LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn : “Các giải pháp tài chính nhằm thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Ninh Bình” do bản thân tôi tự
nghiên cứu, tìm tài liệu tham khảo và hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Huy Thịnh.
Nếu có gì sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà nội, tháng 5 năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
LÊ HÙNG SƠN
MỤC LỤC
LỜI
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AFTA Hiệp định tự do thương mại ASEAN
(The Asean Free Trade Area)
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
(The Association of South East Asian Nations)
BCC Hợp tác kinh doanh (Business Cooperation Contract)
BOT Xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (Build – Operate – Tranfer)
BT Xây dựng – chuyển giao (Build – Tranfer)
BTO Xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (Build – Tranfer– Operate)
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
EU Liên minh châu âu (European Union)
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Grooss Domestic Procduct)
HĐND Hội đồng nhân dân
ICD Điểm thông quan nội địa (Internal Customs Depot)
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế ( Internal Monetary Fund)
KCN Khu công nghiệp
CNN Cụm công nghiệp
M&A Sáp nhập và chuyển nhượng ( Mergence and Assignment)
NSNN Ngân sách nhà nước
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức (Offical Development Assitance)
PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Provincial Competition Indicatorr)
R&D Nghiên cứu và phát triển (Research and Development)
TNCs Công ty đa quốc gia (Trans – National Corperations)
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
UNCTAD Diễn đàn Liên hiệp quốc về Thương mại và phát triển
(United Nation Conference on Trade and Development)
VND Đồng Việt Nam
WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
XHCN Xã hội chủ nghĩa
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà
nước ta đã đề ra chủ trương, giải pháp đúng đắn tạo điều kiện thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm, tăng cường an sinh xã hội. Trong
hệ thống các chủ trương, giải pháp đồng bộ đó, các chính sách phát triển kinh
tế nhiều thành phần, huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước để phát
triển kinh tế, mà vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một nguồn vốn
quan trọng sẽ góp phần vào thành công của công cuộc đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế.
Trước xu hướng hội nhập và kinh tế toàn cầu, nền kinh tế quốc tế ngày
càng phức tạp và mang tính cạnh tranh cao, đòi hỏi mỗi quốc gia, mỗi địa
phương phải có chiến lược thu hút vốn đầu tư nước ngoài để tăng trưởng và
phát triển kinh tế. Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển thì vốn, công
nghệ, kinh nghiệm quản lý là chìa khoá, điều kiện hàng đầu để thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Bài học từ các quốc gia
phát triển cho thấy thành công sẽ thuộc về ai sớm nắm bắt và tận dụng cơ hội
này để phát triển.
Song, vốn ở đâu và bằng cách nào để thu hút được lại phụ thuộc rất lớn
vào chính sách vĩ mô của quốc gia (nói chung) và cơ chế của từng tỉnh, thành
phố (nói riêng). Trong khi nguồn vốn trong nước là có hạn thì vốn FDI là
nguồn tài chính tiềm năng để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao mức
sống nhân dân và tăng nguồn thu Ngân sách.
Trước Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (1986), Nhà nước điều hành
nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp. Đường lối
1
đổi mới với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN từ điểm xuất phát thấp,
nguồn vốn nội lực hạn hẹp…, thì việc tăng cường khai thác nguồn lực đầu tư
từ bên ngoài luôn là một trong những quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước.
Đường lối đó đã được cụ thể hóa tại Điều 1, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam ban hành năm 1996 khẳng định "… Khuyến khích các nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và
tuân thủ pháp luật của Việt Nam, bình đẳng và các bên cùng có lợi …. Nhà
nước bảo hộ quyền sở hữu đối với đầu tư và các quyền lợi hợp pháp khác của
nhà đầu tư nước ngoài; Tạo điều kiện thuận lợi và quy định thủ tục đơn giản,
nhanh chóng cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam".
Đồng thời, Nghị quyết các kỳ đại hội Đảng toàn quốc cũng đã xác định
rõ ràng mang tính chiến lược:
Đại hội lần thứ IX : "… Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư để thu
hút tốt hơn và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài";
- Đại hội X tiếp tục khẳng định: "Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Việt Nam được đối
xử bình đẳng như Doanh nghiệp Việt Nam trong kinh doanh" và "thu hút
mạnh nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài vào các ngành, các lĩnh
vực …",
- Đại hội XI nhấn mạnh: "Thu hút đầu tư nước ngoài có công nghệ
hiện đại, thân thiện môi trường và tăng cường sự liên hệ với các doanh
nghiệp trong nước". Và "khuyến khích kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
phát triển theo quy hoạch".
Đó chính là định hướng chiến lược, tạo nền tảng, phấn đấu đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp hóa theo hướng hiện đại,
chính trị xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận, đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân được nâng cao.
