Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

dân số và nguồn lao động ở tỉnh thái nguyên giai đoạn 1999 - 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 128 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




PHẠM THỊ KIM DUYÊN





DÂN SỐ VÀ NGUỒN LAO ĐỘNG
Ở TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 1999 - 2009

Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 60.31.95



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VIẾT KHANH






Thái Nguyên - 2011


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính bản thân tôi thực hiện, dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Trần Viết Khanh. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một công trình khoa
học nào, mọi sự trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả hoàn toàn chịu
trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Kim Duyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô giáo giảng dạy, Ban
chủ nhiệm khoa Địa Lý; khoa Sau Đại học trường Đại học Sư phạm thuộc
Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ, động viên em trong
quá trình học tập và nghiên cứu ở trường.
Đặc biệt với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em trân trọng cảm ơn thầy
PGS.TS. Trần Viết Khanh - người trực tiếp quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ

động viên em làm đề tài bằng cả sự tận tình và trách nhiệm.
Xin cảm ơn lãnh đạo Cục thống kê, Sở Lao động thương binh và xã hội,
Chi cục dân số kế hoạch hóa gia đình, Sở kế hoạch đầu tư, Sở giáo dục, Sở y
tế…của tỉnh Thái Nguyên và Ban giám hiệu trường PT Vùng cao Việt Bắc đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn các tác giả của các cuốn sách mà tôi tham
khảo phục vụ cho đề tài.
Sau một thời gian thực hiện, mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn
không tránh khỏi thiếu sót và tồn tại. Rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý
của quý thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện.
Trân trọng cảm ơn.

Thái Nguyên, tháng 7 - 2011
Tác giả luận văn


Phạm Thị Kim Duyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn


Mục lục
i
Danh mục các chữ viết tắt
iii
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các hình vẽ, bản đồ
v
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1
2. Lịch sử nghiên cứu
2
3. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn
3
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4
5. Những điểm mới của luận văn
7
6. Kết cấu của luận văn
7
NỘI DUNG

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiến về dân số và nguồn lao động
8
1.1. Cơ sở lý luận
8
1.1.1. Dân số

8
1.1.1.1. Quy mô dân số
8
1.1.1.2. Cơ cấu dân số
8
1.1.1.3. Phân bố dân cư
9
1.1.2. Nguồn lao động
9
1.1.2.1. Khái niệm
9
1.1.2.2. Cơ cấu lao động
10
1.1.2.3. Chất lượng lao động
13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.1.3. Mối quan hệ giữa dân số và nguồn lao động
14
1.1.3.1. Sự gia tăng tự nhiên của dân số với quy mô nguồn lao động
14
1.1.3.2. Gia tăng cơ học với quy mô nguồn lao động:
15
1.1.3.3. Chất lượng dân số với chất lượng nguồn lao động:
15
1.1.3.4. Cơ cấu dân số với cơ cấu nguồn lao động:
15
1.1.3.5. Phân bố dân cư với phân bố nguồn lao động

16
1.1.4. Vai trò của dân số, nguồn lao động trong phát triển kinh tế - xã hội
17
1.1.4.1. Gia tăng dân số ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
17
1.1.4.2. Dân số với tiêu dùng, tích lũy và đầu tư
18
1.1.4.3. Dân số với giáo dục và y tế
19
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến dân số, nguồn lao động
19
1.1.5.1. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội
19
1.1.5.2. Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
22
1.2. Cơ sở thực tiễn
22
1.2.1. Vài nét về dân số và nguồn lao động ở Việt Nam
22
1.2.2. Vài nét về dân số và nguồn lao động ở vùng Đông Bắc
28
Chƣơng 2: Thực trạng dân số và nguồn lao động ở tỉnh Thái Nguyên
33
2.1. Những nhân tố tác động đến dân số, nguồn lao động ở tỉnh Thái
Nguyên
33
2.1.1. Vị trí địa lý
33
2.1.2. Các nhân tố tự nhiên
36

2.1.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội
41
2.1.4. Đánh giá chung
49
2.2. Thực trạng dân số, nguồn lao động ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
1999 - 2009
52
2.2.1. Dân số
52
2.2.1.1. Quy mô và gia tăng dân số
52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.2.1.2. Cơ cấu dân số
58
2.2.1.3. Phân bố dân cư
66
2.2.2. Nguồn lao động
69
2.2.2.1. Quy mô nguồn lao động
69
2.2.2.2. Dân số hoạt động (Lực lượng lao động)
76
2.2.2.3. Dân số không hoạt động kinh tế
84
2.2.3. Tác động của dân số, nguồn lao động đến một số vấn đề phát triển
kinh tế - xã hội ở tỉnh Thái Nguyên
88

