Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

PHÂN TÍCH các yếu tố tác ĐỘNG đến lợi NHUẬN của CÔNG TY cổ PHẦN vật LIỆU xây DỰNG và xây lắp số 05 TẢI HỘ 0984985060

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.63 KB, 25 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: KINH TẾ VI MÔ

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ XÂY LẮP SỐ 05
GVHD : NGUYỄN DỤNG TUẤN
SVTTH :
MSSV :
LỚP :
THANH HÓA, THÁNG 05 NĂM 2013
Bài tiểu luận Kinh tế vi mô GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
LỜI NÓI ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam đang thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trường với sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Đó là
nền kinh tế mà mọi sản phẩm sản xuất ra đều được tiêu thụ trên thị trường theo quy
luật giá trị và quy luật cung cầu. Điều này càng thể hiện rõ hơn trong hoàn cảnh
hôm nay khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức Thương Mại
Thế Giới (WTO) và các tổ chức kinh tế khác, đòi hỏi các Công tyở nước ta phải tự
cải thiện mình hơn nữa khi hội nhập vào nền kinh tế Thế Giới. Quá trình hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế đặt ra cho các Công tynước ta nhiều cơ hội và thách
thức. Trước thực tế đó, các công ty, Công tynước ta cũng đang đứng trước những
cơ hội và thách thức rất lớn. Đó là cơ hội thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến, tiếp thu cách làm việc, kinh doanh, quản lý khoa học của nước ngoài, có
cơ hội đưa sản phẩm của mình đến nhiều nước trên thế giới…Bên cạnh những
thuận lợi như điều kiện tự nhiên sẵn có, trình độ công nghệ ngày càng được nâng


cao và thị trường được mở rộng thì đòi hỏi các Công typhải tự hoàn thiện mình để
nâng cao sức mạnh cạnh tranh là điều thực sự cần thiết.
Như vậy, thường xuyên quan tâm phân tích hiệu quả kinh doanh nói chung,
doanh thu, lợi nhuận nói riêng trở thành một nhu cầu thực tế cần thiết đối với bất
kỳ Công tynào. Vì thế lợi nhuận không chỉ phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
mà còn là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm đánh giá đầy đủ hơn
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công tytrong từng thời kỳ hoạt động. Thông qua
việc phân tích này, các nhà quản lý sẽ nắm được thực trạng của Công ty, phát hiện
những nguyên nhân và sự ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận Công ty. Từ đó,
chủ động đưa ra những giải pháp thích hợp khắc phục những mặt tiêu cực, phát
huy mặt tích cực của các yếu tố ảnh hưởng và huy động tối đa các nguồn lực nhằm
làm tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Xuất phát từ những vấn đề
trên đây, nên em chọn Công ty cổ phần vật liệu xây dựng và xây lắp số 05 để thực
Bài tiểu luận Kinh tế vi mô GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
tập và tìm hiểu thêm về vấn đề này, đó là lý do đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận của công ty Cổ phần vật liệu xây dựng và xây lắp số 05”
được chọn để làm bài tiểu luận.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty Cổ phần xây dựng
và xây lắp số 05 để nắm được thực trạng của công ty, phát hiện những nguyên
nhân và sự ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận của công ty. Từ đó đưa ra
những giải pháp thích hợp nhằm làm tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của
công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
+ Nhân tố khối lượng hàng tiêu thụ.
+ Nhân tố giá vốn.
+ Nhân tố chi phí bán hàng và chi phí quản lý Công ty.
+ Kết cấu hàng hóa tiêu thụ.

- Đưa ra các giải pháp cụ thể, đặt ra những mục tiêu và hướng đi sắp tới nhằm
nâng cao lợi nhuận của công ty.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện chủ yếu tại Công ty Cổ phần xây dựng và xây lắp số 05
3.2. Phạm vi thời gian
- Số liệu sử dụng cho đề tài từ năm 2010 – 2012.
3.3. Phạm vi về nội dung
Vì thời gian nghiên cứu tìm có hạn nên em chỉ tập trung nghiên cứu lợi nhuận
và đánh giá các yếu tố tác động đến lợi nhuận của Công ty Cổ phần xây dựng và
xây lắp số 05 trong 3 năm (2010 – 2012)
Bài tiểu luận Kinh tế vi mô GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI CÔNG TY.
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ. Là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt
động của Công ty.
1.1.2. Vai trò của lợi nhuận trong Công ty
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, Công tycó tồn
tại và phát triển hay không, điều đó phụ thuộc vào việc Công tycó tạo ra được lợi
nhuận hay không. Bởi vậy lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, là một
chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh ở mỗi Công
ty.
Việc thực hiện tốt lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo tình hình tài
chính của Công tyđược vững chắc. Lợi nhuận cao hoặc thấp có ảnh hưởng trực tiếp
tới khả năng thanh toán của Công ty. Nếu Công tythu được nhiều lợi nhuận có
nghĩa là tình hình kinh doanh nói chung là tốt. Trên cơ sở đó Công tycó thể trang
trải các khoản chi phí đã bỏ ra, nhanh chóng thanh toán các khoản tiền vay, lãi vay,