2
Nhận thức được tiền năng và với tư duy kinh tế nhạy bén, năng động,
Ninh Bình đã sớm xây dựng định hướng chiến lược phát triển và khẳng định
thu hút vốn đầu tư. Nhất là vốn đầu tư nước ngoài là một trong những giải
pháp quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Song, do cả nguyên nhân khách
quan lẫn chủ quan nên thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) ở Ninh Bình những năm qua còn rất hạn chế. Số lượng dự án chưa
nhiều, chưa có quy mô thực sự lớn, trình độ công nghệ chưa cao, phát triển
chưa thực sự bền vững - nhất là yếu tố thân thiện với môi trường.
Vì vậy, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển kinh tế- xã
hội của Ninh Bình xứng tầm với vai trò, vị trí "Cố đô Hoa Lư lịch sử là một
đòi hỏi bức xúc và đề tài được tác giả lựa chọn để nghiên cứu có ý nghĩa thiết
thực cả về lý luận và thực tiễn hiện nay.
2. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu của đề tài: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình thu hút và phát
triển các dự án FDI trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Đánh giá tiềm năng, lợi thế
so sánh của tỉnh với các địa phương khác. Tìm ra các nguyên nhân, rút ra
những bài học kinh nghiệm, xác định được những thời cơ, thuận lợi và những
thách thức, khó khăn đối với Ninh Bình và đề xuất các cơ chế chính sách và
giải pháp tài chính nhằm thu hút các dự án FDI.
2.2. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, thu hút vốn FDI vào địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề liên quan trực tiếp đến quá
trình vận động, xúc tiến thu hút và triển khai thực hiện các dự án FDI của tỉnh
Ninh Bình; Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào địa bàn tỉnh.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Tập trung đánh giá thực trạng, hiệu quả của
các dự án FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian từ
năm 2002 đến nay. Đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm tăng cường thu hút
nguồn vốn FDI và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư triển khai
hoạt động trên địa bàn tỉnh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp tiếp cận vĩ mô và vi mô, có chú trọng hơn các
phương pháp vĩ mô. Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, quy
nạp và diễn giải, quan sát thu thập số liệu … nhằm làm rõ những vấn đề lý
luận và thực tiễn về thu hút vốn FDI.
Ngoài ra, luận văn còn đưa ra những nhận xét, đánh giá trên cơ sở so
sánh với tình hình thực tiễn của một số địa phương khác và của cả nước.
5. Nguồn số liệu:
- Số liệu, tài liệu liên quan đến tỉnh Ninh Bình như: Niên giám thống
kê, các báo cáo của tỉnh, của các Doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh các năm
từ 1995 đến nay;
- Các số liệu, tài liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê,
Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình, một số tổ chức trong và ngoài nước liên quan
đến đầu tư trong và ngoài nước; Các báo cáo của các sở, ngành, cơ quan trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Tài liệu các trang Website trên Internet và một số chuyên đề, tài liệu
khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:
6.1. Về lý thuyết: Là cơ sở để nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính
sách và tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
6.2. Ý nghĩa thực tế: Xây dựng và áp dụng giải pháp của đề tài sẽ tăng
cường khả năng thu hút và nâng cao chất lượng các dự án FDI trên địa bàn
4
tỉnh Ninh Bình. Đồng thời, là tài liệu tham khảo cho các địa phương khác có
điều kiện tương tự có thể nghiên cứu, áp dụng.
7. Kết cấu của luận văn:
Không kể phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, kết cấu luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về đầu tư và đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Chương 2: Thu hút vốn FDI vào Ninh Bình, thực trạng và nguyên
nhân.
Chương 3: Các giải pháp tài chính cơ bản nhằm thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào tỉnh Ninh Bình.
5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ
VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm đầu tư và phân loại đầu tư
1.1.1. Khái niệm đầu tư
Đầu tư theo cách hiểu tổng quát nhất là quá trình bỏ vốn, nhằm mục
đích thu được hiệu quả trong tương lai. Cho đến nay, có nhiều cách hiểu và
định nghĩa về đầu tư.
Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn
bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành
các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Trên góc độ làm tăng thu nhập trong tương lai, đầu tư được hiểu là: Sự
hy sinh tiêu dùng hiện tại để tăng tiêu dùng trong tương lai, do đó thu nhập sẽ
được tăng thêm.
Trên góc độ rủi ro của đầu tư, đầu tư được hiểu là: Sự đánh bạc về
tương lai, với hy vọng rằng thu nhập hiện tại và tương lai sẽ lớn hơn chi phí
hiện nay và mai sau.
Theo từ điển quản lý tài chính Ngân hàng của nhóm học giả người
Pháp do Pierrce Conso đại diện, thì đầu tư bao gồm ba khái niệm, tuỳ thuộc
từng quan điểm:
Theo quan điểm kinh tế, đầu tư là làm tăng vốn cố định, tham gia vào
hoạt động của các Doanh nghiệp trong nhiều chu kỳ kinh doanh nối tiếp. Đó
là quá trình làm tăng tài sản cố định về sản xuất và kinh doanh.
