Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG vốn và sử DỤNG vốn tại CÔNG TY cổ PHẦN cơ KHÍ và xây lắp SÔNG CHU, THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.83 KB, 75 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
d&c
BÁO CÁO SƠ BỘ
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP
SÔNG CHU, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Giảng viên HD : TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Sinh viên TH : PHÙNG THỊ BÌNH
Mã số sinh viên: 10022553
Lớp : CDTD12TH
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương
LỜI CẢM ƠN
Trong báo cáo thực tập này, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo-Thạc
sĩ Nguyễn Thị Phương- người thầy đã luôn ở bên cạnh và tận tình giúp đỡ em trong
suốt quá trình nghiên cứu đề tài tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo,cô giáo trường Đại học Công nghiệp
Tp.Hồ Chí Minh,đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Tài chính-Ngân hàng, những người
đã dạy dỗ, hướng dẫn em trong những năm tháng học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú, anh chị ở Công ty cổ phần cơ khí và xây
lắp Sông Chu đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế, được học hỏi những điều
mới cũng như tạo điều kiện thuận lợi, giúp em trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã nhiệt tình ủng hộ em trong suốt
quá trình học tập cũng như trong thời gian em thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sv thực hiện: Phùng Thị Bình – MSSV: 10022553 Trang i
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương
LỜI NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP





















………………………… , ngày…. tháng … năm 2013
T/M ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
Sv thực hiện: Phùng Thị Bình – MSSV: 10022553 Trang ii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI
HƯỚNG DẪN THỰC TẬP




















………………………… , ngày…. tháng … năm 2013
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
Sv thực hiện: Phùng Thị Bình – MSSV: 10022553 Trang iii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
HƯỚNG DẪN




















………………………… , ngày…. tháng … năm 2013
Giảng viên
Sv thực hiện: Phùng Thị Bình – MSSV: 10022553 Trang iv
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
Sv thực hiện: Phùng Thị Bình – MSSV: 10022553 Trang v
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ, HÌNH
S 2.1: S b máy qu n lý t i công tyơđồ ơđồ ộ ả ạ 20
S 2.2: S quy trình công nghơđồ ơđồ ệ 21
S 2.3: S b máy k toán c a công tyơđồ ơđồ ộ ế ủ 22
S 2.4: S trình t ghi s :ơđồ ơđồ ự ổ 23
S 2.5: S luân chuy nơđồ ơđồ ể 24
B ng 2.1: K t c u t i s n v ngu n v n c a công ty N m 2010ả ế ấ à ả à ồ ố ủ ă 27
B ng 2.2: Báo cáo k t qu ho t ng s n xu t kinh doanhả ế ả ạ độ ả ấ 28
B ng 2.3:K t qu ho t ng kinh doanh c a công ty trong 3 n m tr l i ả ế ả ạ độ ủ ă ở ạ
ây:2010-2012.đ 30
B ng 2.4:C c u v n c a công ty CP c khí v xây l p Sông Chuả ơ ấ ố ủ ơ à ắ 32

B ng 2.5:Hi u qu s d ng v n t i công ty CP c khí v xây l p Sông Chuả ệ ả ử ụ ố ạ ơ à ắ 33
B ng 2.6: Tình hình m b o ngu n v n cho ho t ng s n xu t kinh doanhả đả ả ồ ố ạ độ ả ấ . 35
B ng 2.7: ánh giá khái quát tình hình huy ng v n c a công tyả Đ độ ố ủ 37
B ng 2.8: C c u t i s n l u ng c a công tyả ơ ấ à ả ư độ ủ 39
Sv thực hiện: Phùng Thị Bình – MSSV: 10022553 Trang vi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương
MỤC LỤC
L I C M NỜ Ả Ơ i
L I NH N XÉT C A N V TH C T PỜ Ậ Ủ ĐƠ Ị Ự Ậ ii
ii
ii
ii
ii
ii
ii
ii
ii
ii
ii
ii
ii
ii
ii
ii
ii
ii
ii
ii
, ng y . tháng n m 2013………………………… à … … ă ii
T/M N VĐƠ Ị ii

(Ký tên v óng d u)àđ ấ ii
NH N XÉT C A NG I H NG D N TH C T PẬ Ủ ƯỜ ƯỚ Ẫ Ự Ậ iii
iii
iii
iii
iii
iii
iii
iii
iii
iii
iii
iii
iii
iii
iii
iii
iii
iii
iii
iii
, ng y . tháng n m 2013………………………… à … … ă iii
NG I H NG D NƯỜ ƯỚ Ẫ iii
(Ký v ghi rõ h tên)à ọ iii
NH N XÉT C A GI NG VIÊN H NG D NẬ Ủ Ả ƯỚ Ẫ iv
iv
iv
iv
iv
Sv thực hiện: Phùng Thị Bình – MSSV: 10022553 Trang vii

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương
iv
iv
iv
iv
iv
iv
iv
iv
iv
iv
iv
iv
iv
iv
iv
, ng y . tháng n m 2013………………………… à … … ă iv
Gi ng viênả iv
DANH M C T VI T T TỤ Ừ Ế Ắ v
t vi t t từ ế ắ v
di n gi iễ ả v
DANH M C B NG BI U S , HÌNHỤ Ả Ể ƠĐỒ vi
M C L CỤ Ụ vii
L i m uờ ởđầ 1
1. L DO CH N TÀIÍ ọ ĐỀ 1
2. M C TIÊU NGHIÊN C U:Ụ Ứ 2
3. PH NG PHÁP NGHIÊN C U:ƯƠ Ứ 2
4. PH M VI NGHIÊN C U:Ạ Ứ 3
5. K T C U C A TÀI:Ế Ấ Ủ ĐỀ 3
CH NG 1: C S LÝ LU NƯƠ Ơ Ở Ậ 4