… Từ đó có điều kiện tăng thêm uy tín của Công tytrên thị trường.
Mặt khác lợi nhuận là kết quả cuối cùng của chu trình sản xuất kinh doanh, nó
bị ảnh hưởng bởi tất cả các nhân tố trước. Nhưng không phải vì thế mà lợi nhuận là
chỉ tiêu không kiểm soát được, thể hiện ở chỗ Công tycó thể hoạch định trước lợi
nhuận là mục tiêu phấn đấu trong kỳ và hạn chế các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Lợi
nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản của Công ty, là nguồn bổ sung vốn trong quá trình
sản xuất kinh doanh, đầu tư chiều sâu và cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
Lợi nhuận là phương tiện để khai thác, tận dụng thế mạnh và tạo điều kiện để
Công tychiếm lĩnh thị trường. Lợi nhuận giúp Công tyhoàn thành nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn, đồng thời đảm bảo thu nhập và
Bài tiểu luận Kinh tế vi mô GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
nâng cao mức sống cho người lao động.
Lợi nhuận cao thể hiện năng lực, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của đội
ngũ cán bộ quản lý Công ty. Trong điều kiện cơ chế quản lý mới, Công tythu được
lợi nhuận một cách hợp lý, hợp pháp là Công tyđáp ứng được với môi trường kinh
doanh. Tuy lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của mỗi Công ty, nhưng không vì
thế mà Công tybỏ qua lợi ích chung của xã hội. Đứng trên góc độ này thì Công
typhải đề ra những giải pháp tăng lợi nhuận trong khuôn khổ pháp luật, phù hợp
với lợi nhuận chung của nền kinh tế xã hội.
Nói tóm lại, lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn
tại và phát triển của Công ty. Lợi nhuận là thước đo tổng hợp trình độ quản lý,
trình độ tổ chức, chuyên môn của Công ty. Nhờ có lợi nhuận, Công tymở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để Nhà nước tái
sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc dân, xây dựng cơ sở hạ tầng, kích thích sản xuất
kinh doanh phát triển. Lợi nhuận cũng còn là nguồn thu nhập để người lao động tái
sản xuất sức lao động, tạo mối quan hệ chặt chẽ với Công ty.
1.1.3. Các bộ phận cấu thành lợi nhuận
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tuỳ theo các lĩnh vực đầu tư khác nhau,
lợi nhuận cũng được tạo ra từ nhiều hoạt động khác nhau:
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh : Là số chênh lệch giữa doanh thu bán sản

phẩm, hàng hóa và dịch vụ trừ giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật.
- Lợi nhuận hoạt động tài chính: Là số thu lớn hơn số chi của các hoạt động
tài chính, bao gồm hoạt động cho thuê tài sản, mua bán trái phiếu, chứng khoán
ngắn hạn và dài hạn, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi thuộc vốn kinh doanh, lợi nhuận
tham gia góp vốn liên doanh … và đã nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Lợi nhuận khác: Là những khoản lợi nhuận mà Công tykhông dự tính được
trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên. Những khoản lợi nhuận này có thể do chủ quan hay
khách quan đưa tới.
Bài tiểu luận Kinh tế vi mô GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
Và là lợi nhuận thu được từ những hoạt động bất thường hay còn gọi là các
khoản thu từ các hoạt động riêng biệt với hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của đơn vị. Những khoản này thường phát sinh không đều đặn như: thu
tiền phạt, tiền bồi thường do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu được các khoản nợ
khó đòi mà trước đây đã chuyển vào thiệt hại, thu các khoản nợ không xác định
được chủ, các khoản lợi nhuận bị sót những năm trước nay mới phát hiện.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Trong quá trình hoạt động có rất nhiều nhân tố khách quan và chủ quan ảnh
hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Các nhân tố chủ yếu là:
- Khối lượng sản phẩm tiêu thụ: Sản phẩm của Công tycó tiêu thụ được mới
xác định được lãi hay lỗ và lãi hay lỗ ở mức độ nào. Sản phẩm phải được tiêu thụ ở
một số lượng nào đó sẽ có lợi nhuận, khối lượng sản phẩm tiêu thụ càng nhiều thì
lợi nhuận đạt được càng lớn.
- Kết cấu mặt hàng tiêu thụ: Mỗi loại sản phẩm của Công tycó một chi phí sản
xuất riêng, do đó có mức lợi nhuận riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ
cạnh tranh trên thị trường, giá bán, giá vốn, thuế,… rất khác nhau.
Bởi vậy, khi Công tycó cơ cấu hàng hoá kinh doanh thay đổi sẽ làm ảnh
hưởng đến lợi nhuận của Công ty.
- Giá vốn hàng bán: Giá thành sản xuất có vai trò to lớn trong chiến lược cạnh

tranh về giá. Giá thành sản xuất thấp cho phép Công tyáp dụng giá bán thấp hơn
đối thủ nhưng thu được lợi nhuận cao hơn. Giá thành sản xuất có tác động ngược
chiều với lợi nhuận, nếu giá thành thấp lợi nhuận sẽ cao hơn và ngược lại.
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ bao gồm cả chi phí bảo hành, sửa chữa như (chi phí vận chuyển,
đóng gói, bảo quản,… ).
- Chi phí quản lý Công ty: Là các chi phí dùng trong bộ máy quản lý và điều
hành Công ty, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Giá bán sản phẩm: Trong sản xuất kinh doanh, Công tymuốn tồn tại và phát
triển thì giá bán phải tương ứng với giá trị, nghĩa là giá cả sản phẩm phải đảm bảo
Bài tiểu luận Kinh tế vi mô GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
bù đắp được chi phí sản xuất và phải có lợi nhuận thõa đáng để tái đầu tư. Trong
chính sách giá của Công ty, giữa giá bán và khối lượng bán có mối quan hệ chặt
chẽ, khi khối lượng hàng hoá bán tăng thì giá bán có thể giảm và ngược lại.
- Thuế suất: Thuế suất do Nhà nước quy định, những thay đổi trong chính
sách thuế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, các Công tycần nắm bắt kịp thời
các sự thay đổi này để có những biện pháp can thiệp kịp thời đảm bảo được lợi
nhuận, hạn chế tổn thất.
1.2. Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN
Lợi nhuận của Công tylà biểu hiện bằng tiền của toàn bộ sản phẩm thặng dư
do kết quả lao động của người lao động mang lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó phản ánh đầy đủ mặt sản lượng và chất lượng hoạt động của Công ty,
phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động, vật tư,
tài sản cố định…
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền kinh
tế quốc doanh và Công ty. Bởi vì lợi nhuận là nguồn vốn hình thành nên thu nhập
của Nhà nước, thông qua việc thu thuế thu nhập Công ty, trên cơ sở đó giúp Nhà
nước phát triển nền kinh tế - xã hội. Một bộ phận lợi nhuận khác được để lại Công
tythành lập các quỹ, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán

bộ công nhân viên.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao
động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công tytrên cơ sở phân phối đúng đắn lợi nhuận.
Với ý nghĩa đó thì nguồn vốn của phân tích lợi nhuận bao gồm:
+ Đơn giá hình đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận toàn Công ty.
+ Phân tích những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến yếu tố đến tình hình biến động lợi nhuận.
+ Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của Công tynhằm không
ngừng nâng cao lợi nhuận
Bài tiểu luận Kinh tế vi mô GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

Bài tiểu luận Kinh tế vi mô GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ XÂY LẮP SỐ 05
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CÔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ XÂY
LẮP SỐ 05
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ XÂY LẮP SỐ 5
- Tên giao dịch quốc tế: CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY NO 5
- Tên viết tắt: SC5
- Địa chỉ: 137 Lê Quang Định, P.14, Q. Bình Thạnh, TP.HCM
- Điện thoại: (84.8) 2 583 425
- Fax: (84.8) 2 583 426
- Mã số thuế: 0300378152
- Email:
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Xây dựng và xây lắp số 5 là một đơn vị sản xuất kinh doanh
thuộc Tổng Công ty Xây dựng số 1 trực thuộc Bộ Xây dựng. Công ty có nguồn gốc
từ một tổ hợp Xây dựng Hoà Bình có từ trước giải phóng và phát triển cho đến

ngày nay.
Năm 1978 UBND Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định số 1040/QĐUB
ngày 10/06/1978 về việc giao các nhà thầu xây dựng cư ngụ trong Thành phố cho
các bộ ngành Trung ương, các cơ sở của Thành phố và các tỉnh phía Nam, đã
chuyển giao Tổ hợp Bình Hoà và 07 cổ đông do ông Dương Văn Bông làm đại
diện do Bộ Xây dựng quản lý.
Ngày 12/07/1978 Bộ Xây dựng ra Quyết định số 128/VP - CT chấp thuận cho
Công ty Tư Doanh Xây dựng Bình Hoà do ông Dương Văn Bông làm đại diện
được hợp doanh với Nhà nước tổ chức thành Xí nghiệp Công tư Hợp doanh Xây
dựng số 1 trực thuộc Công ty Phát triển Đô thị.
Tháng 04/1980 Bộ Xây dựng ra Quyết định số 509/Bộ Xây dựng - TCCB
ngày 09/04/1980 hợp nhất Công ty Tư Doanh Xây dựng Bình Hoà và Đồng Tiến
thành Xí nghiệp Công tư Hợp Doanh Xây dựng Hoà Tiến trực thuộc Tổng Công ty
Bài tiểu luận Kinh tế vi mô GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
Xây dựng số 1 – Bộ Xây dựng.
Năm 1984 Bộ Xây dựng ra Quyết định số 29/Bộ Xây dựng - TCCB ngày
10/01/1984 chuyển giao Xí nghiệp Công tư Hợp Doanh Xây dựng Hoà Tiến thành
Xí nghiệp Xây dựng số 5 trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng số 1 – Bộ Xây dựng.
Do nhu cầu lớn mạnh của Xí nghiệp, đến năm 1990 Bộ Xây dựng ra Quyết
định số 379/BXD-TCCB ngày 29/06/1990 chuyển Xí nghiệp Xây dựng số 5 thành
Công ty Xây dựng số 5.
Năm 1993, thực hiện Nghị định 388/HĐBT, Công ty được thành lập theo
Quyết định thành lập số 066A/Bộ Xây dựng - TCLĐ ngày 18/03/1993 của Bộ Xây
dựng. Giấy phép hành nghề Xây dựng số 180/Bộ Xây dựng - CSXD ngày
05/07/1996 của Bộ Xây dựng.
Theo Quyết định số 1588/QĐ - BXD ngày 20/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về việc chuyển Công tynhà nước: Công ty Xây dựng số 5 thuộc Tổng Công
ty Xây dựng số 1 thành công ty cổ phần và kể từ ngày 01/01/2004 Công ty Cổ
phần Xây dựng và xây lắp số 5 chính thức hoạt động theo quy định pháp luật về
công ty cổ phần

Có thể nói, Công ty Cổ phần Xây dựng và xây lắp số 5 được hình thành và
phát triển qua một quá trình lâu dài, từ một Tổ hợp Xây dựng tư nhân do các cổ
đông góp vốn đến nay đã trở thành một Công ty Xây dựng lớn mạnh.
Qua nhiều năm hoạt động, Công ty từng bước xây dựng và trưởng thành, quá
trình trưởng thành của Công ty được thể hiện qua việc tham gia vào lĩnh vực đầu
tư xây dựng và kinh doanh nhà từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn song song với chức
năng xây lắp truyền thống trước đây và ngày càng chứng tỏ là một trong những
Công tyhàng đầu trong lĩnh vực đầu tư và kinh doanh địa ốc tại Thành phố Hồ Chí
Minh; được Chủ tịch nước tặng huân chương và nhiều bằng khen của Bộ Xây dựng
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty
+ Kinh doanh phát triển nhà, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu công nghiệp.
+ Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, trang trí nội thất, mộc xây
dựng.
Bài tiểu luận Kinh tế vi mô GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
+ Xây dựng các công trình giao thông (cầu, đường), bến cảng, sân bay.
+ Xây dựng và lắp đặt các công trình điện, nước.
+ Xây dựng các công trình đường dây và trạm biến điện đến 35 KV.
+ Thi công khoan cọc nhồi, đóng, ép cọc bê tông cốt thép (không hoạt động
tại trụ sở).
+ Thi công lắp đặt hệ thống thiết bị cơ điện lạnh.
+ Xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, thủy lợi.
+ Lắp đặt và tháo dỡ các loại cẩu trục và thiết bị nâng hạ.
+ Sản xuất, kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng (không sản xuất
trong khu dân cư tập trung).
+ Sản xuất, kinh doanh cấu kiện kim loại.
+ Dịch vụ cho thuê và kinh doanh quản lý nhà cao tầng, cho thuê mặt bằng,
máy móc, thiết bị phục vụ thi công xây dựng.
+ Đo đạc bản đồ.
+ Kinh doanh lữ hành nội địa, quốc tế.
+ Dịch vụ giữ xe, cho thuê nhà, văn phòng.

