Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 102 trang )

Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà doanh nghiệp luôn quan tâm
là: Làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất? Làm thế nào để tối đa hóa
lợi nhuận cho doanh nghiệp? Thật vậy, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
không những chịu tác động của quy luật giá trị mà còn chịu tác động của quy luật cung
cầu và quy luật cạnh tranh, khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận
có nghĩa là giá trị của sản phẩm được thực hiện, lúc đó doanh nghiệp sẽ thu về một
khoản tiền và khoản tiền này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù
đắp chi phí bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Khi doanh
nghiệp đi vào kinh doanh thì doanh nghiệp luôn mong muốn đạt được lợi nhuận tối đa.
Để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lý, phần lớn trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì doanh thu đạt được chủ yếu là quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa. Còn riêng đối với các doanh nghiệp xây dựng, xây lắp thì đó là
khoản thu từ các công trình, dự án mà doanh nghiệp đấu thầu hay tự xây dựng và sau
đó tiêu thụ. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp, từ đó tìm ra những hướng đi đúng đắng giúp doanh nghiệp phát
triển.
Vì nhận thấy sự cần thiết của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng trong vấn đề đánh giá tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên em quyết định chọn đề tài: “Kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và
phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1 Mục tiêu chung:
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện thêm mặt lý luận về tổ
chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, các biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm


để giải quyết một số vướng mắc trong thực tiễn hạch toán kế toán hiện tại.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
Trang 2

Nghiên cứu tình hình thực tế về tiêu thụ sản phẩm và công tác kế toán xác định
kết quả tại công ty nhằm đưa ra một số kiến nghị để cơ quan tham khảo. Học hỏi và
tích lũy kinh nghiệm thực tế cho bản thân.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu :
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán tiêu
thụ sản phẩm trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh và các biện pháp tài
chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô
thị tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Trên cơ sở đó xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tiêu
thụ sản phẩm trên cơ sở công ty đang áp dụng, đồng thời cải tiến thêm để hoàn thiện
hệ thống hạch toán kế toán cho doanh nghiệp.
Đề tài này xin được giới hạn trong phạm vi hoạt động kinh doanh sản xuất của
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Người viết chỉ
nghiên cứu quá trình tiêu thụ sản phẩm, chi phí, doanh thu trong năm 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
 Phương pháp biện chứng: xét các mối quan hệ biện chứng của các đối tượng kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong thời gian, không gian cụ thể.
 Phương pháp thu thập số liệu:
Quan sát, thu thập tài liệu từ công ty cũng như tìm hiểu những vấn đề có liên
quan đến công tác nghiên cứu và theo vốn hiểu biết của bản thân.
Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp: bảng CĐKT, bảng báo cáo kết quả
HĐKD, phiếu thu, phiếu chi…
Thu thập thêm thông tin từ báo chí (báo Sài Gòn Tiếp Thị, Tạp chí kế toán kiểm
toán …) và Internet.
5. Bố cục luận văn:
Chương 1: Giới thiệu về công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu

Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty
Chương 3: Thực trạng kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ
phần xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Chương 4: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Trang 3

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
1.1. Giới thiệu tổng quát về công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị tỉnh
Bà Rịa Vũng Tàu
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Tiền thân công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị tỉnh bà rịa vũng tàu là
xí nghiệp dịch vụ xây lắp Côn Đảo, xí nghiệp được thành lập theo Quyết định số
114/QĐ.UB ngày 15/11/1991 của UBND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Ngày 22/06/1995 Xí
nghiệp Dịch vụ Xây lắp Côn Đảo được chuyển thành Công Ty Đầu tư và Phát Triển
đô thị tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu công ty theo quyết định số 388/QĐ.UBT của UBND tỉnh
Bà Rịa Vũng Tàu. Sau đó, Công ty được đổi tên thành công ty Xây dựng và Phát triển
đô thị tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu theo quyết định số 469/QĐ.UBT ngày 16/08/1996 của
UBND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Năm 1999, Công ty Xây dựng và Phát triển Đô thị tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu được
xếp loại là doanh nghiệp nhà nước hạng I của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Trải qua nhiều
giai đoạn hoạt động và phát triển ngày càng lớn mạnh, Công ty đã khẳng định được uy
tín của mình trên thị trường.
Năm 2006, dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Công ty đã
thực hiện cổ phần hóa bộ phận du lịch và vật liệu xây dựng. Chi nhánh tại Đà Lạt và
Cần Thơ sau khi cổ phần hóa đã chuyển thành Công ty Cổ phần Du lịch Golf Việt
Nam (VinaGolf) có vốn điều lệ 130 tỷ đồng, hoạt động vào tháng 07/2006. Đồng thời,
Xí nghiệp Sản xuất và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng (trước đây là Xí nghiệp trực

thuộc Công ty Xây dựng và Phát triển Đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) sau khi thực
hiện cổ phần hóa chuyển thành Công ty Cổ phần Thành Chí có vốn điều lệ 30 tỷ đồng,
hoạt động vào giữa tháng 11/2006 với tỷ lệ nắm giữ của Công ty UDEC chiếm 30%
vốn điều lệ.
Năm 2007, thực hiện lộ trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, UBND tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Quyết định số 2008/QĐ.UBND ngày 05/06/2007 về việc
thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa Công ty Xây dựng và Phát triển Đô thị tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu. Sau quá trình tiến hành công việc phục vụ công tác cổ phần hoá, ngày
Trang 4