1.1:T NG QUAN V V NỔ Ề Ố 4
1.1.1: c i m. v vai trò c a v nĐặ để à ủ ố 4
1.1.1.1: Khái ni mệ 4
1.1.1.2:Vai trò c a v n.ủ ố 5
1.1.2: Phân lo i v n.ạ ố 5
1.2: KH N NG HUY NG VÀ HI U QU S D NG V N C A CÔNG TYẢ Ă ĐỘ Ệ Ả Ử Ụ Ố Ủ 6
1.2.1: Quan ni m v hi u qu s d ng v n.ệ ề ệ ả ử ụ ố 6
1.2.2:Các ch tiêu c b n ánh giá hi u qu s d ng v n.ỉ ơ ả đ ệ ả ử ụ ố 8
1.2.2.1:Ch tiêu ánh giá hi u qu s d ng v n c nh.ỉ đ ệ ả ử ụ ố ốđị 9
1.2.2.2:Ch tiêu ánh giá hi u qu s d ng v n l u ngỉ đ ệ ả ử ụ ố ư độ 10
1.2.3:Các nhân t nh h ng n vi c huy ng v s d ng v n c a công ốả ưở đế ệ độ à ử ụ ố ủ
ty 12
1.2.3.1: Chu k s n xu t:ỳ ả ấ 12
1.2.3.2: K thu t s n xu t:ỹ ậ ả ấ 12
1.2.3.3: c i m c a s n ph mĐặ để ủ ả ẩ 13
1.2.3.4: Tác ng c a th tr ngđộ ủ ị ườ 13
1.2.3.5: Trình i ng cán b v công nhân viênđộđộ ũ ộ à 13
1.2.3.6: Ho t ng t ch c kinh doanhạ độ ổ ứ 14
1.2.3.7: Các nhân t tác ng v o ho t ng s n xu t kinh doanh:ố độ à ạ độ ả ấ 14
1.2.4:Ý ngh a c a vi c nâng cao hi u qu s d ng v n c a doanh nghi pĩ ủ ệ ệ ả ử ụ ố ủ ệ 15
CH NG 2:TH C TR NG VI C HUY NG VÀ S D NG V N C A CÔNG TYƯƠ Ự Ạ Ệ ĐỘ Ử Ụ Ố Ủ
CP C KH VÀ XÂY L P SÔNG CHU.Ơ Í Ắ 17
2.1: GI I THI U KHÁI QUÁT V CÔNG TYỚ Ệ Ề 17
2.1.1: L ch s hình th nh v phát tri n c a công ty CP C KH VÀ XÂY L P ị ử à à ể ủ Ơ Í Ắ
SÔNG CHU 17
Sv thực hiện: Phùng Thị Bình – MSSV: 10022553 Trang viii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương
2.1.2: c i m t ch c kinh doanh c a Công ty C ph n C khí v xây l pĐặ để ổ ứ ủ ổ ầ ơ à ắ
Sông Chu 18
2.1.2.1: Ch c n ng nhi m v c a Công ty C ph n c khí v xây l p ứ ă ệ ụ ủ ổ ầ ơ à ắ

Sông Chu 18
2.1.2.2: c i m t ch c b máy qu n lý ho t ng SXKD c a công ty Đặ để ổ ứ ộ ả ạ độ ủ
C ph n c khí v xây l p Sông Chuổ ầ ơ à ắ 18
2.1.2.3: c i m quy trình công ngh v t ch c s n xu t c a công ty.Đặ để ệ à ổ ứ ả ấ ủ
21
2.1.3: c i m t ch c b máy KT t i Công ty CP c khí v XL Sông ChuĐặ để ổ ứ ộ ạ ơ à
21
2.1.4. c i m t ch c h th ng s k toán t i công ty CP C khí v Xây Đặ để ổ ứ ệ ố ổ ế ạ ơ à
l p Sông Chuắ 23
2.1.5. T ch c v n d ng t i kho n k toán:ổ ứ ậ ụ à ả ế 25
2.1.6. T ch c ch ng t k toán s d ng t i công ty CP C khí v Xây l p ổ ứ ứ ừ ế ử ụ ạ ơ à ắ
Sông Chu 25
2.1.7. T ch c l p báo cáo t i chính:ổ ứ ậ à 25
2.18: S b v t i s n công tyơ ộ ề à ả 26
2.2:Th c tr ng huy ng v s d ng v n t i công ty c ph n c khí v xây l pự ạ độ à ử ụ ố ạ ổ ầ ơ à ắ
Sông chu 29
2.2.1.Tình hình s n su t kinh doanh c a công ty trong v i n m g n ây.ả ấ ủ à ă ầ đ 29
2.2.2:Tình hình huy ng v n c a công tyđộ ố ủ 34
2.2.3:Hi u qu s d ng v n c nh c a công ty CP c khí v xây l p Sông ệ ả ử ụ ố ốđị ủ ơ à ắ
Chu 38
2.2.3.1:C c u t i s n c nh c a công ty.ơ ấ à ả ốđị ủ 38
2.2.4:Hi u qu s d ng v n l u ng công ty CP c khí v xây l p Sông ệ ả ử ụ ố ư độ ơ à ắ
Chu 39
2.2.4.1:C c u t i s n l u ng c a công tyơ ấ à ả ư độ ủ 39
2.2.4.2:Hi u qu s d ng v n l u ng c a công tyệ ả ử ụ ố ư độ ủ 39
1.2.3.3. M c m nhi m t i s n l u ngứ đả ệ à ả ư độ 43
2.2.4.3:Nh ng h n ch v v n t raữ ạ ế à ấ đềđặ 51
Ch ng 3:Gi i pháp nâng cao hi u qu s d ng v n c a công ty CP c khí v ươ ả ệ ả ử ụ ố ủ ơ à
xây l p Sông Chuắ 56
3.1: nh h ng phát tri n ho t ng kinh doanh c a công tyĐị ướ ể ạ độ ủ 56

