Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

phát triển gói sản phẩm quản lý vốn lưu động tại ngân hàng tmcp mb – chi nhánh trần duy hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.91 KB, 104 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên
cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
ĐOÀN NGỌC LAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ GÓI SẢN
PHẨM QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG 4
1.1. Vốn lưu động 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Đặc điểm 7
1.1.3. Phân loại vốn lưu động 7
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng 10
1.2. Quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp 11
1.2.1. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động ở các doanh nghiệp 11
1.2.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp 15
1.3. Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả tổ
chức quản lý và sử dụng vốn lưu động 18
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý và hiệu quả
sử dụng vốn lưu động 18
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 21
1.4. Kinh nghiệm từ các sản phẩm của Ngân hàng khác 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI GÓI SẢN PHẨM QUẢN


LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI
NHÁNH TRẦN DUY HƯNG 30
2.1. Tổng quan về MB Trần Duy Hưng 30
2.1.1. Giới thiệu khái quát về MB 30
2.1.2. Quá trình thành lập và phát triển MB Trần Duy Hưng 31
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của MB Trần Duy Hưng 31
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của MB Trần Duy Hưng 32
2.2. Thực trạng phát triển Gói sản phẩm Quản lý vốn lưu động tại
Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Trần Duy Hưng 34
2.2.1. Quy định chung 34
2.2.2. Thực trạng phát triển gói sản phẩm Quản lý vốn lưu động tại MB
Trần Duy Hưng 45
2.3. Đánh giá về phát triển Gói sản phẩm Quản lý vốn lưu động tại
MB Trần Duy Hưng 57
2.3.1. Kết quả thực hiện Gói sản phẩm: 57
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GÓI SẢN PHẨM
QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH TRẦN DUY HƯNG 63
3.1. Định hướng phát triển của MB Trần Duy Hưng 63
3.1.1. Định hướng hoạt động chung tại MB Trần Duy Hưng 63
3.1.2. Định hướng phát triển Gói sản phẩm quản lý vốn lưu động 64
3.2. Giải pháp phát triển Gói sản phẩm quản lý VLĐ tại MB Trần
Duy Hưng 65
3.2.1. Tổ chức đào tạo tại Chi nhánh 65
3.2.2. Chính sách lãi suất, phí cạnh tranh 68
3.2.3. Tập trung thu hút khách hàng mới 69
3.2.4. Tăng cường khai thác 100% nhóm khách hàng mục tiêu 70
3.2.5. Xây dựng chính sách khách hàng 72

3.2.6. Triển khai Ngân hàng Cộng Đồng 74
3.2.7. Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động Marketing 77
3.2.8. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 78
3.3. Một số kiến nghị 79
3.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Quân Đội – Hội sở 79
3.3.2. Đối với NHNN, Hiệp hội các Ngân hàng 80
3.2.3. Đối với Nhà nước, Chính phủ 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 85
KẾT LUẬN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CVQHKH Chuyên viên quan hệ khách hàng
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
MB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
MB Trần Duy Hưng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội – Chi
nhánh Trần Duy Hưng
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
MB Cash Gói sản phẩm quản lý vốn lưu động
DN Doanh nghiệp
DNN&V/SME Doanh nghiệp nhỏ và vừa
VLĐ Vốn lưu động
QL VLĐ Quản lý vốn lưu động
VIB Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế
ABBank Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức MB Trần Duy Hưng Error: Reference source
not found
BẢNG
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức MB Trần Duy Hưng 33
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn huy động của Sacombank Thủ ĐôMB Trần Duy Hưng
2007-200908-2010 48
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh tại Sacombank Thủ ĐôMB Trần Duy Hưng 53
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ theo thời gian cho vay 54
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế 57
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động của Sacombank Thủ ĐôMB Trần
Duy Hưng
giai đoạn 20072008-20092010 46
Biểu đồ 2.2: Huy động theo Khối của MB Trần Duy Hưng giai đoạn 2008-
2010 48
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ theo thời gian MB Trần Duy Hưng
giai đoạn 2008-2010 55
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu cho vay theo ngành nghề kinh tế 60