27/06/2008, UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã ra quyết định số 2141/QĐ-UBND về
việc xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá của Công ty Xây dựng và Phát triển
Đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Năm 2008, Công ty Xây dựng và Phát triển Đô thị tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tiến
hành phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua hình thức đấu giá cổ phần.
Ngày 17/8/2009 Công ty Xây dựng và Phát triển Đô thị tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
chính thức chuyển sang hình thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với tên gọi
Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Đô thị tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu (UDEC).
Ngày 05/07/2010 Công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu chính thức niêm yết cổ phiếu sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM, mã
chứng khoán UDC, là thành viên thứ 273 của sở giao dịch chứng khoán TP.HCM.
1.1.2. Địa điểm hoạt động
 Tên Công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Đô thị tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu
 Tên giao dịch quốc tế: Urban Development and Construction Corporation
 Tên viết tắt: UDEC
 Logo Công ty:





 Vốn điều lệ hiện tại: 350.000.000.000 đồng
 Địa chỉ trụ sở chính: Số 37 Đường 3 Tháng 2, Phường 8, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu.
 Điện thoại: 064.3 852 738/3 859 617 Fax: 064.3 859 618
 Website: www.udec.com.vn
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3500101308 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu cấp lần đầu ngày 17 tháng 8 năm 2009, thay đổi lần thứ hai
ngày 02 tháng 11 năm 2009.

Trang 5

1.1.3. Hình thức, lĩnh vực và phạm vi hoạt động
1.1.3.1. Lĩnh vực hoạt động
 Đầu tư kinh doanh công trình đô thị; Kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cảng
thủy nội địa, kho bãi và các dịch vụ sau cảng; Kinh doanh nhà, bất động sản; Kinh
doanh kho vận, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu; Kinh doanh khai thác cảng biển;
 Kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch: Khách sạn; Kinh doanh các dịch vụ du lịch
khác trong hoạt động kinh doanh khách sạn du lịch; Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ
hành quốc tế;
 Kinh doanh các sản phẩm dầu khí; Bảo dưỡng và sửa chữa các công trình, thiết
bị dầu khí; Cung cấp vật tư, phương tiện dầu khí; Vận tải hành khách (kể cả vận
chuyển khách du lịch); Vận tải hàng;
 Xây dựng nhà ở, công trình công nghiệp, công cộng, kỹ thuật hạ tầng (đường,
cấp thoát nước, vệ sinh môi trường, chiếu sáng), đường điện cao thế 15KV – 25KV –
35KV, các công trình thủy lợi, đê kè có kết cấu bằng đất và vật liệu kiên cố, các công
trình cảng, cầu, cống các loại;
 Dọn dẹp, tạo mặt bằng xây dựng (san lấp mặt bằng); Sản xuất và kinh doanh
vật liệu xây dựng; Sản xuất bê tông dự ứng lực, các kết cấu bê tông đúc sẵn, ống cống
bê tông ly tâm, cột điện các loại; Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; Dịch vụ môi

giới, tư vấn bất động sản; Dịch vụ quảng cáo bất động sản; Dịch vụ đấu giá bất động
sản; Định giá và quản lý bất động sản;
 Tư vấn đầu tư.
1.1.3.2. Năng lực hoạt động
Với phương châm “Uy tín -Chất lượng - Hiệu quả - Phát triển”, UDEC không
ngừng phấn đấu cải thiện và nâng cao năng lực của đội ngũ CBCNV từ lãnh đạo đến
các nhân viên, đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đại với nhu cầu thực tế. Hiện nay
UDEC đang sở hữu số lượng lớn CBCNV với trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi,
nhiều kinh nghiệm và nhiều máy móc thiết bị chuyên dụng phục vụ công tác thi công
công trình ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trang 6

Nhờ có chiến lược cụ thể và đầu tư phù hợp, đến nay UDEC đã và đang trở
thành địa chỉ uy tín đáng tin cậy trong ngành xây dựng của tỉnh nói riêng và của khu
vực nói chung. Cụ thể UDEC đã và đang được giao làm chủ và kinh doanh hơn 10 dự
án với vốn đầu tư hơn 3.000 tỷ đồng. Ngoài ra UDEC đã thi công hàng trăm công trình
ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
1.1.3.3. Công ty con và công ty liên kết
 Công ty Cổ phần du lịch golf Việt Nam – 130.000.000.000 đồng (chiếm 51%
Cổ phần);
 Công ty Cổ phần Thành Chí – 30.000.000.000 đồng (chiếm 30% Cổ phần);
 Công ty Cổ phần Du Lịch Núi Lớn _Núi Nhỏ và Cáp Treo Vũng Tàu –
100.000.000.000 đồng (chiếm 30% Cổ phần);
 Công ty Cổ phần du lịch Hoa Anh Đào – 70.000.000.000 đồng (chiếm 30% Cổ
phần);
1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý tại công ty
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là một
công ty cổ phần đại chúng được niêm yết trên thị trường chứng khoán (HOSE) thành
lập thông qua việc bán cổ phần cho công chúng. Đây là tổ chức kinh doanh có tư cách

pháp nhân tồn tại riêng biệt, cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần có một số điểm khác
biệt với các loại hình doanh nghiệp khác. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần như sau:
Trang 7

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Nguồn: phòng kế toán – tài chính