3.1.1:Nh ng thu n l i v khó kh n trong th i gian t iữ ậ ợ à ă ờ ớ 56
3.1.2:K ho ch s n xu t kinh doanh c a công ty trong th i gian t i.ế ạ ả ấ ủ ờ ớ 57
3.2:Gi i pháp nâng cao hi u qu s d ng v n t i công ty c ph n c khí v ả ệ ả ử ụ ố ạ ổ ầ ơ à
xây l p Sông Chuắ 58
3.2.1: Doanh nghi pệ 58
3.2.1.1: Nâng cao hi u qu s d ng vôn c nhệ ả ử ụ ốđị 58
3.2.1.2:Nâng cao hi u qu s d ng v n l u ngệ ả ử ụ ố ư độ 60
3.2.2: V phía nh n cề à ướ 61
K T LU N:Ế Ậ 63
Sv thực hiện: Phùng Thị Bình – MSSV: 10022553 Trang ix
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Môt doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thì luôn hướng tới mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận, nói cách khác lợi nhuận là thước đo hiệu quả SXKD. Một
trong những nguồn lực thiết yếu để hoạt động SXKD của doanh nghiệp có hiệu quả đó
là vốn. Thật vậy, vốn vừa là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời một doanh nghiệp, vừa
là nhân tố quyết định khả năng mở rộng SXKD, đầu tư chiều sâu cũng như nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Bởi vậy, một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì không thể không quan tâm đến việc huy động và sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả.
Thực tế của Việt Nam cho thấy, trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch
hóa sang cơ chế thị trường, không ít các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả đã không
thích ứng được và lâm vào tình trạng bế tắc, dẫn đến phá sản. Thực tế này bắt nguồn
từ nhiều nguyên nhân, một trong số đó là doanh nghiệp bị động trong huy động vốn và
công tác quản lý vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Chính vì vậy, huy động, sử dụng vốn SXKD một cách hiệu quả có ý nghĩa hết sức
quan trọng để các doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình trong có chế thị
trường.
Hiện nay, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập sâu rộng giữa các nền kinh tế khác
nhau trên thế giới, đánh dấu bằng việc nước ta gia nhập WTO, đã mang lại nhiều cơ

hội nhưng cũng lắm thách thức cho các doanh nghiệp trong nước bởi sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Vì vậy, vốn ngày càng đóng vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp
tồn tại và đứng vững trên thị trường.
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu trong sản
xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào, đặc biệt là trong tình hình kinh tế hiện
nay.
Trong nền kinh tế thị trường thì nhu cầu vốn đối với các doanh nghiệp ngày
cang trở nên quan trọng và bức thiết hơn,vì sự biến động của thị trường và sự cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước nên đời hỏi các doanh nghiệp phải sử
dụng vốn sao cho hợp lí nhằm mang hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh và
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Mặt khác để mở rộng quy mô sản xuất ,các
Sv thực hiện: Phùng Thị Bình – MSSV: 10022553 Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương
doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để tăng cường huy động vốn từ các nguồn khác
nhau.có thể nói trong nền kinh tế hiện nay vốn được xem như một vũ khí quan trọng
của mỗi doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế và những vấn đề bức xúc đã đặt ra trên đây,và xuất phát tư
bản thân trong việc tìm hiểu và làm sáng tỏ vấn đề này.
Để hiểu rõ hơn về công tác huy động vốn, tình hình sử dụng vốn của Công ty
cũng như những nguyên nhân tác động đến chúng, tôi đã quyết định chọn đề tài
“ Phân tích khả năng huy động vốn và sử dụng vốn tại công ty cổ phần cơ khí và
xây lắp Sông Chu” làm luận văn tốt nghiệp của mình với hy vọng góp một phần nhỏ
bé vào việc phân tích,thảo luận và rút ra một số giải pháp,kiến ngị và phương hướng
nhăm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP cơ khí và xây lắp
Sông Chu.
Xin chân thành cảm ơn cô Lê Thị Phương và cán bộ phòng kế toán công ty cổ
phần cơ khí và xây lắp Sông Chu đã giúp dỡ tôi hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Tôi tiến hành tính toán những số liệu từ bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2010 – 2012) để phân tích và đánh giá từ
khái quát đến cụ thể tình hình huy động vốn và sử dụng vốn. Từ đó rút ra những mặt
tích cực cũng như hạn chế để Ngân hàng có những kế hoạch, chiến lược phù hợp trong
thời gian tới. Do đó đề tài hướng đến các vấn đề chủ yếu sau:
- Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn.
- Dựa vào các chỉ tiêu huy động vốn và sử dụng vốn để đánh giá tình hình huy
động và sử dụng vốn của công ty.
- Đề ra biện pháp khắc phục nhằm không ngừng nâng cao hoạt động huy động
vốn và sử dụng vốn.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trong tiến trình thực hiện đề tài, tôi sử dụng những phương pháp sau:
– Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Thu thập những số liệu thực tế, trực tiếp có liên quan đến phân tích tình hình
huy động vốn của Công Ty qua 3 năm (2010-2012).
Bảng cân đối kế toán
Sv thực hiện: Phùng Thị Bình – MSSV: 10022553 Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Tham khảo văn bản Nhà nước về những qui định của Công Ty.
+ Thu thập những thông tin phụ trợ cho đề tài từ các báo, tạp chí, các trang
Web…
- Phương pháp sử dụng và phân tích các chỉ số tài chính để đánh giá hiệu quả.
- Tiếp thu tham khảo những ý kiến của nhân viên các phòng ban trong và ngoài
Công ty có liên quan.
Những thông tin, dữ liệu sau khi đã thu thập được sẽ tiến hành thống kê, tính
toán và lấy chênh lệch qua các kỳ để so sánh theo phương pháp số tương đối, số tuyệt
đối… để đánh giá và làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối với hoạt động của Công Ty thì rất phong phú và đa dạng, tham gia trong
nhiều lĩnh vực kinh doanh. Nhưng do hạn chế về thời gian, không gian cũng như kinh

