Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

phân tích hoạt động tài chính của công ty tnhh thiết kế kiến trúc - xây dựng ý tưởng vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.48 KB, 55 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài :
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào thì việc lời lỗ lúc nào cũng là một
vấn đề hết sức quan trọng,vì lợi nhuận chính là thước đo chính xác kết quả của
quá trình sản xuất - kinh doanh và nó cũng quyết định sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp trên thương trường.Một doanh nghiệp nếu muốn sản
phẩm của mình đứng vững trên thị trường và tồn tại lâu dài - mang lại lợi
nhuận thì doanh nghiệp cần thường xuyên kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình
tài chính của doanh nghiệp mình .
Bởi vì quá trình hoạt động tài chính của doanh nghiệp có quan hệ trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh, do đó phân tích tình hình tài chính có vai trò hết
sức quan trong đối với doanh nghiệp.Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì việc phân tích tài chính sẽ giúp cho
doanh nghiệp có một cái nhìn thực tế về hoạt động kinh doanh, những điểm
mạnh cũng như những điểm yếu, xu hướng phát triển và các nguyên tố tác động
đến hoạt động của doanh nghiệp.
Với những lí do trên nên em quyết định chọn đề tài :
“PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ
KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG Ý TƯỞNG VÀNG ’’
2.Mục tiêu nghiên cứu :
• Tìm hiểu tình hình tài chính của công ty tnhh thiết kế kiến trúc - xây dựng
ý tưởng vàng
• Đánh giá khả năng huy động vốn và hiệu quả sử dụng nguồn vốn
• Từ những đánh giá phân tích trên sẽ đưa ra một số biện pháp nhằm giúp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng được
nâng cao.
3.Phương pháp nghiên cứu :
Áp dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh… kết
hợp với những kiến thức đã được học cùng với những số liệu thực tiễn tại doanh
nghiệp.
4.Kết cấu bài báo cáo :


• Chương 1: Cơ sở lí luận về phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh
thiết kế kiến trúc – xây dựng Ý Tưởng Vàng
• Chương 2 :Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh thiết kế kiến trúc
– xây dựng Ý Tưởng Vàng
• Chương 3 :Nhận xét và kiến nghị
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ KIẾN
TRÚC - XÂY DỰNG Ý TƯỞNG VÀNG
1.1 Khái niệm, mục đích, phương pháp phân tích tình hình tài chính :
1.1.1 Khái niệm :
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và
so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện tại và quá khứ. Thông qua những chỉ
tiêu của đơn vị mà các nhà phân tích có thể thấy được thực trạng tài chính hiện
tại và những dự đoán cho tương lai .
1.1.2 Mục đích :
Phân tích tình hình tài chính giúp ta đánh giá được thực trạng hoạt động
tài chính, đưa ra những mặt tích cực và tiêu cực của việc thu chi tiền tệ, xác
định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của những yếu tố bên ngoài.Và từ đó
đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.3 Phương pháp : (dùng phương pháp so sánh là chủ yếu)
Cho ta thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, cũng
như tình hình tài chính của doanh nghiệp cải thiện hay xấu đi như thế nào để có
biện pháp kịp thời.
Phương pháp này ta có thể sử dụng : số tuyệt đối, số tương đối, số bình
quân
• Số tuyệt đối : tập hợp từ các yếu tố cấu thành hiện tượng kinh tế được
phản ánh, các số tuyệt đối được so sánh phải cùng 1 nội dung phản ánh,
cách tính toán, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường

• Số tương đối : biểu hiện dưới dạng số phần trăm, tỷ lệ hoặc hệ số. Có thể
đánh giá được sự thay đổi kết cấu của hiện tượng kinh tế nhưng tuy
nhiên nó không phản ánh thực chất bên trong cũng như quy mô của hiện
tượng kinh tế, trong nhiều trường hợp cần kết hợp cả số tuyệt đối và số
tương đối
• Số bình quân : là số phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, sử dụng số
bình quân cho phép nhận định tổng quát về hoạt động của doanh nghiệp.
Khi sử dụng số bình quâncần tính với các khoản dao động tối đa, tối
thiểu
*Ngoài ra còn có 1 số biện pháp khác :
Phương pháp cân đối : sử dụng trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh công tác hạch toán
Phân tích liên hoàn các chỉ số,…vv
1.2 Nội dung phân tích tình hình tài chính :
1.2.1 Đánh giá tình hình tài chính qua “Bảng cân đối kế toán”
1.2.1.1 Đánh giá khả năng huy động vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn:
Đánh giá khả năng huy động nguồn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn sẽ
cung cấp 1 cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh, điều đó
cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực trạng của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của
doanh nghiệp và trên cơ sở đó có những biện pháp quản lý có hiệu quả hơn .
Người ta quan sát các chỉ tiêu tổng hợp của bảng cân đối kế toán qua sự
biến động của vốn và sự biến động của nguồn vốn cuối kỳ - đầu năm để thấy
được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn
từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy vậy nếu chỉ dựa vào sự tăng
giảm của tổng tài sản và nguồn vốn thì chưa thể khẳng định được tình hình tài
chính của doanhnghiệp, do đó ta cần phải phân tích mối quan hệ giữa các
khoản mục trong bảng cân đối kế toán
• Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với nguồn hình thành tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn : để tìm nguyên nhân tại sao dẫn đến việc thừa