1.2.2. Nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận:
 Đại hội đồng cổ đông là hội nghị toàn thể các cổ đông của công ty, mọi cổ
đông đều có quyền tham dự để bàn bạc và quyết định những vấn đề quản lý và kinh
doanh của công ty. Mỗi đại hội phải có sự tham gia của những cổ đông đại diện cho
trên hai phần ba số vốn điều lệ của công ty thì đại hội mới có giá trị pháp lý.
 Hội đồng quản trị là cơ quan thường trực của đại hội cổ đông, do đại hội cổ
đông bầu ra và được đại hội cổ đông ủy quyền quản lý
toàn bộ tài sản và các hoạt động kinh doanh của công ty
trong phạm vi quyền hạn chức năng của mình. Hội đồng
quản trị không điều hành bộ máy sản xuất kinh doanh của
công ty, được tổ chức gọn nhẹ, bao gồm những người có
trình độ chuyên môn và quản lý giỏi.
Trang 8

 Ban kiểm soát thực hiện quyền kiểm tra, kiểm soát của các cổ đông đối với các
hoạt động của Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành công ty, đại hội cổ đông bầu
ra một ban kiểm soát trong cùng nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.
 Tổng Giám đốc tổng công ty là người đại diện pháp luật của tổng công ty,
chịu trách nhiệm trước các cổ đông và hội đồng quản trị của tổng công ty về toàn bộ
hoạt động của tổng công ty. Trình độ chuyên môn thấp nhất là cử nhân quản trị kinh
doanh hoặc kinh tế.
 Phó Tổng Giám đốc:
 Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật là người chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc

về lĩnh vực kỹ thuật của công ty và giải quyết các vấn đề về kỹ thuật của công ty
con, công ty liên kết. Trình độ chuyên môn là kỹ sư chuyên ngành.
 Phó Tổng Giám đốc Tài chính là người chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc
về lĩnh vực tài chính, kế toán, quản trị của công ty. Trực tiếp lãnh đạo hoạt động
của văn phòng và phòng tài chính – kế toán của công ty. Trình độ cử nhân tài chính
kế toán.
 Phó Tổng Giám đốc Kinh doanh là người chịu trách nhiệm trước Tổng Giám
đốc lĩnh vực kế hoạch, kinh doanh, đầu tư của Tổng công ty. Trình độ chuyên môn
thấp nhất là cử nhân quản trị kinh doanh.
 Văn phòng là bộ phận chuyên môn có nhiệm vụ tham mưu, giúp Tổng Giám
đốc thực hiện công tác quản lý Công ty về các lĩnh vực quản trị hành chính; văn thư -
lưu trữ; tổ chức - bộ máy, nhân sự, đào tạo; tuyển dụng - kỷ luật - sa thải; đôn đốc,
kiểm tra công tác tổ chức hành chính và các công
việc nội bộ khác. Cụ thể như sau:
 Công tác tổ chức hành chính:
Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc công tác tổ chức bộ máy, nhân sự,
xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng hàng năm của Công ty; thực hiện công
tác văn thư, lưu trữ như phát hành công văn, lưu trữ hồ sơ, văn bản, sổ sách,
quản lý con dấu; mua sắm và quản lý tài sản của Công ty, sắp xếp phương tiện,
trang thiết bị làm việc, hỗ trợ các phòng ban chức năng tổ chức các hội thảo,
hội nghị, tổ chức hội họp cơ quan;
Trang 9

Thực hiện các công tác quản lý bảo vệ an toàn cơ quan, công tác an ninh
quốc phòng, phòng cháy chữa cháy trong cơ quan; Là đầu mối trong công tác
an toàn vệ sinh lao động và PCCC tại văn phòng Công ty; quản lý sử dụng và
điều động các phương tiện đi lại của cơ quan, bố trí các thiết bị, phương tiện
phục vụ các hoạt động và công tác của cơ quan;
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành nội quy, quy chế làm việc
của cơ quan, và các quy địnhcủa Công ty; soạn thảo và trình Tổng Giám đốc

ban hành các quy trình quản lý nội bộ trong đơn vị, theo dõi, đánh giá việc thực
hiện quy trình, đề xuất sửa đổi hoặc bổ sung;
Hàng tháng tiếp nhận các đánh giá xếp loại thi đua khen thưởng từ các
bộ phận chuyên môn của Công ty, tổng hợp lưu trữ làm cơ sở đánh giá, tham
mưu cho Ban Tổng Giám đốc mức khen thưởng theo quy định của Công ty; lập
lịch công tác tuần, nhắc nhở chương trình làm việc của Ban Tổng Giám đốc;
Thực hiện công tác vệ sinh, bảo dưỡng, bảo trì toàn bộ tài sản thiết bị
văn phòng Công ty; mua sắm, quản lý văn phòng phẩm và các vật liệu, dụng cụ
khác phục vụ cho khối văn phòng Công ty; quản lý đường truyền Internet,
mạng LAN, các phần mềm ứng dụng, và hệ thống điện thoại của Công ty;
Bảo mật tài liệu của Công ty; thực hiện một số công tác chuyên môn,
nghiệp vụ khác do Tổng Giám đốc trực tiếp phân công và ủy quyền.
 Quản lý trang web
Tiếp nhận trang web sau khi đã hoàn thành và đưa vào vận hành; tiếp
nhận những thông tin đã được phê duyệt từ Ban biên tập cho trang web của
Công ty; gởi thông tin cho đơn vị dịch vụ đưa tin lên trang web; kiểm tra khối
lượng công việc của đơn vị hợp đồng đưa tin sau khi nhận được thông báo đã
hoàn thành.
 Xuất bản và quản lý các ấn phẩm của Công ty
Làm đầu mối, phối hợp, tổ chức thiết kế các ấn phẩm của Công ty; tổng
hợp nội dung, điều chỉnh, bổ sung lên khuôn mẫu trình Ban Tổng Giám đốc phê
duyệt; phối hợp tổ chức thực hiện các thủ tục in ấn và xuất bản các ấn phẩm;
quản lý các ấn phẩm đã hoàn chỉnh.
Trang 10