Theo quan điểm tài chính, đầu tư là quá trình làm bất động hoá một số
vốn, nhằm thu lợi nhuận trong nhiều chu kỳ nối tiếp sau này. Khái niệm này
cho biết, ngoài việc tạo ra các tài sản vật chất tham gia trực tiếp vào hoạt động
6
của Doanh nghiệp, còn bao gồm các khoản chi tiêu không tham gia ngay một
cách trực tiếp vào hoạt động của Doanh nghiệp, như: Các chi phí nghiên cứu,
đào tạo nhân viên …
Theo quan điểm kế toán, khái niệm đầu tư gắn liền với việc phân bổ
các khoản vốn đã bỏ ra, vào trong các mục cố định, trong một thời gian nhất
định, phục vụ cho công tác quản lý về kết quả đầu tư.
Các ý kiến nêu trên về khái niệm đầu tư, tuy có những khía cạnh khác
nhau, nhưng đều tập trung vào khía cạnh đầu tư là tạo vốn tư bản thực sự,
nhấn mạnh đến hình thái vật chất của đầu tư (trong đó chủ yếu là những tài
sản cố định và có những khoản đầu tư vô hình), đã vạch rõ mối quan hệ giữa
mục tiêu và phương tiện đạt mục tiêu.
Từ những khái niệm trên chúng ta có thể hiểu được: Mục tiêu là các lợi
ích mà các nhà đầu tư mong muốn thu được mà phương tiện là vốn của họ
xuất ra.
Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 vốn đầu tư là tiền và các tài sản
hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư.
Vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội đã được sử dụng nhằm mang lại hiệu
quả trong tương lai. Bất kỳ một quá trình tăng trưởng và phát triển nào muốn
tiến hành được đều phải có vốn đầu tư. Vốn đầu tư là yếu tố quyết định để kết
hợp các yếu tố trong sản xuất kinh doanh; Nó trở thành yếu tố có tầm quan
trọng hàng đầu đối với tất cả các dự án đầu tư và đặc biệt có vai trò to lớn cho
sự phát triển kinh tế đất nước.
1.1.2. Phân loại đầu tư
a) Phân loại theo chủ đầu tư (theo chủ sở hữu vốn).
- Chủ đầu tư là Nhà nước: Chủ đầu tư này do Nhà nước giao quyền
quản lý, sử dụng vốn Nhà nước để thực hiện quá trình đầu tư xây dựng.
7
- Chủ đầu tư là các thành phần kinh tế khác nhau (Doanh nghiệp, tư
nhân, nhà đầu tư nước ngoài …)
b) Phân loại theo nguồn vốn.
- Vốn Nhà nước bao gồm: Vốn Ngân sách Nhà nước; Vốn tín dụng do
Nhà nước bảo lãnh; Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; Vốn đầu tư
phát triển của Doanh nghiệp Nhà nước; Vốn đầu tư của Tổng công ty Đầu tư
kinh doanh vốn Nhà nước.
- Đầu tư từ các nguồn vốn khác: Vốn tự huy động của chủ đầu tư; Vốn
liên doanh; Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
c) Phân loại theo phạm vi không gian.
- Đầu tư trong nước: Là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và
các tài sản hợp pháp khác để tiến hành các hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
- Đầu tư nước ngoài: Là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành các hoạt động đầu tư tại
Việt Nam.
- Đầu tư ra nước ngoài: Là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các tài
sản hợp pháp khác từ Việt Nam ra nước ngoài để tiến hành các hoạt động đầu
tư.
d) Phân theo mức độ quản lý và sử dụng vốn đầu tư.
- Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ
phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông
qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
8
d) Phân theo thời gian.
- Đầu tư ngắn hạn: Nhằm bổ sung vốn lưu động, thời gian đầu tư
thường dưới một năm.
- Đầu tư trung hạn: Nhằm mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật, mở rộng sản xuất. Thời gian từ 01 năm đến 5 năm.
- Đầu tư dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm.
f) Phân loại theo ngành, vùng kinh tế. Đầu tư cho ngành công nghiệp,
nông nghiệp, giao thông, môi trường …; Đầu tư cho vùng sâu, vùng xa…
g) Phân theo quy mô và tính chất.
- Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.
- Dự án đầu tư phân theo nhóm A, B, C.
Các loại dự án phân theo nhóm Nhóm A Nhóm B Nhóm C
1. Các dự án đầu tư xây dựng công
trình thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh,
quốc phòng có tính chất bảo mật quốc
gia; Các dự án sản xuất chất độc hại,
chất nổ, hạ tầng khu công nghiệp.