2.2. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
2.2.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Công ty:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tập trung vào các lĩnh vực sau:
2.2.1.1. Lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, cấp thoát
nước:
Đây là lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính và truyền thống của Công ty bao
gồm: xây dựng nhà ở, chung cư cao tầng, cao ốc văn phòng, trung tâm thương mại,
khách sạn, các khu nghỉ mát, trường học, bệnh viện, nhà máy, các công trình cấp
thoát nước …
Công ty Cổ phần Xây dựng Số 5 đã trúng thầu nhiều công trình có giá trị lớn,
đòi hỏi yêu cầu cao về tiến độ, biện pháp thi công, chất lượng công trình và đã
được chủ đầu tư đánh giá cao như : CT Bệnh viện 115 (GTHĐ 42 tỷ), CT lô D
Chung cư Ngô Gia Tự (GTHĐ 97 tỷ), CT lô S Chung cư Nguyễn Kim (GTHĐ 44
Bài tiểu luận Kinh tế vi mô GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
tỷ), Nhà máy nước Bình Dương (GTHĐ 101 tỷ), Khu dân cư Thạnh Mỹ Lợi – lô C
(GTHĐ 71 tỷ), Trường ĐH Bách Khoa TP.HCM (GTHĐ 43 tỷ), Tuyến ống phân
phối nước sạch Bình Dương (GTHĐ 49 tỷ), Chung cư thế kỷ 21 (43 tỷ) …
Với bề dày kinh nghiệm và năng lực thi công đã được chứng minh qua thực
tế, chắc chắn trong thời gian tới Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 sẽ là một nhà thầu
xây dựng có sức cạnh tranh cao trong lĩnh vực xây dựng.
2.2.1.2. Lĩnh vực đầu tư và kinh doanh địa ốc:
Là hoạt động chủ lực của Công ty. Trong thời gian vừa qua Công ty đã thực
hiện thành công nhiều dự án nhà ở lớn, xây dựng các khu đô thị mới cũng như đầu
tư xây dựng một số chung cư trên địa bàn Quận Bình Thạnh, Quận Gò Vấp, Quận
9, Quận Thủ Đức TP.HCM.
Trong tương lai, hướng đầu tư của Công ty sẽ được chọn lọc kỹ nhằm vào các
phân khúc thị trường có tiềm năng: Liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước
xây dựng các căn hộ từ mức trung bình tới cao cấp ở nội thành, vùng ven và một số
tỉnh lớn trong cả nước. Đồng thời, kết hợp đầu tư các dự án nhà thấp tầng xây dựng
theo quy hoạch với tiêu chí đẹp, tiện nghi, góp phần hình thành khu đô thị mới,

hiện đại. Bên cạnh đó, dành một phần vốn đầu tư xây dựng các chung cư cho
người có thu nhập trung bình và thấp.
2.2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh mua bán vật liệu xây dựng:
Đây là lĩnh vực kinh doanh mới của Công ty do Xí nghiệp kinh doanh vật tư
thương mại & dịch vụ đảm nhận, ngoài việc cung cấp vật tư, hàng hóa phục vụ thi
công cho các công trình của Công ty, đối tượng khách hàng của Công ty còn được
mở rộng ra nhiều công trình trong và ngoài Tp.HCM; là đại lý phân phối vật liệu
xây dựng của nhiều Công ty lớn như: Công TNHH Thép Việt, Công ty liên doanh
ximăng Holcim, Công ty dây & cáp điện CADIVI …
2.2.1.4. Lĩnh vực cho thuê thiết bị:
Lĩnh vực này do Xí nghiệp cơ giới và thiết bị đảm nhận, toàn bộ máy móc,
thiết bị, coffa, cây chống, công cụ dụng cụ thi công… ngoài việc phục vụ công tác
thi công các công trình của công ty còn phục vụ cho thuê các đơn vị, khách hàng
Bài tiểu luận Kinh tế vi mô GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
có nhu cầu bên ngoài.
2.2.1.5. Lĩnh vực cho thuê mặt bằng, văn phòng cho thuê:
Ngoài các lĩnh vực kinh doanh trên, lĩnh vực thuê mặt bằng, văn phòng cho
thuê là một thế mạnh của Công ty do lợi thế là một công ty kinh doanh địa ốc, chủ
đầu tư của nhiều dự án lớn; các dự án của Công ty sau khi hoàn thành đưa vào sử
dụng thì toàn bộ tầng hầm và tầng trệt Công ty giữ lại không bán mà để cho thuê
như Chung cư D5 Văn Thánh Bắc có diện tích cho thuê là : 835,74 m2; Chung cư
18 tầng Mỹ Phước Bùi Hữu Nghĩa Phường 2 Quận Bình Thạnh có diện tích tầng
hầm + tầng trệt cho thuê là: 2.299,6 m2; Cao ốc văn phòng Công ty 137 Lê Quang
Định sẽ hoàn thành vào tháng 12/2011 với diện tích văn phòng cho thuê là 4.853
m2; Chung cư Mỹ Kim sẽ hoàn thành vào tháng 07/2011 có diện tích tầng hầm +
tầng trệt là: 1.627,9 m2.
Ngoài ra trong kế hoạch phát triển từ 2011 đến 2015 Công ty sẽ làm chủ đầu
tư của nhiều dự án lớn như Chung cư Mỹ Đức đường Xô Viết Nghệ Tĩnh Phường
21 Quận Bình Thạnh có diện tích tầng trệt + tầng hầm là 13.056 m2, Khu quy
hoạch đường Nguyễn Hữu Cảnh Phường 22 Quận Bình Thạnh có tổng diện tích