 Quản lý dự án do Công ty làm chủ đầu tư: Chịu trách nhiệm quản lý một số dự
án do Ban Tổng Giám đốc Công ty giao và trực tiếp chỉ đạo.
 Tư vấn và làm dịch vụ đầu tư cho các nhà đầu tư.
 Phòng Lao động – Tiền lƣơng là bộ phận chuyên môn giúp Ban Tổng Giám
đốc thực hiện công tác về lao động tiền lương, công đoàn và công tác đảng, cụ thể như

sau:
 Quản lý hồ sơ lý lịch và lưu trữ các quyết định, giấy tờ vào hồ sơ cá nhân của
CB-CNV toàn Công ty;
 Quản lý sổ BHXH, sổ lao động, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp và theo dõi những
thay đổi về hệ số lương, quyết định tăng lương, giải quyết các chế độ cho CBCNV
nghỉ việc, v.v… cho CB-CNV toàn công ty;
 Lập hồ sơ BHXH, sổ lao động, thẻ BHYT, bảo hiểm thất nghiệp cho CB-CNV
toàn Công ty;
 Làm Hợp đồng lao động cho CB-CNV mới tuyển dụng trình Ban giám đốc ký
hoặc chủ động trình ký kết tiếp khi hết hạn HĐLĐ theo biểu mẫu quy định của Sở
Lao động-Thương Binh và Xã hội tỉnh;
 Đề xuất Ban Tổng Giám đốc Công ty giải quyết các chế độ, chính sách đối với
CB-CNV thuộc diện Công ty quản lý theo Luật Lao động và các quy định hiện
hành;
 Tiếp nhận các đánh giá xếp loại thi đua khen thưởng hàng tháng từ các bộ phận
chuyên môn của Công ty, tổng hợp lưu trữ làm cơ sở đánh giá, tham mưu cho Ban
giám đốc mức khen thưởng theo quy định của Công ty;
 Theo dõi giải quyết các chế độ nghỉ phép hàng năm của CBCNV Công ty;
 Trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ BHXH, BHYT, BH tai nạn, bảo hiểm thất
nghiệp hàng tháng cho CB-CNV toàn Công ty;
 Đề nghị tăng hệ số lương theo quy định của Luật Lao động (02 hoặc 03 năm
theo bằng)
 Phối hợp với các phòng ban có liên quan lập đơn giá tiền lương trình Ban Tổng
Giám đốc phê duyệt và đăng ký đơn giá tiền lương hàng năm tại Sở LĐ TBXH
tỉnh;
 Đề xuất tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc về tiền lương và các chế độ chính
sách khác;
Trang 11

 Báo cáo định kỳ về tình hình sử dụng lao động, tổng quát tiền lương, tiền

thưởng đến các cơ quan có chức năng quản lý;
 Thực hiện các công tác về đoàn thể của Công ty.
 Phòng Tài chính Kế toán là bộ phận chuyên môn giúp Ban Tổng Giám đốc
Công ty trong công tác tài chính kế toán, cụ thể như sau:
 Công tác tài chính:
Lập và kế hoạch tài chính ngắn hạn, trung hạn, dài hạn cho Ban Tổng
Giám đốc Công ty; tổ chức thực hiện công tác về tài chính theo kế hoạch đã
được Ban Tổng Giám đốc phê duyệt; theo dõi phân tích, đánh giá về tài chính;
lập kế hoạch thay đổi bổ sung về tài chính cho phù hợp trong từng giai đoạn;
Hàng tháng phân tích theo dõi, cân đối tình hình biến động vốn, nguồn
vốn và hiệu quả sử dụng vốn;
Lập báo cáo tài chính tổng hợp hàng tháng, quý, năm của Công ty theo
quy định.
 Công tác kế toán:
Thực hiện công tác hạch toán kế toán; lập và trình Ban Tổng Giám đốc
ban hành quy trình hạch toán kế toán cho toàn Công ty; thực hiện công tác khấu
hao tài sản và trích lập các quỹ.
 Phòng Kế hoạch Kinh doanh là bộ phận chuyên môn giúp việc cho Tổng
Giám đốc Công ty trong việc quản lý, điều hành công việc thuộc các lĩnh vực kế
hoạch, kinh doanh và triển khai thực hiện đầu tư các dự án của Công ty, cụ thể như
sau:
 Công tác kế hoạch:
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
của Công ty; tổng hợp các kế hoạch của đơn vị trực thuộc và kết hợp với định
hướng phát triển của Công ty, xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn của Công ty;
Trang 12

