàn thiện. Tỷ trọng nghành công nghiệp – xây dựng và thương mạ dịch
vụ đang có xu hướng tăng dần và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Thu nhập
bình quân đầu người/năm đã tăng từ 4,3 triều đồng năm 2005 lên 5,6 triệu
đồng năm 2010. Tính đến năm 2012 thu nhập bình quân đầu người/năm của
xã đạt 7,5 triệu đồng.
So sánh với tiêu chí số 10- Thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người
/năm như sau:
- Năm 2012: Đạt 13 triệu đồng/người;
- Đến năm 2015: Đạt 18 triệu đồng/người;
- Đến năm 2020: Đạt 35 triệu đồng/người.
Xã chưa đạt được tiêu chí này.
11
11. Tiêu chí số 11 - Hộ nghèo
Kết quả điều tra thống kê hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới, số hộ nghèo
năm 2012 chiếm tỉ lệ 38,39% tổng số hộ trong toàn xã.
So sánh với tiêu chí số 11 – Hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo: 5% (áp dụng
cho khu vực Bắc Trung Bộ).
Xã chưa đạt được tiêu chí này.
12. Tiêu chí số 12 - Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên.
Tổng số lao động trong độ tuổi của xã: 1.605 người, trong đó làm việc
trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản là chủ yếu. Nhiều lao động đã qua
đào tào nhưng chưa sắp xếp, bố trí được việc làm, nhiều hộ gia đình diện tích
đất canh tác ít nên nhiều lao động khi nông nhàn phải đi làm ăn xa. Hiện nay,
tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động có việc làm thường

xuyên đạt 75%.
So sánh với nội dung của tiêu chí số 12: Tỷ lệ người làm việc trên dân
số trong độ tuổi lao động đạt từ 90% trở lên.
Xã chưa đạt được tiêu chí này.
13. Tiêu chí số 13 - Hình thức tổ chức sản xuất
Hiện nay xã có tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả.
Tiêu chí số 13 về hình thức tổ chức sản xuất xã đã đạt.
Nhóm IV. Về văn hóa - xã hội - môi trường
14. Tiêu chí số 14 - Giáo dục
a) Hiện trạng.
Các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đã được quan tâm và giảm
thiểu được học sinh bỏ học, cơ sở vật chất được đầu tư xây dựng và nâng cấp
đảm bảo cho công tác dạy và học. Tỷ lệ trẻ em học đúng độ tuổi đến trường
đạt 97%.
Xã đã hoàn thành phổ cập tiểu học, tỷ lệ phổ cập giáo dục trung học sơ
sở đạt 92%, hàng năm học sinh trung học sơ sở, tiểu học lên lớp và đậu tốt
nghiệp đạt trên 95%, học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học THPT, bổ
12
túc, học nghề đạt trên 75%, học sinh thi đậu vào các trường đại học, cao đẳng
và trung cấp hàng năm đạt từ 10 đến 15 em.
Trình độ lao động trong xã phần lớn là chưa qua đào tạo, chủ yếu hoạt
động trong nghành nông, lâm nghiệp chiếm khoảng 81.6%. Sau đó là lao
động ở trình độ trung cấp và công nhân kĩ thuật chiếm khoảng 16.2%. Cuối
cùng là nguồn lao động có trình độ cao đẳng, đại học chiếm tỷ lệ rất ít khoảng
2.2%.
b) Đánh giá mức độ đạt được tiêu chí.
- Chỉ tiêu 14.1: Phổ cập giáo dục trung học cơ sở: Đạt
- Chỉ tiêu 14.2: Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học
trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề): 85%
- Chỉ tiêu 14.3: Tỷ lệ lao động qua đào tạo: > 35%