- Không kể
mức vốn
- Không có - Không có
2. Các dự án về công nghiệp điện,
khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón,
chế tạo máy, xi măng, luyện kim,
khai thác, chế biến khoáng sản; Các
dự án giao thông (cầu, cảng biển,
cảng sông, sân bay, đường sắt, đường
quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
- Mức vốn
trên 1.500
tỷ đồng
- Mức vốn
từ 75 tỷ
đến 1.500
tỷ đồng
- Mức vốn
dưới 75 tỷ
đồng
3. Các dự án đầu tư xây dựng công
trình thuỷ lợi, giao thông, cấp thoát
nước và công trình hạ tầng kỹ thuật,
kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông
- Mức vốn
trên 1.000
tỷ đồng
- Mức vốn
từ 50 tỷ
đến 1.000
tỷ đồng
- Mức vốn
dưới 50 tỷ
đồng
9
tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị
y tế, công trình cơ khí khác.
4. Các dự án đầu tư xây dựng công
trình công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, sản xuất nông- lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến
nông- lâm- thuỷ sản.
- Mức vốn
trên 700 tỷ
đồng
- Mức vốn
từ 40 tỷ
đến 700 tỷ
đồng
- Mức vốn
dưới 40 tỷ
đồng
5. Các dự án đầu tư xây dựng công
trình y tế- văn hoá- giáo dục, phát
thanh, truyền hình; Xây dựng dân
dụng khác.
- Mức vốn
trên 500 tỷ
đồng
- Mức vốn
từ 30 tỷ
đến 500 tỷ
đồng
- Mức vốn
dưới 30 tỷ
đồng
h) Phân theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định.
- Đầu tư xây dựng mới: Dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án độc lập với
dự án đang hoạt động.
- Đầu tư xây dựng mở rộng: Phát triển dự án đầu tư đang thực hiện nhằm
mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh, đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
- Đầu tư xây dựng lại: Sửa chữa, cải tạo nhưng quy mô đầu tư không thay
đổi.
i) Theo mức độ đạt được của hiệu quả đầu tư:
- Đầu tư tăng trưởng: Đằu tư tăng trưởng làm thay đổi quy mô (thay đổi về
lượng).
- Đầu tư phát triển: Đầu tư phát triển là đầu tư mang lại kết quả làm tăng
giá trị sản lượng hàng hoá - dịch vụ, nâng cao mức thu nhập bình quân của mỗi
Quốc gia. Ý nghĩa quan trọng nhất của đầu tư phát triển là làm thay đổi cơ cấu
kinh tế - xã hội của mỗi Quốc gia.
10
1.2. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.2.1. Khái niệm
- Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF): Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign
Direct Investment - FDI) là quá trình mà nhà đầu tư thực hiện công việc đầu tư
kinh doanh hoạt động ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực
tiếp đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một Doanh nghiệp
đầu tư trực tiếp trong một quốc gia khác. Mục đích của nhà đầu tư là giành
được tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý Doanh nghiệp. Khái niệm này
nhấn mạnh tới động cơ kinh doanh của nhà đầu tư và phân biệt với đầu tư gián
tiếp nhờ đặc điểm nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài có quyền trực tiếp quản lý và
điều hành hoạt động sử dụng vốn trong Doanh nghiệp FDI (khái niệm này nhìn
nhận dưới góc độ của nhà đầu tư).
- Theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam "Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc
bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định của Luật
đầu tư Việt Nam". Khái niệm này đề cập nhiều đến đối tượng của quá trình
đầu tư. Đó không đơn thuần là sự chu chuyển tài chính quốc tế, mà kèm theo
nó có thể là sự chuyển giao công nghệ hay có tài sản vô hình khác (khái niệm
này nhìn nhận dưới góc độ của nước tiếp nhận đầu tư).
- Từ những khái niệm nêu trên, có thể đưa ra một khái niệm ngắn gọn
và tương đối dễ tiếp cận như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động
đầu tư do các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài tự mình, hoặc cùng với
các tổ chức kinh tế của nước sở tại bỏ vốn vào một đối tượng nhất định, trực
tiếp quản lý và điều hành để thu lợi, được tiến hành thông qua các dự án.
Khác với hoạt động đầu tư nói chung, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
có điểm nổi bật là chủ đầu tư có quốc tịch khác nhau. Hoạt động đầu tư của
họ được tiến hành thông qua các dự án FDI. Trong các dự án này, nhà đầu tư
11
nước ngoài trực tiếp quản lý và điều hành một phần, hoặc toàn bộ dự án (tuỳ
thuộc vào mức độ góp vốn của chủ đầu tư) để đạt được mục đích của họ trong
khuôn khổ pháp luật nước sở tại.
1.2.2. Các đặc trưng cơ bản của dự án FDI
a) Dự án FDI, trước hết cũng là một dự án đầu tư nên cũng có đầy đủ
các đặc trưng cơ bản của một dự án đầu tư nói chung; Đó là:
- Đầu tư là hoạt động bỏ vốn, nên quyết định đầu tư trước hết là quyết
định tài chính.
- Đầu tư là hoạt động có tính chất lâu dài (chiến lược).
- Đầu tư luôn có chi phí và kết quả.