Tham mưu cho Tổng Giám đốc Công ty giao chỉ tiêu sản kinh doanh cho
các đơn vị trực thuộc. Theo dõi, đôn đốc và đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch

sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc;
Tổng hợp và lập báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty theo
định kỳ và theo yêu cầu của Tổng Giám đốc Công ty để báo cáo cấp có thẩm
quyền;
Đánh giá tiến độ thực hiện, đề xuất sửa đổi, điều chỉnh bổ sung kế hoạch
cho phù hợp.
 Công tác kinh doanh:
Chủ trì xây dựng phương án giá bán và kế hoạch kinh doanh các dự án
của Công ty trình Tổng Giám đốc Công ty phê duyệt;
Tổ chức thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê mua đối với toàn bộ các sản phẩm của Công ty;
Quản lý và điều hành hoạt động của Sàn giao dịch bất động sản UDEC;
Tham mưu cho Tổng Giám đốc Công ty chiến lược đầu tư và kinh doanh
các dự án của Công ty;
Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quyết định của
Tổng Giám đốc Công ty;
 Công tác quản lý và triển khai các dự án đầu tư:
Thực hiện công tác quản lý toàn bộ các dự án do Công ty làm chủ đầu tư.
Trừ các dự án có tính chất đặc thù được thực hiện theo quyết định riêng của
Tổng Giám đốc;
Liên hệ các cơ quan chức năng lập và hoàn chỉnh các thủ tục pháp lý các
dự án theo đúng trình tự và quy định hiện hành gồm: xin chủ trương đầu tư,
thỏa thuận địa điểm, trình duyệt quy hoạch chi tiết, thiết kế cơ sở, báo cáo đánh
giá tác động môi trường, PCCC, thu hồi và giao đất, đền bù giải tỏa, xin giấy
phép xây dựng trừ các dự án có tính chất đặc thù;
Tổ chức việc khảo sát, đo đạc bản đồ địa hình, địa chính, lập quy hoạch,
lập dự án đầu tư và thiết kế cơ sở công trình, báo cáo đánh giá tác động môi
Trang 13

trường , PCCC và thẩm định trước khi trình Ban Tổng Giám đốc Công ty duyệt

theo quy định;
Thẩm định các dự án đầu tư và trình Tổng Giám đốc Công ty phê duyệt
dự án theo thẩm quyền; thực hiện một số nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc
Công ty giao.
 Phòng Kỹ thuật là bộ phận chuyên môn giúp Ban Tổng Giám đốc thực hiện
các công tác về tư vấn, thẩm định và giám sát kỹ thuật, dự toán các dự án do Công ty
làm chủ đầu tư, các dự án do Công ty làm nhà thầu chính, thực hiện các thủ tục đấu
thầu, biện pháp thi công và công tác quyết toán cho các công trình của Công ty, cụ thể
như sau:
 Đối với các dự án do Công ty làm chủ đầu tư
Tổ chức thẩm tra, tham mưu và đề xuất cho Ban Tổng Giám đốc về năng
lực của đơn vị tư vấn khảo sát lập dự án và thiết kỹ thuật thi công;
Tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật và dự toán, có báo cáo cụ thể
về cho Ban Tổng Giám đốc Công ty;
Tổ chức thẩm định và tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc về các phương
án quy hoạch của các dự án;
Lập hợp đồng hoặc tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc về các hợp đồng
được ký kết giữa Công ty và các đơn vị trúng thầu;
Kiểm tra và giám sát về kỹ thuật, an toàn lao động, tiến độ thi công và
tính pháp lý trong quá trình thi công xây dựng công trình;
Phối hợp tổ chức nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử
dụng.
 Đối với các dự án do Công ty làm nhà thầu thi công
Hỗ trợ về mặt kỹ thuật trong quá trình thi công công trình;
Kiểm tra biện pháp thi công, giám sát tiến độ, chất lượng, an toàn lao
động vệ sinh môi trường trong quá trình thi công công trình;
Phối hợp tổ chức nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử
dụng.
Trang 14


 Công tác đấu thầu
Tổ chức đấu thầu các dự án do Công ty làm chủ đầu tư; tổ chức lập hồ sơ
dự thầu và đấu thầu các công trình của Công ty tham gia; thẩm định và tham
mưu cho Ban giám đốc về các hợp đồng được ký kết giữa nhà thầu và Công ty,
giữa Công ty và chủ đầu tư.
 Công tác thanh quyết toán
Theo dõi tạm ứng;
Quyết toán các công trình do Công ty làm chủ đầu tư.
 Quyết toán các công trình do Công ty làm nhà thầu thi công:
Phối hợp với đơn vị thi công lập hồ sơ nghiệm thu hoàn công và quyết
toán công trình; kiểm tra toàn bộ hồ sơ quyết toán đã lập, trình Chủ đầu tư phê
duyệt.
1.2.3. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ phận kế toán tại công ty:
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty







Nguồn : Phòng kế toán – tài chính
 Kế toán trƣởng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và các cơ
quan pháp luật Nhà nước về toàn bộ công việc của mình cũng như toàn bộ thông tin
cung cấp. Kế toán trưởng là kiểm soát tài chính của công ty, có trách nhiệm và
quyền hạn như sau:
 Kế toán trưởng giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn
bộ công tác kế toán, thống kê, hạch toán kinh tế ở công ty.
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp
Kế toán
thanh toán
Kế toán
công nợ
Kế toán vật
tư, tiền mặt
Kế toán doanh
thu - thuế
Kế toán
TSCĐ
Trang 15