Căn cứ việc so sánh hiện trạng với các chỉ tiêu trên, xã hiện nay
chưa đạt được tiêu chí này.
15. Tiêu chí số 15 - Y tế
a) Hiện trạng.
Hiện nay xã chưa có trạm y tế, trạm y tế xã đang mượn tạm nhà truyền
thông dân số của xã để hoạt động. Trong những năm qua, công tác đầu tư cơ
sở vật chất , trang bị, đội ngũ cán bộ y tế còn thiếu.
Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức BHYT trên địa bàn xã đạt 98%.
b) Đánh giá mức độ đạt được tiêu chí.
- Chỉ tiêu 15.1: Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế:
70% .
So sánh với hiện trạng thực tế, chỉ tiêu này xã đã đạt được.
- Chỉ tiêu 15.2: Y tế xã đạt chuẩn quốc gia: Đạt
So sánh hiện trạng với các chỉ tiêu trên, xã hiện nay chưa đạt được
tiêu chí này.
16. Tiêu chí số 16 - Văn hóa
a) Hiện trạng.
Tính đến năm 2011, xã có 01 bản đạt tiêu chuẩn làng văn hóa chiếm
16,7 % tỷ lệ tổng số bản trên địa bàn xã, số gia đình được công nhận là gia
đình văn hóa đạt 65%. Hầu hết các bản chưa có nhà văn hóa riêng, sân tập thể
13
dục thể thao theo chuẩn quy định. Phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao luôn được nhân dân hưởng ứng tích cực.
Đời sống vật chất, tinh thần, an ninh xã hội tương đối ổn định, công tác
xóa đói giảm nghèo tăng lên, công tác phòng chống tệ nạn xã hội được đẩy
mạnh, tuyên truyền phổ biến rộng rãi trong quần chúng nhân dân, nên các tệ
nạn xã hội giảm, an ninh trật tự được giữ vững.
b) Đánh giá mức độ đạt được tiêu chí.
Chỉ tiêu: Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa
theo quy định của Bộ VH-TT-DL.

Căn cứ vào chỉ tiêu trên, xã hiện nay chưa đạt được tiêu chí này.
17. Tiêu chí số 17 - Môi trường
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn
Quốc gia: 85% (áp dụng cho khu vực Bắc Trung bộ).
Hiện tại trên địa bàn xã có 5 bản có công trình nước sạch phục vụ cho
85% số hộ dân trong xã, còn lại bản Ngàm có 2 khu chưa được đầu tư xây
dựng, các hộ trong gia đình phải tự tìm lấy nguồn nước sinh hoạt.
Chỉ tiêu này xã đã đạt được.
17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường: Đạt.
Xã có 1 cơ sở sản xuất kinh doanh, hiện nay cơ sở này chưa đạt tiêu
chuẩn về môi trường.
Chỉ tiêu này xã chưa đạt.
17.3. Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt
động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp: Đạt.
Trên địa bàn xã còn có cơ sở sản suất kinh doanh chưa đạt yêu cầu về
việc xử lý nước thải, nước thải xả trực tiếp ra môi trường mà chưa qua xử lý.
Hệ thống xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt chưa được đầu tư. Chỉ tiêu này xã
chưa đạt.
17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch: Đạt.
Trên địa bàn xã, các bản đều có bãi nghĩa địa riêng hiện tại toàn xã hiện
có 6 nghĩa địa, tổng diện tích 12.75 ha, các nghĩa địa đều nằm trên đất lâm
nghiệp.
Chỉ tiêu này xã đã đạt được.
14
17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định: Đạt
Toàn xã chưa có bãi rác thải tập trung, chính quyền địa phương đã
tuyên truyền, khuyến khích nhân dân tự đổ rác thải hoặc thu gom tại các vị trí
trong bản, hang tuần các bản tổ chức vệ sinh “đường làng ngõ xóm” được các
hộ dân tham gia tích cực.
Nước thải sinh hoạt từ các điểm dân cư chưa được xử lý, một phần

thoát ra theo hệ thống cống rãnh và thoát ra khe suối, phần còn lại một số
điểm dân cư đang để tình trạng thoát nước theo hình thức tiêu thấm vào đất.
Tỷ lệ hộ dân có đủ 3 công trình vệ sinh còn rất thấp.
Chỉ tiêu này xã chưa đạt.
Căn cứ vào các so sánh trên, tiêu chí số 17 về môi trường hiện nay
xã chưa đạt được.
18. Tiêu chí số 18 - Hệ thống tổ chức chính trị xã hội
- Chỉ tiêu 18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn.
Tổng số cán bộ công công chức 38, trong đó biến chế: 22, hợp đồng 18.
Các cán bộ công chức trong xã hiện nay đều có trình độ đạt chuẩn.
- Chỉ tiêu 18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo
quy định.
Xã đã có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở từ cấp xã đến
bản theo quy định .
- Chỉ tiêu 18.3. Đản bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch,
vững mạnh"
Đảng bộ, chính quyền xã Trung Thượng liên tiếp trong những năm qua
đạt danh hiệu “trong sạch, vững mạnh”
- Chỉ tiêu 18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu
tiên tiến trở lên
Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã liên tiếp trong những năm qua
đều dạt danh hiệu tiên tiến.
Tiêu chí số 18 về Hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh xã
đã đạt được.
19. Tiêu chí số 19 - An ninh, trật tự xã hội
15
Tình hình ANCT – TTATXH luôn được giữ vững. Ủy ban nhân dân xã
thường xuyên chỉ đạo cho 2 lực lượng công an và xã đội xây dựng kế hoạch
bảo vệ an ninh quốc phòng, phòng chống tội phạm và bảo vệ
ANTT&TTATXH tạo điều kiện thuận lợi cho 2 lực lượng hoạt động thường