thiếu vốn
• Tài sản cố định và đầu tư dài hạn với nguồn hình thành tài sản cố định và
đầu tư dài hạn: để xem nguồn vốn chủ sở hữu có đủ trang trải cho việc
mua sắm tài sản cố định và đầu tư dài hạn hay không ? Nếu thiếu thì
doanh nghiệp lấy nguồn vốn nào để bổ sung :chiếm dụng vốn,vay vốn hay
sử dụng phần vốn lưu động…?
Với những nội dung trên ta chỉ thấy bao quát tình hình vốn, nguồn vốn vẫn chưa
thấy được nguyên nhân tại sao những khoản tài sản tăng lên hay giảm xuống,
nguyên nhân doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, tình hình vay vốn và chiếm dụng
vốn có hợp lý hay không ? vv
1.2.1.1.1 Kết cấu nguồn vốn :
Nguồn vốn và kết cấu từng loại hình thành nên tổng nguồn vốn :
• Nợ phải trả
• Nguồn vốn chủ sở hữu
- Nếu nguồn vốn chủ sở hữu giảm => hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
không đạt hiệu quả
- Nếu nợ phải trả tăng =>khoản chiếm dụng vốn của doanh nghiệp tăng, gia tăng
rủi ro, nên doanh nghiệp cần tìm biện pháp khắc phục.
1.2.1.1.2 Kết cấu vốn :
Vốn bao gồm : vốn cố định và vốn lưu động.Tuỳ theo chức năng hoạt động
của doanh nghiệp mà có tỷ trọng trong tổng nguồn vốn khác nhau :
• Tỷ trọng vốn cố định cao : thể hiện quy mô sản xuất, cơ sở hạ tầng tốt,
máy móc hiện đại…nhưng đó chưa phải là tốt. Vì doanh nghiệp tập trung
xây dựng nhà xưởng máy móc thiết bị quá nhiều mà lại thiếu nguyên vật
liệu sản xuất và bên cạnh đó khi đầu tư xây dựng tiến độ thi công kéo dài
gây lãng phí vốn…vv
• Tỷ trọng vốn lưu động tăng : phù hợp với sự gia tăng của tài sản cố định
nhưng cũng cần kết hợp so sánh với tỷ trọng tài sản cố định.
1.2.1.2 Đánh giá khả năng huy động vốn cố định và tình hình sử dụng vốn :
1.2.1.2.1 Đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định :

Để đánh giá sự biến động của tài sản cố định và đầu tư dài hạn ta cần tính chỉ tiêu
tỷ suất đầu tư vì nó phản ánh tình hình chiều sâu,tình hình trang thiết bị, xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện năng suất lao động và xu hướng phát triển lâu dài
của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư =(TSCĐ và đầu tư dài hạn / tổng tài sản )x 100%
Trong đó tài sản cố định và đầu tư dài hạn gồm :
• Tài sản cố định
• Các khoản đầu tư dài hạn
• Chi phí xây dựng cơ bản
• Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn
Tuy nhiên không phải lúc nào tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng lên đều được
xem là tích cực. Trong mối quan hệ giữa các loại tài sản cố định trong tổng giá
trị tài sản được xem là tích cực : tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh
phải tăng cả về số tuyệt đối và tương đối, tài sản cố định dùng trong phúc lợi
giảm về tỷ trọng, tài sản cố định chờ thanh lý và chưa cần dùng phải giảm về số
tuyệt đối lẫn tỷ trọng.
1.2.1.2.2 Phân tích kết cấu vốn cố định :
Tài sản cố định : xu hướng chung của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là
tài sản cố định phải tăng về tỷ trọng và số tuyệt đối (điều này cho thấy quy mô
sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật tăng…) Tuy nhiên, không phải lúc nào tài sản cố
định tăng cũng đều đánh giá tích cực
*VD: đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị quá nhiều nhưng thiếu nguyên
vật liệu sản xuất hoặc sản phẩm không tiêu thụ được.
- Đầu tư dài hạn:( đầu tư chứng khoáng dài hạn, góp vốn liên doanh…)
giá trị này tăng chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng đầu tư ra bên ngoài, liên doanh
liên kết. Nhưng ta cũng cần phải xem xét hiệu quả đầu tư tăng hay giảm mà đánh
giá tốt hay xấu…
- Chi phí xây dựng cơ bản : chi phí này tăng lên có thể do doanh nghiệp đầu
tư xây dựng thêm và tiến hành sửa chửa lớn tài sản cố định .
- Ký quỹ ký cược dài hạn : các khản này phát sinh nhằm đảm bảo đúng hợp