 Kế toán trưởng có quyền phân công chỉ đạo trực tiếp công việc của
các Kế toán viên tại Công ty về các công việc thuộc nghiệp vụ kế toán, thống
kê.
 Kế toán trưởng có quyền báo cáo thủ trưởng đơn vị cấp trên, Thanh
tra nhà nước, Uỷ viên kiểm soát về các hành vi vi phạm, kỷ luật đã quy định
trong quản lý kinh tế tài chính của bất cứ ai trong Công ty.
 Kế toán tổng hợp: tập hợp các chứng từ, lập chứng từ ghi sổ.
 Kế toán thanh toán: theo dõi thu chi tại công ty, tập hợp chứng từ thu chi, ghi
vào sổ nhật ký thu chi, lập chứng từ ghi sổ; sau đó đưa qua kế toán tổng hợp.
 Kế toán công nợ: theo dõi tiền gửi ngân hàng và công nợ khách hàng, nhà
cung cấp.
 Kế toán vật tƣ, tiền mặt: tập hợp chứng từ của tiền mặt và vật tư, sau đó lập
chứng từ ghi sổ; sau đó chuyển qua kế toán tổng hợp.
 Kế toán doanh thu – thuế: theo dõi doanh thu của công ty; thuế; báo cáo thuế.
 Kế toán tài sản cố định: ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời số hiện có và
tình hình tăng giảm TSCĐ của công ty; tính toán mức khấu hao TSCĐ đồng thời phân
bổ chi phí khấu hao vào các đối tượng sử dụng TSCĐ; phân tích tình hình sử dụng và

bảo quản TSCĐ.
1.2.4. Chính sách và hình thức kế toán áp dụng
1.2.4.1. Chế độ kế toán
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và Thông tư 244/TT-BTC ngày
31/12/2009 của Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán: bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
1.2.4.2. Phƣơng pháp kế toán tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng thời gian
khấu hao được xác định phù hợp với Quyết định số 203/2009/QĐ-BTC ngày
20/10/2009 của Bộ Tài Chính ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ.
Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố
định được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Trang 16

Đối với bất động sản đầu tư được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình nắm
giữ chờ tăng giá, hoặc cho thuê hoạt động, bất động sản đầu tư được ghi nhận theo
nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Trích khấu hao như TSCĐ khác.
1.2.4.3. Phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá thực tế và chi phí liên quan.
Phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho, tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia
quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Giá vốn chủ yếu được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền bao gồm
cả chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng.
Đối với giá trị chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của các dự án, công trình
được xác định theo chi phí thực tế phát sinh tại thời điểm báo cáo tài chính sau khi trừ
đi giá vốn ước tính của phần công việc đã hoàn thành và kết chuyển doanh thu đến

thời điểm lập báo cáo.
Phương pháp xác định sản phẩm dỡ dang: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
được tập hợp theo từng công trình chưa hoàn thành hoặc chưa ghi nhận doanh thu.
Dự phòng giảm giá hàng tồn được lập vào thời điểm cuối năm số chênh lệch
giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
1.2.4.4. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phƣơng
pháp chuyển đổi các đồng tiền
Đơn vị tiền tệ được sử dụng để ghi chép công tác kế toán và lập Báo cáo tài
chính là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc tế: VND).
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: những nghiệp vụ phát sinh trong
năm bằng đồng tiền khác được qui đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của
các Ngân Hàng.
Những tài sản bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ khác
được chuyển đổi thành đồng tiền Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam công bố vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.




Trang 17

1.2.4.5. Hình thức ghi sổ kế toán
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ

















Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Nguồn: Phòng kế toán - tài chính
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào Chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng
Chứng từ gốc
Sổ cái
Sổ đăng ký
chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số
phát sinh
Trang 18

để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được
dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh
Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập
Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng
tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư
Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng
tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng
trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Vì công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để phù hợp với hình thức
nay, công ty áp dụng phần mềm kế toán SMART 2.0.
1.2.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Từ năm 2010 đến 2012
Đvt: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2011
Năm 2010

Doanh thu thuần
325.714.100.200
377.285.363.143
358.358.485.925
Giá vốn hàng bán
308.103.275.503
356.873.456.575
325.413.021.162
Doanh thu tài chính
6.633.117.253
4.551.776.194
3.419.286.381
Chi phí tài chính
5.425.688.389
482.841.216
1.678.508.083
Chi phí QLDN
12.658.642.004
13.099.605.610
11.300.663.842
Thu nhập khác
605.483.277
3.875.394.267
883.917.106
Chi phí khác
390.537.876
2.705.762.779
704.462.358
Lợi nhuận khác
214.945.401

1.169.631.488
179.454.748
Tổng lợi nhuận trước thuế
6.374.556.958
12.550.867.424
23.565.033.967
Chi phí thuế TNDN hiện hành
637.150.980
2.551.172.202
6.027.898.941
Lợi nhuận sau thuế
5.737.405.978
9.999.695.222
17.537.135.026
Trang 19