2.2.3.1. Tác động của dân số, nguồn lao động đến phát triển kinh tế
88
2.2.3.2. Tác động của dân số, nguồn lao động đến vấn đề đói nghèo
91
2.2.3.3. Tác động của dân số, nguồn lao động đến phát triển giáo dục đào
tạo
92
2.2.3.4. Tác động của dân số, nguồn lao động đến việc CSSK nhân dân
94
Tiểu kết
96
Chƣơng 3. Định hƣớng và giải pháp phát triển dân số, nguồn lao
động ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
99
3.1. Định hướng
99
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển dân số, nguồn lao động
99
3.1.2. Định hướng phát triển dân số, nguồn lao động của tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020.
103
3.2. Các giải pháp
105
KẾT LUẬN
113
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
119
PHỤ LỤC

122



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. BQ
2. BMTE
3. CNH, HĐH
4. CSSKSS
5. DS - KHHGĐ
6. GDP
7. GTDS
8. HĐKT
9. HDI
10. HĐND
11. KT - XH
12. KTQD
13. KVI
14. KVII
15. KVIII
16. LLLĐ
17. LĐTB&XH
18. NGTK
19. NCKH
20. NXB
21. P

15 -

59

22. QL
23. SKSS
24. THCS
25. THPT
26. TP
Bình quân
Bà mẹ trẻ em
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chăm sóc sức khỏe sinh sản
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Tổng thu nhập quốc dân
Gia tăng dân số
Hoạt động kinh tế
Chất lượng cuộc sống
Hội đồng Nhân dân
Kinh tế - xã hội
Kinh tế quốc dân
Khu vực I (Nông - lâm - ngư nghiệp)
Khu vực II (Công nghiệp và xây dựng)
Khu vực III (Dịch vụ)
Lực lượng lao động
Lao động thương binh và xã hội
Niên giám thống kê
Nghiên cứu khoa học
Nhà xuất bản
Dân số từ 15 đến 59 tuổi

Quốc lộ
Sức khỏe sinh sản
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thành phố


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Sự biến động mức sinh giữa các nước, các giai đoạn
Bảng 1.2. Quy mô và tốc độ tăng dân số giai đoạn 1979 - 2009
Bảng 1.3. Dân số và tỷ lệ tăng dân số theo các vùng kinh tế - xã hội giai đoạn
1999 - 2009
Bảng 1.4. Cơ cấu lao động có việc làm phân theo thành phần kinh tế và khu
vực kinh tế, giai đoạn 1999 - 2009.
Bảng 1.5. Quy mô và tỷ lệ dân số vùng Đông Bắc, giai đoạn 2000 - 2009.
Bảng 1.6 Dân số thành thị vùng Đông Bắc và cả nước, giai đoạn 1999 - 2009.
Bảng 1.7. Cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế, năm 1999 và 2009.
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Thái Nguyên.
Bảng 2.2.GDP/người và thu nhập thực tế bình quân đầu người tỉnh Thái Nguyên,
giai đoạn 1999 - 2009.
Bảng 2.3. Quy mô dân số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1999 - 2009
Bảng 2.4.Tỷ suất sinh, tử và gia tăng tự nhiên toàn tỉnh và theo huyện, thị,
giai đoạn 1999 - 2009.
Bảng 2.5. Dân số phân chia theo nhóm tuổi của Thái Nguyên năm 1999 và
năm 2009.
Bảng 2.6. Tỷ số phụ thuộc của dân số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1999 - 2009
Bảng 2.7. Mật độ dân số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1999 - 2009

Bảng 2.8. Gia tăng dân số và nguồn lao động của tỉnh Thái Nguyên, giai
đoạn 1999 - 2009.
Bảng 2.9. Nguồn lao động của tỉnh Thái Nguyện phân theo
huyện thị, thành phố, giai đoạn 1999 - 2009
Bảng 2.10. Phân bố nguồn lao động theo nhóm tuổi, giới tính và thành thị,
nông thôn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 1999 - 2009.
Bảng 2.11. Lực lượng lao động của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1999 - 2009.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
Bảng 2.12. Cơ cấu lao động của tỉnh Thái Nguyên phân theo khu vực kinh tế.
Bảng 2.13. Lao động trong các ngành kinh tế phân theo giới tính của tỉnh Thái
Nguyên, giai đoạn 1999 - 2009.
Bảng 2.14. Lực lượng lao động phân theo trình độ học vấn của tỉnh Thái
Nguyên, giai đoạn 1999 - 2009.
Bảng 2.15. Một số chỉ tiêu về trình độ chuyên môn kĩ thuật đã qua đào tạo
năm 2009.
Bảng 2.16. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị phân theo giới tính.
Bảng 2.17. Dân số trong độ tuổi lao động không hoạt động kinh tế của tỉnh
Thái Nguyên, giai đoạn 1999 - 2009.
Bảng 2.18. Cơ cấu dân số không hoạt động kinh tế chia theo giới tính của tỉnh
Thái Nguyên, giai đoạn 1999 - 2009.
Bảng 2.19. GDP/người và gia tăng dân số tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 1999 - 2009.
Bảng 2.20. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ gia tăng dân số năm 1999.
Bảng 2.21. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ gia tăng dân số năm 2009.
Bảng 2.22. Tỷ lệ hộ nghèo chia theo huyện, thị, thành phố của Thái Nguyên
(Theo chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010)
Bảng 2.23. Tỷ lệ nhập học tổng hợp và tỷ lệ người lớn biết chữ tỉnh Thái
Nguyên, giai đoạn 1999 - 2009.

