Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam (vietcombank) chi nhánh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.53 KB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BỘ MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Tên đề tài
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
(VIETCOMBANK) CHI NHÁNH THÁI BÌNH
Giảng viên hướng dẫn : TS. Mai Thế Cường
Họ và tên sinh viên : Đặng Thị Thu Hường
Mã Sinh Viên : CQ501318
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh quốc tế
Lớp : Quản trị kinh doanh quốc tế B
Khóa : 50
Hệ : Chính Quy
Thời gian thực tập 06/02/2012 -> 15/05/2012
Hà Nội, đợt 2, tháng 02/ 2012
GVHD: TS. Mai Thế Cường
LỜI CAM ĐOAN
Sinh viên thực hiện chuyên đề : Đặng Thị Thu Hường
Mã Sinh Viên : CQ501318
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh quốc tế
Lớp : Quản trị kinh doanh quốc tế B
Khóa : 50
Hệ : Chính Quy
Em xin cam đoan chuyên đề này được viết dựa trên tình hình thực tiễn tại
Vietcombank Thái Bình, kết hợp với những tài liệu em thu thập được từ các giáo
trình, sách tham khảo, báo, tạp chí, các thông tin trên mạng Internet, các
Website của các tổ chức, ban ngành, hiệp hội trong và ngoài nước đã được em
liệt kê đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo.Từ những tài liệu này, em đã


tổng hợp một cách có chọn lọc sau đó tiến hành đánh giá, phân tích để hoàn
thành chuyên đề thực tập của mình.
Em xin cam đoan chuyên đề không sao chép từ bất kỳ luận văn, luận án
hay chuyên đề nào khác. Toàn bộ kết quả nghiên cứu của chuyên đề chưa từng
được bất cứ ai công bố tại bất cứ công trình nào trước đó. Nếu sai em xin chịu
trách hoàn toàn trách nhiệm và chịu các hình thức kỷ luật của nhà trường.
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Thu Hường
Đặng Thị Thu Hường – QTKDQT 50B
1
GVHD: TS. Mai Thế Cường
LỜI CẢM ƠN
Chuyên đề thực tập này có thể hoàn thành là do sự cố gắng của em và
không thể thiếu được sự chỉ bảo nhiệt tình của TS. Mai Thế Cường – Thầy đã
trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề. Những định
hướng, sửa chữa và góp ý của thầy thực sự là những ý kiến rất quan trọng giúp
chúng em có thể hoàn thành tốt nhất công trình nghiên cứu này. Qua đây chúng
em xin được chân thành cảm ơn sự giúp đỡ vô tư và quý báu của thầy.
Chúng em cũng xin được gửi lời biết ơn đến tất cả các giảng viên của
trường Đại học Kinh tế quốc dân đã dạy dỗ và cung cấp các kiến thức để em có
thể hoàn thành tốt chuyên đề này.
Cuối cùng không thể không kể đến sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị
làm việc ở bộ phận thanh toán quốc tế tại Vietcombank Thái Bình trong quá
trình em đi thực tập tại đó. Em xin cảm ơn các anh chị đã giúp em hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này.
Sinh viên
Đặng Thị Thu Hường
Sinh viên 2
DANH MỤC BẢNG 4
Số thứ tự 5

Tên hình 5
Số trang 5
Hình 1.1 5
Hình 1.2 5
Hình 1.3 5
Đặng Thị Thu Hường – QTKDQT 50B
2
GVHD: TS. Mai Thế Cường
Hình 1.4 5
Hình 2.1 5
Hình 2.2 5
Hình 2.3 5
Hình 2.4 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TTQT TẠI
VIETCOMBANK THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2015 58
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
Đặng Thị Thu Hường – QTKDQT 50B
3
GVHD: TS. Mai Thế Cường
DANH MỤC BẢNG
Số thứ tự Tên bảng Số
trang
Bảng 2.1 Cơ cấu huy động vốn theo tính chất
Bảng 2.2 Cơ cấu huy động vốn theo thời gian
Bảng 2.3 Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng
Bảng 2.4 Dư nợ tín dụng

Bảng 2.5 Thu phí dịch vụ TTQT
Bảng 2.6 Kết quả công tác ngân quỹ
Bảng 2.7 Thu nhập từ dịch vụ TTQT
Bảng 2.8 Số món thanh toán của Vietcombank Thái Bình
Bảng 2.9 Thu nhập và tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ TTQT của
Vietcombank Thái Bình
Đặng Thị Thu Hường – QTKDQT 50B
4
GVHD: TS. Mai Thế Cường
DANH MỤC HÌNH
Số thứ tự Tên hình Số trang
Hình 1.1
Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền
Hình 1.2
Quy trình nghiệp vụ nhờ thu
Hình 1.3
Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ
Hình 1.4
Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Vietcombank Thái Bình
Hình 2.2 Sự tăng giảm tỷ trọng các loại dịch vụ TTQT
Hình 2.3 Sự tăng giảm số món của các dịch vụ TTQT
Hình 2.4 Sự thay đổi tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ TTQT
đối với thu nhập của toàn chi nhánh
Đặng Thị Thu Hường – QTKDQT 50B
5
GVHD: TS. Mai Thế Cường
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 ATM Cây rút tiền tự động

2 CHXHCN Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
3 CNH - HDH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
4 HĐQT Hội đồng quản trị
5 NHNN Ngân hàng Nhà Nước
6 NHNT Ngân hàng Ngoại thương
7 NHTM Ngân hàng thương mại
8 PGD Phòng giao dịch
9 SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
10 SXKD Sản xuất kinh doanh
11 TMCP Thương mại cổ phần
12 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
13 TTQT Thanh toán quốc tế
14 USD Đô la Mỹ
15 VCB Vietcombank
16 Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam
17 VPĐD Văn phòng đại diện
18 VNĐ Việt Nam đồng
19 XNK Xuất nhập khẩu
20 WTO Tổ chức thương mại thế giới
Đặng Thị Thu Hường – QTKDQT 50B
6
GVHD: TS. Mai Thế Cường
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, xu thế toàn cầu hóa đang ngày một diễn ra mạnh
mẽ. Các liên kết kinh tế trong khu vực ngày càng phát triển. Các rào cản thương
mại dần được gỡ bỏ, hoạt động thương mại giữa các nước đã trở nên thuận tiện
hơn. Và các dịch vụ quốc tế cũng phát triển cùng tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế.

Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thuơng mại thế
giới WTO vào đầu năm 2007. Khi gia nhập WTO đã mang lại nhiều cơ hội cũng
như những thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, các ngành kinh tế của
Việt Nam, mà đặc biệt phải kể đến đó là ngành Ngân hàng.
Khi gia nhập WTO, ngành Ngân hàng sẽ phải tuân thủ theo các nguyên tắc
mà Việt Nam đã ký kết, đặc biệt là chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các Ngân hàng
nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam. Do đó, bắt buộc các Ngân hàng
phải có những biện pháp cấp thiết phát triển các loại hình dịch vụ của mình để
có thể tồn tại, đứng vững và cạnh tranh với các Ngân hàng trong và ngoài nước.
Thanh toán quốc tế (TTQT) là một trong những hoạt động chủ yếu của Ngân
hàng. Bên cạnh đó, thanh toán quốc tế cũng chịu sự chi phối của những yếu tố
hội nhập kinh tế và cạnh tranh với các ngành dịch vụ khác.
Được thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
chi nhánh Thái Bình (Vietcombank Thái Bình), tôi đã có cơ hội tìm hiểu sâu hơn
về các dịch vụ TTQT và các biện pháp phát triển dịch vụ TTQT. Vì thế, tôi chọn
đề tài: “Phát triển dịch vụ TTQT tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank) chi nhánh Thái Bình” để nghiên cứu trong
chuyên đề thực tập của mình.
2. Mục đích của luận văn
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để phát triển dịch vụ TTQT tại
Vietcombank Thái Bình trong bối cảnh hịên nay.
Để đạt được mục đích trên đây, đề tài sẽ giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ TTQT của
Ngân hàng thương mại.
- Phân tích đánh giá công tác phát triển dịch vụ TTQT tại Vietcombank
Thái Bình trong giai đoạn 2009 – 2011.
- Đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ TTQT tại Vietcombank Thái
Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các dịch vụ TTQT tại Ngân hàng thương mại

Đặng Thị Thu Hường – QTKDQT 50B
1
GVHD: TS. Mai Thế Cường
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu dịch vụ TTQT ở Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Thái Bình từ năm 2009 – 2011.
4. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các bảng biểu, sơ đồ, tài
liệu tham khảo, chuyên đề chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Thái Bình và tầm quan trọng của việc phát triển dịch vụ TTQT tại chi
nhánh.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ TTQT tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thái Bình trong giai đoạn 2009 – 2011.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ TTQT tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Thái Bình
Sau đây là nội dung chi tiết của từng chương:
Đặng Thị Thu Hường – QTKDQT 50B
2
GVHD: TS. Mai Thế Cường
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Trong chương 1, bài viết sẽ trình bày cơ sở lý luận của việc phát triển dịch
vụ TTQT tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Cụ thể là các vấn đề sau: Thứ
nhất, trình bày tổng quát về TTQT của các ngân hàng thương mại; thứ hai, trình
bày lý luận về việc phát triển dịch vụ TTQT của các ngân hàng thương mại.
1.1. Lý luận chung về TTQT
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1.Cơ sở hình thành hoạt động TTQ
Mỗi quốc gia luôn có một điều kiện tự nhiên, địa lý và trình độ phát triển,
phạm vi và năng lực sản xuất nhất định. Do đó, việc sản xuất ra những hàng hóa

để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho nền kinh tế là có giới hạn. Điều này đòi hỏi
các nước phải luôn nhập những hàng hóa cần thiết từ các nước khác cho hoạt
động sản xuất và tiêu dùng của nước mình. Đồng thời, các nước cũng xuất khẩu
các hàng hóa dư thừa, có lợi thế so sánh từ nước mình sang nước khác nhằm
phục vụ mục đích sản xuất và tiêu dùng của các nước khác. Từ đó thấy được các
nước luôn có mối quan hệ khăng khít, phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu
dùng, dần hình thành nên hoạt động ngoại thương.
Khi nền kinh tế phát triển, năng lực sản xuất hàng hóa ngày càng cải thiện,
thì hoạt động ngoại thương càng diễn ra sôi nổi hơn. Theo đó, các thương vụ
hình thành giữa các bên: Bên mua, bên bán cùng các hợp đồng mua bán hàng
hóa. Thương vụ kết thúc khi bên mua thanh toán, nhận hàng, bên bán giao hàng,
nhận tiền theo các điều khoản đã ghi trong hợp đồng đã ký kết giữa các bên.
Trong thương vụ này, hai bên sẽ cùng nhau thỏa thuận các phương thức thanh
toán như ứng trước, ghi sổ, chuyển tiền, nhờ thu hay tín dụng chứng từ, thông
qua đó mà người mua trả tiền và người bán thu tiền. Người mua và người bán
thường không thanh toán trực tiếp mà thông qua một bên trung gian khác là các
ngân hàng. Từ đó hình thành nên hoạt động TTQT trong các ngân hàng thương
mại.
Như vậy, hoạt động TTQT được hình thành từ hoạt động ngoại thương.
Ngày nay, khi nói đến hoạt động ngoại thương là nói đến hoạt động TTQT và
ngược lại, nói đến TTQT chủ yếu nói đến hoạt động ngoại thương, nhưng hoạt
động ngoại thương là hoạt động cơ sở, còn hoạt đông TTQT là họat động phái
sinh. Vì hoạt động TTQT được thực hiện qua hệ thống ngân hàng nên khi nói
đến hoạt động TTQT là nói đến hoạt động TTQT của ngân hàng thương mại.
Bất kỳ ngân hàng nào cũng phát triển hoạt động của ngân hàng, trong đó luôn
lấy hoạt động TTQT làm trọng tâm phát triển.
1.1.1.2.Khái niệm TTQT
Đặng Thị Thu Hường – QTKDQT 50B
3
GVHD: TS. Mai Thế Cường

Ngày nay, đối với mỗi một quốc gia quan hệ kinh tế đối ngoại có vai trò
quan trọng hàng đầu và là con đường tất yếu trong phát triển kinh tế. Hoạt động
kinh tế đối ngoại là hoạt động trao đổi hàng hóa và tiền tệ giữa các chủ thể của
các quốc gia khác nhau.
TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả về tiền tệ phát sinh từ các quan
hệ kinh tế, thương mại tài chíng, tín dụng và dịch vụ phi mậu dịch giữa các tổ
chức kinh tế, các hang, các cá nhân của các nước khác nhau để kết thúc một chu
trình họat động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng hình thức chuyển tiền hoặc
các hình thức bù trừ trên tài khoản tại các ngân hàng.
TTQT hiểu theo nghĩa rộng bao gồm thanh toán các hiệp định thương mại,
các hiệp định trả tiền ký kết giữa các nước, các hợp đồng mua bán ngoại thương,
các phí dịch vụ (như phí vận tải, bảo hiểm…)
TTQT có thể được chia thành hai loại:
- Thanh toán mậu dịch: Là quan hệ thanh toán có liên quan trực tiếp, phát
sinh trên cơ sở trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại quốc tế.
- Thanh toán phi mậu dịch: Là quan hệ thanh toán phát sinh không liên
quan đến hàng hóa, không mang tính chất thương mại: Quan hệ về ngoại giao
(như chi phí của các cơ quan ngoại giao tại nước sở tại), văn hóa, du lịch (chi
phí vận chuyển và đi lại của các đoàn khách, chính phủ, tổ chức cá nhân…).
Trong giao dịch ngoại thương, sự trao đổi hàng hóa và tiền tệ giữa các chủ
thể thuộc 2 quốc gia khác nhau vượt ra ngoại phạm vi một quốc gia nên có sự
khác nhau về quy chế mậu dịch, các điều kiện thương mại cũng như các tập
quán thương mại.
Vì vậy, một cơ chế thanh toám mang tính thống nhất và đảm bảo an toàn
lợi ích cho cả người mua và ngừơi bán là vô cùng cần thiết. Trong cơ chế thanh
toán này, thông thường có một hên thứ ba độc lập làm trung gian thanh toán. Đó
là các tổ chức tài chính trung gian (chủ yếu là các ngân hàng) có kinh nghiệm,
chuyên môn, nghiệp vụ, uy tín, khả năng tài chính, mạng lưới đại lý và quan hệ
rộng…
1.1.2. Đặc điểm của TTQT

