Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học SKKN hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.92 KB, 28 trang )

SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
PHẦN A: MỞ ĐẦU 4
I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 4
II/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 4
III/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 4
IV/ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 4
V/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
VI/ NỘI DUNG ĐỀ TÀI 5
PHẦN B: NỘI DUNG
6
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN 6
I/ CƠ SỞ PHÁP LÝ 6
II/ CƠ SỞ LÝ LUẬN 6
III/ CƠ SỞ THỰC TIỄN 6
Chương II: THỰC TRẠNG CỦA NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 7
I/ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 7
II/ THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 8
III/ NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU 8
Chương III: BIỆN PHÁP VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỦ YẾU TRONG NGHIÊN CỨU 8
I/ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN . 8
II/ CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN 10
III/ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN 23
IV/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ : 24
PHẦN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÁC CẤP 25
DANH MỤC SÁCH THAM KHẢO 26
PHẦN A: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.


Trong quá trình học tập, nghiên cứu và giảng dạy bộ môn hóa học tôi thấy: môn
hóa học trong trường phổ thông là môn khó, nếu không có những bài giảng và
phương pháp hợp lí, phù hợp với thế hệ học trò thì dễ làm cho HS thụ động trong việc
tiếp thu, cảm nhận. Để môn học không còn mang tính đặc thù khó hiểu tôi chọn đề
tài: “Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải
GV: Ninh Thị Hồng Thảo Trang
1
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học” với mục đích làm cho
môn hóa học ngày càng dễ hiểu, thiết thực, gần gũi với đời sống và lôi cuốn học sinh
khi học.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Hiện nay đã có hiện tượng một số bộ phận học sinh không muốn học hóa học,
ngày càng lạnh nhạt với các giá trị thực tiễn của hóa học. Do đó tôi chọn đề tài trên là
nhằm giúp học sinh của mình hiểu được các hiện tượng tự nhiên, tránh việc mê tín dị
đoan, thậm chí hiểu được những dụng ý khoa học hóa học trong các câu ca dao-tục
ngữ mà thế hệ trước để lại và có thể ứng dụng trong thực tiễn đời sống hàng ngày chỉ
bằng những kiến thức rất phổ thông mà không gây nhàm chán , xa lạ lại có tác dụng
kích thích tính chủ động, sáng tạo, hứng thú trong môn học. Đó là mục đích thôi thúc
tôi tìm tòi, nghiên cứu sáng kiến trên.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
• Các phương pháp dạy học tích cực.
• Các bài dạy trong chương trình THPT.
• Tình hình thực tiễn ở địa phương.
• Học sinh bậc trung học phổ thông, đặc biệt là học sinh trường PT Cấp 2-3 Xuân
Phước (nơi tôi trực tiếp giảng dạy).
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
Tìm tòi các câu hỏi thực tiễn, các câu chuyện ngắn có tính chất khôi hài, các câu
ca dao mang hàm ý khoa học hóa học, các bài tập thực tiễn…Hệ thống lại và trình bày

từng vấn đề cụ thể, cách áp dụng vào từng bài học cụ thể.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Trong quá trình học tập, giảng dạy và nghiên cứu kiến thức này tôi tập trung giải
quyết các vấn đề sau:
GV: Ninh Thị Hồng Thảo Trang
2
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
- Một là nghiên cứu kĩ lý thuyết trong sách giáo khoa.
- Hai là nghiên cứu tình hình thực tiễn ở địa phương để đưa ra những câu hỏi sát với
thực tế giúp học sinh dễ nhận thấy và nắm được vấn đề.
- Ba là nghiên cứu khả năng tiếp thu của học sinh trường PT cấp 2-3 Xuân Phước để
có những cách trình bày thật dễ hiểu, phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Bốn là vận dụng phương pháp giải bài tập vào thực tiễn giảng dạy của mình, học tập
của học sinh, cũng như thu thập ý kiến phản hồi từ học sinh và đồng nghiệp, rút kinh
nghiệm sữa chữa, bổ sung, hoàn thiện hơn.
VI. NỘI DUNG ĐỀ TÀI.
Trong bài sáng kiến này được chia làm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận liên quan đến nội dung bài viết.
Chương II: Thực trạng của đề tài nghiên cứu
Chương III: Biện pháp, phương pháp trong quá trình nêu và giải quyết vấn đề.
PHẦN B: NỘI DUNG
Chương I:
GV: Ninh Thị Hồng Thảo Trang
3
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. CƠ SỞ PHÁP LÍ.
• Dựa trên nội dung của bộ SGK 10, 11, 12 do bộ giáo dục phát hành.

• Dựa trên bài tập của bộ sách bài tập hóa học đang dùng trong trường.
• Dựa trên nội dung của các đề thi do bộ giáo dục ra.
Đó là 3 cơ sở pháp lí vững chắc để tôi chọn, nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm
này.
II. CƠ SƠ LÍ LUẬN.
Hoá học là một môn học khó đối với học sinh vì nó là một môn khoa học tổng
hợp kiến thức của các môn khoa học tự nhiên và xã hội khác. Cho nên sau khi học
xong chương trình lớp 7 các em mới có đủ điều kiện để lĩnh hội kiến thức của môn
học này. Bên cạnh đó một số em học sinh còn cho rằng đây là một môn học phụ nên
các em chưa có ý thức để học tập tốt bộ môn. Do đặc trưng của môn học và những
quan niệm sai lầm về bộ môn cùng với sự cố gắng chưa cao của giáo viên trực tiếp
giảng dạy môn hoá học, dẫn đến kết quả học tập của học sinh về môn hoá học ở các
trường còn thấp. Từ kết quả này lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp thôi thúc tôi
phải làm thế nào để nâng cao chất lượng học tập, việc làm đầu tiên là nâng cao chất
lượng một giờ dạy trên lớp vì đây là một môn học rất thiết thực với thực tế đời sống
và lao động sản xuất. Nó chuyên nghiên cứu về các chất và sự chuyển hoá của các
chất, giúp ta từ các chất ban đầu tạo ra nhiều chất mới. Nhiều sản phẩm mới và quý
không thể thiếu được trong cuộc sống để từng bước nâng cao mức sống của con người
và đáp ứng toàn bộ yêu cầu của xã hội.
III/ CƠ SỞ THỰC TIỄN.
Phân môn Hóa học trong trường trung học phổ thông giữ một vai trò quan trọng
trong việc hình thành và phát triển trí dục học sinh. Mục đích của môn học là giúp cho
học sinh hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh, nâng cao cho học sinh những trí thức, hiểu biết
về thế giới, con người thông qua các bài học, giờ thực hành… của hóa học. Học hóa
GV: Ninh Thị Hồng Thảo Trang
4
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
để hiểu, giải thích được các vấn đề thực tiễn thông qua cơ sở cấu tạo nguyên tử, phân
tử, sự chuyển hóa các chất bằng các phương trình phản ứng hóa học…Đồng thời khởi