đồng, biến động này có thể do thu hồi các khoản ký quỹ ký cược hết hạn hay
thực hiện thêm những khoản mới .
1.2.1.2.3 Phân tích kết cấu nguồn vốn cố định :
- Nguồn vốn tự bổ sung : dùng khi doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, lợi
nhuận tăng …lúc đó việc trích lập quỹ tăng và nguồn bổ sung tài sản cố định
tăng.
- Nguồn vốn liên doanh : tăng khi doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh
, gia tăng năng suất lao động.
- Nguồn vốn tín dụng : khi doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả mở rộng sản
xuất được xem là tốt, còn ngược lại sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh
nghiệp .
1.2.1.3 Đánh giá khả năng huy động vốn lưu động và tình hình sử dụng vốn :
1.2.1.3.1 Phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn lưu động :
Vốn lưu động là số vốn cần thiết để đảm bảo cho doanh nghiệp dự trữ các
loại tài sản lưu động kể cả trong sản xuất và lưu thông nhằm đáp ứng cho nhu
cầu hoạt động cơ bản của doanh nghiệp, nguồn vốn của doanh nghiệp dùng để tài
trợ cho tài sản lưu động gồm: nguồn vốn chủ sở hữu và nợ ngắn hạn .
Muốn tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cần có 1 lượng vốn lư
động nhất định, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu về vốn lưu động
phù hợp với tính chất và quy mô sản xuất kinh doanh của mình. Nhu cầu về vốn
lưu động thường được thể hiện trong các kế hoạch sản xuất – kỹ thuật - tài chính
của doanh nghiệp.
Việc tổ chức huy động nguồn vốn đảm bảo dự trữ tài sản lưu động là hết
sức cần thiết, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh vì thế phải phân tích mức độ đảm bảo nguồn vốn lưu động cho việc
dự trữ. Đó là việc xem xét việc tổ chức huy động nguồn vốn có đúng như dự
kiến và tìm ra những nguyên nhân dẫn đến tình hình thừa thiếu vốn nguồn, vốn
bù đắp cho việc thiếu vốn.
1.2.1.3.2 Phân tích kết cấu vốn lưu động :
Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số

vốn lưu động , tuỳ vào từng ngành nghề kinh doanh mà có kết cấu vốn khác nhau
.Các thành phần vốn lưu động gồm :
• Tiền mặt,chứng khoán các loại
• Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn
• Các khoản phải thu
• Hàng tồn kho
1.2.1.3.3 Phân tích kết cấu nguồn vốn lưu động :
Nguồn vốn lưu động là số vốn cần thiết để đảm bảo cho doanh nghiệp dự
trữ các tài sản lưu động (hàng tồn kho, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…) Kết
cấu bao gồm :
• Nguồn vốn pháp định
• Nguồn tự bổ sung
• Nguồn vốn liên doanh, quỹ xí nghiệp, thu nhập chưa phân phối
• Vốn vay
- Những yếu tố về mặt cung cấp - tiêu thụ: điều kiện tiêu thụ sản phẩm có
ảnh hưởng nhất định đến kết cấu vốn lưu động; khối lượng tiêu thụ sản phẩm
nhiều hay ít, khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị mua hàng dài hay ngắn
đều trực tiếp ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn thành phẩm và vốn hàng xuất ra.
- Những yếu tố về mặt thanh toán : sử dụng các hình thức thanh toán khác
nhau thì khác nhau chiếm dùng trong thanh toán sẽ khác nhau, nên việc lựa chọn
hình thức thanh toán hợp lý có ảnh hưởng đến việc tăng hay giảm vốn lưu động
bị chiếm dùng ở khâu này
1.2.1.3.4 Đánh giá tình hình thanh toán :
Tình hình nợ phản ánh mối quan hệ chiếm dụng trong thanh toán. Nếu tình
hình thanh toán tốt -> công nợ sẽ ít, doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn của đơn
vị khác. Nó sẽ tạo cho doanh nghiệp chủ động về vốn
• Đối với các khoản phải thu : đây là khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, ta
cần đi tìm hiểu kỹ để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ
• Đối với các khoản phải trả : thì ngược lại, ta cần đi sâu vào phân tích về tỷ
trọng, về sự tăng giảm các khoản phải trả người bán, công nhân viên, phải nộp