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào, trước hết
các doanh nghiệp phải có một yếu tố tiền đề là vốn kinh doanh. Trong các loại
vốn kinh doanh, vốn lưu động đóng vai trò rất quan trọng với doanh nghiệp
và được sử dụng từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc quá trình sản xuất kinh
doanh. Hơn nữa, vốn lưu động là loại vốn được sử dụng rất linh hoạt trong
hoạt động của doanh nghiệp, như là dòng máu luôn vận động tuần hoàn để
nuôi sống doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp muốn duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh và phát triển thích ứng với nền kinh tế thị trường hiện nay thì
một trong những việc quan trọng phải làm là nâng cao hiệu quả quản lý sử

dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Bên cạnh đó, trong năm 2010, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ của
các nước tăng 24,5% so với năm 2009; nếu loại trừ yếu tố tăng giá, mức tăng
này vẫn đạt khoảng 14% [21]. Đây là mức tăng trưởng cao trong bối cảnh hậu
suy thoái kinh tế và khủng hoảng tài chính toàn cầu, đi cùng với sự gia tăng
của nhu cầu quản lý tài chính trong lĩnh vực này
Đó cũng là lý do để Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MB)
thiết kế riêng gói sản phẩm tiện ích dành riêng cho khối doanh nghiệp, tập
trung ở nghiệp vụ quản lý vốn lưu động và tài trợ nhà phân phối (MB Cash).
Tính năng chính của gói sản phẩm là hỗ trợ doanh nghiệp dự báo được dòng
tiền trong tương lai, phòng ngừa rủi ro thanh khoản, quản lý công nợ, cũng
như khai thác nguồn tiền nhàn rỗi trong việc đa dạng các kỳ hạn tiền gửi và đi
cùng với đó là tiện ích thấu chi…
Nhóm sản phẩm dịch vụ này sẽ giúp khách hàng quản lý vốn lưu động,
sử dụng tiền một cách hiệu quả nhất, đồng thời tối đa hóa lợi ích cho các
1
doanh nghiệp trong việc chủ động chiến lược kế hoạch dòng tiền, tối đa lợi
ích dòng tiền nhàn rỗi, cũng như giảm thời gian và thủ tục vay vốn. Theo
đánh giá của các doanh nghiệp, gói sản phẩm này đã kết hợp được nhiều tiện
ích, giúp doanh nghiệp giải bài toán quản lý vốn lưu động hiệu quả và tiết
kiệm thời gian. Quan trọng hơn, doanh nghiệp sẽ được tư vấn sử dụng dòng
tiền như thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất.
Hiện nay chưa nhiều ngân hàng tập trung khai thác riêng khía cạnh này,
và bản thân gói sản phẩm này hiện nay chưa thực sự thu hút được các doanh
nghiệp sử dụng. Xét về dài hạn, gói sản phẩm Quản lý vốn lưu động của MB
thực sự là một giải pháp hỗ trợ tư vấn phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ,
hơn là một gói sản phẩm – dịch vụ ngân hàng thông thường.
Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của sản phẩm quản lý vốn
lưu động, cùng với mong muốn tìm kiếm các giải pháp phát triển gói sản phẩm,
dựa vào những lý luận đã học và kinh nghiệm thực tế, tôi đã quyết định chọn