- Đầu tư là hoạt động mang nặng rủi ro.
b) Ngoài các đặc trưng nói trên, các dự án FDI còn có đặc trưng mang
tính chất đặc thù so với các dự án đầu tư trong nước, hoặc thậm chí cả các dự
án ODA; Đó là:
- Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc tự mình quản lý, điều
hành dự án.
- Các bên tham gia vào dự án FDI có quốc tịch khác nhau, đồng thời sử
dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau, nên có sự gặp gỡ, cọ xát giữa các nền văn
hoá khác nhau trong quá trình hoạt động của dự án.
- Dự án FDI chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật
(luật pháp quốc gia và quốc tế).
- Các dự án FDI được thực hiện thông qua nhiều hình thức đầu tư có
tính chất đặc thù. Đó là việc hình thành các pháp nhân mới có yếu tố nước
ngoài; Hoặc là sự hợp tác có tính đa quốc gia trong các hình thức hợp đồng
hợp tác kinh doanh hoặc BOT …
- Hầu hết các dự án FDI đều gắn liền với quá trình chuyển giao công
nghệ ở những mức độ và hình thức khác nhau.
12
- "Cùng có lợi" được các bên coi là phương châm chủ đạo, là nguyên
tắc cơ bản để giải quyết quan hệ giữa các bên trong mọi giai đoạn của dự án
FDI.
Tóm lại, đặc trưng cơ bản của dự án FDI là sự hợp tác theo nguyên tắc
thoả thuận của nhiều nhà đầu tư với quốc tịch, ngôn ngữ, pháp luật, văn hoá,
truyền thống, trình độ phát triển khác nhau, làm cho các dự án FDI trở nên
phức tạp trong quá trình soạn thảo, triển khai và vận hành. Những đặc trưng
này đòi hỏi nước sở tại phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia kinh
doanh với các nhà đầu tư nước ngoài một cách bình đẳng có hiệu quả nhất,
hạn chế những rủi ro trong quá trình hợp tác đầu tư.
1.2.3. Các hình thức FDI chủ yếu
- Căn cứ vào hình thức đầu tư có các loại chủ yếu, đó là: Hợp đồng hợp
tác kinh doanh (BCC), liên doanh; 100% vốn đầu tư nước ngoài và hợp đồng
xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); Hợp đồng xây dựng - chuyển
giao - kinh doanh (BTO); Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT). Sự phân
chia này cho phép đánh giá cơ cấu và xu hướng chuyển đổi giữa các hình thức
đầu tư.
- Căn cứ vào lĩnh vực đầu tư, có thể phân chia dự án FDI thành 3 loại
tương ứng với cơ cấu kinh tế. Đó là: Các dự án đầu tư vào lĩnh vực công
nghiệp; Dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp; Dự án đầu tư vào lĩnh vực
dịch vụ. Sự phân chia này cho phép đánh giá cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế
và đóng góp của FDI ngoài khu công nghiệp, hay dự án FDI ở vùng A, dự án
FDI tại vùng B… Qua đó, có thể đánh giá được mức độ phân bổ nguồn vốn
FDI theo vùng trong một địa phương, cũng như đánh giá được khả năng thu
hút vốn FDI của mỗi khu vực địa lý đó.
1.2.4. Chu trình dự án FDI
13
- Chu trình (vòng đời) của dự án FDI bắt đầu từ khi nghiên cứu cơ hội
đầu tư (hoặc có ý định đầu tư) cho đến khi kết thúc hoạt động và thanh lý
xong dự án.
- Chu trình của dự án bao gồm các giai đoạn:
+ Giai đoạn hình thành dự án FDI (còn gọi là giai đoạn chuẩn bị đầu
tư): Giai đoạn này được tính từ khi hình thành ý định đầu tư (tức là nghiên
cứu và lựa chọn cơ hội đầu tư) cho đến khi dự án FDI được cấp giấy phép đầu
tư.
Nội dung cơ bản và có tính nguyên tắc trong giai đoạn này là:
(1) Mục tiêu dự án, thị trường, địa điểm thực hiện dự án, ước tính nhu
cầu các yếu tố đầu vào và vận tải, công nghệ áp dụng với dự án FDI, vốn đấu
tư, nguồn vốn, hiệu quả kinh tế và hình thức thực hiện;
(2) Xây dựng dự án FDI tiền khả thi;
(3) Tìm chọn đối tác và xúc tiến ký kết hợp đồng đầu tư;
(4) Lập hồ sơ dự án FDI gửi lên cơ quan cấp giấy phép có thẩm quyền;
(5) Thẩm định dự án FDI, hoặc đăng ký đầu tư;
(6) Cấp giấy phép đầu tư, hoặc gửi thông báo bãi bỏ dự án cho chủ đầu
tư.
+ Giai đoạn triển khai thực hiện dự án FDI (giai đoạn thực hiện đầu tư
trực tiếp). Giai đoạn này được tính từ khi dự án FDI được cấp giấy phép đầu
tư đến khi bàn giao công trình để đưa vào sản xuất - kinh doanh.