nguồn, là cơ sở phát huy tính sáng tạo đưa những ứng dụng phục vụ trong đời sống
của con người. Hóa học góp phần giải tỏa, xóa bỏ hiểu biết sai lệch làm phương hại
đến đời sống, tinh thần của con người… Để đạt mục đích trong học hóa học trong
trường phổ thông thì giáo viên dạy hóa học là nhân tố tham gia quyết định chất lượng.
Do vậy ngoài những hiểu biết về hóa học, người giáo viên dạy hóa học còn phải có
phương pháp truyền đạt thu hút gây hứng thú khi lĩnh hội kiến thức hóa học của học
sinh. Đó là vấn đề cần quan tâm và nghiên cứu nghiêm túc. Trong sáng kiến kinh
nghiệm (SKKN) này tôi có đề cập một khía cạnh “ Nâng cao hiệu quả dạy - học môn
hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến
bài học” với mục đích góp phần sao cho học sinh hóa học dễ hiểu, thiết thực, gần gũi
với đời sống và lôi cuốn học sinh khi học… Để hóa học không còn mang tính đặc thù
khó hiểu như một “ thuật ngữ khoa học”.
Chương II
THỰC TRẠNG CỦA NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
GV: Ninh Thị Hồng Thảo Trang
5
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
I/ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.
Việc nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm này là dựa vào sách giáo khoa,
một vài sách tham khảo và tình hình học tập và nghiên cứu của học sinh trường cấp 2-
3 Xuân Phước nơi tôi đang công tác.
II/ THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Mặc dù bộ môn hoá học ở THPT đóng một vai trò rất quan trọng nhưng ở cấp
THPT các em thực sự không chú ý và xem đó như một môn phụ, đã có rất nhiều em
không thích học môn này (sau đây là số liệu điều tra đầu năm học 2008-2009 tại lớp
10A
2
khi ch a áp d ng t i n y v o gi ng d y).ư ụ đề à à à ả ạ
Số em không yêu

thích môn học
Số em xem đó
như một môn
phụ
Số em yêu thích
môn học
Số lượng 25 11 6
Tỷ lệ 59% 26% 15%
Từ những thực trạng trên tôi thấy việc viết sáng kiến kinh nghiệm trên là rất cần
thiết cho giáo viên hóa học bậc THPT.
III/ NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG
Nguyên nhân dẫn đến thực tiễn đó có một số nguyên nhân cơ bản là:
- Các em chưa tìm thấy hứng thú trong quá trình học.
- Các em thấy khó, chán nản và có ý thức ỉ lại.
- Các em chưa thấy được tầm quan trọng của bộ môn.
Sở dĩ dẫn tới thực tế trên một phần chủ yếu là do giáo viên chưa tạo được những tiết
học lôi cuốn học sinh. Nên dẫn đến chất lượng thấp.
Chương III
BIỆN PHÁP VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỦ YẾU TRONG NGHIÊN CỨU
GV: Ninh Thị Hồng Thảo Trang
6
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN .
1. “Nâng cao hiệu quả dạy- học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích
các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học” bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn
xung quanh đời sống ngày thường sau khi đã kết thúc bài học. Cách nêu vấn đề này
có thể tạo cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học, tìm cách giải quyết những
hiện tượng ở nhà hay những lúc bắt gặp hiện tượng đó, học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu
hỏi vì sao lại có hiện tượng đó? Tạo tiền đề thuận lợi khi học bài học mới tiếp theo.

2. “Nâng cao hiệu quả dạy- học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích
các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học” bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn
xung quanh đời sống ngày thường qua các phản ứng hóa học cụ thể trong bài học.
Cách nêu vấn đề này có thể sẽ mang tính cập nhật, làm cho học sinh hiểu và thấy
được ý nghĩa thực tiễn của bài học. Giáo viên có thể giải thích để giải tỏa tính tò mò
của HS mặc dù vấn đề giải thích có tính chất rất phổ thông.
3. “Nâng cao hiệu quả dạy- học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích
các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học” bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn
xung quanh đời sống ngày thường thay cho lời giới thiệu bài giảng mới. Cách nêu vấn
đề này có thể tạo cho học sinh bất ngờ, có thể là một câu hỏi rất khôi hài hay một vấn
đề rất bình thường và hàng ngày học sinh vẫn gặp nhưng lại tạo sự chú ý quan tâm
của học sinh trong quá trình học tập.
4. “Nâng cao hiệu quả dạy- học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích
các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học” bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn
xung quanh đời sống ngày thường thông qua các bài tập tính toán. Cách nêu vấn đề
này có thể giúp cho học sinh trong khi làm bài tập lại lĩnh hội được vấn đề cần truyền
đạt, giải thích. Vì muốn giải được toán hóa đó học sinh phải hiểu được nội dung kiến
thức cần huy động, hiểu được bài toán yêu cầu gì? Và giải quyết như thế nào?
5. “Nâng cao hiệu quả dạy- học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích
các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học” bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn
GV: Ninh Thị Hồng Thảo Trang
7
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
xung quanh đời sống ngày thường thông qua những câu chuyện ngắn có tính chất
khôi hài, gây cười. Có thể xen vào bất cứ thời gian nào trong suốt tiết học. Hướng này
có thể góp phần tạo không khí học tập thoải mái. Đó cũng là cách kích thích niềm
đam mê học hóa.
6. “Nâng cao hiệu quả dạy- học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích
các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học” bằng cách tiến hành tự làm thí

nghiệm qua các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường ở địa phương,
gia đình…sau khi đã học bài giảng. Cách nêu vấn đề này có thể làm cho học sinh căn
cứ vào những kiến thức đã học tìm cách giải thích hay tự tái tạo lại kiến thức qua các
thí nghiệm ở nhà hay những lúc gặp hiện tượng hay tình huống đó. Giúp học sinh phát
huy khả năng ứng dụng hóa học vào đời sống thực tiễn.
7. “Nâng cao hiệu quả dạy- học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích
các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học” bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn
xung quanh đời sống ngày thường từ đó liên hệ với nội dung bài giảng để rút ra
những kết luận mang tính quy luật, làm cho học sinh không có cảm giác khó hiểu vì
có nhiều vấn đề lí thuyết nếu đề cập theo tính đặc thù của bộ môn thì khó tiếp thu
được nhanh so với gắn nó với thực tiễn hàng ngày.
II. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Để tổ chức thực hiện được giáo viên có thể dùng nhiều phương tiện, nhiều cách
như: bằng lời giải thích, bằng hình ảnh, đoạn phim, bài hát… Có thể tiến hành dạy
trong hoàn cảnh dùng máy chiếu hay không dùng máy chiếu… Điều này còn phụ
thuộc vào giáo viên ở mỗi trường THPT, căn cứ vào hoàn cảnh dạy cụ thể và phong
cách dạy khác nhau để huy động tối đa vì hiệu quả giáo dục với nội dung đề tài này,
có những kinh nghiệm có thể áp dụng cho nhiều người, nhưng có những phong cách
dạy không thể áp dụng cho giáo viên khác vì phong cách dạy “nó như tính cách mỗi
con người không thể ai cũng giống ai”nhưng đảm bảo được nội dung dạy học theo
yêu cầu của chương trình. Tôi nói vậy không có nghĩa người giáo viên không đổi mới
GV: Ninh Thị Hồng Thảo Trang
8
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
phương pháp giảng dạy mà mỗi giáo viên luôn phải tìm cách đổi mới trong phong
cách dạy của mình theo yêu cầu của thực tiễn hiện hành. Có thể nói “người giáo viên
như một đạo diễn cho tiết dạy của mình”.
2. Phần ví dụ minh họa thông qua một số hiện tượng thực tiễn.
• Vấn đề 1: Vai trò của ozon trong đời sống và công nghiệp như thế nào?