đề tài “Phát triển gói sản phẩm Quản lý vốn lưu động tại Ngân hàng TMCP
Quân đội – Chi nhánh Trần Duy Hưng” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của luận văn là dựa trên cơ sở phân tích lý luận
và thực tiễn về Quản lý vốn lưu động đối với các Doanh nghiệp để đưa ra
những đề xuất Phát triển gói sản phẩm Quản lý vốn lưu động tại Ngân hàng
TMCP Quân đội – Chi nhánh Trần Duy Hưng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng của nghiên cứu: Gói sản phẩm Quản lý vốn lưu động tại
Ngân hàng TMCP Quân đội.
Phạm vi nghiên cứu: trong điều kiện về nguồn tài liệu, thời gian và
năng lực, nghiên cứu này chỉ tập trung vào thực trạng Gói sản phẩm Quản lý
2
vốn lưu động tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Trần Duy Hưng
năm 2010 – 2011 và giải pháp phát triển Gói sản phẩm giai đoạn 2011-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng
hợp, suy luận, logic… để làm rõ những nội dung liên quan đến đề tài. Ngoài
ra, luận văn cũng sử dụng nhiều nguồn tư liệu có chọn lọc để tham khảo trước
khi đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển gói sản phẩm Quản lý
vốn lưu động hoàn thiện hơn.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và gói sản phẩm Quản lý vốn lưu động
Chương 2: Thực trạng triển khai gói sản phẩm Quản lý vốn lưu động tại
Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Trần Duy Hưng
Chương 3: Giải pháp phát triển gói sản phẩm Quản lý vốn lưu động tại
Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Trần Duy Hưng
3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
VÀ GÓI SẢN PHẨM QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG
1.1. Vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế quốc dân mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã
hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nhằm mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh
nghiệp cần phải có đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá
trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản
phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động
khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật
chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới
hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động, TSLĐ của
doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và
những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về
TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ. TSLĐ lưu thông gồm: Sản
phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các
khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước … [04, 84].
4
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu
thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn

nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên
tục. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông
doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số
tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình
thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục [04, 85]. Quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận
động liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận động
của vốn lưu động qua các giai đoạn có thể mô tả bằng sơ đồ sau:
T
T – H – SX – H’- T’
T
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động của
vốn lưu động theo trình tự sau:
T
T – H – T’
T
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ
hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng
quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Cụ
thể là sự tuần hoàn của vốn lưu động được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 (T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình
thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản
5
xuất. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển
sang hình thái vốn vật tư hàng hoá.
- Giai đoạn 2 (H-SX-H’): ở giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản
xuất ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá
trình sản xuất các sản phẩm hàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn

này vốn lưu động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái
vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3 (H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu
được tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang
hình thái vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần
hoàn kết thúc. So sánh giữa T và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh nghiệp kinh
doanh thành công vì đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở,
doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được VLĐ và ngựơc lại. Đây là một nhân
tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng đồng VLĐ của doanh nghiệp.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn
không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn
lưu động. Do sự chu chuyển của vốn lưu động diễn ra không ngừng nên trong
cùng một lúc thường xuyên tồn tại các bộ phận khác nhau trên các giai đoạn
vận động khác nhau của vốn lưu động. Khác với vốn cố định, khi tham gia
vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái
biểu hiện, chu chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tư liệu lao động các doanh
nghiệp còn phải có đối tượng lao động và sức lao động. Trong nền sản xuất
hàng hóa tiền tệ các doanh nghiệp phải dùng tiền để mua sắm đối tượng
lao động và trả lương cho công nhân viên, do đó phải ứng trước một số vốn
cho mục đích này.
6
Đối tượng lao động khi tham gia quá trình sản xuất không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thông
qua quá trình chế biến hợp thành thực thể của sản phẩm bộ phận khác sẽ hao
phí mất đi trong quá trình sản xuất đến chu kì sản xuất sau lại phải có loại đối
tượng lao động khác.
Do đặc điểm trên giá trị của đối tượng lao động được chuyển dịch toàn

bộ ngay một lần vào sản phẩm mới và được bù lại khi giá trị sản phẩm được
tiêu thụ. Số vốn ứng trước về đối tượng lao động vì luân chuyển giá trị toàn
bộ một lần vào sản phẩm mới được gọi là vốn lưu động.
1.1.2. Đặc điểm
Vốn lưu động của doanh nghiệp luôn vận động qua các giai đoạn của
chu kỳ sản xuất kinh doanh: dự trữ sản xuất và sản xuất lưu thông. Quá trình
này diễn ra liên tục thường xuyên và lặp đi lặp lại theo chu kỳ được gọi là quá
trình tuần hoàn chu chuyển vốn lưu động.
Qua mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn lưu động thay đổi hình thái
biểu hiện qua các giai đoạn của quá trình sản xuất.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn lưu động dịch
chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm mới được tạo ra, được
thu hồi đầy đủ một lần sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được
tiền [04,85].
1.1.3. Phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động là bộ phận rất quan trọng trong quá trình sản xuất và lưu
thông, nếu DN đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, tiết
kiệm vốn, phân bổ vốn hợp lý trong các giai đoạn luận chuyển, tăng nhanh tốc
độ luân chuyển vốn thì với số vốn ít nhất có thể đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều
cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu
7
của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của
những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ
này để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động.
1.1.3.1. Phân loại theo vai trò vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
VLĐ nằm trong quá trình dự trữ sản xuất
- Vốn nguyên, vật liệu chính
- Vốn vật liệu phụ

