Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH CHO VAY TRUNG và dài hạn tại á CHÂU BANK (ACB) – THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.79 KB, 72 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
SVTH :
MSSV :10001923

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
d&c
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH CHO VAY TRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI Á CHÂU BANK (ACB) – THANH HÓA
Giáo viên hướng dẫn : Trần Thị Hường
Sinh viên thực hiện :
Mã số sinh viên
Lớp : NCTN4TH
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
NHẬN XÉT
( Của giảng viên hướng dẫn )















Ngày … tháng …. Năm 2013
Giảng viên hướng dẫn
( ký tên, ghi rõ họ tên )
SVTH :
MSSV :10001923

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
SVTH :
MSSV :10001923

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
MỤC LỤC
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ACB 29
2.1.1. Gới thiệu về ACB 29
2.1.2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của ACB 30
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức của ACB - Chi Nhánh Thanh Hóa 33
SVTH :
MSSV :10001923

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ACB 29

2.1.1. Gới thiệu về ACB 29
2.1.2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của ACB 30
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức của ACB - Chi Nhánh Thanh Hóa 33
SVTH :
MSSV :10001923

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
NGÂN HÀNG ACB Ngân hàng ACB
NH Ngân hàng
TG TCTD Tiền gửi tổ chức tín dụng
NHNN Ngân hàng nhà nước
HDQT Hội đồng quản trị
TG TCKT Tiền gửi tổ chức kinh tế
NĐ-HĐBT
Nghị định-Hội đồng bộ trưởng
SWIFT Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng
TTQT Thanh toán quốc tế
TM Thương mại

SVTH :
MSSV :10001923

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã phải đối mặt với biết bao khó khăn,
thử thách: Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực; những

thiên tai nặng nề liên tiếp xảy ra. Vượt lên trên mọi khó khăn thử thách đó, Việt Nam
vẫn hoàn thành công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế- xã hội,
vững bước đưa Việt Nam trở thành con rồng Châu Á.
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu
vốn đã và đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tín dụng trung- dài hạn là công cụ
đắc lực để đáp ứng nhu cầu đó.
Hệ thống Ngân hàng ACB Việt Nam chiếm một vị trí chiến lược trong việc đáp
ứng nhu cầu vốn đối với nền kinh tế. Nhận thấy tầm quan trọng của tín dụng trung- dài
hạn đối với việc phát triển kinh tế- xã hội, các Ngân hàng ACB cũng đang triển khai
nhiều biện pháp để có những bước chuyển dịch về cơ cấu tín dụng, tăng dần tỷ trọng
cho vay trung- dài hạn với phương châm: “Đầu tư chiều sâu cho DOANH NGHIỆP
cũng chính là đầu tư cho tương lai của ngành Ngân hàng”. Việc phát triển tín dụng
Ngân hàng không những chỉ mang lại lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế mà nó còn trực
tiếp mang lại lợi ích thiết thực cho ngành Ngân hàng.
Tuy nhiên, thực tế hoạt động tín dụng trung-dài hạn còn đang gặp nhiều khó
khăn, nổi cộm vẫn là vấn đề hiệu quả tín dụng trung- dài hạn còn thấp rủi ro cao, dư
nợ tín dụng trung- dài hạn trong các Ngân hàng ACB vẫn thường chiếm tỷ lệ không
cao lắm so với yêu cầu. Điều đó nói lên rằng vốn đầu tư cho chiều sâu chưa đáp ứng
được đòi hỏi bức thiết ngày càng tăng của nền kinh tế. Ngoài ra, tỷ lệ nợ quá hạn còn
cao cho vay ra nhưng không thu hồi được cả gốc và lãi nên đã ảnh hưởng không nhỏ
tới sự phát triển kinh tế nói chung và của hệ thống Ngân hàng nói riêng.
2. Mục đích:
Với những lý do trên, vấn đề hiệu quả tín dụng trung- dài hạn đang là một vấn
đề được mọi người trong và ngoài ngành quan tâm, giải quyết. Và đây cũng đang là
đề tài của nhiều cuộc trao đổi, thảo luận tại các hội thảo, diễn đàn nghiên cứu.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề trên, với những
kiến thức đã được học tập, nghiên cứu tại trường và sau một thời gian thực tập tại
Ngân hàng ACB - Chi nhánh Thanh Hóa một Ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong cho
vay trung- dài hạn phục vụ đầu tư phát triển kinh tế của tỉnh Thanh Hóa nói chung và