nghiệm thực tế, tôi không nghiên cứu và phân tích chi tiết từng nghiệp vụ cụ thể mà
xuất phát từ nhu cầu không ngừng nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn, đề tài
được viết trên phương diện từ phân tích tổng quát đến cụ thể hoạt động huy động vốn,
sử dụng vốn và những nhân tố khách quan, chủ quan tác động đến Công ty qua 3 năm
gần đây (2010-2012) ở phòng Kế toán Công ty CP cơ khí và xây lắp Sông Chu.
Cụ thể phần sử dụng vốn, Công ty chủ yếu sử dụng vốn điều chuyển và vốn huy
động tại chỗ để sử dụng cho các hoạt động của công ty nên tôi tập trung vào phân tích
và đánh giá hoạt động sử dụng vốn bao hàm hoạt động vay vốn của Ngân hàng.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:
Gồm 4 chương:-Chương 1:Cơ sở lí luân về việc huy đông và sử dụng vốn của
công ty.
-Chương 2:Thực trạng việc huy động và sử dụng vốn của công ty.
-Chương 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
-Chương 4:Kết luận
Sv thực hiện: Phùng Thị Bình – MSSV: 10022553 Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1:TỔNG QUAN VỀ VỐN
1.1.1: Đặc điểm. và vai trò của vốn
1.1.1.1: Khái niệm
-Theo nghĩa chung nhất, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của các loại tài sản của DN tồn tại dưới các hình thức khác nhau được sử
dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh sinh lợi cho doanh nghiệp. Đó là nguồn
nguyên vật liệu, tài sản cố định sản xuất, nhân lực, thông tin, uy tín của doanh nghiệp,
được sử dụng cho mục đích để sinh lợi cho doanh nghiệp.
Vốn khác với tiền và các loại hàng hoá tiêu dùng khác, tiền tiêu dùng trong lưu
thông dưới hình thức mua bán trao đổi, các vật phẩm tiêu dùng nên không được gọi là
vốn. Các hàng hoá được sử dụng cho tiêu dùng cũng không phải là vốn.
Qua đó ta thấy vốn đưa vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệpcó nhiều hình
thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm hàng hoá,dịch vụ tiêu thụ trên thị

trường. Lượng tiền mà doanh nghiệp thu về sau quátrình tiêu thụ phải bù đắp được chi
phí bỏ ra ban đầu, đồng thời phải có lãi.Quá trình này phải diễn ra liên tục thì mới bảo
đảm cho sự tồn tại và pháttriển của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hoá. Nógiống các
hàng hoá khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặcđiểm là người sở hữu vốn
có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thờigian nhất định. Chi phí của việc sử dụng
vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng nên
vốn có thể lưu chuyểntrong đầu tư kinh doanh để sinh lợi
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vậtchất cơ
bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào choquá trình sản xuất
kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trongquá trình sản xuất vật
chất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất vàtái sản xuất liên tục suốt thời gian
tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầuquá trình sản xuất đầu tiên đến chu kỳ sản xuất
cuối cùng.
Một cách thông dụng nhất, vốn được hiểu là các nguồn tiền tài trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn tiền (quỹ)này được hình thành dưới nhiều cách thức khác nhau và tại
Sv thực hiện: Phùng Thị Bình – MSSV: 10022553 Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương
các thời điểmkhác nhau. Giá trị nguồn vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư
vàosản xuất kinh doanh. Tùy từng loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụthể mà
mỗi doanh nghiệp có các phương thức tạo vốn và huy động vốnkhác nhau.
1.1.1.2:Vai trò của vốn.
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Vốn là điềukiện không
thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp & tiến hành cáchoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu
tư vào sản xuất kinh doanh. Trongquản lý tài chính, các doanh nghiệp cần chú ý quản
lý việc huy động & sựluân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái
khác nhau củatài sản & hiệu quả tài chính
*Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình xản xuất kinh doanh