Bảng 2.24. Một số chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn
2000 - 2009.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢN ĐỒ

Hình 1.1. Lực lượng lao động
Hình 1.2. Mối quan hệ dân số và nguồn lao động
Hình 1.3. Cơ cấu lao động có việc làm phân theo trình độ chuyên môn kĩ
thuật, giai đoạn 1999 - 2009
Hình 2.1. Quy mô dân số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1999 - 2009.
Hình 2.2. Tỷ số giới tính theo nhóm tuổi của tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn
1999 - 2009
Hình 2.3. Cơ cấu dân số theo 3 nhóm tuổi của tỉnh Thái Nguyên.
Hình 2.4. Tháp dân số tỉnh Thái Nguyên năm 1999 và 2009
Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên
Bản đồ các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến dân số và nguồn lao động của tỉnh
Thái Nguyên
Bản đồ các nhân tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến dân số và nguồn lao động
của tỉnh Thái Nguyên
Bản đồ dân cư và nguồn lao động tỉnh Thái Nguyên .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dân số và phát triển có mối quan hệ tác động qua lại rất chặt chẽ. Quy

mô, cơ cấu, chất lượng và tốc độ tăng dân số có ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình phát triển kinh tế - xã hội và ngược lại. Hơn nữa, dân số còn là cơ sở
hình thành nguồn lao động cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu.
Thái Nguyên là một tỉnh được đánh giá là có trình độ phát triển kinh tế
- xã hội vào loại khá so với các tỉnh vùng Bắc, là cửa ngõ giao lưu của vùng
Đông Bắc với vùng Đồng bằng sông Hồng, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội; là
trung tâm công nghiệp, là nơi thu hút rất nhiều nhà đầu tư trong và ngoài
nước…Nghị quyết số 37/NQ - TW của Bộ chính trị (1/7/2004) đã xác định
phát triển Thái Nguyên trở thành trung tâm kinh tế - xã hội của vùng. Việc
xác định đúng để phát huy có hiệu quả thế mạnh của tỉnh có ý nghĩa rất quan
trọng, đặc biệt là nguồn lực dân số và nguồn lao động.
Phân tích thực trạng dân số nguồn lao động ở tỉnh Thái Nguyên là vấn
đề cần thiết, trước hết nó góp phần đánh giá chính xác thực trạng dân số,
nguồn lao động trong thời kì CNH, HĐH; trên cơ sở đó giúp nhà quản lý, nhà
kinh tế biết được mối quan hệ tác động giữa dân số, nguồn lao động và sự
phát triển để đề ra các biện pháp điều tiết các quá trình phát triển dân số và
phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đưa ra những định hướng, giải pháp để
sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lực dân số, nguồn lao động nhằm phục vụ
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Vì vậy tôi đã chọn đề tài: : Dân số và nguồn lao động ở tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 1999 - 2009 ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 1 -
2. Lịch sử nghiên cứu
Dân số và nguồn lao động luôn là vấn đề không chỉ có các nhà khoa học,
các chuyên gia mà ngay cả các chính phủ đều rất quan tâm, không chỉ ngày
nay mà ngay cả trước kia, không chỉ đối với nước ta mà tất cả các nước trên

thế giới đều quan tâm. Sự quan tâm đó không chỉ vì sức ép của bùng nổ dân
số mà cả vì sức mạnh của quốc gia, không chỉ quan tâm hạn chế mà cả
khuyến khích phát triển dân số.
Ở Việt Nam từ những năm cuối của thập kỉ 80 đến nay đã có nhiều công
trình nghiên cứu của các cơ quan Trung ương như: Trung tâm thông tin khoa
học và xã hội thuộc Bộ Lao động thương binh và xã hội, các Viện khoa học,
các cơ quan nghiên cứu quy hoạch chuyên ngành thuộc các Bộ, ngành, Ủy
ban quốc gia DS- KHHGĐ. Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học
như: GS.TS. Lê Thông, PGS.TS. Nguyễn Minh Tuệ, GS.TS. Nguyễn Viết
Thịnh, PGS.TS. Nguyễn Đình Cử, TS Trần Cao Sơn…về mối quan hệ giữa
dân số và các vấn dề kinh tế - xã hội - môi trường. Ngoài ra, đây cũng là vấn
đề nóng hổi và là đề tài của nhiều luận văn thạc sĩ, tiến sĩ chuyên ngành.
Đối với tỉnh Thái Nguyên, từ sau ngày 6/11/1996, Quốc hội khoá IX, kì
họp thứ 10 đã phê chuẩn việc tách tỉnh Bắc Thái thành hai tỉnh Bắc Kạn và
Thái Nguyên, đặc biệt là từ cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở được thực hiện
trên toàn quốc năm 1999, trong đó có tỉnh Thái Nguyên thì vấn đề dân số,
nguồn lao động của tỉnh được quan tâm, số liệu đầy đủ hơn, chi tiết hơn, được
đề cập trong các báo cáo chuyên đề về dân số của Cục thống kê, Chi cục DS -
KHHGĐ của tỉnh; các báo cáo về lao động, việc làm của Sở lao động thương
binh và xã hội. Cho đến nay, Cục Thống kê tỉnh vừa thực hiện song cuộc tổng
điều tra dân số và nhà ở toàn tỉnh vào 01/04/2009; Sở LĐTB&XH đang thực
hiện đề án “ Đào tạo nguồn nhân lực” và Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 2 -
đang dự thảo “Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Thái Nguyên thời kì
2011 - 2020”
Dưới góc độ địa lý học, một số đề tài về dân số, nguồn lao động của tỉnh
Thái Nguyên được đề cập như: Đề tài NCKH cấp trường năm 2002 của TS