xuyên và liên tục. Thường xuyên viếng thăm và chăm lo đời sống mọi mặt
cho lực lượng dân phòng, dân quân, lực lượng dự bị động viên, gia đình quân
nhân tại ngũ, cựu chiến binh đặc biệt là gia đình chính sách, gia đình có công
với cách mạng và bà mẹ Việt Nam anh hùng. Chú trọng an ninh quốc phòng,
quan tâm công tác tuyển quân, làm tốt công tác tuyên truyền luật NVQS…
Chỉ tiêu này xã đã đạt được.
B. Đánh giá chung
I. Những hạn chế yếu kém:
1. Đánh giá chung về sản xuất nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng
và đời sống nhân dân:
a. Về nông nghiệp:
- Tốc độ tăng trưởng lương thực hàng năm chưa cao, chưa đều, số lao
động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp còn cao, từ đó gây mất cân đối trong
việc phát triển kinh tế xã hội. Còn phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi so với yêu cầu còn chậm.
- Ý thức áp dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất của nông dân còn nhiều
mặt hạn chế.
b. Về nông thôn:
- Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp quy mô nhỏ mang tính tự phát,
chưa được tiếp cận với các nguồn vốn vay tín dụng, từ đó chưa thu hút vốn
đầu tư từ các nhà doanh nghiệp hay thương lái. Ngành tiểu thủ công nghiệp
hiện nay chiếm tỷ trọng còn thấp trong cơ cấu kinh tế của xã.
- Các hoạt động thương mại - dịch vụ trao đổi hàng hoá tuy có bước
phát triển nhưng vẫn còn chậm so với tình hình phát triển chung của đất nước,
chủ yếu là hoạt động trao đổi hàng hoá nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp.
c. Về xây dựng cơ sở hạ tầng:
- Giao thông: Trong những năm qua Đảng và nhà nước đã có những
bước đi đúng đắn thiết thực với việc vận động nhân dân thực hiện nhiều công
trình giao thông nông thôn với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm.
16

Tuy nhiên cũng còn khá nhiều tuyến đường cần phải được đầu tư xây dựng
và nâng cấp để đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân nhất là các tuyến đường
liên bản và giao thông nội đồng.
- Thủy lợi: Cùng với việc phát triển sản xuất nông nghiệp, tăng diện
tích sản xuất và tăng thâm canh với phương châm nhà nước và nhân dân cùng
làm đã thực hiện nạo vét lại nhiều tuyến kênh mương, nhưng do có khá nhiều
tuyến kênh mương chưa được bê tông hóa vào mùa mưa bị bồi lắng nên nạo
vét chưa được kịp thời để tưới, tiêu phục vụ sản xuất.
- Trường học: những năm qua mặc dù đã được đầu tư xây dựng liên tục
nhưng do tốc độ phát triển kinh tế và giáo dục khá nhanh nên các trường học
hiện nay điều không thể đáp ứng đủ phòng học, không đủ các phòng chúc
năng, các trang thiết bị dạy và học; còn có những điểm trường, phòng học và
các trang thiết bị xuống cấp, chưa đáp ứng yêu cầu dạy và học.
- Môi trường: Hệ thống tiêu thoát nước dân sinh, rác thải sinh hoạt
chưa được xử lý tập trung, hệ thống cấp nước sinh hoạt còn thiếu, tình trạng
khai thác nước ngầm còn tủy tiện chưa được quản lý theo quy định.
- Điện: Hiện nay xã đang còn 2 bản là bản Bàng và bản Khạn, một phần
bản Máy trên tổng số 6 bản của xã chưa có hệ thống điện lưới quốc gia để sử
dụng.
- Đất ở, nhà ở: Hiện nay vẫn còn một bộ phận hộ dân chưa có đất ở,
vẫn còn tình trạng nhà tạm dột nát, tỷ lệ hộ gia đình có nhà đạt tiêu chuẩn Bộ
Xây dựng còn thấp.
- Về đời sống vật chất và tinh thần của nông dân những năm qua đã
từng bước được cải thiện đáng kể, nhà ở, các phương tiện phục vụ sản xuất và
sinh hoạt được mua sắm ngày càng nhiều, tích cực tham gia đóng góp xây
dựng cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên một bộ phận dân nghèo đời sống gặp nhiều
khó khăn việc sử dụng vốn vay xóa đói giảm nghèo hiệu quả thấp, tỷ lệ hộ
nghèo giảm nhưng chưa thật sự bền vững, còn một bộ phận có khả năng tái
nghèo.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp

còn cao.
2. Đánh giá tổng hợp mức độ đạt được tiêu chí nông thôn mới:
- Có 4 tiêu chí đã đạt và vượt 100% gồm các tiêu chí: 1; 13; 18; 19.
17
- Có 2 chỉ tiêu đã đạt và vượt 100% gồm các chỉ tiêu 17.1; 17.4
+ Tiêu chí : Quy hoạc và thực hiện quy hoạch; hình thức tổ chức sản
xuất; hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh; an ninh trật tự xã hội.
+ Chỉ tiêu : Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy
chuẩn quốc gia; nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.
- Có 2 tiêu chí đạt từ 50 % đến dưới 100 % so với tiêu chí quy định,
gồm: 4; 9
- Có 12 chỉ tiêu đạt từ 50% đến dưới 100% so với tiêu chí quy định,
gồm các chỉ tiêu 2.3; 3.1; 14.1; 14.2; 15.1; 17.3
+ Tiêu chí: Điện; nhà ở dân cư.
+ Chỉ tiêu : Tỷ lệ đường ngõ xóm sạch sẽ và không lầy lội vào mùa
mưa; hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng được yêu cầu sản xuất và dân sinh;
phổ cập giáo dục trung học; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học
trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề); tỷ lệ người dân tham gia các hình
thức bảo hiểm y tế; không có các hoạt động làm suy giảm môi trường và có
các hoạt động phát triển môi trường sanh, sạch, đẹp.
- Có 5 tiêu chí và 4 chỉ tiêu đạt thấp dưới 50% so với chỉ tiêu quy định
gồm: tiêu chí 5; 10; 11; 12; 16 và các chỉ tiêu 2.1; 3.2; 14.3; 17.2
+ Tiêu chí: Trường học; thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động; văn hóa.
- Có 3 tiêu chí chưa thực hiện so với tiêu chí quy định gồm các tiêu chí
6; 7; 8.
- Có 4 chỉ tiêu chưa thực hiện so với chỉ tiêu quy định gồm các chỉ tiêu
2.2; 2.4; 15.2; 17.5.
+ Tiêu chí : Cơ sở vật chất văn hóa; chợ nông thôn; bưu điện.
+ Chỉ tiêu : Tỷ lệ đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo
cấp kỹ thuật của Bộ GT-VT; tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng

hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện; y tế xã đạt chuẩn quốc gia; chất thải, nước
thải được thu gom và xử lý theo quy định.
II. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém:
- Một là: Khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật của nông dân
còn nhiều mặt hạn chế do ảnh hưởng của tập quán sản xuất lạc hậu, ý thức
chuyển đổi cơ cấu sản xuất của nông dân còn chậm, diện tích đất nhỏ lẻ khá
18
nhiều, không bằng bằng từ đó việc áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất gặp rất
nhiều khó khăn. Các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển
chậm do thiếu vốn đầu tư, vốn sản xuất và chưa tạo được thị trường ổn định
trong phân phối sản phẩm từ đó chưa đáp ứng nhu cầu giải quyết việc làm tại
chỗ cho nông dân và người lao động tại địa phương. Các lĩnh vực thương mại,
dịch vụ chưa được đầu tư để đáp ứng yêu cầu cho sự phát triển.
- Hai là: về xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi…chưa
được đầu tư nhiều,mặt khác việc vận động nhân dân đóng góp theo hình thức
nhà nước và nhân dân cùng làm cũng khó khăn vì đa số các hộ dân đang còn
nghèo, thu nhập thấp.
- Ba là: trình độ dân trí còn thấp, công tác đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm còn nhiều bất cập, chất lượng cuộc sống về vật chất và tinh
thần của người dân chưa cao. Công tác xóa đói giảm nghèo chưa thật sự bền
vững.
- Bốn là: Ý thức chấp hành pháp luật của người dân chưa cao như: Luật
giao thông, luật đất đai, luật hôn nhân và gia đình còn nhiều mặt hạn chế, tai
nạn giao thông ở các tuyến đường nông thôn, một số tệ nạn như: số đề, cờ
bạc…vẫn xảy ra.
- Năm là: sự chỉ đạo của cấp ủy, điều hành của chính quyền trên một số
lĩnh vực chưa thật sự hiệu quả, đôi lúc còn lúng túng, bị động do vấp phải
chuyên môn trong nhiều lĩnh vực của các ngành. Trình độ năng lực của cán
bộ ở một số lĩnh vực chưa đáp ứng yêu cầu được giao. Vai trò tham mưu của
các ngành, của cán bộchuyên môn chưa theo kịp yêu cầu phát triển của xã

hội.
Phần III
NỘI DUNG NHIỆM VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
GIAI ĐOẠN 2010 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Xây dựng nông thôn đạt các tiêu chí nông thôn mới; phấn đấu đến năm
2020 xã cơ bản đạt chuẩn xã nông thôn mới.
19
2. Mục tiêu cụ thể theo từng giai đoạn:
Cụ thể được tổng hợp theo bảng như sau:
- Giai đoạn 2013 - 2015:
Năm
Số lượng chỉ tiêu đạt và
vượt so chỉ tiêu tiêu chí
quy định
Nội dung tiêu chí, chỉ tiêu
(ghi mã số theo Bộ tiêu chí
QG
Năm 2012 2 tiêu chí 1; 13
Năm 2013 2 tiêu chí 18; 19
Năm 2014 2 chỉ tiêu 2.1; 3.1
Năm 2015 6 chỉ tiêu 2.2; 2.3; 3.2; 4.1; 8.1; 14.2;
Giai đoạn
2012–2015
4 tiêu chí và 8 chỉ tiêu

- Giai đoạn 2016 – 2020:
Năm
Số lượng tiêu chí đạt và vượt

so với chỉ tiêu, tiêu chí quy
định
Nội dung tiêu chí, chỉ tiêu
(ghi mã số theo Bộ tiêu chí
QG
Năm 2016 2 chỉ tiêu 4.2; 9.1;
Năm 2017 1 chỉ tiêu 15.1
Năm 2018 3 tiêu chí và 1 chỉ tiêu 5; 8.2; 12; 16
Năm 2019 2 tiêu chí và 3 chỉ tiêu 9.2; 10; 14.1; 14.3; 12
Năm 2020 2 tiêu chí và 5 chỉ tiêu 15.2; 17.2; 17.3; 17.5; 2.4; 6;
11
Giai đoạn 2016-2020 7 tiêu chí và 12 chỉ tiêu
II. NỘI DUNG NHIỆM VỤ
Căn cứ thực trạng nông thôn của xã, các phân tích, dự báo thời gian
thực hiện hoàn thành nội dung các Tiêu chí và mục tiêu đề ra trong Chương
trình xây dựng nông thôn mới để xác định nội dung nhiệm vụ.
1. Hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Tiêu chí này xã đã đạt.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
20
2.1. Trụ sở UBND xã:
- Quy mô
Để đảm bảo xây dựng công sở theo tiêu chuẩn, xã Trung Thượng cần
xây dựng mới lại công sở, tại ví trí cũ. Xây dựng các công trình như:
+ Xây mới công sở xã: Diện tích sàn xây dựng 360 m
2
+ Xây dựng nhà bảo vệ: 3m x 5m = 15 m
2
+ Xây dựng công trình vệ sinh: 4m x 8m = 32 m
2