Một quá trình sản xuất sẽ được diễn ra khi có ba yếu tố: Vôn, lao động, công
nghệ.Trong ba yếu tố đó thì vốn là điều kiện tiền đề có vai trò quyết định xem có nên
sản xuất hay không.
Khi sản xuất doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua nguyên nhiên
vật liệu đầu vào, thuê nhân công, mua thông tin trên thị trường , mua các công nghệ
sản xuất sản phẩm….Bởi vậy có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên trên cho ba yếu tố
đầu vào về lao động và công nghệ được đáp ứng đầy đủ.
*Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh.
Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình sản xuất
diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên tục.
1.1.2: Phân loại vốn.
Nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản quản
lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Để có thể quản lý vốn mộtcách có hiệu quả, doanh
nghiệp cần phải phân loại vốn.
Tuỳ theo loại hìnhdoanh nghiệp và đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có
thể lựachọn phương thức phù hợp nhất cho doanh nghiệp của mình.
Có nhiềutiêu thức khác nhau để phân loại như theo nguồn hình thành,
theo phương thức chu chuyển, theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Tuỳ theo mỗi tiêu thức phân loại mà vốn của doanh nghiệp có các loại
khácnhau:
Sv thực hiện: Phùng Thị Bình – MSSV: 10022553 Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương
*Phân loại theo nguồn hình thành thì vốn của doanh nghiệp bao gồm2 loại chính
là:vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu là phần vốnthuộc về các chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nếu
chia nhỏ hơn thì vốn chủsở hữu bao gồm các bộ phận như: vốn góp ban đầu, lợi nhuận
không chia,vốn do phát hành cổ phiếu mới
Còn nợ phải trả là phần vốn không thuộcsở hữu của các chủ sở hữu của doanh
nghiệp, bao gồm các khoản vốnchiếm dụng và nợ vay
* Phân loại theo phương thức chu chuyển thì vốn của doanh nghiệp bao gồm 2 loại là:

vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định là phần vốndùng để đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp.
Đây là các tài sản có thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản
phẩm,thường có giá trị lớn.
Vốn lưu động là phần vốn dùng để đầu tư vào tàisản lưu động của doanh
nghiệp. Tài sản lưu động là các tài sản có thời giansử dụng ngắn, chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất và thường có giá trị nhỏ.
Cách thức phân loại này rất quan trọng bởi vì vốn lưu động và vốn cốđịnh có
hình thái tồn tại và vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất, dođó cần có các cơ chế
quản lý khác nhau.
*Phân loại theo thời gian thì vốn được chia thành: vốn ngắn hạn và vốn dài hạn.
Vốn ngắn hạn là vốn có thời hạn dưới 1 năm,
Vốn dài hạn là vốn có thời hạn từ 1 năm trở lên. Vốn chủ sở hữu được coi là
vốn dàihạn.
1.2: KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
CÔNG TY
1.2.1: Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn.
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường,để tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi.Để đạt được những kết quả cao
nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh,cá dong nghiệp cần phải đưa ra các phương
pháp,mục tiêu trong đầu tư,biện pháp về việc sử dụng các điều kiện có sẵn về nguồn
như: Vốn,nguồn nhân tài,vật lực….Muốn vậy các DN cần nắm được các nhân tố ảnh
hưởng,mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh.
Sv thực hiện: Phùng Thị Bình – MSSV: 10022553 Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương
Như chúng ta biết mọi hoạt động kinh tế của hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp đều nằm trong thế liên hoàn với nhau.Bởi vậy,chỉ có tiến hành phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh một cách toàn diện mới có thẻ giúp cho các nhà doanh
nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc trong hoạt động kinh tế và trạng thái thực của
chúng.Trên cơ sở đó ,nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu

nó đươc biểu hiên bằng các chi tiêu kinh tế-kĩ thuật-tài chính của DN.Đồng thời,phân
tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành và không hoàn thành các chi tiêu đó trong sự
tác động lẫn nhau giữa chúng.Từ đó có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh,mặt yếu trong
công tác quản lí doanh nghiệp.Mặt khác qua phân tích kinh doanh,giúp cho các doanh
nghiệp tìm ra các biện pháp xác thực đẻ tăng cường hoạt động kinh tế và quản lí doanh
nghiệp,nhằm phát huy mọi khả năng tiềm tàng về vốn,lao đọng đất đai …vào quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Trong đó một trong những yếu tố không thể
thiếu được trong công tác này đó là cong tác quản lí vốn.
Tuy nhiên các dong nghiệp muốn hoạt động và sử dụng các nguồn vốn thì phải
đăm bảo các điêu kiện sau:
Phải khai thác các nguồn vốn một cách triệt đẻ(tức là đồng vốn phải luân
chuyển trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp)
Phải sử dụng hợp lí và tiết kiệm
Phải có phương pháp quản lí vốn một cách có hiệu quả(không để nguồn vốn bị
chiếm dụng,sử dụng sao mục đích…)
Ngoài ra DN phải thường xuyên phân tích,đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đẻ
nhanh chóng có hiệu quả khắc phục những hạn chế và phát huy những ưu điểm của
doanh nghiệp trong quản lí và sử dụng và huy động vốn.Có hai phương pháp để phân
tích tài chính cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp,đó là phương pháp
phân tích tỉ lệ và phân tích so sánh:
*Phương pháp so sánh:
So sánh là một trong 2 phương pháp được sử dụng phổ biến trong hoạt động
phân tích để xác định xu định xu hướng,mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.Vì
vậy đẻ tiến hành so sánh và phân tích,giải quyết những vấn đè cơ bản như xác định
gốc để so sánh,xác định điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh và càn thỏa mãn một số
điều kiện như: Thống nhất về không gian,thời gian,tính chất và đơn vị tính…Xác định
Sv thực hiện: Phùng Thị Bình – MSSV: 10022553 Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương
gốc để so sánh phụ thuộc vào muacj đích cụ thể của so sánh tuy nhiên gốc thường
được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian,kì phân tích được chọn là kì báo cáo