Ozon có khả năng cải tạo nước thải, có thể khử được các chất độc như phenol,
hợp chất xianua, nông dược, chất trừ cỏ, các hợp chất hữu cơ gây bệnh… có trong
nước thải. Ozon có thể tác dụng với các ion kim loại như: sắt, thiếc, chì, mangan…
biến nước thải thành nước sạch vô hại. Trên tầng cao khí quyển 10-30 km quanh trái
đất, ozon tồn tại thành một tầng khí quyển riêng có khả năng hấp thụ tia tử ngoại
phát ra từ mặt trời. Vì các tia tử ngoại làm cho người và động vật bị đột biến gen,
gây bệnh nang y… Gần đây, do công nghiệp phát triển, các nhà máy xuất hiện khí
thải, động cơ phản lực… thải vào khí quyển một lượng bụi và khí ô nhiễm, thì ozon
lại góp phần oxi hóa chất gây ô nhiễm, cũng chính vì vậy tầng ozon bị mỏng dần.
Trong vòng 50 năm gần đây, lượng ozon bị mỏng đi 1%, có một số nơi tầng ozon bị
thủng và gây ra không it hiện tượng như bão, lũ lụt, cháy rừng, bệnh nan y…
 Áp dụng:
Đây là vấn đề có liên quan đến giáo dục môi trường. Qua bài học học sinh hiểu
được tầm quan trọng của ozon, vừa có ý thức bảo vệ môi trường và kích thích sự tìm
hiểu vấn đề này… Giáo viên có thể đưa vào bài giảng phần ozon (tiết 49, 50 lớp
10CB, hoặc tiết 64 lớp 10 NC)
• Vấn đề 2: Vì sao khi luộc rau muống nên cho vào trước một ít muối ăn NaCl?
Do nhiệt độ sôi của nước ở áp suất 1 atm là 100
0
C, nếu cho thêm NaCl thì lúc đó
làm cho nhiệt độ của dung dịch NaCl loãng khi sôi > 100
0
C. Vì vậy rau mống sẽ
mềm hơn và xanh hơn, thời gian luộc rau không lâu làm rau ít mất vitamin và giữ
được nhiều chất dinh dưỡng.
 Áp dụng:
GV: Ninh Thị Hồng Thảo Trang
9
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học

Vấn đề này có thể có học sinh biết nhưng có học sinh không để ý, nhưng nếu
được biết đến thì các em có thể tiến hành thí nghiệm ngay trong một buổi nấu ăn,
góp phần tạo nên kinh nghiệm cho học sinh, rất thiết thực. Có thể chèn vào trong bài
giảng: tiết 5 lớp 11 hoặc tiết 41 lớp 12 CB. Thời gian đề cập vấn đề này khoảng 2
phút.
• Vấn đề 3: Vì sao cồn có khả năng sát khuẩn?
Cồn là dung dịch ancol etylic (C
2
H
5
OH) có khả năng thẩm thấu rất cao, có thể
xuyên qua màng tế bào, tiến sâu vào trong gây đông tụ protein làm cho tế bào bị
chết (do protein là sơ sở sự sống của tế bào). Thực tế thấy rằng chỉ có cồn 75% là có
khả năng sát trùng tốt nhất vì nếu > 75% thì nồng độ cồn quá cao là cho protein
đông tụ nhanh, protein trên bề mặt vi khuẩn đông cứng hình thành một lớp vỏ cứng
ngăn không cho cồn thấm vào nên vi khuẩn không bị chết. Nếu cồn quá loãng <75%
thì hiệu quả sát khuẩn kém.
 Áp dụng:
Trong y tế cồn được sử dụng đại trà khi tiêm, rửa vết thương…nhưng có ít người
quan tâm tại sao dùng cồn. Trong khi học, nếu học sinh được biết sẽ rất tốt cho cuộc
sống. Giáo viên có thể xen vào các tiết dạy về ancol etylic như tiết 72, 73 lớp 11NC,
tiết 57 lớp 11CB).
• Vấn đề 4: Tạo sao không đựng dung dịch HF trong bình đựng bằng thủy tinh?
Dung dịch HF tuy là axit yếu nhưng có tính chất đặc biệt là ăn mòn được thủy
tinh. Do thành phần của thủy tinh có SiO
2
, cho dung dịch HF vào thì có phản ứng:
SiO
2
+ 4HF


SiF
4


+ 2H
2
O
(dễ bay hơi)
 Áp dụng:
Đây là vấn đề bắt buộc trong quá trình dạy về flo và tính chất của HF (tiết 44
lớp 10CB, tiết 56 lớp 10 NC), giúp học sinh giải đáp được bài tập mà trong thực tiễn
tránh đựng dung dịch HI trong bình thủy tinh.
GV: Ninh Thị Hồng Thảo Trang
10
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
• Vấn đề 5: Làm thế nào khắc được thủy tinh?
- Muốn khắc được thủy tinh người ta nhúng thủy tinh vào lớp sáp nóng chảy, nhấc
ra cho nguội, dùng vật nhọn tạo hình, chữ, vạch… vật cần khắc nhờ lớp sáp (nến)
mất đi, rồi nhỏ dung dịch HF vào, thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những nơi đã bị cạo đi
lớp sáp.
SiO
2
+ 4HF

SiF
4



+ 2H
2
O
(dễ bay hơi)
- Nếu không có dung dịch HF thì có thể thay bằng dung dịch H
2
SO
4
đặc và bột CaF
2

(màu trắng). Nhúng thủy tinh vào lớp sáp nóng chảy, nhấc ra cho nguội, dùng vật
nhọn tạo hình, chữ, vạch… vật cần khắc nhờ lớp sáp (nến) mất đi, rồi rắc bột CaF
2

vào chỗ cần khắc, cho thêm H
2
SO
4
đặc vào và lấy tấm kính khác hoặc bìa cứng đặc
lên trên khu vực khắc, sau một thời gian thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những nơi cạo lớp
sáp. Do:
CaF
2
+ H
2
SO
4