Hoạt động TTQT có một số đặc điểm đó là:
- TTQT khác thanh toán quốc nội là ở yếu tố ngoại quốc: Các bên tham gia,
đồng tiền thanh toán. TTQT bao giờ cũng có sự tham gia của hai bên có quốc
tịch khác nhau. Và đồng tiền dùng trong TTQT luôn là ngoại tệ với một bên
hoặc cả hai bên. Hai bên có thể thống nhất dùng đồng tiền của một trong hai
nước làm đồng tiền thanh toán, cũng có thể chọn ra một đồng tiền chung ổn định
hơn làm đồng tiền thanh toán.
Đặng Thị Thu Hường – QTKDQT 50B
4
GVHD: TS. Mai Thế Cường
- Chịu sự kiểm soát của chính sách ngoại hối, chính sách tỷ giá và chính
sách hạn chế ngoại thương của chính phủ. Họat động thương mại của các nước
luôn bị chính phủ kiểm soát bằng các chính sách thương mại. Họat động thương
mại quốc tế ảnh hưởng trực tiếp đến TTQT. Do đó, TTQT chịu ảnh hưởng từ
các chính sách của chính phủ, đặc biệt là chính sách về tỷ giá, chính sách về
ngoại hối, chính sách ngoại thương gây ra sự bất ổn trên thị trường tiền tệ, làm
ảnh hưởng đến giá trị thương mại của các nước, nghĩa là giá trị xuất nhập khẩu
giảm đi. Vì thế hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu cũng suy giảm theo. Ngược
lại, nếu chính sách thương mại ổn định sẽ kích thích hoạt động TTQT phát triển.
- Hoạt động TTQT là một loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng cho
khách hàng nên có một số đặc điểm của dịch vụ:
+ Sản phẩm vô hình
+ Quá trình cung ứng và tiêu dùng diễn ra đồng thời
+ Không thể lưu trữ được
Ngoài ra còn một số đặc điểm riêng:
+ Cung ứng dịch vụ qua biên giới quốc gia
+ Tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài
+ Hình thành đại lý dịch vụ ở nước người tiêu thụ
- Hoạt động TTQT chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn
+ Không gian: Hoạt động TTQT diễn ra thường xuyên và trên mọi vùng

lãnh thổ
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật: TTQT yêu cầu phải sử dụng công nghệ cao. Nếu
cơ sở vật chất không đảm bảo thì hoạt động TTQT không thể diễn ra suôn sẻ
được.
+ Môi trường pháp lý, tập quán: ở mỗi vùng lãnh thổ sẽ có những tập quán,
những quy định riêng về TTQT. Với những điều kiện nhất địn có thể kích thích
sự phát triển của TTQT, nhưng cũng có thể kìm hãm sự phát triển. Và điều này
thường khó nắm bắt cho nên nó luôn chứa đững những rủi ro không lường trước
được.
+ Trình độ nhân lực: trình độ nhân lực có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
TTQT. Hoạt động này đòi hỏi cán bộ thanh toán phải có chuyên môn nghiệp vụ
cao, có khả năng phân tích tốt để tư vấn cũng như thực hiện các nghiệp vụ về
thanh toán. Nếu cán bộ thanh toán không đủ chuyên môn thì không thể chọn
được phương thức thanh toán phù hợp, và vì thế không đảm bảo được quyền lợi
của các đối tượng tham gia TTQT.
Đặng Thị Thu Hường – QTKDQT 50B
5
GVHD: TS. Mai Thế Cường
Hệ thống phát triển TTQT ngày một hoàn thiện, thanh toán điện tử ngày
càng có vị thế và dẫn thay thế cho TTQT bằng chứng từ truyền thống. Hiện nay,
công nghệ thông tin ngày càng phát triển. Theo đó, các hoạt động trên thế giới
gắn liền với các phương tiện điện tử hơn. Hệ thống TTQT cũng dần được cải
thiện. Việc thanh toán bằng các phương tiện điện tử đã thể hiện rõ ưu thể vượt
trội hơn. Do đó, nó dần thay thế cho các phương tiện thanh toán chứng từ truyền
thống.
1.1.3. Vai trò
1.1.3.1.Đối với nền kinh tế quốc gia
Hoạt động TTQT có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế mỗi
quốc gia. Vai trò đó được thể hiện qua những mặt sau:
Thứ nhất, TTQT bôi trơn và thúc đẩy hoạt động thương mại. Hiện nay quá

trình toàn cầu hóa đang diễn ra rất sâu sắc. Các quốc gia luôn phấn đấu hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Các nước trên thế giới tìm cách phát triển
kinh tế thị trường, mở cửa, và hợp tác mạnh mẽ hơn. Do đó hoạt động ngoại
thương ngày càng diễn ra mạnh mẽ hơn. Theo đó, hoạt động TTQT trở thành
cầu nối giữa các quốc gia, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Điều này
làm bôi trơn và thúc đẩy hoạt động thương mại phát triển.
Thứ hai, TTQT bôi trơn và thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp
và gián tiếp.
Thứ ba, TTQT thúc đẩy phát triển hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác
quốc tế. Việc hợp tác quốc tế đã thúc đẩy hoạt động TTQT phát triển. Đến luợt
nó cũng thúc đẩy hoạt động hợp tác phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho quan
hệ kinh tế của các bên. Không những thế, TTQT còn thúc đẩy các hoạt động
dịch vụ du lịch phát triển. Giờ đây, khi đi du lịch người ta không phải quan tâm
đến vấn đề thanh toán, vì đã có rất nhiều phương tiện thanh toán hiện đại như
séc, thẻ thanh toán du lịch…
Thứ tư, TTQT thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế. Thị
trường tài chính quốc gia muốn hội nhập quốc tế thì bắt buộc phải có một số
điều kiện như cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, hệ thống thanh toán nhanh đảm
bảo việc kinh doanh chứng khoán trên thị trường tài chính quốc tế được diễn ra.
TTQT phát triển cũng tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tham gia và thị trường tài
chính quốc tế dễ dàng hơn. Đồng thời các chứng khoán của quốc gia cũng được
bán trên thị trường tài chính quốc tế. Do đó thúc đẩy thị trường tài chính quốc
gia hội nhập sâu hơn với quốc tế.
1.1.3.2.Đối với ngân hàng.
Trong thương mại quốc tế, các nhà sản xuất nhập khẩu ít khi thanh toán
trực tiếp tiền hàng cho nhau, mà thường thông qua ngân hàng thương mại và
Đặng Thị Thu Hường – QTKDQT 50B
6
GVHD: TS. Mai Thế Cường
ngân hàng chi nhánh với mạng lưới và chi nhánh rộng khắp toàn cầu. Khi đó,