Nguyễn Phương Liên và TS Nguyễn Xuân Trường, đề cập đến đặc điểm và
biến động dân số thành phố Thái Nguyên thời kì 1989 - 1999; Th.s Vũ Vân
Anh cũng đề cập đến trong Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp
bộ năm 2010 về “ Nghiên cứu và đánh giá chỉ số phát triển con người (HDI) ở
tỉnh Thái Nguyên”. Một số bài báo đăng trên tạp chí Khoa học và Công nghệ
của Đại học Thái Nguyên liên quan đến dân số, lao động, việc làm ở các
huyện, thị thành trong tỉnh, điển hình như tác giả Vũ Vân Anh, Nguyễn Xuân
Trường có bài “Nguồn lao động và vấn đề sử dụng nguồn lao động, giải quyết
việc làm ở tỉnh Thái Nguyên” đề cập các vấn đề nêu trên trong thời gian ngắn
từ 2005 - 2007.
3. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn
3.1.Mục đích
Trên cơ sở vận dụng lý luận và thực tiễn về dân số và nguồn lao động,
đề tài tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển dân
số và nguồn lao động giai đoạn 1999 - 2009 ở tỉnh Thái Nguyên. Từ đó đề
xuất một số giải pháp nhắm phát triển ổn định và bền vững dân số và nguồn
lao động của tỉnh trong tương lai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về dân số, nguồn lao động .
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề dân số, nguồn lao động ở
tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích thực trạng dân số và nguồn lao động Thái Nguyên giai đoạn
1999 - 2009.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 3 -
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển ổn định và bền vững dân số,
nguồn lao động ở tỉnh Thái Nguyên trong tương lai.
3.3. Giới hạn đề tài

- Về không gian: Lãnh thổ tỉnh Thái Nguyên với sự phân hoá đến cấp
huyện, thị, thành phố.
- Về thời gian: Tập trung trong giai đoạn giữa 2 cuộc tổng điều tra dân
số 1999 - 2009.
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Xuất phát từ quan niệm coi vấn đề dân số, nguồn lao động là một bộ
phận cấu thành của hệ thống dân cư - kinh tế xã hội. Sự vận động của nó
mạng tính quy luật riêng nhưng vẫn phụ thuộc, dựa trên ảnh hưởng của các hệ
thống con trong cùng một hệ thống: Dân cư - kinh tế - xã hội.
Vấn đề dân số, nguồn lao động của tỉnh được xem xét trong mối quan hệ
với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh cũng như trong mối liên hệ giữa Thái
Nguyên với các tỉnh khác trong vùng Đông Bắc và cả nước.
4.1.2. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Vấn đề dân số, nguồn lao động luôn biến động theo thời gian và không
gian, khi nghiên cứu cần đánh giá sự thay đổi và tìm ra nguyên nhân của
những thay đổi đó theo các giai đoạn.
Dựa trên quan điểm này, khi nghiên cứu vấn đề dân số, nguồn lao
động của tỉnh Thái Nguyên, nó cho phép nhìn thấy toàn bộ sự phát triển
của đối tượng, tìm ra quy luật của sự phát triển và giúp đưa ra các giải pháp
nhằm phát triển dân số, nguồn lao động một cách ổn định và bền vững
trong tương lai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 4 -
4.1.3.Quan điểm lãnh thổ
Trong nghiên cứu dân số, nguồn lao động luôn gắn với các không gian lãnh
thổ. Sự phân hoá lãnh thổ có liên quan chặt chẽ đến các yếu tố khác biệt về