sàn thương mại, dịch vụ là 121.150 m2, Chung cư Mỹ Lộc tại Phường 7 Quận
11… hứa hẹn sẽ là một lĩnh vực kinh doanh phát triển tạo ra doanh thu và lợi
nhuận đáng kể và ổn định đóng góp vào hoạt động kinh doanh chung của công ty.
2.2.2. Chiến lược phát triển kinh doanh:
Công ty Cổ phần Xây dựng Số 5 không những là một nhà thầu xây dựng có
uy tín, có kinh nghiệm mà còn là chủ đầu tư của nhiều dự án xây dựng kinh doanh
bất động sản lớn; do đó Công ty một mặt tiếp tục củng cố, phát triển nghề truyền
thống xây lắp để trở thành một nhà thầu xây dựng chuyên nghiệp, uy tín, kinh
nghiệm, đủ khả năng nhận thầu các công trình lớn đòi hỏi kỹ thuật, chất lượng, mỹ
thuật cao; mặt khác tiếp tục phát triển các dự án đầu tư xây dựng chung cư, khu
quy hoạch dân cư. Với thế mạnh về xây dựng, Công ty tiếp tục tự thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng chung cư, khu quy hoạch dân cư do Công ty làm chủ đầu tư với
Bài tiểu luận Kinh tế vi mô GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
phương châm “lĩnh vực xây lắp hỗ trợ lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản”
nhằm giảm thiểu chi phí đầu tư và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Ngoài hai lĩnh vực chủ lực trên, trong thời gian tới Công ty sẽ tiếp tục củng
cố, mở rộng và phát triển các lĩnh vực kinh doanh khác như: cho thuê mặt bằng,
văn phòng cho thuê, kinh doanh vật liệu xây dựng, cho thuê máy móc, thiết bị xây
dựng, kinh doanh tài chính.
Mục tiêu của Công ty là trở thành một trong những công ty bất động sản hàng
đầu tại Việt Nam, niêm yết trên thị trường chứng khoán và sở hữu các bất động sản
lớn.
*Chiến lược kinh doanh của Công ty bao gồm:
- Chuyên nghiệp hóa các hoạt động nhận thầu xây dựng, quản lý tài sản, quản
lý tòa nhà thông qua việc chú trọng đến chất lượng, thỏa mãn thị hiếu của khách
hàng, sử dụng các đơn vị thiết kế, tư vấn quốc tế.
- Sử dụng triệt để lợi thế về nguồn lực tài chính, con người và kinh nghiệm để
mở rộng đầu tư vào các dự án với tiêu chí: tập trung vào các khu trung tâm thương
mại, văn phòng, nhà ở, căn hộ, khu vui chơi giải trí; đầu tư xây dựng căn hộ chung
cư từ trung đến cao cấp.

2.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ XÂY LẮP SỐ 05
2.3.1. Tình hình biến động doanh thu
Doanh thu là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, có tác động cùng
chiều với lợi nhuận, khi doanh thu tăng hoặc giảm sẽ làm lợi nhuận tăng hoặc giảm
theo. Doanh thu là các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
trong từng thời kỳ hoạt động. Để đạt kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh,
các công ty phải thường xuyên tiến hành phân tích doanh thu. Trên cơ sở đó, đánh
giá mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý, và tìm ra biện pháp sát thực để hạn
chế, khắc phục mặt yếu, tăng cường phát huy các mặt mạnh, khai thác triệt để mọi
khả năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.1 : Tình hình doanh thu
Bài tiểu luận Kinh tế vi mô GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ
TIÊU
2010 2011 2012
CHÊNH LỆCH
2011/2010
CHÊNH LỆCH
2012/2010
Số tiền % Số tiền %
DT bán
hàng
1.063.099 893.831 817.311 -169.268 -15,92 -245.788 - 23,12
DT
HĐTC
6.123 7.737 6.527 1.614 26,36 404 6,60
TN
khác