MSSV: 10001923 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
Huyện Bỉm Sơn nói riêng, thấy rằng những vấn đề còn tồn tại trong tín dụng trung- dài
hạn nên chúng em đã chọn đề tài: “Phân tích tình cho vay trung và dài hạn tại
Ngân hàng ACB - Chi nhánh Thanh Hóa” để thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp.
3. Phạm vi và nội dung nghiên cứu.
-Phạm vi nghiên cứu:là hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng ACB -
Chi nhánh Thanh Hóa từ đó chỉ ra nhưng mặt còn hạn chế của Ngân hàng và đề ra
nhưng giải pháp để khắc phục
-Nội dung nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm ba chương:
Chương 1: Tín dụng và hiệu quả tín dụng trung- dài hạn của Ngân hàng
TM trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng tình hình hoạt động tín dụng trung- dài hạn tại
Ngân hàng ACB - Chi nhánh Thanh Hóa .
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng
trung - dài hạn tại Ngân hàng ACB - Chi nhánh Thanh Hóa .
Với những gì thể hiện trong bài báo cáo thực tập, chúng em hy vọng sẽ đóng
góp một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung và hiệu quả tín dụng
trung- dài hạn đối với Ngân hàng ACB - Chi nhánh Thanh Hóa nói riêng. Tuy nhiên,
trình độ cũng như thời gian thực tập còn nhiều hạn chế nên bài viết không tránh khỏi
những khiếm khuyết. Chúng em rất mong nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp
của Thầy Cô giáo, các Cô, Chú, Anh Chị ở phòng tín dụng và bất cứ ai quan tâm đến
vấn đề này để khoá luận của chúng em được hoàn thiện và sâu sắc hơn.
Qua đây, chúng em xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ giáo viên tổ bộ môn
Tài chính-Ngân Hàng đã chuyền đạt cho chúng em những kiến thức cơ bản và vô cùng
quan trọng về Tài Chính và Ngân hàng. Chúng em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu
sắc nhất đến cô giáo- Trần Thị Hường, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo để chúng
em có thể hoàn thành được bài viết này. Chúng em cũng xin cảm ơn các cán bộ của

Ngân hàng ACB - Chi nhánh Thanh Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời
gian thực tập tại Ngân hàng.
MSSV: 10001923 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
CHƯƠNG 1. TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
TRUNG - DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Khái niệm.
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói
chung và đối với từng cộng đồng địa phương, chủ thể tham gia nói riêng. Với vai trò
quan trọng như vậy, nhưng quan niệm như thế nào về một Ngân hàng, và sự phân biệt
nó với các tổ chức phi Ngân hàng không phải là điều đơn giản. Rõ ràng, có thể định
nghĩa Ngân hàng thông qua chức năng mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy
nhiên, vấn đề ở chỗ không chỉ chức năng của các Ngân hàng thay đổi, mà có sự “thâm
nhập” vào chức năng hoạt động Ngân hàng của các đối thủ cạnh tranh. Do đó tuỳ theo
đIều kiện của mỗi nước và sự phát triển của hệ thống tài chính nước đó mà có những
định nghĩa khác nhau về Ngân hàng.
Theo luật Ngân hàng của Pháp thì Ngân hàng được định nghĩa:”Ngân hàng TM
là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường xuyên nhận của công chúng dưới hình
thức ký thác, hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết
khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.”
Còn luật pháp Ấn Độ lại có cái nhìn về Ngân hàng như sau, họ định nghĩa:”
Ngân hàng TM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư.”
Đó là các quan niệm về Ngân hàng đứng trên giác độ luật pháp. Còn đứng trên
giác độ tài chính Ngân hàng thì sao? Một định nghĩa khác về Ngân hàng được Giáo sư
Peter Rose đưa ra như sau: ”Ngân hàng là loại hình tổ chức tàt chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức

kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
Ở Việt Nam, theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng thì Ngân hàng được
định nghĩa như sau: “ Ngân hàng TM là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo
tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm Ngân hàng TM, Ngân
hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng
MSSV: 10001923 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
khác” (trích trang 12 Luật các tổ chức tín dụng). Như vậy thông quâ một số kháI niệm
về Ngân hàng TM, ta có thể hiểu Ngân hàng TM là một loại hình doanh nghiệp đặc
biệt kinh doanh trên lĩnh tín dụng với mục đích thu lợi nhuận, và nó có những đặc
trưng như sau:
-Ngân hàng TM là một tổ chức được phép nhận ký thác của công chúng với
trách nhiệm hoàn trả.
-Ngân hàng TM là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của công chúng để
cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tàI chính khác.
Căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động, ở nước ta các loại hình Ngân
hàng TM được hoạt phép hoạt động theo luật tổ chức tín dụng bao gồm: Ngân hàng
TM, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp
tác và các loại hình Ngân hàng khác.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng TM trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của Ngân hàng TM tập trung chủ yếu
vào nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay, đó là hai mặt hoạt động tín dụng. Trong xu thế
hiện nay, các Ngân hàng TM hoạt động theo loại hình đa năng thì hoạt động của nó tập
trung vào ba hoạt động chính: hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn, hoạt
động trung gian.
Hoạt động huy động vốn đối với Ngân hàng đây là hoạt động “đầu vào” của
Ngân hàng. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của một Ngân hàng được hình thành từ
những nguồn chính sau đây: vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay (vay của các tổ chức

tài chính, vay của dân cư, vay của Ngân hàng trung ương), lợi nhuận để lại, ngoài ra
đối với một số Ngân hàng nguồn vốn hoạt động có thể hình thành từ vốn điều lệ hay
vốn uỷ thác Trong quá trình hoạt động của mình, Ngân hàng TM phần lớn dựa vào
việc huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Hoạt động nguyên thuỷ của Ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng và đây
vẫn là nguồn đầu vào chủ yếu của Ngân hàng. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quy mô
tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng như: lãi suất, phương thức huy động của Ngân
hàng, tình hình kinh tế xã hội từng thời kỳ, phong tục tập quán của từng vùng, uy tín
của từng Ngân hàng, các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp vv. Nắm được yếu tố đó,
Ngân hàng có thể điều chỉnh lượng vốn huy động sao cho phù hợp với nhu cầu vốn
của mình.
MSSV: 10001923 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
Các loại tiền gửi mà Ngân hàng cung cấp để huy động vốn là: tiền gửi thanh
toán không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.
Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu tín dụng và đa dạng hoá hoạt động kinh doanh,
Ngân hàng có thể vay vốn từ dân cư , các đơn vị kinh tế, các tổ chức tín dụng khác
thông qua một số hình thức như: phát hành trái phiếu, kỳ phiếu hoặc vay tái chiết khấu
từ Ngân hàng trung ương.
Để được hoạt động và thực hiện huy động vốn, Ngân hàng phải có một lượng
nhất định gọi là vốn tự có. Lượng vốn này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng vốn sử
dụng song nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng. Vốn tự có là
điều kiện bắt buộc để Ngân hàng có được giấy phép tổ chức và hoạt động trước khi nó
có thể huy động được những khoản tiền gửi đầu tiên. Vốn tự có còn đóng vai trò là
một tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản, những thua lỗ về tài chính trong hoạt động
tạm thời. Nó tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với chủ nợ về sức
mạnh tài chính của Ngân hàng. Và nó còn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng
trưởng và sự phát triển dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị mới.
Đối với hoạt động sử dụng vốn, đây là hoạt động cho vay và đầu tư bao gồm

hoạt động ngân quỹ, hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư chứng khoán.
Hoạt động ngân quỹ nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên của
Ngân hàng cho khách hàng. Đây là tài sản không sinh lời hoặc sinh lời thấp nhưng tính
lỏng cao được coi như tiền mặt. Do đó Ngân hàng phải duy trì lượng tiền mặt ở một
mức độ hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo tính sinh lời.
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành bại của
Ngân hàng vì đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Cũng vì vậy mà đây là
hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh điều đó, việc quản lý tiền cho vay được tiến
hành rất chặt chẽ, đặc biệt là món vay lớn, với thời hạn dài. Ngân hàng TM có thể cho
vay theo nhiều hình thức khác nhau.
Ngoài ra Ngân hàng còn sử dụng vốn vào hoạt động đầu tư chứng khoán trên
thị trường để thu lợi nhuận và một phần đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng.
Hoạt động trung gian là việc Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một loạt các
dịch vụ có liên quan. Ngân hàng sẽ nhận được một khoản thu dưới hình thức hoa
hồng. Công nghệ Ngân hàng càng phát triển thì hoạt động này càng phong phú và
doanh thu càng lớn. Các hoạt động tiêu biểu là: chuyển tiền, thanh toán hộ khách hàng
MSSV: 10001923 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
thông qua các hình thức ghi chép trên tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng, phát
hành séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, môi giới mua bán chứng khoán,
quản lý hộ tài sản cho khách hàng, tư vấn cho doanh nghiệp vv.
Ngày nay, xu hướng của Ngân hàng là hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực
với nhiều nghiệp vụ khác nhau. Các nghiệp vụ có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau
nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận cao nhất.
1.1.3. Các loại hình tín dụng Ngân hàng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và mục
tiêu quản lý của Ngân hàng TM mà có cách phân loại tín dụng như sau:
1.1.3.1. Nếu căn cứ vào thời hạn, tín dụng chia thành các loại sau
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống.

