Sinh viên thực hiện:
TRƯƠNG THỊ THANH NHANH
Mssv: 111907221
Lớp: DA07KTD Khóa: 2007 - 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA KINH TẾ - LUẬT & NGOẠI NGỮ
BỘ MÔN KINH TẾ
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG
LỢI NHUẬN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TRÀ BẮC TRÀ VINH
Trà Vinh – 2011
Giáo viên hướng dẫn:
PHAN THANH HUYỀN
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
i
LỜI CẢM TẠ
Khóa luận tốt nghiệp là một khóa luận khoa học mở ra một bước ngoặt mới
đánh dấu sự chuyển tiếp từ sinh viên trở thành cử nhân. Quá trình làm khóa luận là
quá trình học tập, tích lũy và kiểm tra lại kiến thức đã học áp dụng vào thực tế.
Nhưng nhờ sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại
học Trà Vinh và Ban lãnh đạo của Công ty Cổ phần Trà Bắc nên em mới có thể
hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Nhân đây, Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Bộ môn Kinh Tế, Khoa
Kinh tế, Luật và ngoại ngữ Trường Đại học Trà Vinh cùng quý thầy cô đã tận tình
truyền đạt kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em trong suốt quá trình học
tập, cũng như trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Với vốn kiến thức
được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa
luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Phan Thanh Huyền đã quan tâm hướng dẫn
nghiên cứu, giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty Cổ phần Trà Bắc đã
cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công ty. Nhân đây, Em xin
gởi lời cảm ơn đến Chú Ngô Kinh Luân và Chị Nguyễn Thị Cẩm Tú cùng các cô,
chú, các chị trong phòng Kế toán – tài chính đã giành thời gian hướng dẫn, giúp đỡ
em trong suốt khoản thời gian thực tập thực tế tại Công ty cũng như hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Do thời gian thực hiện khóa luận ngắn và kiến thức còn hạn chế, nên khóa luận
tốt nghiệp không tránh được những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
quý báu của quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc quý Công ty sản xuất kinh doanh ngày càng
phát triển, chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty Cổ phần trà Bắc luôn dồi dào
sức khỏe và thành đạt.
Ngày … tháng … năm 2011
Sinh viên thực hiện
Trương Th
ị Thanh Nhanh
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào
.
Ngày …… tháng …… năm 2011
Sinh viên thực hiện
Trương Thị Thanh Nhanh
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
iii
NHẬ N XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Ngày … tháng … năm 2011
Thủ trưởng đơn vị
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
iv
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ và tên người hướng dẫn:
Học vị:
Chuyên ngành:
Cơ quan công tác:
Tên học viên:
Mã số sinh viên:
Chuyên ngành:
Tên đề tài:
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
2. Về hình thức:
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn
5. Nội dung và các kết quả đạt được
(theo mục tiêu nghiên cứu,…)
6. Các nhận xét khác
7. Kết luận
(Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa,…)
Trà vinh, ngày…… tháng …… năm 2011.
NGƯỜI NHẬN XÉT
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
v
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: NĂNG LỰC SẢN XUẤT 24
Bảng 2.2: VỐN ĐIỀU LỆ TẠI THỜI ĐIỂM CỔ PHẦN HÓA 25
Bảng 2.3: VỐN ĐIỀU LỆ VÀ CƠ CẤU CỔ PHẦN HIỆN NAY 25
Bảng 2.4: TÌNH HÌNH NHÂN SỰ 29
Bảng 2.5: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ THU MUA THÀNH PHẨM CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN TRÀ BẮC GIAI ĐOẠN 2008 – 2010 35
Bảng 2.6: DOANH THU XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2008 – 2010 37
Bảng 2.7: KẾT QUẢ KINH DOANH 3 NĂM 2008, 2009, 2010 41
Bảng 2.8: CƠ CẤU LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ GIAI ĐOẠN 2008 – 2010 44
Bảng 2.9: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2008, 2009,
2010 49
Bảng 2.10: MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN LỢI NHUẬN
54
Bảng 2.11: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỪNG
MẶT HÀNG 57
Bảng 2.12: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA MẶT HÀNG THAN HOẠT TÍNH
60
Bảng 2.13: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA THAN
HOẠT TÍNH 62
Bảng 2.14: MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN LỢI NHUẬN
THAN HOẠT TÍNH 62
Bảng 2.15: BẢNG CÂN ĐỐI KẾT TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ BẮC
QUA 3 NĂM 2008, 2009, 2010 66
Bảng 2.16: CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 70
Bảng 2.17: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN 76
Bảng 2.18: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN 82
Bảng 3.1: SẢN LƯỢNG SẢN XUẤT THAN HOẠT TÍNH 86
Bảng 3.2: BẢNG TÍNH CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN 86
Bảng 3.3: DỰ BÁO SẢN LƯỢNG SẢN XUẤT CỦA THAN HOẠT TÍNH 87
Bảng 3.4: SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ CỦA THAN HOẠT TÍNH 90