+ Giai đoạn vận hành khai thác dự án FDI: Giai đoạn này tính từ khi
dự án được đưa vào sản xuất - kinh doanh chính thức cho đến khi thanh lý dự
án. Đây chính là giai đoạn các Doanh nghiệp có vốn FDI hoạt động dưới sự
điều hành của bộ máy quản trị Doanh nghiệp.
+ Giai đoạn kết thúc hoạt động của dự án FDI. Việc kết thúc hoạt
động của dự án FDI xảy ra khi dự án hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy
14
phép đầu tư mà các bên không muốn tiếp tục kéo dài thêm dự án; Hoặc khi dự
án FDI phải giải thể trước thời hạn vì các lý do khác nhau (như phá sản, rút
giấy phép trước thời hạn quy định trong hồ sơ dự án).
1.2.5. Điều kiện để thu hút FDI
a) Nhà nước tạo môi trường phát triển kinh tế, như: Sự ổn định chính
trị, đảm bảo trật tự - an toàn xã hội; Đảm bảo an ninh tài sản và tính mạng cho
các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động sản xuất - kinh doanh
bằng phương tiện và lực lượng hữu hiệu quốc gia. Đó là:
- Môi trường tự nhiên: Bao gồm các yếu tố về vị trí địa lý, khí hậu, đất
đai…
- Môi trường pháp lý và hành chính: Có đủ hệ thống pháp luật, tính đầy
đủ, chuẩn mực, đồng bộ và hội nhập của hệ thống pháp luật; Khả năng bảo vệ
các nhà đầu tư của pháp luật; Các thủ tục hành chính và hải quan …
- Môi trường kinh tế: Các chính sách kinh tế, tổng GDP, các luồng vốn
đầu tư cho phát triển, dung lượng thị trường và sức mua thị trường … Nhà
nước tạo cầu nối cho các Doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị
quốc tế, tìm thị trường, bạn hàng trong nước và quốc tế.
- Môi trường tài chính: Gồm các chính sách tài chính, tỷ giá hối đoái, nợ
quốc gia, hoạt động của các Ngân hàng, hệ thống thuế, giá cả hàng hoá…
- Môi trường cơ sở hạ tầng: Hệ thống giao thông, sân bay, bến cảng,
điện, nước, bưu chính viễn thông, Ngân hàng, đền bù giải phóng mặt bằng …
- Môi trường lao động: Nguồn lao động, giá nhân công, trình độ cán bộ
quản lý, lao động tay nghề, hệ thống giáo dục và đào tạo …
- Môi trường quốc tế: Quan hệ ngoại giao của Chính phủ, hợp tác kinh
tế quốc tế, mức độ mở cửa nền kinh tế, hội nhập …
b) Hoạt động thu hút và triển khai các dự án FDI được tiến hành ở một
tỉnh, do đó chịu sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế - văn hoá
15
- chính trị - xã hội của một quốc gia (nói chung) và của một địa phương (nói
riêng). Những nhân tố này sẽ tạo nên sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong
quá trình địa phương thu hút dự án FDI và đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự
án, (giúp FDI trở thành một trong những thành phần kinh tế quan trọng trong
sự phát triển kinh tế địa phương). Cụ thể là:
- Sự đảm bảo an toàn, an ninh địa phương. Chính trị là một trong
những yếu tố hàng đầu mà nhà đầu tư quan tâm khi quyết định đầu tư vào một
dự án. Yếu tố chính trị cho phép nhà đầu tư dự đoán những rủi ro có thể xảy
ra, như: Việc phát sinh thêm nhiều chi phí do mục tiêu kinh doanh thay đổi, tỷ
lệ hoàn vốn không chắc chắn, hay khả năng bị Nhà nước quốc hữu hoá Doanh
nghiệp…
- Chính sách phát triển kinh tế và hệ thống các quy định liên quan đến
FDI. Các chính sách kinh tế có ảnh hưởng lớn tới FDI - Nhất là các chính
sách kinh tế trực tiếp liên quan đến đầu tư (như các quy định về chuyển lợi
nhuận, chính sách thương mại, chính sách thuế) … Các chính sách này có ảnh
hưởng lớn tới khả năng nhập khẩu các thiết bị máy móc, nguyên liệu sản xuất
và do đó trở thành mối quan tâm của tất cả các ngành. Ngoài ra, các quy định
về quyền sở hữu, thuế, chuyển lợi nhuận, các yêu cầu về hoạt động, các chính
sách khuyến khích cũng tác động mạnh đến các quyết định của nhà đầu tư.