- Tín dụng trung hạn: có thời gian từ 1 năm đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn từ 5 năm trở lên .
Thời hạn tín dụng đó chính là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp cho
khách hàng một khoản tín dụng và nó được xác định cụ thể ngày, tháng, năm. Hay thời
hạn tín dụng còn được hiểu là thời hạn được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của ngân
hàng được phát ra cho đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về.
Tín dụng ngắn hạn thường gắn với những khoản vay của doanh nghiệp để bổ
sung vào tài sản lưu động, bởi vì tài sản lưu động thường có vòng quay trên một vòng
thấp hơn một năm. Do vậy trong một năm doanh nghiệp có thể hoàn trả được số tiền
vay ở Ngân hàng.
Các tài sản cố định như phương tiện sản xuất, phương tiện vận tải, một số cây
trồng vật nuôi các trang thiết bị nhanh hao mòn có nhu cầu nguồn vốn từ 1 năm đến
5 năm.
Ngược lại, những công trình đầu tư lớn, thu hồi vốn lâu, thuộc tầm vĩ mô như:
máy móc thiết bị công nghiệp nặng, xây dựng cầu đường có nhu cầu nguồn vốn từ 5
năm đến 10 năm có khi tới 20 năm.
Phân loại Tín dụng theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng đối với Ngân hàng
TM. Nó phản ánh khả năng hoàn trả, độ rủi ro cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến tính
an toàn và sinh lợi của một Ngân hàng TM.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thức cho vay.
Căn cứ theo hình thức cho vay ta có các loại tín dụng sau:
MSSV: 10001923 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
- Chiết khấu là việc Ngân hàng TM ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng
với giá trị của thương phiếu sau khi đã trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng để sở hữu
một thương phiếu chưa đến hạn. Về mặt pháp lý thì Ngân hàng không phải là nhà cho
vay với chủ sở hữu thương phiếu và chỉ là hình thức trao đổi trái quyền.
- Cho vay được hiểu là việc Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng với sự
cam kết khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định với mức

lãi suất cam kết. Cho vay được gọi là một trong các nghiệp vụ truyền thống của Ngân
hàng TM, nó được hình thành ngay từ buổi sơ khai của các Ngân hàng, và được đánh
giá là hoạt động sinh lời cao nhất cho các Ngân hàng TM.
- Bảo lãnh là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay
khách hàng của mình khi khách hàng của mình không có khả năng trả nợ. Mặc dù
không phải xuất tiền ra, song Ngân hàng vẫn thu được lợi từ khách hàng nhờ uy tín
của mình. Nghiệp vụ này được đưa vào tài khoản ngoại bảng của Ngân hàng. Tuy
nhiên nếu có nghiệp vụ phát sinh tức là Ngân hàng đứng ra thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng của mình thì nó lại được đưa vào tài khoản nội bảng.
- Cho thuê đó là việc Ngân hàng đứng ra bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những điều kiện nhất định. Sau thời gian đó khách hàng phải trả cả gốc lẫn
lãi cho Ngân hàng. Đây là hoạt động khá mới mẻ với Ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động
này sinh lời khá cao, nhưng nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro trong đó có yếu tố về công
nghệ. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng không những phải có chuyên môn về nghề
nghiệp mà còn có cả sự hiểu biết về kỹ thuật và công nghệ.
1.1.3.3. Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo.
Nếu căn cứ vào tài sản đảm bảo thì ta có các loại hình tín dụng sau đây:
- Tín dụng đảm bảo đó là sự cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài
sản đảm bảo thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng
trong trường hợp không trả được nợ. Trong trường hợp này khi khách hàng không trả
được nợ, hoặc vì sử dụng sai mục đích nguồn vốn vay dẫn đến không thanh toán được
thì Ngân hàng sẽ bán tài sản đi để thu hồi nguồn vốn. Tín dụng đảm bảo được áp dụng
đối với các khách hàng có độ rủi ro cao như khách hàng mới hay những khách hàng có
tình hình tài chính không tốt
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo đó là loại hình tín dụng mà khách hàng có
nhu cầu vay vốn với một hạn mức nhất định mà không cần tài sản đảm bảo. Loại tín
MSSV: 10001923 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
dụng này thường được cấp cho các khách hàng có uy tín cao, những khách hàng có