Bảng 3.5: DỰ BÁO SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ CỦA THAN HOẠT TÍNH 90
Bảng 3.6: DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN ƯỚC TÍNH CỦA MẶT HÀNG THAN
HOẠT TÍNH 90
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
vi
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Công ty Cổ phần Trà Bắc 26
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức phòng Kế toán – tài chính 30
Hình 2.3: Quy trình hạch toán các nghiệp vụ phát sinh 34
Hình 2.4: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2008 – 2010 42
Hình 2.5: Cơ cấu lợi nhuận Công ty Cổ phần Trà Bắc từ năm 2008 – 2010 44
Hình 2.6: Tình hình lợi nhuận từng mặt hàng của công ty từ năm 2008 – 2010 57
Hình 2.7: Lợi nhuận than hoạt tính 61
Hình 2.8: Số vòng quay vốn lưu động của công ty từ năm 2008 – 2010 71
Hình 2.9: Hàm lượng VLĐ và LNST/VLĐ từ năm 2008 – 2010 72
Hình 2.10: Vòng luân chuyển hàng hóa từ năm 2008 – 2010 73
Hình 2.11: Thời hạn thanh toán từ năm 2008 -2010 74
Hình 2.12: Thời hạn trả tiền từ năm 2008 -2010 75
Hình 2.13: Tỷsuất doanh thu / vốn kinh doanh từ năm 2008 -2010 77
Hình 2.14: Tỷ suất Lợi nhuận/doanh thu từ năm 2008 -2010 78
Hình 2.15: Tỷ suất Lợi nhuận/tổng tài sản từ năm 2008 -2010 78
Hình 2.16: Tỷ suất Lợi nhuận/NVCSH từ năm 2008 -2010 79
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
vii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
CB.CNV: Cán bộ công nhân viên
CPTC: Chi phí tài chính
CPBH: Chi phí bán hàng
CP QLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPK: Chi phí khác (chi phí bất thường)
DTT: Doanh thu thuần
DT HĐTC: Doanh thu hoạt động tài chính
GVHB: Giá vốn hàng bán
HĐTC: Hoạt động tài chính
HĐBT: Hoạt động bất thường
HTK BQ: Hàng tồn kho bình quân
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
LC HH: Luân chuyển hàng hóa
LN
DN
: Lợi nhuận của doanh nghiệp
LN
SXKD
: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
LN
HĐTC
: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
LN
HĐBT
: Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
LNST: Lợi nhuận sau thuế
NVCSH: Nguồn vốn chủ sở hữu
SXKD: Sản xuất kinh doanh
ROA (Return on Assets): Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
ROE (Return on Equity):Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROS: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Thuế TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
TNK: Thu nhập khác (doanh thu bất thường)
VLĐ: Vốn lưu động
VAT: Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
viii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ i
LỜI CAM ĐOAN ii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP iii
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC iv
DANH MỤC BIỂU BẢNG v
DANH MỤC HÌNH vi
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
MỤC LỤC viii
PHầN 1: MỞ ĐẦU 11
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 11
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 12
2.1. Mục tiêu chung 12
2.2. Mục tiêu cụ thể 12
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 12
3.1. Phạm vi không gian 12
3.2. Phạm vi về thời gian 12
3.3. Đối tượng nghiên cứu 12
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
4.1. Phương pháp thu thập số liệu 13
4.2. Phương pháp xử lý số liệu 13
5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI 13
PHầN 2: NỘI DUNG 14
CHƯƠNG 1 14
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
LỢI NHUẬN 14
1.1. LỢI NHUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN 14
1.1.1. Lợi nhuận và ý nghĩa của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường 14
1.1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận 15
1.2. PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI
NHUẬN 18
1.2.1. Phân tích lợi nhuận 18
1.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm 20
1.2.3. Phương pháp sử dụng trong phân tích 24
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ix
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh 26
1.2.5. Nguồn tài liệu sử dụng 30
CHƯƠNG 2 33
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ BẮC 33
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ BẮC 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 33
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh 35
2.1.3. Tổ chức quản lý và tình hình nhân sự tại Công ty 35
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 40
2.1.5. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2008 - 2010 44
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ BẮC 50
2.2.1. Phân tích chung kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2008, 2009, 2010 51
2.2.2. Phân tích tình hình biến động lợi nhuận của công ty Cổ phần Trà Bắc qua ba
năm 2008, 2009, 2010 53
2.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty Cổ phần Trà Bắc 59
2.2.4. Phân tích tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng mặt
hàng 66
2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính liên quan đến tình hình lợi nhuận và hiệu quả
sử dụng vốn 76