Từ bảng trên cho thấy tình hình doanh thu của công ty qua ba năm có xu hướng
giảm từ 358,35 tỷ đồng năm 2010 xuống còn 325,71 tỷ đồng năm 2012, chi phí tài
chính tăng mạnh từ 1,67 tỷ đồng năm 2010 lên 5,42 tỷ đồng năm 2012. Từ những
nguyên nhân đó làm lợi nhuận bị giảm sút từ 17,53 tỷ đồng năm 2010 xuống còn 5,73
tỷ đồng năm 2012.
Do tình hình hoạt động kinh doanh bị giảm sút, công ty đã đề ra những chiến
lược kinh doanh chủ yếu để duy trì và phát triển các sản phẩm, dịch vụ chính:
Về hoạt động xây lắp:
 Tích cực tìm kiếm đối tác chiến lược trong xây dựng, tham gia đấu thầu các
công trình xây dựng phù hợp với năng lực của Công ty;
 Tổ chức quản lý tốt đến từng công trình xây dựng, có chế độ khen thưởng thích
hợp nếu có cán bộ công nhân, đội thi công có sáng kiến tổ chức và đề ra biện pháp
thi công mang lại hiệu quả cho công trình;
 Quản lý chặt chẽ vật tư tại công trình, thiết bị thi công trách thất thoát, lãng phí;

 Tổ thức quyết toán kịp thời khối lượng xây dựng các công trình để thu hồi vốn,
giảm áp lực vốn vay ngân hàng, tăng lợi nhuận cho Công ty;
 Thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình, quy phạm trong xây lắp theo đúng quy
định của Nhà nước;
 Tăng cường công tác giám sát trong thi công;
 Đảm bảo an toàn lao động từ Công ty đến các công trình xây dựng, thường
xuyên kiểm tra và cương quyết xử lý các trường hợp vi phạm, không đảm bảo an
toàn lao động.
Hoạt động đầu tư và kinh doanh bất động sản:
 Tập trung đẩy mạnh công tác đầu tư vào các dự án có tính khả thi cao, đảm bảo
tiến độ để đáp ứng kịp thời chiến lược kinh doanh;
 Thực hiện quản lý tốt các dự án đầu tư xây dựng, đảm bảo thực hiện đầy đủ các
trình tự, thủ tục pháp lý theo quy định pháp luật hiện hành;
 Phối hợp với các địa phương có dự án đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng
và đầu tư xây dựng hạ tầng dự án nhằm đưa sản phẩm vào khai thác, kinh doanh
kịp thời, hiệu quả như dự án: Khu đô thị mới Nam Quốc lộ 51, Cao ốc Bà Rịa, Khu
biệt thự biển Long Hải;
Trang 20

 Đẩy mạnh công tác quảng bá, tiếp thị các dự án, sản phẩm bất động sản sắp triển
khai bán, thu hút sự quan tâm khách hàng để công tác bán sản phẩm được thuận
lợi, đảm bảo hiệu quả và tạo hình ảnh, thương hiệu của Công ty trong từng khách
hàng;
 Theo dõi diễn biến thị trường bất động sản để có những chính sách điều chỉnh
cho phù hợp;
 Chuyên nghiệp hóa hoạt động Sàn giao dịch bất động sản của Công ty, tạo uy tín
trên các lĩnh vực dịch vụ bất động sản như: môi giới, quảng cáo bất động sản, quản
lý và tư vấn bất động sản,…
Ngoài ra, để đạt được kế hoạch lợi nhuận doanh thu cao đột biến trong năm 2010
và ổn định trong các năm tiếp theo, UDEC đang tập trung đầu tư vào các dự án trọng

điểm sau:
 Dự án khu nhà ở Châu Pha trên diện tích khu đất 18,2 ha tại đường Châu Pha –
Phước Tân, xã Châu Pha, huyện Tân Thành, Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu;
 Dự án Trung tâm Thương mại kết hợp nhà ở ở khu vực Ngã ba Lò Vôi, xã
Phước Hưng, huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
 Các dự án liên kết, liên doanh với công ty TNHH Đông Nam ( mỗi bên góp
50%): Khu đô thị mới 57,4 ha Phía Nam Quốc lộ 51 tại thị xã Bà Rịa; Dự án cảng
thủy nội địa 45,2 ha tại thi xã Bà Rịa; dự án khu biệt thự cao cấp 7,3 ha tại Long
Hải; Dự án hạ tầng kỹ thuật khu Công nghiệp Đất Đỏ 1 tại huyện Đất Đỏ…
Hoạt động đầu tư và kinh doanh các dự án du lịch, cảng biển, khu công nghiệp:
Lợi thế cho hoạt động này là hiện nay Công ty đang thực hiện đầu tư xây dựng
một số dự án có lợi thế kinh doanh và triển vọng rất lớn, do đó trong kế hoạch sắp
tới Công ty sẽ đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án đã khởi công và đang thi
công, sớm đưa vào khai thác kinh doanh thu hồi vốn. Đẩy mạnh công tác đền bù,
giải phóng mặt bằng và hoàn thiện pháp lý các dự án đã được UBND tỉnh chấp
thuận chủ trương đầu tư để khởi công xây dựng dự án, đáp ứng yêu cầu kinh doanh
trong dài hạn, mang lại nguồn thu và hiệu quả đầu tư cho Công ty.
Trong thời gian tới, Công ty sẽ tập trung thực hiện theo các định hướng phát
triển như sau:
Trang 21

 Cải tiến công tác quản lý để nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao sức cạnh
tranh của Công ty;
 Trong hoạt động kinh doanh, duy trì các hoạt động hiện có, đồng thời tích cực tìm
kiếm các hoạt động mới. Đảm bảo chất lượng, an toàn các công trình xây dựng nhằm
giữ vững uy tín và khẳng định thương hiệu Công ty;
 Tập trung đầu tư phát triển nguồn nhân lực, tăng cường công tác kiểm tra nội bộ và
công tác cán bộ, xây dưng một đội ngũ cán bộ có tính chất chuyên nghiệp cao trong
các lĩnh vực hoạt động, sử dụng phát huy có hiệu quả nguồn lực tài chính và con
người;

 Công ty UDEC đang từng bước đi trên con đường chuyên nghiệp trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản, đó cũng là bước định hướng phát triển quan trọng trong quá trình
phát triển Công ty.

