hoặc kế hoạch,giá trị so sánh có thể lựa chọn là số tuyệt đối,số tương đối hoặc số bình
quân,nội dung so sánh gồm:
Khi so sánh giữa số thực kì này với số thực kì trước(năm nay so với năm
trước,tháng này so với tháng trước )để thấy rõ được xu hướng phát triển tài chính của
doanh nghiệp.Nhằm đánh giá chính xác sự tăng,giảm về tài chính của doanh nghiệp là
cao hay thấp để kịp thời đưa ra phương sách khắc phục.
So sánh giữa số hiện thực và số kế hoạnh đẻ thấy được sự phấn dấu của DN
Phương pháp số liệu của doanh nghiệp với số liệu của ngành,của các doanh
nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình.
So sánh chỉ tiêu đọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tuyệt đối cả về
số tương đối của một chỉ tiêu nào đó qua niên độ kế toán liên tiếp.
*Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính.Về nguyên tắc thì phương pháp tỷ lệ đòi hỏi phải xác định dược các ngưỡng,các
đinh mức để nhận xét,đẻ đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp,trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ của doanh ngiệp với tỷ lệ tham chiếú.
Trong phân tích tài chính của doanh nghiệp,các tỷ lệ tài chính được phân thành
các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán,nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn,nhóm
tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh,nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời Mỗi nhóm tỷ
lệ lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ phản ánh riêng lẻ,từng hoat động của bộ phận tài
chính,trong mỗi trường hợp khác nhau,tuy theo giác độ phân tích,người phân tích sử
dụng những nhóm chỉ tiêu khác nhau.Đê phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng
vốn người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu thường được các doanh nghiệp sử dụng.
1.2.2:Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì các nhà phân tích có
thể sử dung nhiều phương pháp kiêm tra,trong đó một số chỉ tiêu tổng quát như hiệu
suất sử dụng tổng tài sản,doanh lợi vốn,doanh lợi vốn chủ sở hữu.Trong đó:
Sv thực hiện: Phùng Thị Bình – MSSV: 10022553 Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn ,nó cho ta biết một đồng tài
sản khi mang đi sử dụng sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt.
Doanh lợi vốn =
Lợi nhuận
Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng
vốn,chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư,nó cho biết một đồng vốn đầu tư
đem lại bao nhiêu đông lợi nhuận.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu,khả năng quản lí
doanh nghiệp trong vấn đề sử dụng và mang lại lợi nhuận về từ những đồng vốn đã bỏ
ra Chỉ tiêu này càng lớn thì doanh nghiệp kinh doanh càng có lời.
Có thể đưa ra những nhận xét khái quát khi mà ta đã phân tích và sử dụng 3
biện pháp trên.Nó sẽ giúp cho DN có được những biện pháp sử dụng thành công
voonss trong việc đầu tư cho các loại lài sản khác như: Tài sản cố định và tài sản lưu
động.Do vậy các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến tới đo lường hiệu quả sử dụng
tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới viecj sử dụng có hiệu quả của từng bộ phận cấu
thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố định và vốn lưu động
1.2.2.1:Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để có được sự đánh giá có hiệu quả về công tác sử dụng vốn cố định thì phải
đánh giá lại hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng tài
sản cố định
=

Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết được một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem
lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Suất hao phí tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho ta biết được để tạo ta một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra
bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
Mức sinh lợi của = Lợi nhuận thuần
Sv thực hiện: Phùng Thị Bình – MSSV: 10022553 Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương
tài sản cố đinh
Nguyên giá tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đòng nguyên giá bình quân tài sản cố định có thê cho
chúng ta bao nhiêu đồng lợi nhuận.Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản
cố định có hiệu quả.
Bên cạnh đó thì việc đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định ,doanh
ngiệp có thể sử dụng 2 chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần,
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Lợi nhuận
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận.Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định,chỉ tiêu này
càng lớn thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cang tốt.