Ca(HSO
4
)
2
+ 2HF

SiO
2
+ 4HF

SiF
4


+ 2H
2
O
 Áp dụng:
Đây là vấn đề thực tế, không những cung cấp cho học sinh phương pháp khắc
thủy tinh và còn giải thích hiện tượng đó. Giúp học sinh sẽ nhớ đến bài học khi gặp
vấn đề này. Thậm chí là cơ sở cho việc học nghề, khơi dậy niềm đam mê học tập và
khám phá, càng tốt hơn nếu học sinh được tiến hành thí nghiệm. Giáo viên có thể đề
cập đến trong bài flo (tiết 44 lớp 10CB, tiết 56 lớp 10NC)
• Vấn đề 6: Dùng kiếm giết yêu quái ra máu như thế nào?
Có một thầy cúng đến nhà có người bệnh, phán rằng: ốm là do ma quỷ, yêu quái
ám phạt, phải trừ ma tà và ông làm như sau: Lấy một hình người bằng rơm, khoác
lên đó áo giấy vàng rồi miệng đọc “thần chú”, rút kiếm “báu” ra và tưới lên kiếm
“nước tiên” rồi đâm vào hình người bằng rơm. Khi rút kiếm ra khỏi hình người bằng
GV: Ninh Thị Hồng Thảo Trang
11

SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
rơm thì ngay lập tức ở chỗ kiếm rút ra có xuất hiện những vết đỏ tươi… như máu và
bảo ma đã bị trừ.
Thực chất, nước tiên là dung dịch Na
2
CO
3
, áo giấy vàng không phải giấy vàng
thường mà được nhuộm bằng chất màu thiên nhiên lấy ra từ củ cây nghệ.
Dung dịch Na
2
CO
3
+ chất màu của nghệ

màu đỏ sẫm như máu
 Áp dụng:
Trường PT cấp 2-3 Xuân Phước có một bộ phận con em dân tộc thiểu số đang
theo học, vì vậy vấn đề chống mê tín dị đoan là vấn đề nóng bỏng, vai trò của giáo
viên cũng rất quan trọng, qua các bài giảng mà hiểu bản chất vấn đề. Vì học để biết,
để ứng dụng vào cuộc sống. Giáo viên có thể xen mẫu chuyện này vào trong bài
giảng về Na
2
CO
3
là hợp chất quan trọng trong đời sống và trong công nghiệp (tiết 42
lớp 12CB, tiết 46 lớp 12 NC)
• Vấn đề 7: Vì sao không dùng xăng pha chì nữa?
Xăng pha chì là thêm tetraetyl chì có tác dụng tiết kiệm 30% xăng dầu khi sử

dụng. Nhưng khi cháy trong động cơ, chì oxit bám vào các ống xả, thành xilanh nên
thực tế có hòa tan thêm vào xăng đibrom etan thì chì oxit sẽ chuyển thành PbBr dễ
bay hơi thoát ra khỏi xilanh, ống xả, thải vào không khí làm ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng vì chì sẽ trong môi trường không khí, tồn tại trong thực vật, động vật
khi tiếp xúc với khí thải sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của con người.
Ngoài ra, hơi Br
2
bay ra gây nguy hiểm đến đường hô hấp…Vì thế hiện nay nước ta
không sử dụng xăng pha chì nữa.
 Áp dụng: Lĩnh vực này có thể xen trong tiết dạy về dầu mỏ (tiết 54 lớp 11CB,
tiết 64 lớp 11NC)
• Vấn đề 8: Tục ngữ Việt Nam có câu: “Nước chảy đá mòn” mang hàm ý khoa học
Hóa học như thế nào?
Trong đá thông thường có CaCO
3
. Trong nước tồn tại phương trình điện li sau:
CaCO
3

→
¬ 
Ca
2+
+ CO
2
3

GV: Ninh Thị Hồng Thảo Trang
12
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các

hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
Khi nước chảy cuốn theo các ion Ca
2+
và CO
2
3

. Theo nguyên lí chuyển dịch cân
bằng thì cân bằng trên chuyển dịch theo hướng chống lại sự giảm nồng độ Ca
2+

CO
2
3

nên theo thời gian nước chảy đá sẽ mòn dần.
 Áp dụng:
Hiện tượng này hay thấy những phiến đá ở những dòng sông chảy qua nếu không
để ý trong xây dựng sẽ có ảnh hưởng không ít, góp phần hiểu được dụng ý khoa học
hóa học qua câu tục ngữ làm cho hóa học trở nên gần gũi hơn. Giáo viên có thể xen
vấn đề này khi dạy đến phần muối CaCO
3
(tiết 44 lớp 12 CB, tiết 49 lớp 12NC).
• Vấn đề 9: Ca dao Việt Nam có câu: “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ. Hễ nghe tiếng sấm
phất cờ mà lên” mang hàm ý của khoa học hóa học như thế nào?
Câu ca dao nhắc nhở người làm lúa: vụ chiêm ki lúa đang trổ đòng mà có trận
mưa kèm theo sấm chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao sau này.
Vì sao lại như vậy?
Do trong không khí có
:

80% khí N
2

:
20% khí O
2
, khi có chớp (có tia lửa
điện) tạo điều kiện cho N
2
hoạt động:
N
2
+ O
2

→
¬ 
2NO
2NO +O
2


2NO
2
Khí NO
2
tan vào nước mưa: 4NO
2
+ O
2

+2H
2
O

4HNO
3
HNO
3

H
+
+ NO
3

(đạm)
Nhờ hiện tượng này hàng năm làm tăng 6-7kg nitơ cho mỗi mẫu đất. Ngày nay
người ta đã chế ure (NH
2
)
2
CO từ không khí để chủ động bón cho cây trồng và trong
nền nông nghiệp hiện đại cần phải dùng nhiều phân bón và nhiệm vụ của ngành
công nghiệp hóa chất là “hướng về không khí đòi lương thực”
 Áp dụng:
GV: Ninh Thị Hồng Thảo Trang
13
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
Đây là câu ca dao mang ý nghĩa thực tiễn, thấy rõ trong đời sống. Vấn đề này có
thể xen vào trong tiết dạy phân đạm (tiết 19 lớp 11 CB và tiết 24 lớp 11 NC) tạo cho

học sinh ở nông thôn có thể tự kiểm nghiệm trong đời sống, tự quan sát.
• Vấn đề 10: Hiện tượng tạo hang động và thạch nhũ với các hình dạng phong phú và
đa dạng như thế nào?
Thành phần chính của núi đá vôi là CaCO
3
, khi trời mưa trong không khí có CO
2

tạo môi trường axit làm tan được đá vôi. Nhưng giọt nước mưa rơi xuống như vô
vàn mũi dao nhọn, sắc khắc và đá những đường nét khác nhau:
CaCO
3
+ CO
2
+H
2
O