phương diện điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá Đề tài vận dụng quan điểm
lãnh thổ khi nghiên cứu sự phân bố dân cư, nguồn lao động trên các lãnh thổ có
đặc điểm khác biệt đó.
4.1.4.Quan điểm tổng hợp
Đây là quan điểm truyền thống trong nghiên cứu địa lí. Quan điểm tổng
hợp đòi hỏi phải nhìn nhận các sự vật hiện tượng, các quá trình địa lí trong
mối quan hệ tương tác với nhau. Quan điểm này được thể hiện trong cả nội
dung và phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu biến động dân số, nguồn lao động của tỉnh Thái Nguyên
phải dựa trên quan điểm tổng hợp. Các phân tích, đánh giá, nhận định về thực
trạng phát triển và đặc điểm phân bố theo các vùng lãnh thổ được dựa trên
quan điểm xét tới các tác động của nhiều yếu tố.
4.1.5.Quan điểm phát triển bền vững
Với quan điểm phát triển nhằm đến sự thoả mãn những nhu cầu của thế
hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng phát triển để thoả mãn nhu cầu
của thế hệ tương lai, đề tài nghiên cứu và phân tích nhằm đưa ra những đề
xuất giải pháp phát triển dân số, nguồn lao động của tỉnh Thái Nguyên trong
tương lai.
Những đề xuất mang tính dự báo nhằm hướng tới sự phát triển phát triển
dân số, lao động việc làm của tỉnh Thái Nguyên không chỉ đáp ứng nhu cầu
trước mắt mà còn trong những giai đoạn tiếp theo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 5 -
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1.Phương pháp thu thập phân tích số liệu thống kê
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu của đề tài, nguồn số liệu được thu thập
từ các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên. Các số liệu về dân số,
lao động chủ yếu do Cục Thống kê, Chi cục dân số kế hoạch hóa gia đình, Sở

LĐTB&XH tỉnh Thái Nguyên cung cấp.
Quy trình xử lí số liệu trải qua nhiều công đoạn và mang tính chọn lọc.
Các số liệu chủ yếu là số liệu thô - số liệu tuyệt đối, cần phân tích thống kê để
có số liệu phù hợp cho đề tài.
4.2.2.Phương pháp phân tích tổng hợp
Trên cơ sở thông tin và số liệu cập nhật, phương pháp phân tích tổng hợp
được sử dụng để đưa ra những nhận định, đánh giá trên cơ sở vận dụng tổng
hợp các quy luật địa lý kinh tế xã hội và các mối liên hệ giữa các nhân tố ảnh
hưởng tới sự phát triển và phân bố dân số, nguồn lao động trên địa bàn.
4.2.3.Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp này để tính toán các chỉ số giữa dân số, nguồn lao
động và phát triển kinh tế xã hội. Từ đó phân tích , tổng hợp sự tác động của
dân số, nguồn lao động đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên.
4.2.4.Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia:
Thu thập ý kiến của những chuyên gia, cán bộ nghiên cứu có nhiều kinh
nghiệm về vấn đề dân số, lao động và kinh tế xã hội đang làm việc tại Đại học
Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Cục thống kê, Sở
LĐTB&XH tỉnh Thái Nguyên , Chi cục dân số kế hoạch hóa gia đình của tỉnh
Thái Nguyên.
4.2.5. Phương pháp bản đồ, GIS.
Đây là phương pháp được sử dụng để thực hiện một số nội dung nghiên
cứu của đề tài. Trên cơ sở dữ liệu không gian và thuộc tính các lớp bản đồ nền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 6 -
MapInfo, tác giả xây dựng một số bản đồ chuyên đề về phân bố dân cư,
nguồn lao động của Thái Nguyên.
5. Những điểm mới của luận văn
- Kế thừa, bổ sung và cập nhật cơ sở lý luận và thực tiễn về dân số

nguồn lao động để vận dụng vào điều kiện cụ thể của tỉnh Thái Nguyên.
- Phát hiện được những thế mạnh và hạn chế của các điều kiện tự nhiên
và kinh tế xã hội đến dân số và nguồn lao động.
- Làm rõ được biến động dân số và nguồn lao động của tỉnh giai đoạn
1999 - 2009, và ảnh hưởng của chúng đến phát triển kinh tế xã hội.
- Đưa ra được những giải pháp cơ bản nhằm giải quyết vấn đề dân số -
nguồn lao động ở Thái Nguyên đến năm 2020.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn gồm ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dân số và nguồn lao động.
Chƣơng 2: Thực trạng dân số và nguồn lao động tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 1999 - 2009.
Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp nhằm phát triển dân số, nguồn lao
động của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 7 -
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DÂN SỐ VÀ
NGUỒN LAO ĐỘNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.Dân số
Dân số: “Là một tập hợp người sống trên một lãnh thổ được đặc trưng
bởi quy mô, cơ cấu, mối quan hệ qua lại với nhau về mặt kinh tế, bởi tính