+ Cải tạo khuôn viên công sở tổng diện tích: 1.000 m
2
+ Đầu tư trang thiết bị nội thất văn phòng, hội trường và các phòng làm
việc của CBCC.
- Kinh phí khái toán: 6.000 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí: hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước
2.2. Giao thông (tiêu chí số 2)
Hiện nay toàn xã có 40.9 km đường giao thông các loại, trong đó
đường đất khoảng 33 km. Dự kiến đến năm 2015 hoàn thiện hệ thống giao
thông nông thôn với tiêu chuẩn đường nhựa hoặc bê tông hóa, 70% đối với
giao thông lâm nghiệp với tiêu chuẩn là đường cấp phối, đến năm 2020 các
tuyến đường giao thông lâm nghiệp còn lại phải được rải cấp phối, đưa tỉ lệ
hóa giao thông đạt 100% tiến tới hoàn thành tiêu chí về giao thông nông thôn
đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.
Biểu: Nhu cầu nâng cấp, xây dựng mới đường giao thông
Loại đường Hiện trạng năm 2012 Nhu cầu (km)
Tổng số
Đã được
B.tông hóa,
nhựa hóa
Tổng
số
Xây
dựng
mới
Nâng
cấp
Đường trục xã, liên xã 7 7 7 7
Đường trục thôn, xóm 16 0.6 15.4 15.4
Đường ngõ,xóm 3.7 0.3 3.6 3.6

Đường trục chính nội đồng 14.2 0 14.2 14.2
Tổng số 40.9 7.9 40.2 19 21.2
Trong kỳ quy hoạch sẽ xây dựng mới 15.4 km đường liên bản, nâng
cấp 14,2 đường lâm nghiệp, cứng hóa các trục đường ngõ xóm đáp ứng được
21
yêu cầu đi lại và phục vụ cho vận chuyển hàng hóa vật tư và sản xuất nông –
lâm nghiệp. Quy cách đường có chiều rộng mặt đường tối thiểu một làn xe
dành cho xe cơ giới loại trung bình khoảng 3,5 – 4 m. Cụ thể:
- Đối với đường trục thôn xóm:
+ Năm 2013: Làm mới, bê tông hóa những đoạn trọng yếu 7 km đường
từ km 33 vào bản Bàng. Nâng tỷ lệ cứng hóa giao thông trục thôn xóm đạt
31.2 %.
+ Năm 2014: Làm mới, bê tông hóa 3.6 km còn lại trục đường bản Máy
– bản Khạn. Nâng tỷ lệ cứng hóa giao thông trục thôn xóm đạt 50.6 %.
+ Năm 2015: Bê tông hóa 6 km trục đường UBND xã – Suối Piềng.
Nâng tỷ lệ cứng hóa giao thông trục thôn xóm đạt 91.2 %.
- Đối với đường giao thông nội đồng:
+ Năm 2013: Nâng cấp 1,2 km trục đường Km 29 – Suối Pọng tại bản
Ngàm. Nâng tỷ lệ cứng hóa đạt 8.5%.
+ Năm 2014: Nâng cấp 6 km trục đường Pá Khà – Pù Mằn, Suối Piềng
– Pa Pao tại bản Ngàm. Nâng tỷ lệ cứng hóa đạt 50.7%.
+ Năm 2015: Nâng cấp 2 km trục đường Bản Bàng – Pu Cút và 1,5k
trục đường bản Khạn – Suối Lét. Nâng tỷ lệ cứng hóa đạt 75.3%.
Các năm tiếp theo duy trì những kết quả đã đạt được và tiếp tục nâng
cấp số km đường còn lại.
- Đối với đường ngõ xóm:
+ Năm 2013: Làm mới 0.72 km tại bản Ngàm, 0.13 km còn lại tại bản
Bôn, 0.25 km tại bản Bàng, 0.2 km tại bản Bách, nâng tỷ lệ đường ngõ xóm
không lầy lội vào mùa mưa đạt 43.2 %.
+ Năm 2014: Làm mới 0.15 km còn lại tại bản Bàng, 0.2 km còn lại tại