các ngân hàng sẽ thay mặt cho khách hàng thực hiện các hoạt động thanh toán
và trở thành cầu nối trung gian thanh toán giữa các bên. Như vậy, ngân hàng
thương mại đóng vai trò là trung gian thanh toán, là chất xúc tác, là cầu nối, là
điều kiện đảm bảo an toàn và hiệu quả cho các bên tham gia hoạt động xuất
nhập khẩu, đồng thời tài trợ cho các DN trong hoạt động sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu. Đến lượt nó, các hoạt động TTQT là một dịch vụ trở nên quan
trọng đối với các ngân hàng thương mại.
Thứ nhất, dịch vụ TTQT đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng thương
mại. Kết quả của các hoạt động thương mại quốc tế là ký kết các hợp đồng mua
bán h hóa với giá trị lớn. Do đó, dịch vụ TTQT càng có vai trò quan trọng hơn.
Hơn nữa, TTQT là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, vì thế mà
doanh thu từ dịch vụ TTQT là rất lớn đối với các ngân hàng thương mại.
Thứ hai, dịch vụ TTQT kích thích sự phát triển các hoạt động khác của
ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng
trong ngoại thương, tăng nguồn vốn huy động đặc biệt là vốn ngoại tệ. Hoạt
động TTQT, kinh doanh ngoại tệ và tài trợ xuất khẩu nhằm giúp dịch vụ TTQT
trở nên thuận tiện hơn. Đến lượt nó, dịch vụ TTQT lại kịch thích sự phát triển
mạnh mẽ hơn của các hoạt động trợ giúp nó. Dịch vụ TTQT phát triển làm cho
việc mua bán trao đổi các loại tiền trở nên thường xuyên hơn. Điều này làm cho
các ngân hàng tích cực hơn trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Khoản chênh
lệch về tỷ giá giữa các loại tiền tệ cũng mang lại nguồn thu cho ngân hàng
thương mại. Đồng thời, khi dịch vụ TTQT phát triển làm cho khách hàng càng
yên tâm hơn trong việc sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng phục vụ mục
đích xuất nhập khẩu.
1.1.3.3.Đối với các DN xuất nhập khẩu
Tham gia vào quan hệ xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, nhà nhập khẩu
cũng như nhà xuất khẩu đều mong muốn đạt được các yêu ầu để hoàn tất các
hoạt động kinh doanh của mình.
Đối với nhà nhập khẩu, dịch vụ TTQT đảm bảo hàng nhập đúng số lượng,
chất lượng, chủng loại theo yêu cầu đúng thời hạn; có thể trả tiền hàng nhập

khẩu một cách chậm nhất, nhập khẩu theo đúng yêu cầu phát triển của nền kinh
tế.
Đối với nhà xuất khẩu, dịch vụ TTQT đảm bảo đủ, đúng, kịp thời, nhanh
tiền hàng xuất khẩu, đảm bảo được giữ giá trị thực tế của số thu nhập ngoại tệ
khi giá thị trường biến động và tạo điều kiện cho đẩy mạnh xuất khẩu, củng cố
và mở rộng thị trường.
1.1.4. Các phương thức TTQT chủ yếu
Đặng Thị Thu Hường – QTKDQT 50B
7
GVHD: TS. Mai Thế Cường
1.1.4.1.Phương thức chuyển tiền
- Khái niệm:
Phương thức chuyển tiền là phương thức trong đó một khách hàng (người
trả tiền, người mua, người nhập khẩu…) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
chuyển đổi một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người cung ứng dịch vụ,
người bán, người xuất khẩu) ở một địa điểm nhất định. Ngân hàng chuyển tiền
phải thông qua đại lý của mình ở nước ngoài hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ
chuyển tiền.
- Phân lọai: 2 hình thức chủ yếu
+ Hình thức điện báo (Telegraphic transfer – T/T): Ngân hàng chuyển tiền
thực hiện việc chuyển tiền theo cách ra lệnh bằng điện cho ngân hàng đại lý ở
nước ngoài trả tiền cho người hưởng lợi.
+ Hình thức thư chuyển tiền (Mail transfer – M/T): Ngân hàng chuyển tiền
thực hiện việc chuyển tiền theo cách gửi thư hoặc ra lệnh cho ngân hàng đại lý
nước ngoài trả tiền cho người hưởng lợi.
- Quy trình nghiệp vụ (hình 1.1)
Ngân hàng đại lý Ngân hàng chuyển tiền
(4)
(5) (2) (3)
Người bán Người mua

(1)
Hình 1.1: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền
Giải thích quy trình
(1) Sau khi thỏa thuận đi đến ký hợp đồng mua bán ngoại thương, người
xuất khẩu thực hiện việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người nhập khẩu, đồng
thời chuyển giao toàn tộ chứng từ (vận đơn, hóa đơn, chứng từ về hàng hóa và
các chứng từ có liên quan khác) cho người nhập khẩu.
(2) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ, hóa đơn,… viết lệnh
chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình. Trong đó, phải ghi rõ và đầy đủ
những nội dung chính như sau:
+ Tên và địa chỉ người xin chuyển tiền
+ Số tài khoản, ngân hàng mở tài khoản
+ Số tiền xin chuyển
+ Tên và địa chỉ của người hưởng lợi. Số tài khoản, ngân hàng chi nhánh
ở đâu …
+ Lý do chuyển tiền
Đặng Thị Thu Hường – QTKDQT 50B
8
GVHD: TS. Mai Thế Cường
+ Kèm theo các giấy tờ có liên quan như giấy phép nhập khẩu, hợp dồng
mua bán ngoại thương, tờ khai hải quan…
(3) Sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng sẽ
trích tài khoản của người nhập khẩu để chuyển tiền, gửi giấy báo đã thanh toán
cho người nhập khẩu.
(4) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng thư hay điện báo) cho ngân hàng
đại lý của mình ở nước ngoài để chuyển trả cho người xuất khẩu.
(5) Ngân hàng đại lý chuểyn tiền cho người xuất khẩu (trực tiếp hay gián
tiếp qua tài khoản ngân hàng khác) và hửi giấy báo cho đơn vị đó.
- Ưu điểm
+ Thủ tục thanh toán đơn giản, thời gian thanh toán nhanh.

+ Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thực hiện chuyển tiền và nhận
hoa hồng nên không bị rang buộc gì cả
- Nhược điểm
+ Việc giao hàng bên xuất khẩu và trả tiền bên nhập khẩu hoàn toàn phụ
thuộc vào khả năng và thiện chí các bên. Vì vậy, quyền lợi của người xuất khẩu
khó bảo đảm nếu sử dụng hình thức chuyển tièn trả sau. Trái lại, quyền lợi
người nhập khẩu khó bảo đảm khi sử dụng hình thức chuyển tiền trả trước.
- Áp dụng
+ Phương thức chuyển tiền áp dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu với
các giá trị tương đối nhỏ như: chi phí vận chuyển, bảo hiểm, bồi thường thệit
hại; thường dùng trong thanh toán phi mậu dịch, chuyển vốn, chuyển lợi nhuận
đầu tư về nước.
+ Khi phát sinh mâu thuẫn quyền lợi hoặc thiếu tín nhiệm lẫn nhau, các
bên nên sử dụng phương thức thanh toán khác.
+ Áp dụng khi bên bán và bên mua hoàn toàn tin tưởng lẫn nhau. Người
mua tin vào việc giao hàng của người bán và người bán tin vào việc trả tiền của
ngừơi mua.
+ Được áp dụng khi phương thức này trở thành một bộ phận cấu thành
của phương thức khác.
1.1.4.2.Phương thức nhờ thu phiếu trơn
- Khái niệm
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà khi người bán sau khi
hoàn thành xong nghĩa vụ giao hàng thì lập hối phiếu gửi đến ngân hàng nhờ thu
hộ số tiền ghi trong hội phiếu. Trong trường hợp này ngân hàng đóng vai trò
trung gian giúp thu hộ tiền và được hưởng tỷ lệ phần trăm số tiền thu được.
Phương thức nhờ thu phiếu trơn là phương pháp mà người bán nhờ ngân
hàng thu hộ tiền hối phiếu của người mua nhưng lại không kèm theo điều kiện gì
cả.
- Quy trình nghiệp vụ (hình 1.2)
Đặng Thị Thu Hường – QTKDQT 50B

9
GVHD: TS. Mai Thế Cường
(3)
Ngân hàng bên bán Ngân hàng bên mua
(6)
(2) (7) (5) (4)
Người bán Người mua
(1)
Hình 1.2: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu
Giải thích quy trình
(1) Người bán giao hàng, lập bộ chứng từ gửi thằng cho người mua
(2) Người bán ký hối phiếu đòi tiền người mua và nhờ ngân hàng thu hộ
tiền của hối phiếu đó.
(3) Ngân hàng bên bán chuyển hối phiếu cho ngân hàng bên mua và nhờ
ngân hàng bên mua này thu hộ tiền ở người mua
(4) Ngân hàng bên mua chuyển hối phiếu cho người mua và yêu cầu trả
tiền
(5) Người mua trả tiền hoặc từ chối trả tiền, điều này phụ thuộc vào thiện
chí của người mua. Sau khi nhận hàng người mua mới trả tiền.
(6) Ngân hàng bên mua chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối trả
tiền cho ngân hàng bên bán
(7) Ngân hàng bên bán chuyển tiền hoặc hoàn trả lại hối phiếu bị từ chối
trả tiền cho người bán.
- Ưu điểm
+ Phương thức này bổ sung cho phương thức chuyển tiền trả sau là người
xuất khẩu có thể chủ động đòi tiền sau khi giao hàng.
+ Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian trong thanh toán, không cam kết
đảm bảo đối với người xuất khẩu hay người nhập khẩu mà chỉ đơn thần hành xử
theo chỉ dẫn mà người xuất khẩi thể hiện trên chỉ thị nhờ thu và hối phiếu.
+ Người nhập khẩu đôi khi có lợi hơn người xuất khẩu là có thể nhận

được hàng hóa trước khi trả tiền nếu hàng hóa đứng trước chứng từ đòi tiền.
- Nhược điểm
+ Người xuất khẩu có đòi được tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí và
khả năng của người nhập khẩu. Như vậy quyền lợi của người xuất khẩu chưa
được đảm bảo.
+ Phương thức này chưa sử dụng đến vai trò của ngân hàng, ngân hàng
chỉ là trung gian trong việc thanh toán. Phương thức này cũng chưa phải là trợ
giúp nhiều cho người xuất khẩu.
- Áp dụng
Đặng Thị Thu Hường – QTKDQT 50B
10
GVHD: TS. Mai Thế Cường
+ Người xuất khẩu chỉ nên áp dụng phương thức này trong trường hợp có
quan hệ lâu đời và tín nhiệm người nhập khẩu, thăm dò thị trường, hàng hóa ứ
đọng khó tiêu thụ hoặc có quan hệ nội bộ với nhau.
+ Thanh toán các dịch vụ phí mà người bán cấp cho người mua.
1.1.4.3.Phương thức nhờ thu kèm chứng từ
- Khái niệm
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ là phương thức mà người bán sau khi
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu (chứng từ
gửi hàng và hối phiếu) và nhờ ngân hàng thu hộ tiền tờ hối phiếu đó, với điều
kiện là người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao toàn
bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để họ nhận hàng.
- Quy trình nghiệp vụ
(3)
Ngân hàng bên bán Ngân hàng bên mua
(6)
(2) (7) (5) (4)
Người bán Người mua
(1)

Hình 1.3: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ
Quy trình giống nhờ thu phiếu trơn
(1) Người bán giao hàng để gửi cho người mua
(2) Người bán lập bộ chứng từ thanh toán, trong đó bao gồm bộ chứng từ
gửi hàng và hối phiếu chuyển cho ngân hàng và nhờ ngân hàng thu hộ tiền ghi
trong hối phiếu ở người mua.
(3) Ngân hàng bên bán chuyển toàn bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng
bên mua và nhờ ngân hàng này thu hộ ở người mua.
(4) Ngân hàng bên mua yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu để nhận
chứng từ, nếu người mua trả tiền thì mới trao chứng từ gửi hàng cho họ để nhận
hàng, nếu không thì cầm giữ chứng từ lại và báo cho ngân hàng bên bán biết
(5) (6) (7) Giống trình tự của nhờ thu phiếu trơn
- Ưu điểm
+ Đảm bảo khả năng thu tiền hơn phương thức chuyển tiền trả sau và nhờ
thu phiếu trơn. Trách nhiệm của ngân hàng có cao hơn, ràng buộc người mua
bằng bộ chứng từ.
- Nhược điểm
+ Người xuất khẩu mới chỉ khống chế được hàng hóa chứ chưa khống chế
được việc trả tiền đối với người nhập khẩu.
+ Tốc độ thanh toán còn chậm
Đặng Thị Thu Hường – QTKDQT 50B
11
GVHD: TS. Mai Thế Cường
- Áp dụng
+ Phương thức nhờ thu trơn chỉ áp dụng trong trường hợp người bán và
người mua tin cậy lẫn nhau hoặc có quan hệ liên doanh với nhau giữa công ty
mẹ, công ty con chi nhánh của nhau.
1.1.4.4.Phương thức tín dụng chứng từ
- Khái niệm
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong

đó, một ngân hàng (ngân hàng mở tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngừơi
xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba
(người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người
thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người thứ ba này xuất trình cho ngân
hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với qui định đề ra trong thư tín dụng.
- Các loại thư tín dụng thương mại
+ Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C)
+ Thư tín dụng không thể hủy ngang
+ Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận
+ Thư tín dụng không thể hủy ngang và không được truy đòi tiền
+ Thư tín dụng tuần hoàn
+ Thư tín dụng giáp lưng
+ Thư tín dụng đối ứng
+ Thư tín dụng thanh toán chậm
+ Thư tín dụng với điều khoản đỏ
+ Thư tín dụng dự phòng
+ Thư tín dụng có điều khoản T/TR
+ Thư tín dụng có thể chuyển nhượng được
- Quy trình nghiệp vụ
(7)
Advising (6) Issuing Bank
(2)
(10) (5) (3) (1) (8) (9)
Exporter Importer
(The beneficiary) (4) (The applicant)
Hình 1.4: Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ
Giải thích quy trình
(1) Nhà nhập khẩu làm giấy đề nghị mở L/C và nộp vào ngân hàng các
giấy tờ cần thiết, thực hiện ký quỹ theo yêu cầu để ngân hàng phát hành L/C cho
người xuất khẩu hưởng lợi

Đặng Thị Thu Hường – QTKDQT 50B
12
GVHD: TS. Mai Thế Cường
(2) Ngân hàng phát hành L/C theo đúng yêu cầu của giấy đề nghị mở L/C
và chuyển tới ngân hàng đại lý của mình ở nước xuất khẩu
(3) Ngân hàng thông báo chuyển L/C bản gốc tới cho nhà xuất khẩu để
người này đánh giá khả năng thực hiện L/C của mình và đề nghị tu chỉnh khi
cần
(4) Nhà xuất khẩu giao hàng theo đúng quy định của L/C và văn bản tu
chỉnh L/C (nếu có)
(5) Người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo đúng quy định của L/C và các
văn bản tu chỉnh L/C (nếu có) xuất trình cho ngân hàng theo đúng thời hạn quy
định.
(6) Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ thì
chuyển tới ngân hàng phát hành (hoặc ngân hàng thanh toán)
(7) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán:
+ Nếu thấy phù hợp với qui định của L/C thì tiến hàng trả tiền hoặc chấp
nhận phiếu (đối với L/C trả chậm)
+ Nếu thấy không phù hợp với quy định của L/C thì từ chối thanh toán và
gửi trả bộ chứng từ cho người xuất khẩu
(8) Ngân hàng phát hành thư tín dụng trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu
và phát lện đòi chứng từ người xuất khẩu
(9) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ:
+ Nếu thấy phù hợp với quy định của L/C thì đến ngân hàng làm thủ tục
thanh toán, ngân hàng phát hành ký hậu bộ chứng từ cho đi nhận hàng.
+ Nếu thấy không phù hợp với quy định của L/C thì nhà nhập khẩu có
quyền từ chối thanh toán.
(10) Nhà xuất khẩu nhận được tiền thanh toán.
- Ưu điểm
+ Là phương thức thanh toán sòng phẳng đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên

xuất khẩu và nhập khẩu. Bên xuất khẩu được ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền
còn bên nhập khẩu được ngân hàng đứng ra xem xét, kiểm tra bộ chứng từ nhằm
đảm bảo cho bên nhập khẩu nhận đầy đủ, kịp thời, chính xác hàng hóa trước khi
trả tiền.
+ Ngân hàng đóng vai trò chủ động hơn các phương thức thanh toán khác.
- Nhược điểm
Quy trình thanh toán phức tạp đòi hỏi cán bộ thanh toán phải có trình độ
cao để phòng tránh rủi ro trong thanh toán.
- Áp dụng
Phương thức này được sử dụng nhiều nhất trong thanh toán quốc tế, chỉ sử
dụng trong quan hệ thanh toán phi mậu dịch, còn thanh toán mậu dịch thì vẫn
phải sử dụng phương thức chuyển tiền và nhờ thu.
1.1.5. Các hoạt động bổ trợ cho thanh toán quốc tế
Đặng Thị Thu Hường – QTKDQT 50B
13
GVHD: TS. Mai Thế Cường
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các
ngân hàng thương mại tạo điều kiện để các chủ thể trong hợp đồng mua bán
ngoại thương có đủ tiền để thực hiện các hoạt động thanh toán. Mà các hoạt
động thanh toán quốc tế này lại được thực hiện tại các ngân hàng thương mại.
Do đó kinh doanh ngoại tệ sẽ bổ trợ cho các hoạt động thanh toán quốc tế phát
triển.
- Hoạt động tài trợ xuất khẩu. Ngân hàng thương mại tổ chức các hoạt động
tài trợ xuất nhập khẩu nhằm khuyến khích các DN thực hiện các hoạt động xuất
nhập khẩu. Khi đó, bắt buộc các DN phải thực hiện các hoạt động thanh toán
quốc tế và thúc đẩy các hoạt động thanh toán quốc tế phát triển.
- Các dịch vụ ngân hàng khác như chiết khấu hối phiếu, bảo lãnh…
- Hỗ trợ tín dụng: Ngân hàng thương mại hỗ trợ cho các cá nhân và các tổ
chức kinh tế vay tiền, tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện hiệu quả các hoạt
động kinh doanh của mình. Khi đó họ sẽ mở rộng các hoạt động kinh doanh ra

thị trường nước ngoài. Và do đó cũng sẽ sử dụng đến các hoạt động thanh toán
quốc tế.
- Huy động vốn đặc biệt là vốn ngoại tệ. Vốn ngoại tệ được huy động vào
một quốc gia sẽ được thông qua hoạt động chuyển tiền - một hình thức của
thanh toán quốc tế. Vốn ngoại tệ vào càng nhiều thì hoạt động chuyển tiền càng
phát triển. Do đó nó bổ trợ cho hoạt động thanh toán phát triển
- Tăng cường và củng cố uy tín của ngân hàng. Uy tín của ngân hàng có vai
trò quan trọng trong hoạt động thanh toán quốc tế. Thanh toán quốc tế có vai trò
quan trọng trong công việc thực hiện các hợp đồng ngọai thương . Do đó, khi sử
dụng dịch vụ của ngân hàng thì khách hàng sẽ phải xem xét đến quy mô của
ngân hàng, uy tín của ngân hàng đó. Phải sử dụng dịch vụ của những ngân hàng
có uy tín thì khả năng thu tiền mới cao và cũng có khả năng trả tiền để nhập
những mặt hàng tốt.
1.2.Phát triển dịch vụ TTQT tại NHTM
1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ TTQT tại NHTM
Phát triển dịch vụ TTQT là việc thực hiện tổng hợp các biện pháp tác động
tới hoạt động TTQT nhằm thu lại lợi nhuận tối đa từ các hoạt động TTQT.
1.2.2. Các phương thức phát triển dịch vụ TTQT
- Phát triển dịch vụ TTQT theo chiều rộng
+ Mở rộng các dịch vụ TTQT cho nhiều đối tượng
Một trong những phương thức để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
đó là mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế. Cụ thể là mở rộng phương thức
thanh toán quốc tế nhằm khai thác những khách hàng cần sử dụng một trong
những loại hình thanh toán. Đa dạng hóa các hoạt động thanh toán làm cho
khách hàng biết đến hoạt động này nhiều hơn.
Đặng Thị Thu Hường – QTKDQT 50B
14
GVHD: TS. Mai Thế Cường
+ Mở rộng các mạng lưới chi nhánh, ngân hàng đại lý tham gia các giao
dịch thanh toán quốc tế. Ngân hàng không thể thực hiện giao dịch khi không có