chất của sự phân công lao động và cư trú theo lãnh thổ” [18]
Để nghiên cứu thực trạng dân số, dự báo các quá trình và động lực dân
số của một lãnh thổ nào đó cần nghiên cứu quy mô dân số, cơ cấu dân số và
sự phân bố dân cư.
1.1.1.1. Quy mô dân số
- “Quy mô dân số được hiểu là số lượng người sống trên một lãnh thổ
(xã, huyện, tỉnh, quốc gia, vùng…) tại một thời điểm xác định” [18]. Đây là
một đại lượng biến động theo thời gian, sự biến động đó gọi là động thái của
dân số.
1.1.1.2. Cơ cấu dân số
- “Cơ cấu dân số là một khái niệm dùng để chỉ tập hợp những bộ phận
hợp thành dân số của một lãnh thổ (nhóm nước, tùng nước, từng vùng…)
được phân chia dựa trên những tiêu chuẩn nhất định” [18]. Tuỳ theo mục
đích khảo sát người ta có thể chia cấu trúc dân số theo các tiêu chí xã hội,
kinh tế, hôn nhân hay sinh học. Trong đó, cơ cấu sinh học của dân số (cơ cấu
tuổi và cơ cấu giới tính) là vấn đề cần quan tâm hàng đầu khi nghiên cứu về
cơ cấu dân số.
+Cơ cấu dân số theo tuổi: “ Đây là việc phân chia tổng dân số của một
lãnh thổ thành những nhóm dân số có tuổi hoặc khoảng tuổi cách đều nhau 5
năm, 10 năm hoặc khoảng cách tuổi không đều nhau tùy thuộc mục đích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 8 -
nghiên cứu. Cơ cấu theo tuổi là biến số quan trọng trong các quá trình lập kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt trong quá trình phát triển và kế hoạch
hóa nguồn lao động”. [11]
+ Cơ cấu dân số theo giới tính: “Toàn bộ dân số nếu được phân chia
thành dân số nam và dân số nữ sẽ hình thành nên cơ cấu dân số theo giới tính.
Chỉ tiêu để đo lường cơ cấu dân số giới tính là tỷ số giới tính (sex ratio) là tỷ

số giữa dân số nam và dân số nữ trong cùng tổng thể dân tại một thời điểm
nhất định”.[11].
1.1.1.3. Phân bố dân cư
- “Phân bố dân cư là sự sắp xếp một cách tự phát hoặc tự giác trên một
lãnh thổ phù hợp với điều kiện sống của họ và các yêu cầu nhất định của xã
hội” [18] để cụ thể hoá phân bố dân số cần sử dụng mật độ dân số. “Mật độ
dân số biểu thị số người trên một đơn vị diện tích đất đai, chỉ số hay sử dụng
nhất là số lượng người trên 1km
2
” [11]
1.1.2.Nguồn lao động
1.1.2.1. Khái niệm nguồn lao động
- Độ tuổi lao động là khoảng tuổi đời được xác định theo quy định của
luật pháp từng nước. Ở các nước khác nhau độ tuổi lao động này được quy
định hoàn toàn khác nhau. Ở nước ta, theo Điều 145 Bộ Luật lao động ngày
23 tháng 6 năm 1994 và Điều 50 khoản 1 điểm a Luật bảo hiểm xã hội quy
định về độ tuổi nghỉ hưu như sau: nam nghỉ hưu từ 60 tuổi, nữ từ 55
tuổi.(Tuổi lao động nam từ 15 - 60, nữ từ 15 - 55; Điều 6 Luật lao động qui
định: Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có
giao kết hợp đồng lao động.)
- Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động và có khả
năng lao động. Như vậy tất cả những người trong độ tuổi lao động theo quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 9 -
định của luật pháp (trừ người tàn tật, mất sức) đều thuộc nguồn lao động.
Hiểu theo nghĩa này thì nguồn lao động có thể đồng nhất với nguồn nhân lực.
Nguồn lao động thể hiện khả năng lao động của xã hội, nó được thể hiện
ở cả hai mặt số lượng và chất lượng. Nguồn lao động đóng vai trò rất quan

trọng, vừa là người hưởng thụ lợi ích của sự phát triển đồng thời cũng là một
tiềm lực sản xuất chính, cung cấp đầu vào quan trọng cho quá trình biến đổi
và phát triển của sản xuất.
Một thực tế được thừa nhận trong sự phát triển kinh tế của các nước là
nguồn lực vật chất chỉ đóng góp một phần vào sự tăng trưởng kinh tế. Việc
đầu tư vào các nguồn nhân lực dưới dạng y tế, giáo dục và đào tạo không kém
phần quan trọng, nếu không nói là lớn hơn các nguồn lực vật chất. Việc đầu
tư vào nguồn lao động sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng khả năng kinh
doanh, tạo điều kiện tìm việc làm và tạo thuận lợi cho đổi mới, tiến bộ. Các
nghiên cứu đã chỉ ra rằng: có một lực lượng lao động có trình độ cao là một
nhân tố có tính chất quyết định trong việc phát triển kinh tế quốc gia, nhất là
trong thời đại cách mạng khoa học kĩ thuật.
1.1.2.2. Cơ cấu lao động:
- Xét về trạng thái hoạt động có:
+ Bộ phận tham gia vào lực lượng lao động kinh tế hay còn gọi số dân
hoạt động kinh tế.
+ Bộ phận dự trữ, bao gồm trong độ tuổi lao động nhưng vì có lý do
khác nhau họ chưa có công việc ngoài xã hội
- Xét về mức độ tham gia lao động:
+ Bộ phận lao động chính: Là số dân trong độ tuổi lao động và có khả
năng lao động.
+ Bộ phận lao động phụ: Là bộ phận dân cư ngoài độ tuổi lao động
nhưng trong thực tế có thể hoặc cần phải tham gia lao động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 10 -
- Xét về chất lượng:
+ Bộ phận lao động có trình độ: bộ phận dân số hoạt động kinh tế được
đào tạo nghề nghiệp.