bản Bách, 0.2 km tại bản Máy, 0.5 km tại bản Khạn, nâng tỷ lệ đường ngõ
xóm không lầy lội vào mùa mưa đạt 71.6 %.
+ Năm 2015: Làm mới 0.12 km còn lại tại bản Máy, 0.9 km tại bản
Khạn, nâng tỷ lệ đường ngõ xóm sạch không lầy lội vào mùa mưa đạt 100%.
Các năm tiếp theo duy trì những kết quả đã đạt được và tiếp tục cứng
hóa số km đường ngõ xóm còn lại.
Tổng kinh phí đầu tư cho giao thông dự kiến là: 27.720 triệu đồng.
22
Nguồn kinh phí: hỗ trợ từ Ngân sách nhà nước, nguồn vốn của các
doanh nghiệp, hy động đóng góp của nhân dân và các nguồn vốn hợp pháp
khác.
2.3. Thuỷ lợi (tiêu chí 3):
Hệ thống kênh mương, cầu cống, hồ đập trên địa bàn xã hiện nay đã
xuống cấp qua thời gian sử dụng. Trong khi đó xu hướng phát triển của xã
yêu cầu đối với nước dung trong sản xuất tương đối lớn. Vì vậy cần phải phát
triển đồng bộ hệ thống thủy lợi.
Biểu: Nhu cầu nâng cấp, xây dựng mới hệ thống thủy lợi
TT Hạng mục
Tổng số
Hiện trạng
Dự kiến nâng cấp
và làm mới
Đã
cứng hóa
Đất
Nâng
cấp
Làm mới
I Hệ thống đập 3.7 km 0.9 km 2.8 km 0.9 km 2.8 km
1 Đập Cóng Bán 0.3 km 0.3 km 0.3 km

2 Đập Na Pó 0.3 km 0.3 km 0.3 km
3 Đập Pa Mác 0.35 km 0.35 km 0.35 km
4 Đập Na Giao 0.35 km 0.35 km 0.35 km
5 Đập Na Héo 0.35 km 0.35 km 0.35 km
6 Đập Hua Khoai 0.35 km 0.35 km 0.35 km
7 Đập Na Pọng 0.35 km 0.35 km 0.35 km
8 Đập Pa Pén 0.35 km 0.35 km 0.35 km
9 Đập Nà Mơ 0.3 km 0.3 km 0.3 km
10 Đập Na Piềng 0.35 km 0.35 km 0.35 km
11 Đập Na Hiêng 0.35 km 0.35 km 0.35 km
II Kênh mương 17.1 km 7.7 km 9.4 km 7.7 km 9.4 km
1 Đập Cóng bán – Ruộng Bản Bàng 1.5 km 1.5 km 1.5 km
2 Đập Đập Na Pó – Ruộng Bản Bôn 1.7 km 1.7 km 1.7 km
3 Đập Đập Na Mơ – Ruộng Bản Ngàm 2 km 2 km 2 km
4 Đập Héo Páng – Ruộng bản Bàng 0.5 km 0.5 km 0.5 km
5 Đập Na Giao – Ruộng bản Máy 3.5 km 3.5 km 3.5 km
6 Đập Na Héo – Ruộng Bản Khạn 1 km 1 km 1 km
7 Đập Hua Khoai – Ruộng Bản Khạn 1 km 1 km 1 km
8 Đập Na Pó – Ruộng Bản Bách 3.5 km 3.5 km 3.5 km
9 Đập Na Pọng – Ruộng Na Pọng 0.8 km 0.8 km 0.8 km
10 Đập Pa Pén – Ruộng Bản Ngàm 0.6 km 0.6 km 0.6 km
11 Đập Na Piềng – Ruộng Bản Ngàm 0.5 km 0.5 km 0.5 km
12 Đập Na Hiêng – Ruộng Bản Ngàm 0.5 km 0.5 km 0.5 km
Dự kiến đến năm 2015 hoàn thiện hệ thống thủy lợi đạt tiêu chí nông
thôn mới. Trong đó.
+ Năm 2013: Nâng cấp, cải tạo 03 đập, 7.7 km kênh mương đã xuống
cấp.
23
+ Năm 2014: Làm mới 03 đập với tổng chiều dài 105 m, làm mới 2.4
km kênh mương tại bản Ngàm và bản Khạn.