Ca(HCO
3
)
2

Ca(HCO
3
)
2
tan trong nước, chảy qua các khe đá vào trong hang động. Dần dần
Ca(HCO
3

)
2
lại chuyển hóa thành CaCO
3
rắn không tan.
Ca(HCO
3
)
2

CaCO
3
+ CO
2
+H
2
O
Quá trình này xảy ra liên tục, lâu dài tạo nên thạch nhũ với hình thù khác nhau.
 Áp dụng:
Hiện tượng này thường thấy trong các hang động núi đá như động Hương Tích
(chùa Hương), động Thiên Cung, Hang Đầu Gỗ (Vịnh Hạ Long), động Phong Nha
(Quảng Bình)…
Giáo viên có thể xen vấn đề này vào khi dạy đến phần muối cacbonat (tiết 44 lớp
12CB, tiết 48 lớp 12NC)
• Vấn đề 11: Tại sao nước máy lại có mùi clo?
Khi sục vào nước một lượng nhỏ clo thì sẽ có tác dụng sát khuẩn do clo tan một
phần (gây mùi) và phản ứng một phần với nước:
H
2
O + Cl

2

→
¬ 
HCl +HClO
Hợp chất HClO không bền: HClO
→
¬ 
HCl + O. Oxi nguyên tử có khả năng diệt
khuẩn.
GV: Ninh Thị Hồng Thảo Trang
14
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
 Áp dụng:
Hiện nay clo đang được sử dụng để làm sạch nước trong các nhà máy nước để
cung cấp nước trong các thành phố, thị xã, thị trấn…Giúp học sinh hiểu và giải tỏa
thắc mắc, hiểu được vai trò của hóa học và học sinh có thể kiểm nghiệm qua thực tế.
Giáo viên có thể xen vấn đề này vào phần ứng dụng của clo trong chương trình hóa
học lớp 10.
• Vấn đề 12 : Tại sao sau những cơn mưa có sấm chớp thì đường xa, khu phố… trở
nên sạch quang, mát mẻ, trong lành.
Do không khí có
:
20% oxi nên khi có sấm chớp thì:
3O
2
→
¬ 
2O

3
O
3


O
2
+ O
Oxi nguyên tử có khả năng sát khuẩn. Nên ngoài những hạt mưa cuốn bụi thì O
3

là tác nhân làm môi trường sạch sẽ và cảm giác tươi mát.
 Áp dụng:
Vấn đề này nên đề cập trong bài giảng về ozon, giúp học sinh kiểm nghiệm trong
đời sống mà đôi khi có nhiều học sinh không để ý đến. Đây là hiện tượng tự nhiên
không xa lạ với học sinh.
• Vấn đề 13: Ma trơi là gì? Ma trơi thường gặp ở đâu?
Ma trơi chỉ là cái tên gọi mê tín mà thực chất là như thế này:
Trong xương động vật có chứa một hàm lượng photpho, khi chết phân hủy một
phần thành khí PH
3
(photphin). Khi có lẫn một ít điphotphin, khí PH
3
tự bốc cháy
ngay trong điều kiện thường tạo thành khối cầu lửa bay trong không khí.
PH
3
+4O
2


4
PH
→
P
2
O
5
+ 3H
2
O (cháy sáng)
Điều trùng lặp ngẫu nhiên là người ta gặp “ma trơi” tại các nghĩa địa càng làm
tăng thêm tính chất kịch tính.
 Áp dụng:
GV: Ninh Thị Hồng Thảo Trang
15
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
Vấn đề này phải được đề cập trong bài giảng về photpho để giải thích hiện tượng
“ma trơi” trong đời sống tránh tình trạng mê tín dị đoan, làm cho cuộc sống lành
mạnh.
• Vấn đề 14: Tại sao phải ăn muối có Iot?
Ăn muối để bổ sung hàm lượng iot có trong cơ thể, trong cơ thể một người
trưởng thành có chứa 20-50mg iot chủ yếu tập trung trong tuyến giáp trạng. Thiếu
iot trong tuyến này thì cơ thể sẽ bị một số bệnh như bướu cổ nặng hơn có thể gây
đần độn, phụ nữ thiếu iot có thể dẫn đến vô sinh, có biến chứng sau sinh. Mỗi ngày
phải đảm bảo cho cơ thể tiếp xúc với
:
150 microgam iot.
 Áp dụng:
Điều này cần đề cập trong bài giảng về iot giúp học sinh hiểu được tại sao mọi

người phải ăn muối iot. Giúp các em tự nhận thấy tầm quan trọng của muối iot.
Cần lưu ý thêm với các em là hợp chất iot có thể bị phân hủy ở nhiệt độ cao. Vì
vậy phải nêm muối iot khi thực phẩm đã được nấu chín.
• Vấn đề 15: Tại sao khi nấu, xào thịt, đậu phụ không nên cho muối ăn vào quá sớm?
Vì trong thịt chứa protein vốn có tính keo, khi gặp những chất điện li mạnh sẽ bị
ngưng tụ thành những “óc đậu” khi nấu, xào nếu như cho NaCl vào sớm,gây khó
khăn cho việc thẩm thấu vào đậu, thịt và bị đông tụ cứng lại không có lợi cho tiêu
hóa.
 Áp dụng:
Giáo viên có thể xen vào bài giảng của phần protein. Đây cũng là vấn đề thiết
thực bắt gặp trong cuộc sống và phục vụ thiết yếu trong chế biến thực phẩm.
• Vấn đề 16: Tại sao khi nấu nước giếng ở một số vùng lại có lớp cặn ở dưới đáy ấm?
Cách tẩy lớp cặn này?
- Trong nước tự nhiên ở một số vùng là nước cứng tạm thời, tức là nước có chứa muối
Ca(HCO
3
)
2
, Mg(CO
3
)
2
. Khi nấu sôi có phương trình hóa học:
Ca(HCO
3
)
2

CaCO
3


+CO
2
+H
2
O
GV: Ninh Thị Hồng Thảo Trang
16
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
Mg(CO
3
)
2

MgCO
3

+CO
2
+H
2
O
CaCO
3
, MgCO
3
sinh ra đóng cặn.
- Cách tẩy cặn ở ấm: Cho vào ấm một lượng giấm (CH
3