+ Bộ phận lao động phổ thông: bộ phận dân số hoạt động kinh tế chưa
được đào tạo nghề nghiệp.
Như vậy, nguồn lao động bao gồm những người thuộc lực lượng lao
động và những người thất nghiệp nhưng không có nhu cầu tìm việc làm.
a. Lực lượng lao động (Dân số hoạt động kinh tế)
- Dân số hoạt động kinh tế: “Là những người đang tham gia hoạt động
tích cực vào một ngành hay lĩnh vực hoạt động nào đó trong nền kinh tế quốc
dân trong một khoảng thời gian nhất định” [11]. Như vậy, dân số hoạt động
kinh tế bao gồm hai bộ phận:
+ Những nguời đang có việc làm (đang làm việc): Là những người
đang làm việc trong thời gian quan sát và những người trước đó có việc làm
nhưng hiện đang nghỉ tạm thời vì các lí do ốm đau, đình công, nghỉ hè, nghỉ
lễ, trong thời gian sắp xếp lại sản xuất, do thời tiết xấu, máy móc hư hỏng…
+ Những người không có việc làm (thất nghiệp), nhưng có nhu cầu làm
việc và đang tích cực tìm việc trong khoảng thời gian xác định của cuộc tổng
điều tra dân số.
Về nguyên tắc các khái niệm “lực lượng lao động”, “dân số đang làm
việc”, “dân số hoạt động kinh tế” là có sự khác nhau, tuy nhiên khi tính toán
và sử dụng trong thực tế chúng có thể được hiểu như nhau.
b. Dân số không hoạt động kinh tế
- Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm những người không hoạt động
kinh tế vì lí do sau: không có khả năng lao động, học sinh, sinh viên đang đi
học, làm việc ở nhà, những người được hưởng lợi tức hoặc một khoản thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 11 -
nhập nào đó mà không phải làm việc và các trường hợp khác… bộ phận này
không thuộc lực lượng lao động.

















Hình 1.1. Lực lượng lao động
( Nguồn: [11])
Như vậy, lực lượng lao động, còn gọi là dân số hoạt động kinh tế là một
bộ phận dân số có độ tuổi từ 15 trở lên có việc làm và không có việc làm
trong bảy ngày trước thời điểm điều tra.
Dân số không thuộc lực lượng lao động là những người từ 15 tuổi trở lên
trong bảy ngày không có bất cứ việc gì trong ba loại này (việc làm ổn định;
thiếu việc làm; đang tìm việc làm) và trong bảy ngày qua không đi tìm việc
(không tính người ốm đau, nghỉ phép).
Dân số trong độ tuổi
lao động (P
15

59
)


P
15

59
có khả năng lao
động
P
15

59
không có khả
năng lao động
Làm
việc
trong
nền
KTQD
Thất
nghiệp
và đang
tìm việc
Làm
việc
nhà

Học
sinh,
sinh
viên

Khác
P
15

59
không
có khả
năng
lao
động

LLLĐ (Dân số hoạt
động kinh tế)
Dân số trong tuổi lao động không
hoạt động kinh tế


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 12 -
Bộ LĐTB&XH quy định trong điều tra thực trạng lao động và việc làm
được áp dụng từ năm 1996 thì độ tuổi của lực lượng lao động rộng hơn, ngoài
dân số trong độ tuổi lao động còn bao gồm cả dân số trên độ tuổi lao động.
Tại Việt Nam hiện nay, khi nghiên cứu để xác định lực lượng lao động
cần chú ý đến các vấn đề sau:
+ Trong bối cảnh nền kinh tế nhiều thành phần những người được coi là
có việc làm không chỉ đơn thuần là các việc làm trong cơ cấu nền kinh tế
quốc dân.
+ Số dân trên độ tuổi lao động do nhà nước quy định còn tham gia làm
việc với tỷ lệ cao. Do vậy, khi xem xét khái niệm lực lượng lao động để có lý

giải phân tích quan hệ dân số, lao động, việc làm thì cần sử dụng quan niệm
lực lượng lao động của Bộ LĐTB&XH đã quy định.
c. Cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế
Là những người trong thời gian quan sát đang có việc làm trong các cơ
sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ được nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi
nhuận bằng tiền hay hiện vật hoặc làm các công việc sản xuất, kinh doanh cá
thể, hộ gia đình, hoặc đã có công việc làm nhưng đang trong thời gian tạm
nghỉ việc và sẽ tiếp tục trở lại đi làm sau thời gian tạm nghỉ.
1.1.2.3. Chất lượng lao động
- Theo trình độ học vấn: phản ánh tình trạng học vấn của nguồn lao động
(chưa đi học, đã tốt nghiệp các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông)
- Theo trình độ chuyên môn, kĩ thuật: phản ánh tình hình đào tạo nghề
nghiệp của người lao động ở các trình độ khác nhau (sơ cấp, trung cấp, cao
đẳng, đại học trở lên…)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 13 -
1.1.3. Mối quan hệ giữa dân số và nguồn lao động
1.1.3.1. Sự gia tăng tự nhiên của dân số với quy mô nguồn lao động
- Gia tăng tự nhiên của dân số phụ thuộc vào hai yếu tố: tỷ lệ sinh và tỷ
lệ tử. Tỷ lệ sinh hiện tại cao thì tỷ lệ gia tăng số người, số lượng người trong
độ tuổi lao động của tương lai sẽ cao. Những người sinh năm nay thì 15 - 16
năm nữa sẽ bước vào tuổi lao động. Nếu số sinh quá lớn thì số lao động cần
việc làm tương lai sẽ tăng lên nhiều.
- Tuổi thọ gia tăng, tỷ lệ tử giảm thiểu (đặc biệt là tỷ lệ tử vong của trẻ)
thì số người trong độ tuổi lao động sẽ tăng.
- Nếu mức sinh cao, khoảng cách giữa các lần sinh ngắn thì phụ nữ phải
nghỉ đẻ và chăm sóc con cái, cho nên so người trong độ tuổi lao động tham
gia vào lực lượng lao động hiện tại sẽ giảm.