Trang 22


Kết luận chƣơng 1
Qua phần giới thiệu chung về Công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô
thị tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ở chương 1, ta có thể biết được hoàn cảnh ra đời, lĩnh
vực hoạt động, cách bố trí bộ máy quản lý, bộ máy kế toán và chế độ kế toán công
ty áp dụng. Từ đó làm cơ sở cho quá trình hạch toán ở chương 2.
Và bên cạnh đó, chương này cho biết tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty những năm vừa qua đã có những chuyển biến như thế nào về doanh thu,
chi phí và lợi nhuận của công ty trong phần giới thiệu về tình hình hoạt động kinh
doanh qua các năm. Dựa vào đó, ta có thể đưa nhận xét chính xác về ưu và nhược
điểm của hệ thống quản lý ở chương 4 cùng với giải pháp hợp lý nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty.





















Trang 23

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
2.1. Kế toán tiêu thụ sản phẩm xây lắp
2.1.1 Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
2.1.2 Đặc điểm tiêu thụ trong xây lắp
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ tại chỗ, không nhập kho. Sản phẩm tiêu thụ
trong xây lắp vừa là sản phẩm hoàn chỉnh (công trình, hàng mục công trình hoàn
thành), vừa là sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm trong xây lắp là quá trình bàn giao sản phẩm xây
lắp hoàn thành cho khách hàng.
2.1.3 Quy định về ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng
Doanh thu hợp đồng xây dựng bao gồm:
- Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng.
- Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản
thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có thể xác
định một cách đáng tin cậy;
Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng như: Nhà thầu và khách hàng
đồng ý với nhau về sự thay đổi (thiết kế, khối lượng, vật liệu …); doanh thu đã được
thỏa thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì giá cả tăng lên; doanh thu có
thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến độ hoặc không đảm bảo chất lượng
xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng; khi hợp đồng với giá cố định quy định mức
giá cố định cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng
hoặc giảm khi khối lượng sản phẩm tăng hoặc giảm.

Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu nhà thầu thực
hiện hợp đồng đạt hoặc vượt mức yêu cầu. Khoản tiền thưởng được tính vào doanh thu
của hợp đồng xây dựng.
Một khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên
khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng như: sự chậm trễ do
Trang 24

khách hàng gây nên, sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp
về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng.
Các khoản thanh toán khác được tính vào doanh thu của hợp đồng khi: các cuộc
thỏa thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp nhận bồi thường, khoản thanh
toán khác được khách hàng chấp nhận và có thể xác định một cách đáng tin cậy.
Ghi nhận doanh thu của hợp đồng xây dựng theo 1 trong 2 trường hợp sau:
- Trường hợp hợp đồng xây dựng nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch. Trong trường hợp này, kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một
cách đáng tin cậy, do vậy doanh thu của hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần
công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà
không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số
tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.
Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu có
thể được xác định bằng nhiều cách khác nhau. Tùy thuộc vào bản chất của hợp đồng,
các phương pháp có thể là:
 Tỷ lệ phần trăm giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần công việc đã hoàn
thành tại thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng.
 Đánh giá phần công việc đã hoàn thành.
 Tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng
xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng.
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị
khối lượng thực hiện, được khách hàng xác nhận thì nhà thầu phải căn cứ vào phương
pháp tính toán thích hợp để xác định giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ.

Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và
được khách hàng xác nhận, kế toán phải lập hóa đơn gửi cho khách hàng và phản ánh
doanh thu và nợ phải thu trong kỳ tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được
khách hàng xác nhận.
2.1.4 Kế toán bàn giao công trình
Bàn giao công trình là việc tiêu thụ sản phẩm xây lắp. Trong xây dựng cơ bản,
do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, do đối tượng lập dự toán, do
phương thức thanh toán, mà sản phẩm tiêu thụ có thể là công trình, hạng mục công
trình, hay sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước.
Trang 25

2.1.4.1 Kế toán doanh thu hợp đồng xây dựng khi nhà thầu đƣợc thanh toán theo
tiến độ kế hoạch
 Tài khoản sử dụng:
TK 337 – thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng
TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 2.1: Kế toán doanh thu hợp đồng xây dựng khi nhà thầu được thanh toán
theo tiến độ kế hoạch








2.1.4.2 Kế toán doanh thu hợp đồng xây dựng khi nhà thầu đƣợc thanh toán
theo khối lƣợng thực hiện
Khi kết quả hợp đồng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng

xác nhận, kế toán lập hóa đơn GTGT theo phần công việc đã hoàn thành được khách
hàng xác nhận.
 Tài khoản sử dụng:
TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Sơ đồ hạch toán:






Nợ TK511 Có
Doanh thu tương
ứng với phần công
việc đã hoàn thành
do nhà thầu tự xác
định
Nợ TK337 Có
337

Nợ TK131 Có
131
Số tiền phải thu
theo tiến độ tiến
độ kế hoạch ghi
trên hóa đơn
Nợ TK111,112 Có
Khách hàng trả tiền
Nợ TK3331 Có


×