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ BẮC 91
2.3.1. Đánh giá về hoạt động kinh doanh của Công ty 91
2.3.2. Đánh giá về công tác tổ chức kế toán tại Công ty 92
2.3.3. Đánh giá về công tác phân tích tình hình lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng
đến lợi nhuận tại công ty 93
2.3.4. Định hướng phát triển của công ty cổ phần Trà Bắc 94
CHƯƠNG 3 95
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ
BẮC 95
3.1. TỒN TẠI VÀ HẠN CHẾ 95
3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN 96
3.2.1. Mở rộng thị trường nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm 96
3.2.2. Tăng doanh thu, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm 96
3.2.3. Quản lý tốt chi phí 102
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
x
3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 104
PHầN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107
1. KẾT LUẬN 107
2. KIẾN NGHỊ 108
2.1. Về phía Công ty 108
2.2. Về phía Nhà nước 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh
Trang 11
Phần 1: MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xu hướng quốc tế hoá gia tăng với qui mô ngày càng lớn và tốc độ ngày càng
cao trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế thế giới đã đặt các doanh nghiệp
Việt Nam trước nhiều cơ hội và thách thức. Đó là cơ hội thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến, tiếp thu cách làm việc, kinh doanh, quản lý khoa học của nước
ngoài có cơ hội đưa sản phẩm của mình đến nhiều nước trên thế giới…Mặt khác, các
doanh nghiệp phải chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Để
có thể tồn tại và phát triển theo hướng mở rộng thị phần của mình vào các thị trường
khu vực và thế giới trong nền kinh tế thị trường, một khi không còn sự bảo hộ của
Nhà nước, các doanh nghiệp nước ta phải tự điều hành, quản lý các hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách có hiệu quả để đứng vững trên thị trường và ngày càng
phát triển. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả và thu lợi nhuận, đồng thời phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá mọi diễn biến,
kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vì, thách thức lớn nhất hiện nay không
chỉ là tăng đầu tư hay tăng sản lượng mà là tăng cường hiệu quả kinh doanh. Như
vậy, thường xuyên quan tâm phân tích hiệu quả kinh doanh nói chung, phân tích tình
hình biến động lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận nói riêng đã trở
thành một nhu cầu thực tế cần thiết đối với hầu hết các doanh nghiệp.
Qua nhiều năm hình thành và phát triển, bằng sự nổ lực hết mình của toàn thể
cán bộ, công nhân viên trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh, Công ty Cổ
Phần Trà Bắc đã trở thành một trong những công ty đứng đầu trong trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh xuất khẩu than hoạt tính và các sản phẩm từ trái dừa tại Việt
Nam. Hiện nay, Công ty đang trong giai đoạn phát triển với tốc độ khá cao bởi sự
đầu tư nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín trong kinh doanh. Tuy
nhiên, Công ty phải đối đầu với những rủi ro, đe dọa của thị trường và đối thủ cạnh
tranh. Vì vậy, việc phân tích tình hình biến động lợi nhuận và các nhân tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận của Công ty trở nên vô cùng cấp bách và có ý nghĩa quan
trọng. Nó giúp Công ty xác định được các cơ hội cần nắm bắt, những điểm mạnh
cần phát huy và né tránh các nguy cơ, hạn chế những điểm yếu, cũng như nhận biết
được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình lợi nhuận
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh
Trang 12
của doanh nghiệp. Từ đó có thể đề ra các biện pháp nhằm khai thác khả năng tiềm
tàng của doanh nghiệp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trãi qua quá trình thực tập thực tế tại Công ty, kết hợp với sự cố gắng nghiên
cứu, học hỏi của bản thân và những kiến thức về kinh tế, phương pháp phân tích
kinh tế đã được trang bị trong suốt thời gian học tập tại trường đại học, nên em
mạnh dạng chọn đề tài “ Phân tích tình hình biến động lợi nhuận và các nhân tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận tại Công ty Cổ Phần Trà Bắc” để nghiên cứu với mục đích
nhằm củng cố lại hệ thống kiến thức đã học và hi vọng sẽ đóng góp phần nhằm
mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác phân tích lợi nhuận cho Công ty.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình biến động lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của Công ty Cổ Phần Trà Bắc giai đoạn 2008 – 2010.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm
2008, 2009, 2010.
Phân tích tình hình biến động lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua
các số liệu về kết quả doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận đạt được qua các năm của
Công ty Cổ phần Trà Bắc.
3.2. Phạm vi về thời gian
Thời gian thực hiện đề tài : từ 04/04/2011 đến 08/05/2011.
Số liệu phân tích được giới hạn trong ba năm 2008, 2009 và 2010.