nhà nước.
1.2.2 Đánh giá tình hình tài chính qua“Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh”:
1.2.2.1 Đánh giá tình hình doanh thu
Doanh thu là 1 chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp , nó không
những có ý nghĩa đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đến nền
kinh tế quốc dân. Nó phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất kinh doanh và
trình độ chỉ đạo sản xuất của doanh nghiệp, ngoài ra doanh thu còn là nguồn
vốn quan trọng để doanh nghiệp trang tải các khoản chi phí vế tư liệu lao động
đã hao phí trong quá trình sản xuất cũng như nộp các khoản thuế
Do đó nhiệm vụ của việc phân tích tình hình doanh thu là đánh giá biến
động của doanh thu qua 2 năm xem hoạt động nào mang lại doanh thu cao nhất
1.2.2.2 Đánh giá tình hình lợi nhuận :
Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh và trình độ quản lý của, do vậy chỉ tiêu lợi nhuận có ý nghĩa rất quan
trọng :
• Nguồn vốn cơ bản để tái đầu tư trong phạm vi doanh nghiệp và nền kinh tế
quốc dân
• Lợi nhuận là đòn bẩy thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Qua việc phân tích tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, những yếu tố
nào được xem là tích cực đẩy mạnh tăng trưởng của lợi nhuận.
1.3 Đánh giá tình hình tài chính qua các chỉ số tài chính :
1.3.1 Các chỉ số về khả năng thanh toán :
1.3.1.1 Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành :
Tỷ số thanh toán hiện hành (Rc) =tài sản lưu động / nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là công cụ đo lường khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn, hệ số này tăng thể hiện tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn
hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng… Vậy để phân tích chính xác ta cần

nghiên cứu kỹ các khoản mục riêng biệt của tài sản lưu động và nợ ngắn hạn.
• Nếu tỷ số hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm, cũng là dấu
hiệu báo trước những khó khăn về tài chính
• Nếu tỷ số hiện hành tăng có nghĩa là doanh nghiệp sẵn sàng thanh toán các
khoản nợ, nhưng nếu tỷ số hiện hành tăng quá cao thì việc quản lý tài sản lưu
động không đạt hiệu quả ( nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng,…) Do đó trong 1 số
trường hợp tỷ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
1.3.1.2 Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh :
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu đánh giá khắt khe hơn khả
năng thanh toán hiện hành, nó cho ta thấy được nếu không bán hết hàng tồn kho
thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ như thế nào? (hàng tồn kho không
phải là nguồn tiền mặt có thể đáp ứng ngay cho việc thanh toán.
Tỷ số đòn bẩy cho thấy việc sử dụng nợ của doanh nghiệp có ảnh hưởng
như thế nào đến hoạt động kinh doanh, các nhà cho vay ấn định 1 mức lãi suất
cho vay đối với doanh nghiệp.
Tỷ số thanh toán nhanh (Rq) = (TSLĐ- hàng tồn kho) / nợ ngắn hạn
1.3.1.3 Tỷ số thanh toán bằng tiền :