- Vốn nhiên liệu
- Vốn phụ tùng thay thế
- Vốn vật đóng gói
- Vốn công cụ, dụng cụ nhỏ
VLĐ nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất
- Vốn sản phẩm đang chế tạo
- Vốn về chi phí trả trước
VLĐ nằm trong quá trình lưu thông
- Vốn thành phẩm
- Vốn bằng tiền
- Vốn trong thanh toán: Gồm những khoản phải thu và các khoản tiền
tạm ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán
nội bộ [04, 88-89].
- Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn,…
Theo cách phân loại này thấy được tỷ trọng VLĐ nằm trong các khâu dự
trữ, sản xuất và lưu thông. Nếu VLĐ nằm trong lĩnh vực sản xuất càng lớn
thì hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng VLĐ càng cao.
1.1.3.2. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
- Vốn vật tư hàng hóa: Bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
bao bì thành phẩm, hàng hóa mua ngoài Những khoản vốn này luân chuyển
8
theo quy luật nhất định căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, định mức tiêu hao,
điều kiện sản xuất và tiêu thụ của DN để xác định mức dự trữ cho hợp lý
- Vốn tiền tệ: Gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, vốn trong
thanh toán,… Các khoản vốn này nằm trong lĩnh vực lưu thông luôn biến
động, luân chuyển không theo một quy luật nhất định, các khoản vốn
này không trực tiếp tham gia vào sản xuất nên nó càng luân chuyển nhanh
càng tốt.
1.1.3.3. Phân loại vốn lưu động theo quan hệ sở hữu
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:

- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và
định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần
trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên
doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay
các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh
nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ
đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý
hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.3.4. Phân loại vốn lưu động theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu
động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
9
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ
yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này
bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các
khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý
xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử
dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình

thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên
cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu
động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng
1.1.4.1.Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu VLĐ là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm
trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng
không giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn
những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng.
Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có
hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Có thể chia ra thành 3 nhóm chính sau:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh
10
nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng
và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của
chủng loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của
chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa
chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật
thanh toán giữa các doanh nghiệp.
1.2. Quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa (SME) là do năng lực quản trị tài chính hạn chế, đặc biệt
trong việc hoạch định nguồn tài trợ dài hạn và quản trị vốn lưu động, thể hiện

qua tình trạng thiếu vốn, mất tính thanh khoản.
Khoản đầu tư vào vốn lưu động thường chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng
tài sản, chính vì vậy chúng cần phải được sử dụng một cách hiệu quả. Việc sử
dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động thể hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển
vốn lưu động của DN. Vòng quay vốn càng nhanh thời kỳ luân chuyển vốn
càng rút ngắn và vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả. Nhà quản lý
cần tập trung kiểm soát từng thành tố chính của vốn lưu động là tiền mặt,
hàng tồn kho, nợ phải thu, nợ phải trả.
1.2.1. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động ở các doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã sử
dụng VLĐ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình
thường và liên tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng
hiệu quả từng đồng vốn lưu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả VLĐ
được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
11
* Tốc độ luân chuyển VLĐ.
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở
tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu
động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay
vốn). Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện
trong thời kỳ nhất định, thường tính trong 1 năm. Công thức tính như sau:
L=M/VLĐ
Trong đó:
L: số lần luân chuyển(số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
VLĐ; vốn lưu động bình quân trong kỳ.