Đối với một tỉnh, các chủ trương, đường lối của Nhà nước sẽ được cụ
thể hoá bằng các cơ chế, chính sách được thể hiện trong các quyết định của
UBND. Mặt khác, tỉnh có thể đưa ra các ưu đãi trong việc giải quyết các thủ
tục hành chính, hay tháo gỡ vướng mắc- khó khăn trong quá trình triển khai
dự án …; Các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sẽ tác
động tới cơ chế ngành nghề, chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh
vực cần thu hút các dự án FDI.
16
- Trình độ phát triển kinh tế và quy mô thị trường: Trình độ phát triển
kinh tế (như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, GDP/đầu người…) và quy mô thị
trường ảnh hưởng lớn đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất, khả năng tìm
đầu ra cho sản phẩm- dịch vụ. Một yếu tố quan trọng khác là các dịch vụ phục
vụ cho hoạt động của Doanh nghiệp (điện, nước, thông tin liên lạc, tín dụng
ngân hàng). Các nhà đầu tư hết sức quan tâm đến yếu tố này tại các địa
phương.
- Các nhân tố khác ở một tỉnh. Ngoài các yếu tố trên, còn nhiều nhân tố
khác ảnh hưởng tới thu hút FDI, như: Các yếu tố thuộc về văn hoá - xã hội, vị
trí địa lý, kết cấu hạ tầng, tài nguyên, chất lượng nguồn nhân lực, thủ tục hành
chính, hoạt động xúc tiến đầu tư … Thực tế cho thấy ở địa phương có các
điều kiện thuận lợi, chính quyền năng động, biết phát huy thế mạnh sẽ có lợi
thế hơn so với các tỉnh khác trong thu hút FDI.
1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.3.1. Nhìn dưới góc độ của nhà đầu tư.
- Xâm nhập thị trường có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Theo lý thuyết về
tỷ suất lợi nhuận giảm dần, nếu cứ tiếp tục đầu tư vào một dự án ở một quốc
gia, một vùng lãnh thổ nào đó, tỷ suất lợi nhuận chỉ tăng đến một mức nhất
định rồi sẽ giảm dần. Vì vậy, các nhà đầu tư chú trọng tìm kiếm những thị
trường đầu tư mới để đạt được tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
- Tranh thủ nguồn nguyên liệu, lao động và mở rộng tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ. Khi thị trường trong nước đã bão hoà, nguyên liệu đầu vào trong
nước đã khan hiếm, thiếu lao động…, để duy trì và phát triển các tập đoàn,
Doanh nghiệp phải hướng sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài để
đảm bảo chu kỳ sống của sản phẩm. Ngoài ra, việc mở rộng thị trường ra
nước ngoài còn giúp các Doanh nghiệp có lợi thế độc quyền nhờ sở hữu một
nguồn lực (hay kỹ thuật) mà các đối thủ cạnh tranh của họ không có được ở
17
thị trường nước sở tại. Điều này sẽ mang lại cho Doanh nghiệp nhiều lợi
nhuận hơn.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm trên trường quốc tế. Do sự
phát triển không đồng đều về trình độ của lực lượng sản xuất nên ở các quốc
gia khác nhau, chi phí sản xuất sẽ khác nhau. Giữa các quốc gia có sự chênh
lệch về giá cả hàng hoá, sức lao động, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công
nghệ, vị trí địa lý .v.v , nên các nhà đầu tư thường lợi dụng sự chênh lệch
này để thiết lập hoạt động sản xuất ở nơi có chi phí thấp, nhằm hạ giá thành
sản phẩm. Điều làm cho chủ đầu tư quan tâm là có thể khai thác được nguồn
lao động dồi dào với giá nhân công rẻ.
- Đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thông qua việc sử dụng những
lợi thế sản xuất của nước tiếp nhận đầu tư. Với FDI, chủ đầu tư có thể kiểm
soát các hoạt động của Doanh nghiệp và đưa ra những quyết định có lợi cho
mình. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì họ trực tiếp bỏ vốn tham gia đầu tư, do đó
họ sẽ hoạt động hết sức mình để hướng tới mục đích lợi nhuận cao, làm cho
đồng vốn được sử dụng một cách có hiệu quả nhất.
- Tránh được hàng rào thương mại. Khi đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu
tư đã xây dựng được các Doanh nghiệp nằm trong lòng các nước sở tại- Đặc
biệt là hàng rào thuế quan. Việc sản phẩm bị đánh thuế cao làm giảm sức
cạnh tranh của hàng hoá ngoại nhập, làm cho sản phẩm khó cạnh tranh ở thị
trường nước ngoài. Có thể thấy: Đầu tư ra nước ngoài là biện pháp hữu hiệu
để bành trướng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín trên trường quốc tế; Xâm
nhập và chiếm lĩnh thị trường; Tránh được các hàng rào bảo hộ mậu dịch;
Giúp các chủ đầu tư giảm bớt chi phí sản xuất, tránh được các trở ngại cho
việc tiêu thụ hàng hóa - dịch vụ của mình.