Tỷ số thanh toán bằng tiền = vốn bằng tiền / nợ ngắn hạn
1.3.2 Tỷ số về đòn bẩy :
1.3.2.1 Tỷ số nợ trên tài sản :
Nó cho ta biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp được tài trợ
bằng vốn vay, hệ số này phản ánh tình trạng góp vốn của doanh nghiệp. Các chủ
sở hữu doanh nghiệp thường muốn có hệ số nợ cao vì như vậy sẽ không cần kêu
gọi thêm cổ phần làm giảm quyền kiểm soát doanh nghiệp của họ mà vẫn mở
mang được doanh nghiệp, tăng lợi nhuận.
Tỷ số nợ = tổng số nợ / (tổng số vốn x 100 )
1.3.2.2 Tỷ số nợ trên vốn cổ phần :
Ta thấy được rủi ro về mặt tài chính mà doanh nghiệp phải gánh chịu khi

sử dụng 1 số vốn vay thường xuyên, để đo lường rủi ro ta sử dụng công thức
sau:
Tỷ số nợ dài hạn trên cổ phần = nợ dài hạn / (vốn cổ phần x 100)
1.3.2.3 Tỷ số tự tài trợ :
Tỷ số tự tài trợ =vốn cổ phần / (tổng nguồn vốn x 100 )
1.3.2.4 Khả năng thanh toán lãi vay :
Cho ta biết được số vốn đi vay có thể sử dụng tốt đến mức nào và có thể
đem lại khoản lợi nhuận cao bao nhiêu, bù đắp lại các chi phí về tiền lãi hay
không?
HI =( P +I )/I

HI : hệ số thanh toán lãi vay
P : tổng lợi nhuận chưa trừ thuế lợi tức
I : lãi vay phải trả
1.3.3 Tỷ số về hoạt động :
Đo lường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, để nâng cao chỉ số hoạt
động các chủ doanh nghiệp phải biết rõ những tài sản nào chưa dùng hoặc không
dùng không tạo ra thu nhập. Do vậy doanh nghiệp cần phải biết cách sử dụng
chúng có hiệu quả
1.3.3.1 Số vòng quay các khoản phải thu :
Số vòng quay các khoản phải thu = DT thuần / các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =các khoản phải thu / DT bình quân 1 ngày
Khi tiến hành phân tích ngoài việc so sánh giữa các năm, doanh nghiệp cần
phải xem xét từng khoản phải thu để phát hiện các khoản nợ quá hạn để xử lý kịp
thời.
1.3.3.2 Số vòng quay hàng tồn kho :
Đây là 1 chỉ tiêu khá quan trọng. Quy mô hàng hoá tồn kho của 1 doanh
nghiệp có thể lớn tới mức nào còn phụ thuộc vào sự kết hợp của nhiều yếu tố, tồn
kho cao hay thấp còn phụ thuộc vào loại hình kinh doanh và thời gian trong năm
LH = DT / HTK

LH : số vòng quay hàng tồn kho
DT : doanh thu thuần trong kỳ
HTK : số dư về vốn hàng tồn kho trong kỳ
1.3.3.3 Hiệu suất sử dụng vốn :
Nhằm đo lường việc sử dụng VCĐ đạt hiệu quả như thế nào

HCĐ =DT thuần / vốn cố định
1.3.3.4 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản :
Hiệu suất sử dụng toàn bộ TS =( DT thuần / tổng TS bình quân )x 100%
1.3.3.5 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động :
Hiệu suất sử dụng VLĐ = ( DT thuần / VLĐ bình quân ) x 100%
1.3.4 Chỉ số về lợi nhuận :
1.3.4.1 Tỷ suất lợi nhuận trên DT :
Phản ánh cứ 1 đồng DT thuần thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng
PDT = ( P/ DT )x 100%
PDT : tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
P :lợi nhuận ròng
DT : doanh thu thuần
1.3.4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản :
Tỷ suất LN trên tổng TS =( lợi nhuận ròng / tổng TS bình quân )x100%
ROA =( lợi nhuận ròng / DT ) x ( DT / tổng TS bình quân )
= hệ số lãi ròng x hệ số vòng quay TS
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn tự có ( còn gọi là khả năng sinh
lời của vốn đầu tư ).
1.3.5 Tỷ số tình hình đầu tư :
1.3.5.1 Tỷ số đầu tư :
Tỷ số đầu tư = TSCĐ /tổng giá trị tài sản
Thể hiện mối quan hệ tỷ trọng giữa TSCĐ trong tổng TS của DN
1.3.5.2 Tỷ số tự tài trợ TSCĐ :
Cho ta thấy vốn tự có của doanh nghiệp dùng để trang bị cho tài sản cố định là