mối quan hệ tốt và lâu dài đối với Ngân hàng, họ có tình hình tài chính lành mạnh, có
mối quan hệ tốt với các tổ chức tài chính. Cũng có thể là các khoản vay thực hiên theo
chỉ thị của Chính phủ, hay Chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo.
Bên cạnh những tiêu thức phân loại trên, các Ngân hàng TM còn sử dụng các
tiêu thức khác tuỳ theo đối tượng cho vay, tính đa dạng của sản phẩm hay tính chuyên
môn hoá trong ngành để phân chia ví dụ như: Tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề,
tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng
1.2.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN
1.2.1. Khái niệm tín dụng trung - dài hạn.
Trong nền kinh tế, nhu cầu tín dụng trung- dài hạn thường xuyên phát sinh, bởi
các doanh nghi ệp luôn phải tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, đổi mới kỹ thuật, tin
học Để củng cố và tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Muốn làm được điều này, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một khối lượng vốn lớn với
một thời gian dài. Chính vì vậy, các doanh nghiệp thường tìm đến với các Ngân hàng
TM nhờ sự giúp đỡ và các Ngân hàng TM cho các doanh nghiệp vay khối lượng vốn
lớn với thời gian dài bằng hình thức tín dụng trung- dài hạn.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TM, tín dụng trung hạn được hiểu
là loại tín dụng có thời gian hoàn vốn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng để thực hiện các
dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Tín dụng NH trung
hạn được cấp cho khách hàng để mở rộng cải tạo, khôi phục, hoàn thiện, hợp lý hoá
quy trình công nghệ, quy trình sản xuất.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời gian hoàn vốn trên 5 năm, được sử
dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời
sống. Hình thức tín dụng này được Ngân hàng TM cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ
việc xây dựng mới, mở rộng hoặc hoàn thiện quy trình công nghệ, quy trình sản xuất.
Đối với điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn trung-dài hạn rất
lớn, trong khi các doanh nghiệp chưa có nhiều thời gian để tích luỹ vốn và chưa tích
luỹ được nhiều. Đồng thời việc đầu tư trực tiếp của công chúng qua việc mua trái
phiếu, cổ phiếu do các doanh nghiệp phát hành còn là một vấn đề rất hạn chế. Cho
nên trong thực tiễn nhu cầu về vốn trung - dài hạn của các doanh nghiệp chủ yếu được

MSSV: 10001923 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
đáp ứng bởi vốn tự có của doanh nghiệp và đa phần còn lại bằng sự tài trợ của hệ
thống NGÂN HÀNG TM thông qua tín dụng trung- dài hạn.
1.2.2. Các loại hình tín dụng trung- dài hạn.
Tín dụng trung- dài hạn là một nghiệp vụ đang được tồn tại cùng với nghiệp vụ
trong hoạt động kinh doanh của NH. Ngày nay, trong điều kiện hoạt động của nền
kinh tế thị trường, khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển, do đó nghiệp vụ tín dụng
trung- dài hạn đòi hỏi phát triển theo góp phần quan trọng trong việc đổi mới hiện đại
hoá trang thiết bị và công nghệ sản xuất cho các ngành kinh tế của mọi thành phần
kinh tế. Nghiệp vụ tín dụng trung- dài hạn của các NH trong những năm gần đây đã
triển khai theo các hình thức sau:
1.2.2.1.Cho vay theo dự án:
Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án sau khi đã xem xét
khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của dự án đó. Do vậy, công việc của Ngân hàng
không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn thẩm định lại các vấn đề: Chi phí sản xuất , giá
thành thị trường tiêu thụ, quy trình công nghệ. Bởi vì việc cấp quyết định một khoản
tín dụng sẽ dàng buộc NH với người vay một khoảng thời gian quá dài 3 đến 5 năm
hoặc 7 năm tuỳ theo từng dự án cho nên cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc và
xem xét kỹ các rủi ro xảy ra. Hình thức cho vay theo dự án gồm:
0 - Tín dụng hợp vốn (Cho vay đồng tài trợ):
Trong hoạt động thực tiễn của các NGÂN HÀNG TM trong lĩnh vực tín dụng,
không ít các trường hợp mức cho vay hoặc mức rủi ro mà bản thân một NH không thể
đảm đương nổi, do đó dẫn đến sự liên kết phối hợp giữa các NH cùng tham gia tài trợ
cho một dự án.
Cho vay đồng tài trợ là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng cho
một dự án do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp với các bên tài trợ để thực
hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN và tổ chức tín dụng.