Kỳ luân chuyển vốn lưu động công thức được xác định như sau:
K=360/L hay K=(VLĐ x 360)/M
Trong đó:
K:kỳ luân chuyển VLĐ.
M,VLĐ: như công thức trên.
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút
ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
* Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển.
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu
hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.
- Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc
khác. Công thức tính như sau:
12
M
1

V
tktđ
= ( x K
1
) - V
LĐ0
= V
LĐ1
– V
LĐ0
360
Trong đó:
V

tktđ
: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối.
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
K
1
: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
V
LĐ1
V
LĐ0
: Vốn lưu động năm báo cáo và năm kế hoạch
Điều kiện để có VLĐ tiết kiệm tuyệt đối là tổng mức luân chuyển vốn
kỳ kế hoạch phải không nhỏ hơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo cáo và
vốn lưu động kỳ kế hoạch phải nhỏ hơn vốn lưu động kỳ báo cáo.
- Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm
hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định số VLĐ tiết kiệm
tương đối như sau:
M
1
V
tktgđ
= x (K
1
– K
0
)
360

Trong đó:
V
tktgđ
: Vốn lưu động tiết kiệm tương đối.
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
K
0
, K
1
: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tương đối là tổng mức luân
chuyển vốn kỳ kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và VLĐ kỳ kế hoạch phải
lớn hơn VLĐ kỳ báo cáo.
* Hàm lượng VLĐ (hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ)
Hàm lượng VLĐ là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng
13
doanh thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, chỉ
tiêu này được tính như sau:
Hàm lượng VLĐ=1/H
Trong đó:
H: hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
* Mức doanh lợi VLĐ (tỷ suất lợi nhuận VLĐ).
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ trước thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh
mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế TNDN và chưa tính đến
VLĐ được hình thành từ nguồn nào.
Công thức tính như sau:
LN trước thuế và lãi vay
Tỷ suất VLĐ trước thuế và lãi vay = x 100%

VLĐ
Trong đó:
VLĐ: vốn lưu động bình quân trong kỳ.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động tính với lợi nhuận trước thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của
thuế TNDN.
Công thức tính như sau:
LN trước thuế
Tỷ suất VLĐ trước thuế = x 100%
VLĐ
- Tỷ suất lợi nhuận thuần: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ,
một đồng vốn lưu động có thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ
tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ đã chịu sự tác động của cả thuế thu
nhập doanh nghiệp và lãi vay.
14
Công thức tính như sau:
LN sau thuế
Tỷ suất VLĐ sau thuế = x 100%
VLĐ
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý tài chính đánh giá đúng
đắn tình hình của kỳ trước, từ đó có nhận xét và nêu ra những biện pháp nâng
cao hiệu quả tổ chức quản lý vốn cho kỳ tiếp theo.
1.2.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp
VLĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, VLĐ được phân bổ trên khắp
các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên liên tục, đòi hỏi
doanh nghiệp phải có đủ VLĐ vào các hình thái đó, để cho hình thái đó có

được mức tồn tại tối ưu và đồng bộ với nhau nhằm tạo điều kiện cho việc
chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Do
sự chu chuyển của VLĐ diễn ra không ngừng nên thiếu vốn thì việc chuyển
hoá hình thái sẽ gặp khó khăn, VLĐ không luân chuyển được và quá trình sản
xuất do đó bị gián đoạn.
Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng chính là nâng cao hiệu
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý VLĐ không những đảm bảo
sử dụng VLĐ hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết
kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp
thời. Do đặc điểm của VLĐ là luân chuyển nhanh, sử dụng linh hoạt nên nó
góp phần quan trọng đẩm bảo sản xuất và luân chuyển một khối lượng lớn sản
15
phẩm. Vì vậy kết quả hoạt động của doanh nghiệp là tốt hay xấu phần lớn là
do chất lượng của công tác quản lý VLĐ quyết định.
Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu trên
hai khía cạnh:
+ Một là, với số vốn hiện có có thể cung cấp thêm một số lượng sản
phẩm với chất lượng tốt, chi phí hạ nhằm tăng thêm lợi nhuận doanh nghiệp.
+ Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh nhằm tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc độ tăng
lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Hai khía cạnh đó cũng chính là mục tiêu cần đạt tới trong công tác quản
lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế
muốn phát triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Như đã phân
tích ở trên, sử dụng hiệu quả VLĐ là một nhân tố tích cực nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuát kinh donh của doanh nghiệp. Do đó, không thể phủ nhận
vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với sự phát triển của nền
kinh tế.