bao nhiêu.
1.3.6 Điểm hoà vốn và tác động của đòn bẩy lên lợi nhuận :
1.3.6.1 Phân tích điểm hoà vốn :
Mục đích là xác định xem lợi nhuận từ kinh doanh thay đổi như thế nào
đối với mức độ của sản lượng mà tại đó quá trình chuyển từ lỗ sang lời diễn ra.
Sản lượng hoà vốn = tổng định phí/( giá bán đơn vị sp – biến phí đơn vị sp )
Thời giam hoà vốn = DT hoà vốn / DT bình quân ngày
Ý nghĩa của thời gian hoà vốn và công suất hoà vốn nói lên chất lượng của
hoạt động kinh doanh, nó còn được xem như là thước đo của sự rủi ro. Thời gian
hoà vốn càng ngắn càng tốt và công suất hoà vốn càng thấp càng an toàn.
DT an toàn = DT thực hiện – DT hoà vốn
Và sự tác động của ĐHV lên EBIT cũng đánh giá được rủi ro cho doanh nghiệp
khi môi trường kinh doanh thay đổi, những doanh nghiệp có cơ sở hạ tầng cao sẽ
có tỷ lệ định phí cao. Do vậy khả năng sản xuất sẽ cao và nâng cao được doanh
thu .
Tỷ số tự tài trợ TSCĐ = vốn CSH /giá trị TSCĐ x 100
DT hoà vốn = tổng định phí / % số dư đảm phí
Công suất hoà vốn = khối lượng hoà vốn / khối lượng tiêu thụ trong kỳ
1.3.6.2 Tác động của đòn bẩy lên lợi nhuận :
1.3.6.3 Đòn cân định phí (DOL) :
Đòn cân định phí dùng để đo lường sự thay đổi của doanh số đã ảnh
hưởng như thế nào đến sự thay đổi của độ nghiêng của DOL đánh giá do kết quả
thay đổi 1% doanh số.
DOL = tỷ lệ % thay đổi của EBIT / tỷ lệ % thay đổi của doanh thu
Độ nghiêng của DOL càng lớn thì rủi ro kinh doanh sẽ càng lớn vì chỉ cần
1 sự giảm nhỏ về doanh số thì EBIT bị khuếch đại giảm đi rất nhiều lần, sản
lượng càng xa điểm hoà vốn bao nhiêu thì rủi ro kinh doanh càng thấp bấy nhiêu
vì DOL giảm ( DOL giảm dần đến 1 nhưng không bao giờ bằng 1) điều này cho
thấy doanh nghiệp chỉ có thể giảm thiểu rủi ro kinh doanh nhưng không thể triệt
tiêu được rủi ro.

1.3.6.4 Đòn cân nợ ( DFL ) :
Là một đòn bẩy kinh tế sử dụng những chi phí tài chính cố định (lãi
vay…) để khuếch đại lãi của vốn chủ sở hữu, việc sử dụng đòn cân nợ mang tính
2 mặt. Đòn cân nợ cao sẽ làm tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần, nhưng tỷ
suất sinh lợi trên toàn bộ vốn đầu tư nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn vay thì đòn
cân nợ sẽ làm giảm tỷ suất sinh lợi của vốn cổ phần
DFL = tỷ lệ % thay đổi của EPS / tỷ lệ % thay đổi của EBIT
= EBIT / (EBIT – R )
• Tóm lại :
Việc phân tích tác động của đòn bẩy lên lợi nhuận giúp doanh nghiệp
đánh giá mức độ và loại rủi ro mà DN phải đối phó, trên thực tế DN phải gặp
nhiều loại rủi ro khác nhau .
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
TNHH THIẾT KẾ KIẾN TRÚC – XÂY DỰNG
Ý TƯỞNG VÀNG
2.1Giới thiệu sơ lược về công ty tnhh thiết kế kiến trúc – xây dựng Ý
Tưởng Vàng :
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển :
Công ty tnhh thiết kế kiến trúc – xây dựng Ý Tưởng Vàng là doanh
nghiệp tư nhân hoạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, có tư cách pháp nhân, có tài
khoản riêng, có con dấu riêng do sở kế hoạch và đầu tư quản lý
Công ty tnhh thiết kế kiến trúc – xây dựng Ý Tưởng Vàng chuyên kinh
doanh các thiết bị trang trí nội thất, hoạt động xây dựng công trình công nghiệp,
nhà và các công trình dân dụng, san ủi mặt bằng…
Chế tạo, xây lắp, dựng cột thép phục vụ cho việc khảo sát các yếu tố môi
trường, khí tượng thủy văn, lắp đặt thiết bị viễn thông( không bao gồm dịch vụ
thiết kế công trình)
Kinh doanh thương mại
Công ty được thành lập vào ngày 24 tháng 10 năm 2009 đăng ký kinh