các ngân hàng ở các nước khác làm trung gian. Vì thế mỗi ngân hàng có thể lập
ra các ngân hàng chi nhánh hoặc ngân hàng đại lý ở nước ngoài để làm trung
gian, vừa thu hút được khách hàng, vừa tận dụng triệt để nguồn thu.
+ Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt động thanh
toán quốc tế. Hiện nay công nghệ sử dụng trong thanh toán quốc tế là những
công nghệ cao và có ưu điểm nổi trội, có thể làm được nhiều việc hơn con
người. Do đó, nếu tăng lượng máy móc sử dụng thì sẽ giải quyết được khối
lượng công việc lớn hơn.
+ Tăng số lượng nhân viên trong thanh toán quốc tế. Con người luôn là yếu
tố quan trọng trong mỗi DN. Cho dù hệ thống công nghệ có hiện đại đến mức
nào thì cũng cần có bàn tay con người sử dụng nó. Nếu tăng lượng nhân viên
thanh toán quốc tế sẽ giải quyết công việc nhanh hơn, chất lượng thanh toán
được đảm bảo hơn. Do đó làm cho thanh toán quốc tế phát triển hơn.
- Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế theo chiều sâu
+ Nâng cao chất lượng của những dịch vụ thanh toán quốc tế hiện có.
+ Tận dụng triệt để lượng khách hàng có nhu cầu về thanh toán mà chưa
thực hiện được và những khách hàng có nhu cầu thanh toán mà chưa biết đến
những tiện ích của thanh toán quốc tế.
+ Đổi mới công nghệ cho phù hợp với tình hình hiện nay
+ Đào tạo lại nguồn nhân lực
1.2.3. Các nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ TTQT
1.2.3.1.Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ TTQT theo chiều rộng
- Doanh thu, thu nhập và tốc độ tăng doanh thu, thu nhập từ hoạt động
TTQT. Doanh thu hoặc thu nhập từ hoạt động TTQT là một chỉ tiêu định lượng
chính xác các giá trị của hoạt động thanh toán. Sự thay đổi về doanh thu, thu
nhập từ hoạt động TTQT sẽ phản ánh sự phát triển của hoạt động TTQT như thế
nào. Nếu thu nhập tăng đều qua các năm chứng tỏ hoạt động TTQT đang phát
triển và ngược lại.
- Tỷ trọng thu nhập và sự thay đổi tỷ trọng thu nhập qua các năm. Tỷ trọng
về thu nhập từ hoạt động TTQT cho biết tầm quan trọng của hoạt động thanh

toán đối với ngân hàng. Nếu tỷ trọng càng lớn thì có nghĩa là hoạt động này
đang được chú trọng hơn ở ngân hàng. Sự thay đổi tỷ trọng thu nhập từ hoạt
động TTQT qua các năm cho biết sự thay đổi về mức độ quan trọng của hoạt
động TTQT của ngân hàng.
- Số lượng phương thức TTQT mà ngân hàng đã áp dụng và sự thay đổi số
lượng phương thức hoạt động theo các năm. Số lượng phương thức TTQT của
ngân hàng thể hiện sự đa dạng của hoạt động TTQT trong ngân hàng. Hiện nay
Đặng Thị Thu Hường – QTKDQT 50B
15
GVHD: TS. Mai Thế Cường
các ngân hàng sử dụng chủ yếu các phương thức thanh toán như chuyển tiền,
nhờ thu và tín dụng chứng từ.
- Mạng lưới TTQT và tốc độ tăng trưởng mạng lưới. Mỗi ngân hàng muốn
thực hiện thực hiện hoạt động thanh toán của mình thì cần phải thông qua một
ngân hàng chi nhánh khác ở nước ngoài. Vì thế, sự phát triển hoạt động TTQ
của ngân hàng gắn liền với số ngân hàng chi nhánh, ngân hàng đại lý ở nước
ngoài. Số lượng ngân hàng chi nhánh và ngân hàng đại lý thể hiện quy mô của
các ngân hàng, tốc độ tăng trưởng mạng lưới chi nhánh và ngân hàng đại lý sẽ
cho biết sự thay đổi về quy mô.
- Số lượng nhân viên TTQT. Nguồn nhân lực luôn được khẳng định là có
vai trò quan trọng trong tất cả sự phát triển. Số lượng nhân viên thanh toán cũng
phản ánh số lượng công việc của hoạt động thanh toán. Sự gia tăng về số lượng
nhân viên TTQT có thể làm cho hoạt động TTQT phát triển hơn, lượng khách
hàng ngày càng đông, số giao dịch TTQT ngày càng nhiều.
- Số món thanh toán và tốc độ tăng trưởng số món qua các năm. Số món
thanh toán cũng là cơ sở để đánh giá sự phát triển hoạt động TTQT. Số món
thanh toán càng nhiều thì khả năng thu lợi nhuận càng cao. Do đó làm cho
doanh thu từ hoạt động TTQT gia tăng.
- Số lượng khách hàng và tốc độ tăng trưởng của số lượng khách hàng. Số
lượng khách hàng đến tham gia giao dịch TTQT cũng là một nhân tố quan trọng