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Do thời gian thực tập có giới hạn nên đề tài chỉ tập trung sâu vào thực trạng
hiện tại với những thống kê số liệu từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty qua ba năm 2008, 2009 và 2010. Không phân tích tất
cả các nhân tố mà chỉ phân tích một số nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến tình
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh
Trang 13
hình biến động lợi nhuận của công ty. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm tăng lợi
nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để phân tích tình hình biến động lợi nhuận, cũng như nắm bắt được tình hình
thực tế của vấn đề nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Trong đề tài này đòi hỏi cần phải có những số liệu trong những năm gần đây,
các số liệu được tập hợp, thu thập từ các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, bảng cân đối kế toán qua ba năm 2008, 2009, 2010, tài liệu của Công ty Cổ
phần Trà Bắc, các thông tin trên báo, đài, internet…Sau đó tiến hành thống kê, tổng
hợp lại cho có hệ thống để phân tích.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu dựa trên việc so sánh
với một chỉ tiêu cơ sở, qua đó xác định xu hướng biến động của chỉ tiêu cần phân tích.
Tùy theo mục đích phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu kinh tế mà ta có thể
sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp như so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: Là phương pháp thay thế các nhân tố theo một
trình tự nhất định để xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích. Các
nhân tố này phải có quan hệ với chỉ tiêu phân tích dưới dạng tích số hoặc thương số.
- Phương pháp liên hệ: Để lượng hóa các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế. Có
nhiều cách liên hệ như liên hệ cân đối, liên hệ tuyến tính, liên hệ phi tuyến…Bài viết này
sử dụng phương pháp liên hệ tuyến tính là liên hệ theo một hướng xác định giữa các chỉ
tiêu. Chẳng hạn lợi nhuận có quan hệ cùng chiều với doanh thu, giá bán… có quan hệ
ngược chiều với chi phí.
5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Chương 2: Phân tích tình hình biến động lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng
đến lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Trà Bắc
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Trà Bắc
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh
Trang 14
Phần 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN LỢI NHUẬN
1.1. LỢI NHUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN
1.1.1. Lợi nhuận và ý nghĩa của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trườn
g
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế đầy biến động thì việc sản xuất kinh
doanh hiệu quả là yếu tố quan trọng mà các doanh nghiệp phải đạt được. Khi đã có
lợi nhuận, doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, bổ sung nguồn vốn chủ
sở hữu, tăng thu nhập cho nhân viên và là động lực khuyến khích tăng năng suất lao
động, đồng thời góp phần làm tăng ngân sách nhà nước. Như vậy, lợi nhuận là
nguồn nội lực tăng cường và biểu hiện trực tiếp sức mạnh cạnh tranh của doanh
nghiệp, là đích cuối cùng mà hầu hết các doanh nghiệp đều muốn vươn tới, nhằm
đảm bảo sự sinh tồn và thịnh vượng trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1.1. Khái niệm lợi nhuận
Trong mỗi thời kỳ khác nhau người ta có cách định nghĩa khác nhau về lợi
nhuận. Ngày nay, lợi nhuận được hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền doi ra
giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá
vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó, lợi nhuận
phụ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Lãi gộp là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ chi phí khả biến, là phần
đóng góp dùng đảm bảo trang trải cho chi phí bất biến.
Lợi nhuận trước thuế: là lợi nhuận đạt được trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế: là phần còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
cho ngân sách Nhà nước, lợi nhuận sau thuế dùng để trích lập các quỹ đối với các
doanh nghiệp.
1.1.1.2. Ý nghĩa của lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh
Trang 15
Việc phấn đấu thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều quan trọng đảm bảo cho
tình hình tài chính của doanh nghiệp được ổn định vững chắc.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất như lao
động, vật tư, tài sản cố định…
Lợi nhuận là một nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước thông qua thu
thuế thu nhập doanh nghiệp, thế thu nhập các nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất
nhập khẩu,…trên cơ sở đảm bảo nguồn nhân lực, tài chính quốc dân, cũng cố và
tăng cường tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ máy quản lý hành chính của nhà nước,
giúp Nhà nước thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, phát triển đất nước.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất và mở rộng toàn bộ nền
kinh tế quốc dân và doanh nghiệp.
Lợi nhuận được để lại doanh nghiệp thành lập các quỹ tạo điều kiện mở rộng
quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao
động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn.
Mục đích cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là sản xuất kinh doanh
nhiều sản phẩm, đảm bảo chất lượng và tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước với
giá thành thấp nhất, mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp. Tăng tích luỹ
mở rộng sản xuất là điều kiện cải thiện đời sống vật chất của người lao động trong
doanh nghiệp, góp phần làm giàu mạnh đất nước. Ngược lại, doanh nghiệp kinh
doanh thua lỗ sẽ dẫn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khó khăn, thiếu khả
năng thanh toán, nếu tình hình này kéo dài doanh nghiệp sẽ bị phá sản.