3.743 5.865 1.447 2.122 56,69 -2.296 -61,34
Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CPXD &CL 05
Nhìn chung doanh thu Công ty cổ phần xây dựng và xây lắp số 05 qua 3 năm
đều giảm, cụ thể doanh thu bán hàng năm 2011 về giá trị giảm 169.268 triệu đồng
(về tỷ lệ giảm 15,92%) so với năm 2010, năm 2012 về giá trị giảm 245.788 triệu
đồng (về tỷ lệ giảm 23,12%) so với năm 2010. Như vậy, doanh thu bán hàng đều
giảm qua 2 năm 2011 và 2012 .
Bên cạnh đó, doanh thu hoạt động tài chính năm 2011 và 2012 có tăng so với
năm 2010 nhưng tỷ lệ tăng không đáng kể, cụ thể là năm 2011 về giá trị tăng 1.614
triệu đồng (về tỷ lệ tăng 26,36%) so với năm 2010, năm 2012 về giá trị tăng 404
triệu đồng (về tỷ lệ tăng 6.6%). Đây là chiều hướng tích cực của công ty khi doanh
thu hoạt động kinh doanh giảm thì Công tynhanh chóng chuyển sang đầu tư vào
hoạt động tài chính để tạo một nguồn doanh thu khác cho công ty. Trong cả 2 năm
đều tăng là do công ty thu lãi tiền gửi ngân hàng, lãi chậm thanh toán, lãi chênh
lệch tỷ giá hối đoái.
Về mặt thu nhập khác thì công ty cũng đóng góp một phần nhỏ trong tổng thu
nhập của công ty, năm 2011 tăng 2.122 triệu đồng về giá trị (tăng 56,69% về tỷ lệ),
năm 2012 thì ngược lại thu nhập khác giảm 2.296 triệu đồng về giá trị (giảm
61,34% về tỷ lệ). Như vậy thu nhập khác năm 2011 tăng là do nhượng bán vật tư,
bao bì, phế liệu, xử lý kết quả kiểm kê thừa, thanh lý tài sản cố định. Nhưng sang
năm 2012 thì giảm vì công ty không thu được khoản thanh lý tài sản cố định, các
khoản thu khác.
Bài tiểu luận Kinh tế vi mô GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
2.3.2. Tình hình biến động chi phí
Chi phí là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận, nó làm giảm lợi nhuận
khi phát sinh tăng và ngược lại. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bất kỳ Công
tynào cũng muốn giảm thấp chi phí kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm nhằm tối đa
hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, việc giảm chi phí phải hợp lý để tránh làm giảm chất
lượng, đảm bảo được khả cạnh tranh của sản phẩm.
Bảng 2.2: Tình hình chi phí

ĐVT: Triệu đồng
Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CPXD &CL 05
Năm 2011, so với năm 2010, giá vốn hàng bán giảm 128.641 triệu đồng tương
ứng tỷ lệ giảm là 13,69%, chi phí bán hàng giảm 34.222 triệu đồng với tỷ lệ
47,15%, chi phí quản lý Công tygiảm 1.160 triệu đồng tương ứng 7,65 % về tỷ lệ.
Chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong năm là lãi vay, tuy nhiên các hoạt động
tài chính này nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chứ không phải là
một khoản chi nhằm đem lại một khoản thu nhập riêng cho công ty. Về tỷ trọng,
chi phí bán hàng giảm xuống do công ty tối thiểu chi phí tiếp thị, quảng cáo…
nhằm làm tăng lợi nhuận của công ty.
Năm 2012, giá vốn hàng bán giảm 190.323 triệu đồng tương ứng giảm
20,25%, tỷ lệ giảm của giá vốn tăng so với năm 2011 chứng tỏ công ty đã nổ lực
trong việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, có thể nói đây là một
Bài tiểu luận Kinh tế vi mô GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
thành công của công ty trong điều kiện giá nguyên vật liệu đang gia tăng. Chi phí
giảm 44.877 triệu đồng tương ứng giảm 61,83% về tỷ lệ so với năm 2010, chi phí
quản lý Công tytăng 686 triệu đồng về giá trị, tăng 4,53% về tỷ lệ. Như vậy, các
khoản chi phí đều giảm với tốc độ thấp hơn trước do nhà máy đang thực hiện tiết
kiệm chi phí hợp lý. Trong năm 2012 phát sinh thêm lãi vay nên chi phí hoạt động
tài chính tăng cao làm giảm tổng lợi nhuận trước thuế.
2.3.3. Tình hình biến động lợi nhuận
Để đánh giá tình hình lợi nhuận thực tế của công ty qua các năm, phải đặt lợi
nhuận trong mối quan hệ với các lợi nhuận khác của công ty. Căn cứ vào số liệu
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta lập bảng phân tích thông qua
phân tích các yếu tố cấu thành lợi nhuận và so sánh tỷ trọng giữa chúng với nhau.
Bài tiểu luận Kinh tế vi mô GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
Bảng 2.3: Tình hình lợi nhuận
Đvt: Triệu đồng
Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CPXD &CL 05
Nhìn chung qua 3 năm thì tình hình lợi nhuận của công ty đều có lãi, qua

bảng số liệu trên đã chứng tỏ công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhưng lợi
nhuận năm sau giảm so với năm trước, tốc độ tăng lợi nhuận năm 2011 giảm
xuống 34,64% so với năm 2010 và năm 2012 giảm 47,11% so với năm 2010, điều
này chứng tỏ sự ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường bị suy thoái trong 3 năm qua
đang gặp khó khăn khi lợi nhuận của công ty có xu hướng giảm dần.
Năm 2010 thì công ty hoạt động có hiệu quả hơn so với năm 2011 và 2012.
Trong năm 2011, lợi nhuận bán hàng giảm 38.152 triệu đồng về giá trị (về tỷ
lệ giảm 34,36%), lợi nhuận hoạt động kinh doanh giảm 2.114 triệu đồng về giá trị
(giảm 32,75% về tỷ lệ), thu nhập khác giảm 663 triệu đồng tương ứng giảm
39,68% về tỷ lệ, lợi nhuận trước thuế giảm 2.777 triệu đồng về giá trị (về tỷ lệ
giảm 34,17%), lợi nhuận sau thuế cũng giảm theo 2.815 triệu đồng tương ứng giảm
34,64% về tỷ lệ so với năm 2010.
Đặc biệt năm 2012 thì tình hình lợi nhuận lại giảm hơn so với năm 2010 nữa.
Cụ thể là lợi nhuận bán hàng giảm 44.262 triệu đồng tương ứng giảm 39,86% về
tỷ lệ, lợi nhuận hoạt động kinh doanh giảm 2.029 triệu đồng (về tỷ lệ giảm
31,44%), thu nhập khác cũng giảm 13.119 triệu đồng (về tỷ lệ giảm 785,1%), lợi
nhuận trước thuế giảm 3.712 triệu đồng (giảm 45,68% về tỷ lệ) từ đó đã làm lợi
nhuận sau thuế của công ty giảm theo 3.828 triệu đồng về giá trị (giảm 47,11% về
tỷ lệ).
Bài tiểu luận Kinh tế vi mô GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
2.3.4. Phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận
Xét về góc độ kinh tế, lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của Công ty, nói khác
lợi nhuận là hiệu quả kinh tế trước tiên mà Công ty cần phải có. Các Công ty luôn
luôn quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả của hoạt động đó. Do
vậy mà phân tích lợi nhuận được tiến hành thường xuyên, cụ thể để phục vụ cho
công tác quản lý Công ty và cả những mục tiêu kinh tế khác.
Bài tiểu luận Kinh tế vi mô GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO LỢI
NHUẬN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ XÂY LẮP SÔ 05
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG .

- Năm 2012 là năm hết sức khó khăn cho các Công tysản xuất kinh doanh và
dịch vụ do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam cũng
chịu ảnh hưởng lớn do đó đã có rất nhiều Công tybị phá sản. Quốc hội và Chính
phủ đã có những giải pháp để kìm chế lạm phát, đầu tư cho sản xuất, ổn định dân
sinh, tuy nhiên lạm phát vẫn duy trì ở mức hơn 18%.
- Năm 2012 có nhiều thảm hoạ thiên nhiên lớn như lụt lội, thời tiết luôn bất
thường. Giá cả nguyên vật liệu cho sản xuất luôn tăng và duy trì ở mức cao.
- Sự cạnh tranh gay gắt giữa các hãng, đặc biệt là các hãng nội có tiềm lực
tài chính mạnh với nhiều hình thức quảng bá thương hiệu phong phú.
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG VÀ XÂY LẮP SÔ 05.
Trong năm 2012, theo các nhà chuyên gia kinh tế vẫn là một năm hết sức khó
khăn đối với tất cả các nền kinh tế trên thế giới. Nhưng có phần giảm nhiệt hơn so
với năm 2011. Sau đây, nhóm em xin đưa ra một số biện pháp sau:
3.2.1. Về vấn đề sử dụng vốn.
- Công typhải đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn.
Là những người cần vốn, cần có sự hỗ trợ về vốn, để đạt được sự hỗ trợ lớn hơn,
quy mô hơn, hiệu quả hơn, trước hết, bản thân các Công typhải hoạt động sản xuất
kinh doanh tốt, tiến tới làm ăn luôn có lợi nhuận, nâng cao tỷ suất lợi nhuận. Hiệu
quả hoạt động của Công tyvừa là động lực khuyến khích vừa là mục tiêu hướng tới
của các tổ chức tài trợ. Bởi trên thực tế, nhiều Ngân hàng chỉ coi tài sản thế chấp là
vật bảo đảm cuối cùng, còn hiệu quả, uy tín làm ăn của các Công tymới là tiêu chí
đầu tiên, quan trọng nhất khi xem xét đối tượng cho vay của các Ngân hàng.
- Phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán, bảo toàn vốn vay và không
ngừng mở rộng quy mô của Công ty, nâng cao tỷ lệ vốn tích luỹ nội bộ, vốn tự có.
Điều này cũng giúp các Công tynâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo cơ sở thu hút
Bài tiểu luận Kinh tế vi mô GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
thêm nguồn đầu tư cho sản xuất kinh doanh.
- Phải chủ động quan hệ với các nguồn vốn chính thức. Để khắc phục được
khó khăn là khó tiếp cận được với các nguồn vốn, bản thân Công tycũng phải chủ

động tăng cường mối quan hệ với các nhà tài trợ. Bên cạnh vấn đề đảm bảo điều
kiện tài sản thế chấp, các Công typhải biết xây dựng các phương án kinh doanh
hiệu quả. Và hơn hết, Công typhải biết giữ “chữ tín” trong mối quan hệ với các tổ
chức cung cấp vốn.
- Công tynên tăng cường liên kết với nhau cũng như liên kết với các Công
tylớn. Kinh nghiệm của các nước Đông Nam á cho thấy, đây là một cách hiệu quả
để các Công tynày hỗ trợ lẫn nhau về nhiều mặt, trong đó có cả vấn đề vốn.
- Tiếp cận với các tổ chức tài chính có chức năng cho thuê tài chính. ở các
nước đang phát triển, mô hình tài trợ vốn này rất phổ biến, mang lại lợi ích và hiệu
quả cao không chỉ cho các Công tymà cho cả nền kinh tế quốc dân.
3.2.2. Tăng cường khả năng công nghệ.
- Công tycần tiếp cận các trung tâm kỹ thuật của Nhà nước và các tổ chức hỗ
trợ nhằm thu thập thông tin, sử dụng dịch vụ thuê máy móc, thiết bị hoặc các công
cụ kiểm tra thông dụng, tham gia tích cực vào các khoá đào tạo về kiểm soát sản
xuất và chất lượng, kiểm toán nhà máy.
- Tích cực chủ động mở rộng quan hệ thương mại, giao dịch buôn bán với các
Công tynước ngoài, liên doanh tại Việt Nam vì đây là nguồn công nghệ rẻ nhất từ
đó đi đến trao đổi thông tin, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo nâng cao tay nghề và có thể đi
tới mua lại công nghệ của họ.
3.2.3. Tối thiểu hoá chi phí kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm
Hạ thấp chi phí kinh doanh là điều kiện cần thiết để Công ty hạ thấp giá thành
sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và
tăng hiệu quả kinh tế của Công ty. Để thực hiện chiến lược này, người ta quan tâm
tới việc giảm các chi phí chung hay còn gọi là các chi phí cố định. Cụ thể:
Lựa chọn địa bàn hoạt động, xây dựng mạng lưới kho tàng. cửa hàng, cửa
hiệu kinh doanh phù hợp đảm bảo thuận lợi cho quá trình vận động của hàng hoá,
Bài tiểu luận Kinh tế vi mô GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
đồng thời thuận tiện cho việc đi lại, mua bán của người tiêu dùng.
Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nắm vững và đáp ứng
mọi nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng về chủng loại hàng hoá, chất lượng và