trong hoạt động TTQT. Bất kỳ hoạt động nào của con người cũng có mục đích,
và mục đích của hoạt động TTQT là phục vụ hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu diễn ra suôn sẻ hơn. Mục đích cuối cùng của hoạt động TTQT cũng là
phục vụ nhu cầu của khách hàng. Nếu khách hàng càng đông thì chứng tỏ hoạt
động thanh toán càng đa dạng, phục vụ cho nhiều đối tượng, đồng thời, mức độ
tin tưởng của khách hàng vào hoạt động thanh toán của ngân hàng ngày càng
cao.
1.2.3.2.Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ TTQT theo chiều sâu
- Chất lượng TTQT. Chất lượng TTQT thể hiện ở khả năng thanh toán, thời
gian xử lý các hợp đồng thanh toán, số lượng hợp đồng thanh toán gặp rủi ro do
lỗi của ngân hàng…
Hoạt động TTQT cũng như tất cả các hoạt động khác, tất yếu sẽ gặp phải
những rủi ro nhất định như người nhập khẩu không có khả năng thanh toán, do
trình độ thẩm định của nhân viên ngân hàng còn hạn chế, đã không đánh giá
đúng về mặt tài chính của người nhập khẩu. Do đó làm giảm uy tín của ngân
hàng, đồng thời, hợp đồng thanh toán có thể hủy bỏ làm ảnh hưởng đến doanh
thu của hoạt động TTQT. Không những thế, khi uy tín ngân hàng giảm thì lượng
khách hàng đến với ngân hàng cũng giảm dần. Do đó ảnh hưởng đến sự phát
triển của hoạt động TTQT.
Đặng Thị Thu Hường – QTKDQT 50B
16
GVHD: TS. Mai Thế Cường
- Trình độ nhân viên TTQT. Hoạt động TTQT phát triển ngày càng cao thì
yêu cầu nhân viên TTQT càng phải có trình độ cao để có khả năng tư vấn, xử lý
những tình huống phức tạp trong hoạt động thanh toán, tránh rủi ro cho khách
hàng. Do đó trình độ nhân viên thanh toán cũng là một yếu tố để đánh giá sự
phát triển của hoạt động TTQT.
- Công nghệ thanh toán. Ngày nay công nghệ thông tin đang phát triển như
vũ bão và được ứng dụng nhiều vào thực tiễn. Hoạt động TTQT phải luôn ứng
dụng những công nghệ mới nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên toàn thế

giới. Do đó chỉ tiêu công nghệ thanh toán phản ánh trình độ thanh toán của ngân
hàng.
- Uy tín của ngân hàng. Uy tín của ngân hàng là một yếu tố vô cùng quan
trọng trong hoạt động TTQT. Khi tham gia vào hoạt động TTQT, khách hàng
nào cũng mong muốn chọn được một ngân hàng có khả năng tư vấn cho mình và
có khả năng thực hiện các hoạt động thanh toán tốt nhất, nhanh nhất, thuận tiện
nhất. Nếu ngân hàng càng có uy tín thì hoạt động TTQT càng có khả năng phát
triển và ngược lại, khi hoạt động TTQT phát triển sẽ góp phần nâng cao uy tín
cho ngân hàng.
- Số lượng khách hàng thường xuyên. Hiện nay, số lượng ngân hàng ngày
càng gia tăng làm tăng sự cạnh tranh giữa các ngân hàng. Hoạt động TTQT cũng
chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác. Nếu chất lượng TTQT tốt và
dần được cải thiện thì sẽ giữ được khách hàng. Do đó lượng khách hàng thường
xuyên cũng phản ánh sự phát triển của hoạt động TTQT.
- Đánh giá sự hài long của khách hàng. Việc đánh giá sự hài lờng của
khách hàng đối với các sản phẩm của DN cần phải có sự khảo sát kỹ, bằng cách
thực hiện điều tra bằng các bảng hỏi. Phương thức này nhìn chung khó thực
hiện.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT
1.2.4.1.Nhân tố chủ quan
- Quy mô hoạt động của ngân hàng. Hoạt động của ngân hàng càng đa dạng
thì càng mở rộng đối tượng khách hàng. Do đó làm tăng số lượng khách hàng
cảu ngân hàng và cũng làm tăng số lượng khách hàng TTQT. Quy mô hoạt động
của ngân hàng càng lớn thì uy tín ngân hàng sẽ dần được cải thiện làm cho
khách hàng càng tin tưởng vào ngân hàng và hoạt động TTQT.
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
TTQT. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng là định hướng hoạt động cho toàn
ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng. Chiến lược kinh doanh
không tập trung vào hoạt động TTQT thì sẽ làm cho hoạt động này không phát
triển.

- Tổ chức mạng lưới TTQT. Các ngân hàng muốn thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán thì phải thông qua các ngân hàng chi nhánh. Do đó để thuận tiện
Đặng Thị Thu Hường – QTKDQT 50B
17
GVHD: TS. Mai Thế Cường
trong công tác thanh toán thì ngân hàng thường thành lập các chi nhánh trong
nước và quốc tế hình thành mạng lưới TTQT. Nếu mạng lưới thanh toán càng
rộng thì hoạt động TTQT càng phát triển.
- Nhân tố con người, đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác TTQT. Con
người là động lực của sự phát triển và là nhân tố quyết định sự phát triển. Để
một hoạt động nào đó phát triển thì cần có đội ngũ nhân lực dồi dào và có trình
độ cao. Công tác TTQT muốn phát triển thì cần phải có một đội ngũ cán bộ có
trình độ chuyên môn cao.
- Ngoài ra còn có một số yếu tố khác thuộc bản thân ngân hàng cũng ảnh
hưởng đến hoạt động TTQT như: nền tảng công nghệ thông tin, chính sách
khách hàng, giá trị truyền thống, các nghiệp vụ hỗ trợ khác,…
1.2.4.2.Nhân tố khách quan
- Môi trường quốc tế có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động TTQT. Tình
hình kinh tế thế giới có ảnh hưởng lớn đến hoạt động TTQT. Hiện nay xu thế
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế phát triển kéo theo sự phát triển của
hoạt động ngoại thương. Từ đó thúc đẩy hoạt động thanh toán phát triển. Khi
kinh tế thế giới giảm sút thì các hoạt động ngoại thương trở nên trì trệ hơn.
Các quy định của các nước về TTQT, tập quán TTQT của các nước cũng là
yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động TTQT. Nếu quy định và tập
quán thanh toán tương đồng thì việc thanh toán sẽ thuận lợi, còn khi quy định và
tập quán có sự mâu thuẫn thì sẽ là một rào cản lớn trong thanh toán, bắt buộc
các nhà kinh doanh phải thỏa thuận kỹ lưỡng hơn nữa. Do đó gây phiền phức
cho hoạt động TTQT.
- Môi trường quốc gia cũng có ảnh hưởng đến hoạt động TTQT. Các chỉ
tiêu về kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế, hệ số mở của nền kinh tế, môi

trường đầu tư nước ngoài, sự linh hoạt, mức độ mở và độ liên kết của thị trường
tài chính trong nước với thị trường tài chính quốc tế. Tầm cỡ trung tâm tài chính
quốc gia, các chính sách về tỷ giá, các yếu tố pháp luật ảnh hưởng như luật các
quốc gia về TTQT, các đạo luật, hiệp định mà các quốc gia đó đã ký kết, cơ chế
quản lý xuất nhập khẩu của nhà nước.
- Môi trường ngành. Ngành ngân hàng hiện nay đang phát triển mạnh mẽ.
Theo đó, số lượng các ngân hàng tăng dần qua các năm dẫn đến mức độ cạnh
tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt hơn. Sự cạnh tranh không chỉ diễn
ra giữa các ngân hàng trong nước mà cả các ngân hàng nước ngoài có chi nhánh
tại nước sở tại. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng về tất cả các hoạt động như tín
dụng, TTQT, kinh doanh ngoại tệ…
Đặng Thị Thu Hường – QTKDQT 50B
18

×