1.1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi
phí, được xác định như sau:
Lợi nhuận = Tổng thu – Tổng chi
Trong nền kinh tế thị trường, muốn tối đa hóa lợi nhuận thì hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phải rất phong phú và đa dạng. Các doanh nghiệp không
chỉ tiến hành kinh doanh các loại hàng hóa theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh
Trang 16
ký, mà còn có thể tiến hành các hoạt động khác. Khi đó, lợi nhuận của doanh nghiệp
được tổng hợp từ ba nguồn lợi nhuận khác nhau đó là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh (SXKD), lợi nhuận từ hoạt động tài chính (HĐTC) và lợi nhuận từ hoạt
động bất thường (HĐBT), từ đó ta có công thức tính lợi nhuân như sau:
LN
DN
= LN
SXKD
+ LN
HĐTC
+ LN
HĐBT
Trong đó:
LN
DN
: lợi nhuận của doanh nghiệp
LN
SXKD
: lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
LN
HĐTC
: lợi nhuận từ hoạt động tài chính
LN
HĐBT
: lợi nhuận từ hoạt động bất thường
* Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: đây là lợi nhuận chủ yếu của
doanh nghiệp thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng sản phẩm, dịch vụ
trong kỳ và được xác định bằng công thức sau:
LN
HĐKD
= Doanh thu thuần – ( Trị giá vốn + CPBH + CPQL)
Trong đó:
LN
HĐKD
: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là số lợi nhuận trước
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trị giá vốn hàng bán: đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản xuất của
khối lượng sản phẩm tiêu thụ là trị giá nguyên vật liệu, vật liệu tiêu hao trong chế
biến và trong tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí bán hàng (CPBH): gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như: tiền lương, các khoản phụ cấp cho nhân viên bán
hàng, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, khấu hao tài sản cố định, chi phí vật
liệu, chi phí dụng cụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như: chi phí bảo hành
sản phẩm, chi phí quảng cáo,…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí cho bộ máy quản lý và
điều hành doanh nghiệp, các chi phí có lên quan đến hoạt động chung của toàn
doanh nghiệp như: chi phí về công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ
máy quản lý và các khoản chi phí khác phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp
như: tiền lương, phụ cấp trả cho Hội đồng quản trị, công tác phí,…
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh
Trang 17
* Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: đây là lợi nhuận thu được xác định bằng
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí về hoạt động tài chính và các khoản thuế gián
thu (nếu có) của Công ty.
LN
HĐTC
= Doanh thu HĐTC – Chi phí HĐTC– Thuế gián thu (nếu có)
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: thu từ tham gia góp vốn liên doanh, thu
từ đầu tư mua bán chứng khoán, cho thuê tài sản, các hoạt động đầu tư khác, lợi nhuận
về chênh lệch giữa lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng, lợi nhuận cho vay
vốn, lợi nhuận do bán ngoại tệ, hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá,……
Chi phí hoạt động chi phí tài chính bao gồm: chi phí lãi vay, lỗ do bán ngoại
tệ, lỗ do bán chứng khoán,…
* Lợi nhuận từ hoạt động bất thường: Là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp
không dự tính trước hoặc có dự tính đến nhưng không có khả năng thực hiện hay
những khoản thu không mang tính chất thường xuyên.
Lợi nhuận bất thường là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động bất
thường của doanh nghiệp.
LN
HĐBT
= Doanh thu bất thường – chi phí bất thường – thuế gián thu (nếu có)
Các khoản thu từ hoạt động bất thường bao gồm: thu từ thanh lý, nhượng bán
tài sả cố định, khoản được phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, các khoản nợ khó đòi đã
xử lý xóa sổ, các khoản nợ không xác định được chủ, các khoản thu thập kinh
doanh của năm trước bị bỏ quên không ghi sổ kế toán, đến năm kế toán mới mới
phát hiện, các khoản thu trên sau khi trừ các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi
nhuận bất thường.
Chi phí bất thường là những khoản chi phí xảy ra không thường xuyên như chi
phí thanh lý nhượng bán tài sản cố định, chênh lệch lãi lỗ do đánh giá lại vật tư, tiền
phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế,
Như vậy, tổng hợp lại ta có lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp và
được tính như sau: LNTTTNDN = LN
SXKD
+ LN
HĐTC
+ LN
HĐBT
Từ đó có thể xác định được lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp như sau:
LN sau thuế = LN trước thuế - Thuế TNDN
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh
Trang 18
1.2. PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI
NHUẬN
1.2.1. Phân tích lợi nhuận
1.2.1.1. Nhiệm vụ của phân tích tình hình lợi nhuận
Phân tích quá trình hình thành và phát triển, phân phối lợi nhuận nhằm đánh giá
chính xác, khách quan chất lượng kinh doanh của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
Phân tích những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình
hình biến động lợi nhuận để có những biện pháp phát huy và khắc phục kịp thời.