COOH 15%) và rượu đun
sôi để nguội qua đêm thì tạo thành một lớp cháo đặc chỉ hớt ra và lau mạnh là sạch.
 Áp dụng:
Giáo viên có thể xen vào trong bài giảng về nước cứng. Mục đích là cung cấp
mẹo vặt trong đời sống cũng góp phần cho học sinh hiểu bản chất của vấn đề có
trong đời sống hàng ngày,. Học sinh có thể ứng dụng trong đời sống gia đình mình
tạo sự hứng thú học tập. Đó là thí nghiệm tự làm được.
• Vấn đề 17: Vì sao nước biển lại mặn.
Các con sông, suối,…các dòng nước trên lục địa đều chảy về biển dương và hòa
tan mọi chất có thể hòa tan. Do quá trình bay hơi, các nguyên tố và hợp chất tụ tập
trong nước biển ngày càng nhiều theo thời gian. Vị mặn của nước biển chủ yếu do
NaCl gây nên. Trong nước biển có khoảng hơn 80 nguyên tố. Halogen có nhiều
trong nước biển, nguyên tố brom có trong nước biển tới 99% tổng lượng tồn tại và
chiếm 0,065% trong nước biển.
 Áp dụng:
Điều này là hiển nhiên thấy trong đời sống, bất kể ai cũng có thể biết hiện tượng
này. Vấn đề nay có thể đưa vào bài dạy về halogen với mục đích giải thích vì sao
nước biển lại mặn? Giáo viên có thể trình bày vấn đề này khoảng 2-3 phút, có thể
đặt câu hỏi: vì sao nước biển lại mặn? Căn cứ vào câu trả lời của học sinh, giáo viên
sẽ thông báo lại chính xác hơn.
• Vấn đề 18: Vải khác nhau có giá trị khác nhau nên phân biệt như thế nào?
Căn cứ vào bản chất của chất liệu làm nên vải ta có thể nhận biết cách đơn giản sau:
- Nếu vải làm bằng sợi bông: khi đốt sợi vải cháy nhanh, ngọn lửa màu vàng, có mùi
như đốt giấy và tro có màu xám đậm.
GV: Ninh Thị Hồng Thảo Trang
17
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
- Nếu sợi vải làm bằng tơ tằm: khi đốt sợi vải cháy chậm hơn vải sợi bông và có mùi
khét như đốt tóc, sợi tơ co cục, màu nâu đen, lấy tay bóp thì tan.

- Nếu vải làm bằng lông cừu (len lông cừu): khi đốt cháy không nhanh, bốc khói, có
mùi khét như đốt tóc và tạo thành những bọt phồng, rồi vón cục có màu đen hơi óng
ánh, giòn, bóp tan ngay.
- Nếu vải làm bằng sợi viscozơ: khi đốt sợi vải cháy nhanh, ngọn lửa màu vàng, có
mùi như đốt giấy và tro có màu xám nhưng rất ít.
- Nếu vải làm bằng sợi axetat: khi đốt sợi vải bắt cháy chậm, thành giọt dẻo màu nâu
đậm, có hoa lửa, không bốc cháy thành ngọn lửa, sau đó kết thành cục màu đen, dễ
bóp nát.
- Nếu vải làm bằng sợi poliamit (nilon): khi đốt sợi vải không cháy ngọn lửa mà co
vón lại và cháy thành từng giọt dẻo màu trắng, có mùi của rau cần, khi nguội thì
biến thành cục cứng có màu nâu nhạt, bóp khó nát.
 Áp dụng:
Giáo viên có thể đưa vào phần nhận biết của bài vật liệu polime có tác dụng cung
cấp cho học sinh nhận biết các chất liệu vải phục vụ cho mục đích sử dụng. Điều
này cũng rất thực tiễn.
• Vấn đề 19: Sherlock homes đã phát hiện ra cách lấy vân tay của tội phạm lưu trên
các vật ở hiện trường như thế nào chỉ sau một vài phút thí nghiệm?
Lấy một tờ giấy sạch, ấn một ngón tay vào mặt giấy rồi nhấc ra, đem phần giấy
có vân tay đặt trên miệng ống nghiệm có đựng cồn iot dùng đèn cồn để đun nóng
phần đáy ống nghiệm. Đợi cho khí màu tím thoát ra (I
2
) từ ống nghiệm thì thấy dấu
vân tay dần hiện lên rõ nét (màu nâu) nếu bạn cất tờ giấy có vân tay đi mấy tháng
sau, làm tương tự cũng vẫn có hiện tượng như trên. Do đầu ngón tay có chất béo,
dầu khoáng, mồ hôi, khi ấn tay vào giấy sẽ lưu lại một phần trên giấy mặc dù mắt
thường không nhận ra. Các chất này khi gặp hơi iot cho màu nâu (chú ý hơi iot rất
độc không được ngửi).
GV: Ninh Thị Hồng Thảo Trang
18
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các

hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
 Áp dụng:
Đây là câu chuyện nêu nên ứng dụng của hóa học trong đời sống giúp học sinh
hiểu biết nhiều hơn. Giáo viên có thể xen vào trong bài giảng về chất béo trong
chương trình lớp 12.
• Vấn đề 20: Lượng hóa chất trong cơ thể của con người như thế nào?
Các nhà khoa họa đã tính được rằng: lượng nước trong cơ thể mỗi người chúng
ta chỉ đủ giặt một chiếc áo sơ mi, còn lượng sắt chỉ đủ để làm một cái đinh 5 phân,
lượng đường chỉ đủ để làm nửa cái bánh ngọt nhỏ, vôi trong toàn bộ xương của cơ
thể đủ để xây một cái chuồng gà, còn lượng mỡ đủ nấu được 7 bánh xà phòng, phot
pho đủ sản xuất 2200 đầu que diêm, lưu huỳnh đủ để giết một con bọ chét, cộng cả
lại kể cả các nguyên tố khác như: Mg, Cu, K…Theo các nhà bác học tính ra thì với
một người nặng 65kg, giá trị của chúng chỉ đáng giá chưa tới 3 đô la Mỹ.
 Áp dụng:
Đây là tình huống có tính chất khôi hài nhưng có thể giúp cho học sinh nắm được
cơ bản thành phần nguyên tố trong cơ thể con người. Giáo viên có thể đưa vào bài
giảng nhằm làm tăng thêm quan điểm duy vật.
• Vấn đề 21: Vì sao tay một người dính cồn iot,cầm bánh mì thì có chấm xanh trên
bánh?
Do cồn iot là hỗn hợp tan của ancol etylic (C
2
H
5
OH), iot gặp tinh bột tạo ra tạo
ra phức màu xanh. Điều này cũng có thể giải thích khi bôi cồn iot lên phía trong quả
chuối xanh cũng có hiện tượng tương tự. Do trong quả chuối xanh có tinh bột.
Nhưng nếu chuối chín thì không thấy hiện tượng này do chuối chín chuyển tinh bột
thành đường glucozơ. Người ta sử dụng tinh bột để nhận biết iot và ngược lại.
 Áp dụng:
Điều này được đề cập khi dạy về iot lớp 10 và tinh bột lớp 12. Giúp học sinh có

thể giải thích một hiện tượng trong đời sống, cung cấp cách nhận biết tinh bột.
• Vấn đề 22: Giấm thanh (giấm ăn) là gì? Có ích gì?
GV: Ninh Thị Hồng Thảo Trang
19
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
Trong giấm ăn có vị chua và có 3-5% là axit axit axetic (CH
3
COOH). Giấm có
tác dụng tạo vị chua và có tác dụng và làm cho cơ thể có cảm giác muốn ăn và tiêu
hóa tốt, có khả năng tiêu độc sát khuẩn.
 Áp dụng:
Giấm ăn là một thứ gia vị gần gũi trong đời sống. Giáo viên có thể xen vào trong
bài giảng về axit axetic để học sinh liên hệ trong thực tế và hiểu biết về vai trò giấm
ăn đối với con người.
• Vấn đề 23: Giải bài toán
Phản ứng tổng hợp C
6
H
12
O
6
trong cây xanh để tạo ra tinh bột được xảy ra như
sau:
6CO
2
+ 6H
2
O