1.2.2.2:Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong kinh doanh thì chỉ tiêu luôn là cơ sở vững chắc vì thông qua đó mà nhà
doanh nghiệp áp dụng vào trong doanh nghiệp.Cũng như vốn cố định,vốn lưu động
cũng được các nhà quản lí sử dụng như một số chỉ tiêu sau:
-Chỉ tiêu đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết cứ một đông vốn lưu động thì tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần,hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao,số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
-Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động:
Sức sinh lợi của vốn lưu động =
Lợi nhuận
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này chỉ ra rằng cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản
xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt.
Trong hoạt động sản xuất hay trong một chu kỳ kinh doanh thì đồng vốn càng
có sự luân chuyển tôt ở nhiều hình thái khac nhau càng chứng tỏ việc sử dụng đồng
vốn có hiệu quả ở doanh nghiệp.Góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng đồng
vốn thì các doanh nghiệp không thể sử dụng một số các chỉ tiêu cơ bản như:
Sv thực hiện: Phùng Thị Bình – MSSV: 10022553 Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương
Số vòng quay của vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này còn chỉ ra được số luân chuyển của vòng vốn.Nếu số luân chuyển
càng lớn thì chứng tỏ lợi nhuận mà nó tạo ra được càng cao và đồng vốn đó được
doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả
Thời gian của một

vòng luân chuyển
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này có thể chỉ ra một cách chi tiết về thời gian vong vốn luân
chuyển,vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn
và làm ngắn chu kỳ kinh doanh,vốn quay vòng hiệu quả hơn.
Mặt khác,do vốn lưu động được biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau như: tiền
mặt,các khoản phải thu….nên khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta có
thể dựa vào một số yếu tố,chỉ tiêu cơ bản phản ánh chất lượng công tác quản lí ngân
quỹ và các khoản phải thu như:
Tỷ suất thanh toán tức thời =
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số vốn ngắn hạn
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì tỷ suất thanh toán luôn được các
doanh nghiệp quan tâm.Nếu chủ động trong vấn đề này thì doanh nghiệp luôn tạo cho
mình một chổ đứng trên thương trường.Trong thực tê nếu tỷ suất nay >=0,5 thì tình
hình thanh toán tương đối khả quan con ngược lại nêu =<0,5 thì doanh nghiệp có thể
gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ điều này sẽ gây cho DN rất nhiều khó
khăn.Tuy nhiên nếu tỷ xuất cao chứng tỏ DN đang bị ứ đọng vốn hay là DN đang
trong tình trạng không biêt tạo ra các cơ hội cho đông vốn của mình
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn =
Tổng số tài sản ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
Nếu như khả năng này =1 thì chứng tỏ rằng DN rất chủ động trong việc hoàn
lại số vốn do vay ngắn hạn…Vậy DN có một nền tài chính có khả quan.
Số vòng quay các khoản phải thu =
Tổng doanh thu bán chịu
Bình quân các khoản phải thu
Mức hợp lí của các khoản phải thu sẽ được biểu hiện qua đó.Nếu DN không thu

hồi vốn nhanh thì các nguồn vốn của DN đang bị chiếm dụng dẫn đến việc DN không
chủ động trong các vấn đề đầu tư hay luân chuyển vòng vốn dẫn đến các thiệt thòi cho
doanh nghiệp.
Thời gian của một vòng quay các = Thời gian kỳ phân tích
Sv thực hiện: Phùng Thị Bình – MSSV: 10022553 Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương
khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu
Đây là một chỉ tiêu khá quan trong đối với các DN vì nếu các dòng vốn luân
chuyển đi mà DN k biết bao giờ có thể thu lại được số vốn này thì nó sẽ không cho các
nhà đầu tư có điều kiện để phát huy hết khả năng sử dụng đồng vốn của mình đồng
thời các điều kiện về tài chính sẽ không được duy trì.Vậy đòi hỏi các nhà DN phải có
các phương pháp sử dụng hợp lí để đồng vốn có thể quay lại tay các nhà đầu tư trong
thời gian ngắn nhất cúng với các lợi nhuận mà đồng vốn mang về.
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản mà cả doanh nghiệp thường dựa vào đó,nó là cơ
sở để các nhà đầu tư ra quyết định đầu tư.Tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh thì có rất nhiều yếu tố tác động.Do vạy các nhà quản lí khi phân tích hiệu
quả sứ dụng vốn thì cần xem xét tới các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Nhăm mang lại hieuj quả cao cho doanh
nghiệp.
1.2.3:Các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động và sử dụng vốn của công ty.
Nếu như một sản phẩm được hoàn thành và trở thành một thành phẩm và được
thị trường chấp nhận có nghĩa là nó là sự tổng hợp của rất nhiều yếu tố tác động vào.
Vậy những yếu tố nào là yếu tố đó:
1.2.3.1: Chu kỳ sản xuất:
Đây là một trong những yếu tố đầu tiên gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Nếu như chu kỳ sản xuất ngắn, thì đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp sẽ có khả năng tạo ra nhiều lợi nhuận, vòng quay của đồng vốn sẽ tạo ra nhiều
cơ hội cho doanh nghiệp trong vấn đề đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngược lại nếu như chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài dẫn tới việc đồng vốn sẽ bị ứ

đọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.3.2: Kỹ thuật sản xuất:
Cái đầu tiên mà người tiêu dùng có thể cảm nhận được về một đơn vị kinh
doanh, doanh nghiệp thì đó chính là sản phẩm hay công nghệ của doanh nghiệp, không
phải ngẫu nhiên mà họ quan tâm tới vấn đề này vì đây chính là phần bộ mặt của doanh
nghiệp.
Nếu như kỹ thuật sản xuất giản đơn, thì doanh nghiệp có điều kiện để sử dụng
máy móc trang thiết bị đã lạc hậu tuy nhiên điều này khiến cho chất lượng công trình
Sv thực hiện: Phùng Thị Bình – MSSV: 10022553 Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương
cũng như các dự án tiềm năng sẽ là điều khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn
trong kinh doanh. Tuy nhiên lợi thế của doanh nghiệp là tiết kiệm được vốn nhưng lại
phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh cũng như các yêu cầu của khách hàng
càng cao do chất lượng công trình ngày càng phức tạp. Do vậy, doanh nghiệp dễ dàng
tăng các khoản thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó thể duy trì được điều này
lâu dài.
Nếu như kỹ thuật cũng như trang thiết bị máy móc luôn được đầu tư đổi mới thì
doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn lớn. Tuy nhiên điều này sẽ tạo ra lợi thế
trong cạnh tranh trong tương lai nhưng đòi hỏi phải có đội ngũ công nhân lành nghề,
chất lượng công trình sẽ được đảm bảo dẫn tới lợi nhuận trên vốn cố định tăng.
1.2.3.3: Đặc điểm của sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng các chí phí cho sản phẩm. Có thể
thấy sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng cho nên khi công trình được
hoàn thành được nghiệm thu thì sẽ mang lại doanh thu cho công ty.
Nếu như sản phẩm là tư liệu tiêu dùng nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như:
rượu, bia, thuốc lá thì vòng đời của nó thường ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó sẽ
mang lại nguồn vốn cho doanh nghiệp nhanh. Tuy nhiên ở đây sản phẩm của công ty
là những công trình có mức độ đầu tư cao cũng như chất lượng công trình lâu. Vậy đòi
hỏi công ty phải có những phương pháp thi công cũng như máy móc hiện đại nên việc
thu hồi vốn sẽ lâu hơn.

1.2.3.4: Tác động của thị trường
Thị trường kinh doanh của công ty là rất rộng và nó sẽ có tác động tới hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu như các công trình của công ty liên tục được ký
kết và thực hiện tốt thì sẽ là điều kiện để công ty mở rộng sản xuất kinh doanh cũng
như tạo được uy tín trên thương trường.
Chính vì vậy đòi hỏi công ty phải liên tục đổi mới và hoàn thiện công tác tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.2.3.5: Trình độ đội ngũ cán bộ và công nhân viên
Có thể nhận ra vai trò của ban lãnh đạo của công ty trong việc điều hành và ra
quyết định trong kinh doanh. Sự điều hành cũng như sử dụng có hiệu quả vốn thể hiện
nắm bắt các cơ hội và đưa ra biện pháp kịp thời nhằm đem lại sự tăng trưởng và phát
Sv thực hiện: Phùng Thị Bình – MSSV: 10022553 Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Phương
triển của công ty.
Ngay từ đầu Công ty luôn coi trọng vấn đề nguồn nhân lực vậy nên việc công
nhân luôn được bồi dưỡng và đào tạo cho cán bộ công nhân viên trong công ty nhằm
nắm bắt được với các công nghệ, trang thiết bị máy móc hiện đại được công ty thực
hiện rất tốt. Điều này tạo ra sự đồng bộ giữa máy móc và nhân lực nó sẽ thúc đẩy năng
suất lao động cũng như hiệu quả trong kinh doanh.
Bên cạnh đó Công ty cũng phải có các chính sách nhằm khuyến khích người lao
động như: tăng lương, thưởng vượt năng suất hay phạt nếu không hoàn thành kế
hoạch được giao.
1.2.3.6: Hoạt động tổ chức kinh doanh
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn cũng như hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phải trải qua một số khâu cơ bản như:
Khâu chuẩn bị cho kinh doanh: có thể đây là khâu quyết định tới quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì tại khâu này các hợp đồng kinh doanh được
ký kết và tại khâu này mọi vật liệu hay thời hạn của hợp đồng đã được phê duyệt. Một
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả là doanh nghiệp đã xác định được thời hạn cũng như

lượng vốn phù hợp với hợp đồng.
Ngoài ra để đảm bảo cho chu kỳ hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn thì
doanh nghiệp phải đảm bảo cho mọi vật tư hàng hoá, lượng vốn cần thiết phải được
đảm bảo.
Khâu sản xuất kinh doanh: Đây là khâu quyết định tới sản phẩm của công ty vì
trước khi thực hiện khâu này thì mọi thứ đã được chuẩn bị từ khâu trước. Tuy nhiên
đây là khâu mà mọi hoạt động của nó đều liên quan tới chất lượng công trình vì vậy
cần có các biện pháp thích hợp để giám sát cho tốt công đoạn này.
Khâu cuối cùng là khâu hoàn thành và bàn giao sản phẩm: Đây là khâu mà chất
lượng của sản phẩm đã được tính toán cụ thể và yêu cầu là phải đẩm bảo như cam kết
ban đầu. Nếu doanh nghiệp không đảm bảo được khâu này thì nó sẽ làm cho khả năng
thu hồi vốn của doanh nghiệp và tái sản xuất sẽ không theo kế hoạch đã đặt ra.
1.2.3.7: Các nhân tố tác động vào hoạt động sản xuất kinh doanh:
Ngoài các nhân tố trên thì còn rất nhiều nhân tố khác tác động tới hiệu quả sử
Sv thực hiện: Phùng Thị Bình – MSSV: 10022553 Trang 14

×