Ngoài ra, FDI còn giúp các chủ đầu tư phân tán được rủi ro khi tình
hình kinh tế, chính trị trong nước bất ổn định. FDI giúp thay đổi cơ cấu kinh
18
tế trong nước theo hướng hiệu quả hơn, thích nghi hơn với sự phân công lao
động khu vực và quốc tế.
1.3.2. Dưới góc độ của nước tiếp nhận đầu tư (nước chủ nhà)
a) Đầu tư trực tiếp nước ngoài đem đến những nguồn lực bổ sung
quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội.
- Bổ sung vốn cho nền kinh tế. Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế – xã
hội bao gồm cả nguồn vốn trong nước và nguồn vốn từ bên ngoài. Ở các nước
đang phát triển tích lũy từ nội bộ nền kinh tế thấp, nguồn vốn trong nước chỉ
đủ đáp ứng một phần nhu cầu vốn cho phát triển. Do đó, FDI đóng vai trò
quan trọng trong việc bổ sung vốn cho nền kinh tế. Đây là khoản đầu tư
không gây nợ cho nước tiếp nhận. Hơn nữa, lại linh hoạt hơn về thời hạn đầu
tư.
Khi thực hiện liên doanh với nước ngoài, việc bỏ vốn đầu tư của các
doanh nghiệp trong nước có thể giảm được rủi ro về tài chính. Bởi vì, thứ
nhất, các chủ đầu tư nước ngoài có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh nên
hạn chế và ngăn cản được rủi ro; Thứ hai, các Công ty nước ngoài thường có
uy tín trên thị trường quốc tế và mạng lưới phân phối hoàn hảo nên xác suất
thành công là rất cao; Thứ ba, nếu tình huống Doanh nghiệp liên doanh có
nguy cơ đe doạ bị lỗ hay khó khăn, thì các Công ty mẹ sẽ có biện pháp cứu
giúp (như: Hỗ trợ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, trợ giúp tài chính…) và cùng
chia sẻ rủi ro với các Công ty của nước sở tại.
Còn nếu là Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì chủ đầu tư nước
ngoài phải chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất - kinh doanh; Nước chủ
nhà sẽ thu được lợi ích thông qua các khoản thuế, các khoản thu nhập khác.
- Phát triển khoa học công nghệ: FDI góp phần thúc đẩy sự phát triển
khoa học công nghệ của nước chủ nhà, thông qua hoạt động chuyển giao công
nghệ và hoạt động nghiên cứu triển khai (R&D) của nước tiếp nhận đầu tư.
19
Thông thường, các công nghệ được chuyển giao là những công nghệ
cũ, đã qua sử dụng, nhưng nó vẫn là những công nghệ tiên tiến, chưa từng có
ở nước chủ nhà (hoặc ít nhất đó cũng là những công nghệ đang được sử dụng
phổ biến tại đây), góp phần tăng năng suất lao động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực sẵn có trong nước. Hoạt động chuyển giao công nghệ thông
qua FDI sẽ góp phần giảm những khoản chi phí rất lớn nếu phải mua một
công nghệ hoàn toàn mới. Việc này, trực tiếp (hoặc gián tiếp) tác động tích
cực đối với sự phát triển khoa học công nghệ của nước chủ nhà. Khi tiến hành
hoạt động FDI, các đối tác nước ngoài thường đòi hỏi nước sở tại phải có một
lực lượng lao động đáp ứng được những yêu cầu về trình độ, tác phong làm
việc…- Đặc biệt, những yêu cầu này càng khắt khe nữa đối với các lao động
kỹ thuật cao, hoặc những lao động quản lý. Vì thế, nước chủ nhà phải đầu tư
vào đào tạo lao động, đảm bảo tiếp cận vận hành, sử dụng - ứng dụng triển
khai nghiên cứu công nghệ.
- Về kinh nghiệm quản lý. Kinh nghiệm quản lý của nước ngoài được
cung cấp thông qua FDI cũng tạo ra những lợi ích quan trọng đối với nước
nhận đầu tư. Những lợi ích gián tiếp này xuất hiện khi những nhân viên địa
phương, những người được đào tạo để đảm nhiệm các vị trí quản lý, tài chính
và kỹ thuật trong một chi nhánh của Công ty đa quốc gia rời khỏi Công ty và
tham gia thành lập các Công ty khác. Tương tự như vậy, lợi ích có thể xuất
hiện khi những kỹ năng quản lý cấp cao của các TNCs thúc đẩy những nhà
cung ứng, tiêu thụ và các đối thủ cạnh tranh ở địa phương cải tiến phương
thức quản lý của chính họ.
b) FDI góp phần tăng trưởng kinh tế. Tác động của FDI đối với tăng
trưởng kinh tế là hệ quả tất yếu của sự di chuyển công nghệ và kinh nghiệm
quản lý vào nước nhận đầu tư. Những nhân tố này không chỉ bổ sung nguồn
lực cần thiết cho tăng trưởng, mà còn làm tăng hiệu quả của sự tăng trưởng
20