- Khi mức gia tăng dân số cao, thu nhập quốc dân dành riêng cho tiêu
dùng và đầu tư vào phúc lợi công cộng phục vụ cho dân số đó sẽ rất lớn. Thu
nhập đầu tư cho tái sản xuất mở rộng sẽ giảm đi, từ đó tạo được ít việc làm,
hoặc tạo ra các việc làm có thu nhập thấp nên ảnh hưởng đến số lượng và chất
lượng của dân số và nguồn lao động.
- Ngược lại, khi quy mô lực lượng lao động lớn, dẫn đến dân số đặc biệt
là dân số nữ trong độ tuổi sinh đẻ lớn, với cơ cấu dân số như vậy thì đặc trưng
về trình độ học vấn và trình độ chuyên môn của lực lượng lao động thường
thấp, việc kiểm soát hành vi lao động còn hạn chế dẫn đến mức sinh cao.
1.1.3.2. Gia tăng cơ học với quy mô nguồn lao động
Theo quy luật chung, người dân có xu hướng di chuyển từ nơi có mức
sống thấp đến nơi có mức sống cao, từ nơi có ít cơ hội kiếm được việc làm
hoặc việc làm thu nhập thấp đến nơi có nhiều cơ hội kiếm việc làm hoặc việc
làm có thu nhập cao. Vậy, dòng di dân với đặc trưng trên sẽ làm tăng quy mô
nguồn lao động nơi nhập cư và giảm quy mô nguồn lao động nơi xuất cư.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 14 -
1.1.3.3. Chất lượng dân số với chất lượng nguồn lao động
“Chất lượng dân số là những thuộc tính bản chất của dân số bao gồm
tổng hòa các yếu tố thể lực, trí lực và tinh thần của con người phù hợp với
quy mô, cơ cấu dân số và với trình độ phát triển kinh tế xã hội” [11].Chất
lượng dân số dưới tuổi lao động sẽ có ảnh hưởng đến nguồn lao động trong
tương lai. Chất lượng dân số trong tuổi lao động sẽ là chất lượng nguồn lao
động hiện tại. Nếu chất lượng của nguồn lao động cao thì tạo điều kiện thuận
lợi cho đầu tư chăm sóc nhóm dân số dưới tuổi lao động, làm cho chất lượng
nguồn lao động tương lai cao. Chất lượng nguồn lao động tương lai chịu ảnh
hưởng rất lớn bởi trình độ học vấn của bố mẹ.
1.1.3.4. Cơ cấu dân số với cơ cấu nguồn lao động

- Cơ cấu dân số trẻ: Dân số dưới tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao (>35%)
trong tổng số dân và ngoài tuổi lao động chiếm nhỏ (<10%). Chi phí cho tiêu
dùng, các dịch vụ giáo dục, y tế cao; ít có khả năng đầu tư cho đào tạo và đào
tạo lại lao động cho chuyển giao công nghệ, cho phát triển sản xuất.
- Cơ cấu dân số già: Có ảnh hưởng nhất định đến cơ cấu lực lượng lao
động. Nếu tỷ lệ người già quá đông (>15%) trong tổng số dân sẽ làm cho dân
số tham gia vào lực lượng lao động thấp và phải nuôi một bộ phận lớn dân số
không hoạt động kinh tế. Một bộ phận lớn tham gia vào khu vực dịch vụ,
phục vụ người già ít đem lại tăng trưởng kinh tế cho đất nước.
- Cơ cấu dân số hợp lý: Cơ cấu dân số hợp lý hay cơ cấu dân số vàng, đó
là khi cơ cấu dân số có gánh nặng phụ thuộc giảm dần, đạt 50% trở xuống sẽ
tạo ra một nguồn lao động vô cùng dồi dào cùng với việc phát triển kinh tế xã
hội sẽ tạo điều kiện để đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ, cho đào
tạo và đào tạo lại lao động làm cho chất lượng nguồn lao động tăng cao.
- Cơ cấu giới tính của dân số: Sẽ có ảnh hưởng đến tỷ lệ tham gia lao
động của nữ. Khi phụ nữ quyết định tham gia hay không tham gia lực lượng

×