Trên thực tế những năm vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và
VLĐ nói riêng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước
đạt thấp. Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị
trường nên còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn.
Mặt khác, hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng
hợp những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức sản
xuất, tổ chức thúc đẩy sản xuất phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là
đảm bảo với số vốn hiện có, bằng các biện pháp quản lý và tổng hợp nhằm
khai thác để khả năng vốn có thể mang lại nhiều lợi nhuận nhiều hơn cho các
doanh nghiệp.
16
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách
hợp lý, hỉệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐ được thu hồi sau mỗi
chu kỳ sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời
gian chu chuyển của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm
bớt được số VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm
hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn có ý
nghĩa quan trong trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá
thành sản phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
thu được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề
quan trọng đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn VLĐ.
Do đặc điểm VLĐ lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và
hình thái VLĐ thường xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn VLĐ chỉ xét
trên mặt giá trị . Bảo toàn VLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ được
đủ mua một lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng
hoá tăng lên, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản
lưu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tăng cương quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn giúp
cho doanh nghiệp luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang

thiết bị, kỹ thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công nghệ hiện
đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt
khi khai thác được các nguồn vốn, sử dụng tốt nguồn vốn lưu động, nhất là
việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để
giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công
tác quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong
17
những nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn
nữa là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
1.3. Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả tổ chức
quản lý và sử dụng vốn lưu động
Việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động chịu ảnh hưởng bởi rất
nhiều nhân tố khác nhau. Để phát huy những nhân tố tích cực đòi hỏi nhà
quản trị phải nắm bắt được những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác tổ
chức quản lý và sử dụng vốn lưu động.
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động
1.3.1.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản lý vốn lưu động
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả. Do đó việc tổ chức quản lý vốn lưu động cũng chịu ảnh hưởng
của hai nguồn này.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt.
Nguồn vốn này có lợi thế rất lớn vì doanh nghiệp được quyền chủ động sử
dụng một cách linh hoạt và không chịu chi phí sử dụng vốn. Vì thế, nếu doanh
nghiệp tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn này sẽ vừa tạo ra được một lượng
vốn cung ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, lại vừa giảm được một khoản
chi phí sử dụng vốn không cần thiết do phải đi vay từ bên ngoài, đồng thời

nâng cao được hiệu quả đồng vốn hiện có.
- Nợ phải trả: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành
trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Trong nền kinh tế thị
trường, ngoài vốn chủ sở hữu doanh nghiệp còn huy động các khoản nợ phải
trả để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của mình. Việc huy động các khoản nợ
18
phải trả không những đáp ứng kịp thời VLĐ cho sản xuất kinh doanh mà còn
tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt. Tuy nhiên, việc cân nhắc lựa
chọn hình thức thu hút VLĐ tích cực lại là nhân tố quyết định trực tiếp đến
hiệu quả của công tác tổ chức VLĐ. Nếu doanh nghiệp xác định chính xác
nhu cầu VLĐ, lựa chọn phương án đầu tư vốn có hiệu quả, tìm được nguồn
tài trợ thích ứng sẽ đem lại thành công cho doanh nghiệp. Ngược lại nợ vay sẽ
trở thành gánh nặng rủi ro đối với doanh nghiệp.
1.3.1.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động được vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá
trình vận động đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố khách quan
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng
trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng
đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó
tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
+ Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của
cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với
nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra
như hoả hoạn, lũ lụt mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được.
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm

giảm giá trị tài sản, vật tư vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều
này để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu
tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động
nói riêng.
19
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính
sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế cũng tác động đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ
quan của chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng VLĐ cũng như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu
chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh,
điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư
sản xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực
hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém
sẽ dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng
vốn thấp.
+ Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách
gây thất thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức

và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng
không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên
20

×