giá cả. Hình thành nguồn cung cấp hàng hoá ổn định, chất lượng tốt với chi phí sản
xuất thu mua hợp lý nhằm tăng mức lưu chuyển hàng hoá, giảm tỷ suất chi phí
kinh doanh.
Thực hiện chế độ tiết kiệm với hiệu quả kinh tế ở mọi nơi, mọi lúc trong tất cả
các khâu, các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.2.4. Công tycần xây dựng chiến lược kinh doanh
Nền kinh tế càng ngày càng hội nhập sâu rộng, Công tycần xây dựng chiến
lược kinh doanh trên cơ sở:
Tiềm lực kinh tế của Công tytrong lợi thế so sánh với các đối thủ cạnh tranh
trong và ngoài nước.
Nghiên cứu, dự báo phát triển thị trường trong và ngoài nước liên quan đến
hoạt động của Công tyđể định hướng chiến lược sản phẩm thích ứng có khả năng
cạnh tranh.
Trên cơ sở đó thì nội dung chiến lược kinh doanh cần tập trung giải quyết một
số vấn đề sau để đảm bảo tính chủ động trong cạnh tranh của Công ty:
Chủ động đưa ra danh mục hàng hoá có khả năng cạnh tranh để có kế hoạch
đầu tư cấc yếu tố đầu vào và chủ động thị trường cho các yếu tố đầu ra
Có lộ trình thâm nhập và phát triển thị trường trong tương lai.
Xây dựng chiến lược kinh doanh nhằm mang lại cho Công tytriển vọng cạnh
tranh dài hạn và cạnh tranh đa phương diện (cạnh tranh về giá, chất lượng, dịch vụ
trước và sau bán hàng, phát triển khách hàng,…).
3.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực
Đây là một yếu tố quan trọng và là chiến lược lâu dài của Công ty. Mục đích
là đào tạo một đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ, tay nghề cao theo hướng
chuyên môn hoá và chuyên sâu về nghiệp vụ, từ cán bộ quản lý. Những cán bộ
nghiệp vụ kinh doanh, công nhân kỹ thuật,… phải theo quy trình ngày càng cao và
Bài tiểu luận Kinh tế vi mô GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
nghiêm ngặt. Để có được điều đó cần có chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công
nhân nhất là những người có tay nghề cao. Chẳng hạn, mỗi năm Công tycó thể
dành một khoản thu nhập để bồi dưỡng cho cán bộ và lập các quỹ khen thưởng cho

những công trình nghiên cứu của người lao động cũng như các quỹ đào tạo cán bộ,
phát huy tính sáng tạo của người lao động.
KẾT LUẬN
Qua đề tài: “Phân tích các yếu tố tác động đến lợi nhuận của công ty cổ
phần xây dựng và xây lắp sô 05”. cho thấy được tình hình nền kinh tế hiện nay
với rất nhiều những biến động, sự cạnh tranh khốc liệt của các Công ty và đòi hỏi
các Công tycần phải có nhiều những giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận, để có thể
tồn tại và phát triển trong thời buổi nền kinh tế đang khó khăn như hiện nay. Bên
cạnh đó, đề tài chỉ ra những giải pháp cụ thể nhằm giúp công ty nâng cao lợi nhuận
dưới góc nhìn nhận của sinh viên, cụ thể là nhóm của chúng em.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù có rất nhiều sự cố gắng tìm tòi, nghiên
cứu, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót cả về nội dung và hình
thức, nhóm rất mong nhận được những ý kiến phân tích, bổ sung, góp ý, của thầy
và của các bạn để nhóm hoàn thiện hơn trong các đề tài tiểu luận khác nữa.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình: Kinh tế vi mô_Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM
2. Giáo trình: Kinh tế vĩ mô_ Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM
3. Giáo trình: Nguyên lý kế toán_Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM
4. Website: http://www. Lasuco.com.vn
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 01
Bài tiểu luận Kinh tế vi mô GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
NỘI DUNG 02
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY 02
I. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với Công ty. 02
I.1. Khái niệm về lợi nhuận. 02
I.2. Vai trò của lợi nhuận trong Công ty 02
II. Phương pháp xác định lợi nhuận của Công ty. 03

2.1.Phương pháp trực tiếp 04
2.2. Xác định lợi nhuận qua các bước trung gian 06
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. 07
III.1. Nhóm nhân tố chủ quan 07
3.2. Nhóm nhân tố mang tính khách quan 10
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦNXÂY DỰNG VÀ XÂY LẮP SÔ 05.
12
I. Giới thiệu chung về công ty cô phần xây dựng và xây lắp sô 05. 12
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
12
1.2. Chiến lược phát triển.
13
1.3. Sơ đồ cơ cấu, tổ chức quản lý
14
II.Tình hình lợi nhuận tại công ty cổ phần xây dựng và xây lắp sô 05. 16
2.1. Tình hình tiêu thụ. 17
2.2. Sản lượng sản phẩm/giá trị dịch vụ qua các năm. 17
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty 18
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO LỢI
NHUẬNỞ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ XÂY LẮP SÔ 05
20
I. Đánh giá chung . 20
Bài tiểu luận Kinh tế vi mô GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
II. Giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty
cổ phần xây dựng và xây lắp sô 05.
20
2.1. Về vấn đề sử dụng vốn 20
2. 2. Tăng cường khả năng công nghệ. 21

2. 3. Tối thiểu hoá chi phí kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm 22
2. 4. Công tycần xây dựng chiến lược kinh doanh 22
2. 5. Đào tạo nguồn nhân lực 23
KẾT LUẬN 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO 25

×