doanh số 0309442564 sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp
Vốn điều lệ của công ty 2.000.000.000.000
Trụ sở công ty tại 220 Bạch Đằng, Phường 24, Quận Bình Thạnh
Mã số thuế: 0309442564
2.1.2 Lĩnh vực nghành nghề của công ty tnhh thiết kế kiến trúc – xây
dựng Ý Tưởng Vàng
Công ty tnhh thiết kế kiến trúc – xây dựng Ý Tưởng Vàng được
thành lập từ năm 2009. Trải qua quá trình 6 năm thành lâp, nhưng nhờ
có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo cũng như sự nổ lực
không ngừng của toàn bộ cán công nhân viên trong công ty, hiện nay
công ty tnhh thiết kế kiến trúc – xây dựng Ý Tưởng Vàng đã từng bước
lớn mạnh. Là công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực bao gồm kinh doanh
mua bán các mặt hàng trang trí nội thất, do số vốn ban đầu không lớn
nên công ty chưa phải là một doanh nghiệp kinh doanh lớn, việc khẳng
định tên tuổi trên thương trường là vấn đề còn hết sức khó khăn đối với
công ty
Công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực:
- Kinh doanh thiết bị trang trí nội thất
- Thiết kế, xây dựng các công trình công nghiệp, nhà và các công trình
dân dụng
- Chế tạo, xây lắp, dựng cột thép phục vụ cho việc khảo sát các yếu tố môi
trường, khí tượng thủy văn, lắp đặt thiết bị viễn thông ( không bao gồm
dịch vụ thiết kế công trình)
- Kinh doanh thương mại
Đây điều là những sản phẩm chất lượng cao được cấp chứng chỉ quốc tế
ISO, sản phẩm đa dạng chủng loại, có thể đáp ứng nhu cầu khác nhau
của khách hàng. Công ty tnhh thiết kế kiến trúc – xây dựng Ý Tưởng
Vàng luôn đem đến cho quý khách sự hài lòng với những sản phẩm chất
lượng cao và luôn gắn lợi ích của khách hàng với lợi ích của công ty.
Công ty tnhh thiết kế kiến trúc – xây dựng Ý Tưởng Vàng luôn phấn đấu

trở thành đối tác tin cậy trên mọi lĩnh vực sàn xuất kinh doanh, lấy
nguồn lực con người làm nồng cốt cho mọi hoạt của công ty, thành công
đạt được tạo nền tảng vững chắc cho công ty phát triển thêm nhiều về
mọi mặt
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế, công ty tnhh thiết kế kiến trúc
– xây dựng Ý Tưởng Vàng luôn mong muốn được hợp tác, liên doanh,
liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để cống hiến nhiều hơn nữa
trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa – đất nước nhằm thực hiện
khẩu hiệu mà công ty đang hướng tới “ Tạo đựng giá trị hướng tới tương
lai”
Cho đến nay, công ty đã có một đội ngũ lao động gồm hơn 50 nhân
viên tương đối đồng đều về chất lượng, năng động, nhiệt huyết đối với
công việc, có khả năng hoàn thành công việc được giao
2.1.3 Tổ chức quản lý của công ty tnhh thiết kế kiến trúc – xây dựng Ý
Tưởng Vàng
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty hoạt động trên nhiều
lĩnh vực, công ty tnhh thiết kế kiến trúc xây dựng Ý Tưởng Vàng đã không
ngừng củng cố, điều chỉnh mô hình quản lý gồm các phòng ban gọn nhẹ ,
mà vẫn chuyên nghiệp. dựa trên cơ sở đó, công ty đã tổ chức bộ máy quản
lý theo mô hình như sau:
Sơ đồ 2.1 : Mô hình tổ chức của công ty
Giám đốc : là người đứng đầu công ty, trực tiếp chỉ đạo bộ máy quản lý,
có quyền ra quyết định trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị, có quyền ủy quyền và ủy nhiệm
Phó giám đốc : là người được giám đốc ủy quyền, ủy nhiệm để giải
quyết công việc cần thiết, cùng giám đốc quản lý công ty
Phòng tổ chức hành chính tổng hợp :chịu trách nhiệm về việc quản lý
nhân sự của công ty, tham mưu cho ban lãnh đạo về cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý, các vấn đề hành chính – pháp lý, cũng như các kế hoạch của công ty
Phòng tài chính kế toán : là trung tâm giao dịch và thanh toán của công