Cung cấp thông tin làm căn cứ để đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm
tàng của doanh nghiệp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận.
1.2.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp là quá trình đan xen giữa thu nhập và
chi phí. Để thấy được thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cao
hay thấp, đòi hỏi sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến
hành phân tích mối quan hệ giữa tổng thu nhập với tổng chi phí và mức lợi nhuận
đạt được của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá
hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả
sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua việc phân tích lợi nhuận có thể tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng
chủ yếu đến doanh lợi của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp khai thác được khả
năng tiềm tàng của doanh nghiệp trong việc phấn đấu nâng cao lợi nhuận, tăng tích
lũy cho Nhà nước và cho nhân viên của doanh nghiệp.
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, phân tích các
nhân tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng và xu hướng tác động của từng nhân tố đến
lợi nhuận giúp doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế, trên
cơ sở đó đề ra các quyết định đầu tư, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.1.3. Phân tích chung về tình hình lợi nhuận trong doanh nghiệp
Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (lãi, lỗ) có thể xác
định chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp bằng công thức:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh
Trang 19
Lợi nhuận
(trước thuế)
=
Lợi nhuận từ
hoạt động
SXKD
+
Lợi nhuận từ
hoạt động
tài chính
+
Lợi nhuận từ
hoạt dộng
bất thường
Phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp được tiến hành như sau:
- So sánh tổng mức lợi nhuận giữa năm gốc với năm trước nhằm đánh giá
chung tình hình hoàn thành về lợi nhuận của doanh nghiệp.
- So sánh tổng mức lợi nhuận giữa thực tế với kỳ kinh doanh trước nhằm đánh
giá tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tăng giảm tổng mức lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Từ những chỉ tiêu xác định, lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng của các nhân tố:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động lợi nhuận của
doanh nghiệp qua các năm theo từng hoạt động, nhằm thấy khái quát tình hình lợi
nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên. Khi phân tích
cần tính ra mức tăng giảm và tỷ lệ biến đổi của kỳ phân tích so với kỳ gốc của từng
chỉ tiêu qua bảng có kết cấu như sau:
Lợi nhuận Chênh lệch
Chỉ tiêu
n-2 n-1 n n-1/n-2
% n/n-1
%
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
Tổng
*Phân tích tình hình lợi nhuận sản xuất kinh doanh theo từng mặt hàng.
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh được hình thành từ lợi nhuận các mặt
hàng ở từng thị trường khác nhau. Vì thế việc phân tích lợi nhuận hoạt động sản xuất
kinh doanh theo từng mặt hàng, nhằm xác định mặt hàng nào có lợi nhuận tăng, mặt
hàng nào có lợi nhuận giảm và nguyên nhân nào gây ảnh hưởng đến sự biến động này
từ đó có những biện pháp phân tích thích hợp để tăng lợi nhuận trong tương lai.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh
Trang 20
Để đánh giá tình hình lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng mặt
hàng ta dựa vào bảng sau:
Lợi nhuận Chênh lệch
Sản phẩm
n-2 n-1 n n-1/n-2
% n/n-1 %
A
B
C
…….
Tổng
1.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là mục tiêu của công tác quản lý. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để sản xuất
kinh doanh có lợi nhuận và tiếp đó là làm cho lợi nhuận ngày càng tăng cao. Muốn
vậy trước hết phải biết lợi nhuận được hình thành từ đâu và bị ảnh hưởng bởi những
nguyên nhân, tác động nào… Việc nhận thức được nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh là bản chất của vấn đề phân tích kinh tế và
chỉ trên cơ sở đó ta mới có căn cứ khoa học để đánh giá chính xác, cụ thể công tác
của doanh nghiệp. Từ đó, nhà quản trị mới đưa ra những quyết định thích hợp để
hạn chế, loại trừ các tác động của các nhân tố làm tăng, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả càng cao.
Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm là bộ phận quan trọng trong cơ cấu lợi nhuận của
doanh nghiệp. Lợi nhuận thuần tiêu thụ sản phẩm được tính như sau:
Lợi nhuận
tiêu thụ sp
=
Tổng DT
bán hàng
chưa VAT
-
Các khoản
giảm trừ
DT
-
Giá vốn
hàng
bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản
lý
Qua chỉ tiêu trên ta thấy lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bị ảnh
hưởng bởi các nhân tố sau:
1.2.2.1. Doanh thu bán hàng
Do tổng doanh thu bán hàng thay đổi trong điều kiện các nhân tố khác không
đổi, doanh thu bán hàng tỷ lệ thuận với lợi nhuận. Nguyên nhân làm cho doanh thu
bán hàng thay đổi có thể là do:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh
Trang 21
a). Nhân tố lượng sản phẩm tiêu thụ
Khi các nhân tố khác cấu thành nên giá cả hàng hóa không thay đổi, khi lợi
nhuận của doanh nghiệp thu được nhiều hay ít phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa
tiêu thụ trong năm nhiều hay ít. Nhưng việc tăng hay giảm số lượng hàng hóa bán ra
tùy thuộc vào quá trình sản xuất kinh doanh và công tác bán hàng, phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu và chất lượng sản phẩm. Do đó đây là nhân tố chủ quan trọng
công tác quản lý của doanh nghiệp. Từ tác động của nhân tố này có thể rút ra kết
luận rằng, biện pháp cơ bản đầu tiên để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp là tăng số
lượng sản phẩm bán ra trên cơ sở tăng số lượng và chất lượng của sản phẩm sản
xuất, làm tốt công tác bán hàng, giữ uy tính của doanh nghiệp trên thị trường trong
và ngoài nước.
b). Nhân tố kết cấu sản phẩm bán ra
Việc thay đổi kết cấu sản phẩm bán ra có thể làm tăng hay giảm lợi nhuận bán
hàng. Cụ thể, nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng bán ra những mặt hàng có mức lợi
nhuận cao và giảm tỷ trọng những mặt hàng bán ra bị lỗ hay những sản phẩm có
mức lợi nhuận thấp thì tổng lợi nhuận sẽ tăng lên và ngược lại.
Mặt khác, để có thể thỏa mãn và đáp ứng nhu cầu thị trường thường xuyên
biến động, các doanh nghiệp phải điều chỉnh từ hoạt động sản xuất đến hoạt động
bán hàng. Trong điều kiện hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
nên bán ra những thứ thị trường cần chứ không phải những thứ doanh nghiệp có.
Do đó, người quản lý phải biết nắm bắt nhu cầu thị trường nhằm làm tăng lợi ích
của bản thân doanh nghiệp.
c). Nhân tố giá bán sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong
việc định giá sản phẩm của mình, đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu.
Các doanh nghiệp định giá sản phẩm thường căn cứ vào chi phí bỏ ra để sao cho giá
cả có thể bù đắp được phần chi phí tiêu hao và tạo nên lợi nhuận để tái sản xuất và
mở rộng. Tuy nhiên, trong thực tế sự biến động giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến khối
lượng sản phẩm tiêu thụ vì thế giá bán sản phẩm tăng lên chưa chắc đã tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc sản xuất kinh doanh phải gắn liền với
việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ vì chúng đều ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh
Trang 22
Rõ ràng, với đặc trưng nổi bật nhất là sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh
nghiệp, thì các yếu tố càng trở nên phức tạp hơn trong nền kinh tế thị trường. Nó
vừa là yếu tố ảnh hưởng mang tính chất khách quan, vừa mang tính chủ quan. Lợi
dụng tính chất phức tạp của yếu tố giá mà các doanh nghiệp sử dụng giá không chỉ
là yếu tố góp phần tăng lợi nhuận mà còn là vũ khí lợi hại trong cạnh tranh. Bên
cạnh việc sử dụng yếu tố này một cách linh hoạt doanh nghiệp cần phải luôn bám
vào và chịu ảnh hưởng bởi những mục tiêu chiến lược, cũng như những mục tiêu cụ
thể của doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm trong từng thời kỳ.
1.2.2.2. Khoản giảm trừ
Do các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, hai
nhân tố này phản ánh sự yếu kém của doanh nghiệp trong việc quản lý chất lượng,
công tác tiêu thụ; chiết khấu thương mại). Đây là nhân tố không kém phần ảnh
hưởng đến tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi nếu các khoản giảm giá hàng
bán càng tăng sẽ làm giảm doanh thu của doanh nghiệp và cuối cùng là làm ảnh
hưởng đến lợi nhuận và ngược lại.
1.2.2.3. Nhân tố giá vốn hàng bán
Giá vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tiêu hao lao động sống, lao động vật
hóa để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đây là một trong những yếu tố quan trọng và
chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận, có tác động ngược chiều với lợi nhuận. Nếu giá
vốn hàng bán giảm thì lợi nhuận tăng và ngược lại. Nhân tố giá vốn hàng bán thực
chất phản ánh kết quả quản lý các yếu tố chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, cụ thể là:
a). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ trị giá nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế, công cụ, dụng cụ… sử dụng cho hoạt động sản xuất để tạo thành sản
phẩm. Đây là một trong ba yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất, do đó nếu thiếu
nguyên vật liệu sẽ không thể tạo ra được sản phẩm và trái lại nếu sử dụng nguyên vật
liệu một cách không hợp lý sẽ gây lãng phí và làm tăng giá thành sản phẩm.
b). Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí phải trả cho lao động trực tiếp
tạo ra sản phẩm, khoản này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm.