C
6
H
12
O
6
+ 6O
2
Q = -2813KJ
a. Nếu mỗi ngày 1dm
2
lá xanh hấp thụ được 94,8mg CO
2
thì sẽ tạo ra bao nhiêu gam
C
6
H
12
O
6
?
b. Nếu mỗi phút 1cm
2
trên bề mặt trái đất nhận được khoảng 2,1J năng lượng mặt
trời thì cần thời gian bao lâu để 10 lá xanh với diện tích trung bình mỗi lá 10cm
2
tạo
ra được 1,8g C
6
H

12
O
6
? Biết rằng năng lượng mặt trời chỉ sử dụng 10% vào phản ứng
trên.
Giải
a. Theo phương trình: 6CO
2
+ 6H
2
O

C
6
H
12
O
6
+ 6O
2
6.44g 180g
94,8.10
-3
g x g
=> x = 64,36.10
-3
g
b. Tổng diện tích của 10 lá xanh là: 10.10 = 100cm
2
= 1dm

2
Tổng năng lượng mặt trời cung cấp mỗi phút cho 10 lá xanh:2,1 . 100=210 J
Trong đó chỉ có 210 . 10%=21 J tạo C
6
H
12
O
6
Theo phương trình: 6CO
2
+ 6H
2
O

C
6
H
12
O
6
+ 6O
2
Q = -2813KJ
180g cần 2813KJ
GV: Ninh Thị Hồng Thảo Trang
20
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
1,8 g cần y KJ
=> y =28,13 KJ = 28130J

=> Thời gian cần tạo 1,8g C
6
H
12
O
6
= 28130/21

1339,5 phút

22,3 giờ
 Áp dụng:
Giáo viên đưa bài tập này vào tiết ôn tập chương Cacbohiđrat. Học sinh làm bài
này sẽ hiểu được sự tổng hợp chất cơ bản C
6
H
12
O
6
trong cây xanh như thế nào, đồng
thời hiểu được sự tạo ra oxi trong cây xanh như thế nào?
• Vấn đề 24: Vì sao khi ăn cơm nhai kĩ sẽ thấy vị ngọt?
Cơm chứa một lượng lớn tinh bột, khi ăn cơm trong tuyến nước bọt của con
người có các enzim. Khi nhai kĩ trộn đều tuyến nước bọt làm tăng cơ hội chuyển hóa
một lượng tinh bột theo phản ứng thủy phân thành mantozơ, glucozơ gây ngọt theo
sơ đồ:
Tinh bột
2
,amilaza H O
→

Đetrin
2
,amilaza H O
β

→
Mantozơ
2
,amilaza H O
→
glucozơ
 Áp dụng:
Lĩnh vực này có thể áp dụng đến trong bài dạy về tinh bột, cung cấp cho học sinh
kiến thức cơ bản của sự chuyển hóa tinh bột trong khi ăn. Đó cũng là một hiện
tượng tự nhiên đều cảm nhận được trong các bữa cơm của chúng ta.
• Vấn đề 25: Giải bài toán.
Một nhà máy đường mỗi ngày xử lí 30 tấn mía. Cứ một tạ mía cho 65 lít nước
mía với nồng độ đường 7,5% và khối lượng riêng 1,103g/ml. Cô cạn dung dịch
đường này thành mật chứa 10% đường, từ đó chế ra đường thô. Để chuyển đường
thô thành đường kính người ta phải dùng vôi với liều lượng 2,0kg vôi sống cho
100kg đường thô. Xác định lượng nước bay hơi trong mỗi ngày sản xuất đường thô
và lượng đá vôi chứa 80% CaCO
3
cần nung để có vôi xử lí 1,5 tấn đường thô.
Giải
Khối lượng nước mía: 1,103 . 65 . 300 = 21508,5kg.
Khối lượng đường: 21508,5 . 7,5/100

1613,1 kg.
GV: Ninh Thị Hồng Thảo Trang

21
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
Khối lượng nước bay hơi: 21508,5 - 1613,1 . 100/10

5377kg.
Khối lượng vôi cần dùng: 2.1500 / 100 = 30kg.
Khối lượng đá vôi cần dùng: 30 . 100 . 100 / (56 . 80) = 67kg.
 Áp dụng:
Bài toán này có thể đưa vào tiết ôn tập saccarozơ. Mục đích giúp học sinh hiểu
được một cách cơ bản về sản xuất đường mía như thế nào? Đây là một bài toán có ý
nghĩa thực tế trong công nghiệp. Ngoài ra còn giúp học sinh có thể ước tính theo
khối lượng mía cây ra nước mía nếu dùng kinh doanh nước mía. Có thể đây là bài
toán tạo hứng thú học tập.
• Vấn đề 26: Giáo viên hỏi học sinh: Em hãy cho biết, nếu diện tích phần bảng đã
viết càng nhiều thì diện tích phần bảng không viết sẽ như thế nào và ngược lại?
Tổng diện tích của phần viết và không viết như thế nào?
Học sinh sẽ trả lời được ngay là nếu diện tích phần viết càng nhiều thì diện tích
phần không viết càng ít và ngược lại. Tổng diện tích của 2 phần không đổi.
Giáo viên có thể ứng dụng vấn đề này để liên hệ quy luật biến đổi tính phi kim
và kim loại trong nguyên tử của một nguyên tố. Nếu tính phi kim của nguyên tử một
nguyên tố mạnh thì tính kim loại yếu và ngược lại. từ đây có thể phát biểu quy luật
biến đổi tính phi kim và kim loại trong một chu kì, phân nhóm chính.
 Áp dụng:
Có thể áp dụng cách nêu vấn đề này hay một ví dụ có tính chất tương tự để xây
dựng quy luật về tính phi kim, kim loại trong một nguyên tố, tính axit bazơ của oxit,
hiđroxit của nguyên tố trong một chu kì, phân nhóm chính. Có thể giúp học sinh học
dễ nhớ hơn.
• Vấn đề 27: Khi dạy về bài ankan, giáo viên có thể cách ghi nhớ tên của 10 ankan
đầu dãy đồng đẳng bằng cách đưa ra dòng đọc vần điệu:

Me 1, e 2, bu 4, pro 3, pen 5, hex 6, 7 là heptan, thứ 8 là chú octan, nonan thứ 9, decan
thứ 10.
GV: Ninh Thị Hồng Thảo Trang
22
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
Hay: Mẹ em phải bón phân hóa học ở ngoài đồng.
Hay: Mê em phải bỏ phí học hành ơi người đẹp
 Áp dụng:
Đây là cách giúp học sinh liên hệ được ngay giữa tên gọi với số nguyên cacbon
của từng công thức và áp dụng công thức tổng quát C
n
H
2n+2
để viết công thức phân
tử và ngược lại từ công thức phân tử có thể gọi được tên của chúng. Vì thực tế học
sinh mới học đến phần ankan nên rất khó khăn trong gọi tên và viết công thức phân
tử.
• Vấn đề 28: Làm thế nào để biết dưới giếng có khí độc (CO), hoặc nhiều khí thiên
nhiên (CH
4
…) không có khí oxi, để tránh khi xuống giếng bị ngạt?
Trong các giếng đào đặc biệt nhiều ở vùng đồng bằng thường có khí độc CO,
CH
4
không có khí oxi. Mà người dân chúng ta hay có thói quen xuống giếng để
tảo giếng. Đã có trường hợp tử vong một lúc nhiều mạng người vì gặp phải giếng có
khí độc CO gây đông máu, CH
4
… và không có oxi gây ngạt trong tích tắc, làm

người xuống cứu cũng chết. Để tránh tốt nhất không nên xuống dưới giếng đào, nếu
có xuống phải đeo bình oxi. Nếu muốn biết có khí độc hay không thì lấy dây buộc
một con gà thả xuống, nếu nó chết thì chứng tỏ có khí độc.
 Áp dụng:
Đây là một hiện tượng hay xảy ra, giáo viên nên đưa vào bài giảng để nhắc nhở
học sinh, cộng đồng… tránh những cái chết thương tâm. Vấn đề này có thể xen vào
bài dạy hợp chất của cacbon (tiết 24 lớp 11 CB, tiết 30 lớp 11NC).
• Vấn đề 29: Gương soi có lịch sử như thế nào?
Thời xưa khi muốn soi mình phải soi qua mặt nước, khi đến thời đồ đồng thau thì
gương làm bằng đồng nhưng nhanh ố, sau dần chuyển sang thủy ngân tráng sau tấm
kính phẳng, nhưng thủy ngân gây ngộ độc cho người sản xuất. Dần dần và ngày nay
người ta đã thay thế bằng bạc tráng sau tấm kính nhờ phản ứng của anđehit với dung
dịch AgNO
3
/NH
3
hay của dung dịch glucozơ và AgNO
3
/NH
3
.
GV: Ninh Thị Hồng Thảo Trang
23
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
RCHO + 2AgNO
3
+ 3NH
3
+ H

2
O

RCOONH
4
+ 2Ag

+ 2NH
4
NO
3

Ag tạo ra bám chặt vào gương, người ta quét lên sau mặt gương một lớp sơn dầu
bảo vệ. Phích nước cũng được chế tạo theo kiểu này.
 Áp dụng:
Giáo viên có thể nêu vấn đề này trong các tiết dạy về anđehit, glucozơ để học
sinh hiểu được phần nào về sự tạo gương, ruột phích mà hàng ngày ai cũng bắt gặp.
III. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN:
Việc nhìn được thực trạng của học sinh nơi tôi công tác nên tôi đã viết sáng kiến.
Tôi quyết tâm triển khai nội dung như sau:
+ Đầu tiên nêu tên đề tài nội dung nghiên cứu trước tổ nhận xét, góp ý.
+ Tiếp theo đưa đề tài đến học sinh thông qua các bài giảng, bài tập có liên quan đến
nội dung trong đề tài.
+ Lồng ghép các bài tập trong các bài kiểm tra.
+ Thu nhập tất cả các ý kiến phản hồi tổng hợp rút kinh nghiệm.
KẾT QUẢ:
Sau khi áp dụng đề tài này vào giảng dạy tôi thấy chất lượng học sinh được nâng
cao rõ rệt. Các em đã rất hứng thú mỗi khi học. Cụ thể là sau khi kết thúc năm học 2008-
2009 thì:
TT Số em không yêu

thích môn học
Số em xem đó
như một môn
phụ
Số em yêu thích
môn học
Số lượng 5 8 29
Tỷ lệ 12% 19% 69%
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ :
1. Kết luận:
Để có những tiết học đạt hiệu quả cao nhất luôn là niềm trăn trở, suy nghĩ là
mục đích hướng tới của từng người giáo viên có lương tâm và trách nhiệm nghề
GV: Ninh Thị Hồng Thảo Trang
24
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
nghiệp, nhưng đây không phải là điều đạt được dễ dàng. Người giáo viên phải nhận
thức rõ vai trò là người “thắp sáng ngọn lửa” chủ động lĩnh hội tri thức trong từng
học sinh. Trong nội dung đề tài: “Nâng cao hiệu quả dạy- học môn hóa học ở
trường THPT bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài
học” tôi đã đề cập đến một số vấn đề xung quanh cuộc sống và có ý nghĩa thực tiễn,
thậm chí có thể gặp, tiếp xúc hàng ngày. Tôi hi vọng đây là vấn đề gợi mở tạo ra
một quan niệm trong dạy - học hóa học, mặc dù trong đề tài này tôi không thể đề
cập mọi hiện tượng có liên quan.
2. Kiến nghị:
Qua nghiên cứu và áp dụng cho học sinh Trường Cấp 2-3 Xuân Phước tôi thu
được hiệu quả nhất định, để học tập môn hóa học của các em có kết quả cao hơn và
kiến thức vững hơn. Tôi kiến nghị đồng nghiệp và hội đồng khoa học của trường PT
Cấp 2–3 Xuân Phước cũng như hội đồng khoa học của Sở Giáo Dục và Đào Tạo
Tỉnh Phú Yên góp ý kiến thêm để đề tài của tôi hoàn thiện hơn.

Trong khi chờ sự xem xét, nghiên cứu đánh giá của Hội đồng khoa học các cấp tôi
xin chân thành cảm ơn nhiều. Chúc hội đồng khoa học các cấp sức khỏe, hạnh phúc, thành
đạt.
Xuân Phước, ngày 09 tháng 03 năm 2010
Người viết
Ninh Thị Hồng Thảo
PHẦN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÁC CẤP
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . .
GV: Ninh Thị Hồng Thảo Trang
25

×