ty. Tại đây tất cả các chứng từ được tập hợp để kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ,
hướng dẫn và kiểm tra chế độ kế toán trong toàn công ty. Đồng thời kiểm
tra và tổng hợp số liệu để báo cáo toàn công ty theo đúng pháp lệnh và chế
độ kế toán Nhà Nước ban hành. Trên cơ sở đó, tham mưu cho Giám đốc
phương hướng và kế hoạch năm tới về mọi khía cạnh tài chính liên quan
đến công tác kinh doanh của toàn công ty. Phòng tài chính kế toán của công
ty được phân chia theo hình thức kế toán các khoản mục, bao gồm:
- Kế toán vốn, tài sản cố định, công nợ
- Kế toán hàng tồn kho, nguyên vật liệu
- Kế toán ngân hàng
- Kế toán tại các đơn vị trực thuộc
Phòng kinh doanh: quản lý vật tư thiết bị và phương tiện dụng cụ thi
công, cung ứng mua, cấp phát vật tư thiết bị theo yêu cầu thi công công
trình. Quan hệ chặc chẽ với bên A kiểm kê nhận cung ứng thiết bị vật tư
do bên A cấp đáp ứng yêu cầu thi công, phát hiện vật tư thiếu và giải
quyết với các bên
Phòng xây lắp: phụ trách thi công các công trình tại hiện trường đảm
bảo cả mặ kỹ thuật cũng như an toàn lao động và chất lượng công trình,
hoàn thành nghiệm thu và bàn giao công trình
- Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2 : sơ đồ bộ máy kế toán
- Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung trong phòng với
nhiệm vụ tổ chức, giám sát, kiểm tra công việc của bộ máy kế toán, chỉ
đạo các kế toán viên lập hệ thống sổ sách kế toán minh bạch, phản ánh
trung thực tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm kiểm soát các quyết toán của
công ty, tổng hợp bản kê khai nhật ký của kế toán phần hành, tiến hành
lập các báo cáo kết chuyển, tính toán các tài khoản cụ thể và lên báo cáo
tài chính

Kế toán tài chính: phụ trách việc đôn đốc, nhắc nhở các bộ phận có
liên quan trong việc thực hiện luân chuyển chứng từ về cho bộ phận kế
toán. Có trách nhiệm lưu giữ toàn bộ chứng từ, sổ sách kế toán nội bộ
doanh nghiệp phát sinh
Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm theo dõi các quan hệ thanh toán
của công ty với ngân hàng
• Hình thức ghi sổ kế toán
Để tiện lợi cho việc ghi chép kế toán trên máy tính, công ty đã áp dụng
hình thức nhật ký chung, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh
ở chứng từ gốc đều được ghi chép theo trình tự thời gian và quan hệ đối
ứng tài khoản vào sổ nhật ký chung sau đó từ sổ nhật ký ghi vào sổ cái
tài khoản, từ sổ cái tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết lập nên báo cáo kế
toán
• Trình tự ghi sổ
1. Hằng ngày từ chứng từ gốc vào nhật ký chung( hoặc NK đặc biệt), sổ
kế toán chi tiết
2. Từ 3 đến 5 ngày từ nhật ký chung, sổ kế toán chi tiết vào sổ cái TK
3. Tổng cộng các TK chi tiết lại bằng Tk tổng hợp
4. Đối chiếu kiểm tra số liệu trước khi lập báo cáo
5. Lập báo cáo quyết toán:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo KQSXKD
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bản thuyết minh báo cáo TC
• Sơ đồ hình thức ghi sổ kế toán
2.3 Sơ đồ hình thức ghi sổ kế toán:

2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của công ty :
Thuận lợi : Nhìn chung qui mô sản xuất của công ty ngày càng được mở
rộng tiêu biểu qua tình hình doanh thu và nhu cầu vốn lưu động tăng trong những

năm gần đây, qua việc sản xuất kinh doanh của công ty đã mang lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp và đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước.
Khó khăn :
• Sự cạnh tranh về ý tưởng thiết kế, giá cả ngày càng gay gắt do nhu cầu cần
thiết của người tiêu dùng ngày càng đa dạng và phong phú tạo thêm áp lực
cạnh tranh ngày càng cao
• Sự cạnh tranh về thương hiệu trên thị trường do khách hàng thường chọn
những sản phẩm quen thuộc có thương hiệu lớn trên thị trường
• Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và giá cả thị trường để phù hợp với
thị hiếu ngày càng tăng của thị trường hiện nay.
*Một số hình ảnh hoạt sản xuất của công ty :
Một số hình ảnh công trình đang thi công

×