Do vậy, doanh nghiệp cần chú trọng giảm bớt chi phí này bằng nhiều biện pháp
nhưng trong đó biện pháp quan trọng nhất là bố trí lực lượng lao động đúng người,
đúng việc và đúng trình độ.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh
Trang 23
c). Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh ở phân xưởng hoặc các bộ phân
kinh doanh của doanh nghiệp, như tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân
xưởng, chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản thuộc phân xưởng,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phát sinh tại phân xưởng.
1.2.2.4. Nhân tố chi phí bán hàng
Do chi phí bán hàng thay đổi, đây là chi phí phát sinh liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa trong kỳ của doanh nghiệp, như chi phí tiền
lương của bộ phận bán hàng, chi phí vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ, chi phí bảo
hành sản phẩm,…Những khoản này tăng làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm.
1.2.2.5. Nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp
Do chi phí quản lý doanh nghiệp thay đổi, chi phí này thường là chi phí cố
định thay đổi theo qui mô. Chi phí này tỷ lệ nghịch với lợi nhuận của doanh
nghiệp. Do đó, để có thể tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có chính sách quản lý
chi phí hợp lý nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả của công tác quản lý của doanh nghiệp.
1.2.2.6. Nhân tố chính sách vĩ mô của nhà nước
Doanh nghiệp là tế bào kinh tế của quốc gia, hoạt động của nó không chỉ chịu
tác động của quy luật kinh tế thị trường mà còn chịu sự tác động của nhà nước
thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô như: chính sách thuế, chính sách tín dụng,
tiền tệ, các văn bản và quy chế tài chính… tất cả những điều đó đều ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong thực tế, doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại sản phẩm hàng
hóa nên mỗi yếu tố là sự tổng hợp của nhiều loại sản phẩm hàng hóa. Tùy theo
nguồn số liệu thu thập được mà ta xây dựng công thức tính lợi nhuận khác nhau.
Trong trường hợp một số yếu tố trong công thức liên quan đến nhiều sản
phẩm và về mặt hạch toán không thể tách riêng cho từng loại sản phẩm thì số liệu
ở yếu tố đó được phản ánh ở dạng tổng số. Ví dụ: chi phí bán hàng, chi phí quản
lý, các khoản giảm giá không hạch toán cho từng loại sản phẩm. Chỉ tiêu lợi nhuận
được xác định theo công thức:
Công thức: LN =
n
i 1
Q
i
(P
i
–Z
i
) - R - Cq – Cb
Trong đó:
- LN : Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh
Trang 24
- Q
i
: Số lượng sản phẩm i tiêu thụ trong kì
- P
i
: Đơn giá sản phẩm i.
- Z
i
: Giá thành sản phẩm.
- R : Khoản giảm giá hàng bán.
- Cb : Tổng chi phí bán hàng.
- Cq : Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp.
- n : Số loại sản phẩm tiêu thụ.
Đối tượng phân tích: LN = LN
1
-Ln
0
LN
1
: Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm kì này
LN
1
=
n
i 1
Q
1i
(P
1i
-Z
1i
) -R
1
-Cq
1
- Cb
1
LN
0
: Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm kì này (kỳ gốc)
LN
0
=
n
i 1
Q
0i
(P
0i
-Z
0i
) - R
0
- Cq
0
- Cb
0
1.2.3. Phương pháp sử dụng trong phân tích
1.2.3.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp sử dụng rất phổ biến trong phân tích hoạt động kinh
doanh nhưng khi sử dụng phương pháp này cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
a).Tiêu chuẩn so sánh: là chỉ tiêu của một kỳ làm kỳ gốc so sánh.
Các gốc so sánh có thể là:
- Tài liệu năm trước: nhằm để xem xét mức biến động, khuynh hướng hoạt
động của các chỉ tiêu phân tích qua hai hay nhiều kỳ.
- Số kế hoạch: tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch đã đặt ra.
- Các chỉ tiêu trung bình ngành: nhằm đánh giá kết quả của doanh nghiệp so
với mức trung bình tiên tiến của các doanh nghiệp có cùng quy mô trong cùng ngành.
b). Điều kiện so sánh: để so sánh có ý nghĩa thì giữa các chỉ tiêu kinh tế phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
- Chỉ tiêu kinh tế phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế.
- Các chỉ tiêu phải có cùng phương pháp tính toán.
- Các chỉ tiêu phải có cùng thước đo giá trị sử dụng.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.