+ Năm 2015: Làm mới 05 đập với tổng chiều dài 175 m, làm mới 7 km
mương tại bản Máy và bản Bách.
Phấn đấu đến năm 2015 hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu phát
triển sản xuất và phục vụ dân sinh. UBND xã tiếp tục rà soát nạo vét hàng
năm, để xác định chính xác các hạng mục đầu tư. Tập trung thực hiện đồng bộ
hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi cho từng vùng.
- Tổng kinh phí đầu tư cho xây dựng hệ thống thủy lợi: 33.890 triệu
đồng.
- Nguồn kinh phí: hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước và huy động vốn góp
của nhân dân.
2.5. Điện (tiêu chí 4):
Hệ thống điện nông thôn của xã hiện đã đáp ứng được 80% nhu cầu sử
dụng của các hộ dân. Để đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện phục vụ cho
sinh hoạt và sản xuất trong giai đoạn tới, xã dự kiến cần quy hoạch đầu tư
thêm 3 trạm biến áp mới tại 03 bản là: Bàng, Máy, Khạn và nâng cấp 02 trạm
biến áp còn lại, đưa tổng số công suất toàn xã lên 900 KVA.
Trạm biến áp được chọn là các trạm treo có công suất đảm bảo cho
100% số hộ dân được sử dụng điện an toàn, đáp ứng được nhu cầu sản xuất
và sinh hoạt. Đến năm 2015, hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của
ngành điện.
+ Để hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện đạt 100%.
Xã kết hợp với điện lực phát hoang, giải tỏa những chướng ngại vật, nhà vi
phạm hành lang an toàn lưới điện, các nhà thầu bơm nước đảm bảo theo quy
định của ngành điện.
+ Đến năm 2016 hộ sử dụng điện đạt 98 %. Ngoài việc tranh thủ nguồn
vốn của công ty điện lực tỉnh Thanh Hóa để đầu tư xây dựng mới nâng cấp,
cải tạo đường dây hạ thế, trạm biến áp và tiếp tục tuyên truyền vận động nhân
dân đầu tư theo hình thức xã hội hóa.
- Tổng kinh phí đầu tư: 6.100 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí: Vốn doanh nghiệp, vốn huy động từ các nguồn tín

dụng và các nguồn hợp pháp khác.
24
2.6. Trường học (tiêu chí số 5):
- Trường mầm non:
Vị trí quy hoạch thuộc bản Ngàm. Tổng diện tích là 3000 m
2
. Căn cứ
yêu cầu chuẩn hóa cơ sở vật chất của nhà trường cần phải xây dựng
+ Nhà hiệu bộ diện tích xây dựng 120 m
2
+ Nhà bếp, nhà ăn, diện tích xây dựng 100 m
2
+ Làm mới 1 nhà vệ sinh cho giáo viên và học sinh 50 m
2
+ Nhà trực bảo vệ diện tích 15 m
2
+ Phòng học đa năng: 3 phòng x 50 m
2
= 150 m
2
+ Khuôn viên 1000 m
2
+ Xây dựng 6 phòng học khu lẻ x 50 m
2
= 300 m
2
+ Nhà ở cho giáo viên diện tích xây dựng 100 m
2
+ Trang thiết bị dạy học đã đáp ứng 1 phần nào nhu cầu của giáo viên,
học sinh nhưng trang thiết bị vẫn còn sơ sài, chưa đủ như máy vi tính, bàn

ghế, thiết bị và đồ dung giảng dạy khác.
Hiện nay xã đang tập trung các nguồn lực để xây dựng trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia trong năm 2013.
- Trường tiểu học:
Đặt tại khu Na Pạo, bản Ngàm. Tổng diện tích 4877 m
2
. Căn cứ yêu
cầu chuẩn hóa cơ sở vật chất của nhà trường cần có đầy đủ các hạng mục:
+ Xây dựng 1 dãy nhà 2 tầng 8 phòng học 360 m
2
+ Nhà hiệu bộ diện tích xây dựng 120 m
2
+ Phòng mỹ thuật 50 m
2
+ Làm mới 1 nhà vệ sinh cho giáo viên và học sinh 50 m
2
+ Xây dựng 1 phòng giáo dục học sinh đặc biệt 81 m
2
+ Xây dựng 1 phòng vi tính 81 m
2
+ Sân chơi, bãi tập 1000 m
2
+ Xây dựng 9 phòng học khu lẻ x 50 m
2
= 450 m
2
+ Đầu tư trang thiết bị, nâng cấp khuôn viên đạt chuẩn quốc gia.
25

×