Quan hệ tín dụng dưới hình thức đồng tài trợ gồm hai bên tham gia: Bên đồng
tài trợ và bên nhận tài trợ
1 - Tín dụng trực tiếp
Đây là hình thức tín dụng trung- dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị trường.
Ngân hàng TM tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm đối với từng dự án đầu
MSSV: 10001923 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
tư của khách hàng mà họ đã lựa chọn để tài trợ. Thực tế cho thấy việc lựa chọn dự án
tốt là yếu tố quyết định nhất của hình thức tín dụng này.
1.2.2.2.Tín dụng tuần hoàn
Tín dụng tuần hoàn được coi là tín dụng trung- dài hạn khi thời hạn của hợp
đồng được kéo dài từ một đến vài năm và người vay rút tiền ra khi cần và được trả nợ
khi có nguồn, trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
Trong các Doanh nghiệp cổ phần khi có nhu cầu về vốn trung- dài hạn, Doanh
nghiệp có thể ra tăng việc phát hành cổ phiếu, nhưng cũng có thể vay Ngân hàng dưới
hình thức tín dụng tuần hoàn, sau đó sử dụng phần lợi nhuận tính trả cho cổ đông để
trả nợ, đồng thời tăng vốn góp của cổ đông lên.
Thực chất đây là một hình thức cải biến cơ cấu tài chính của Doanh nghiệp,
chuyển nợ vay Ngân hàng thành vốn trung- dài hạn.
Doanh nghiệp vay vốn cũng có thể yêu cầu Ngân hàng chuyển tín dụng tuần
hoàn thành tín dụng trung- dài hạn và thậm chí có thể ra hạn kéo dài nhiều năm với
điều kiện có tài khoản đảm bảo cho khoản vay một cách chắc chắn. Việc chuyển đổi
này thường được diễn ra vào cuối giai đoạn của hợp đồng và điều đó còn phụ thuộc
vào mức độ thực hiện hợp đồng và tình hình tài chính của khách hàng vay vốn.
1.2.2.3.Tín dụng thuê mua- dịch vụ thuê mua
Tín dụng cho thuê là một kiểu cho thuê tài sản để sử dụng chuyên môn theo hợp
đồng. Nếu trong hợp đồng có kèm theo lời hứa của người thuê sẽ bán lại tài sản này,
chậm nhất là khi hợp đồng cho thuê theo giá thoả thuận trước thì đó là thuê tài chính.
Nếu trong hợp đồng không kèm theo lời hứa thì đó gọi là thuê hoạt động hay thuê đơn

giản. Tài sản cho thuê bao gồm động sản và bất động sản như nhà cửa máy móc, thiết
bị văn phòng.
2 - Đối với Ngân hàng- người cho thuê: Đa dạng hoá việc sử dụng vốn, mở
rộng dạng khách hàng, tăng thêm sản phẩm NH, giảm mức độ rủi ro so với cấp tín
dụng hoặc bảo lãnh. Vì trong thời gian cho thuê, NH vẫn chỉ có quyền sở hữu pháp lý
đối với thiết bị thuê nên NH có khả năng nhanh chóng chiếm lại thiết bị nếu người đi
thuê không tuân thủ theo hợp đồng thuê. Tín dụng thuê mua bảo đảm sử dụng đúng
đắn số vốn tài trợ, tỷ lệ sử dụng vốn cao.
3 - Đối với người đi thuê: Người đi thuê không phải bỏ ngay một số tiền để mua
sắm thiết bị nhưng vẫn có thiết bị sử dụng, có thể tiếp nhậnđược công nghệ tiên tiến
MSSV: 10001923 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
đồng thời hạn chế được sự lỗi thời nhanh chóng của thiết bị. Mô hình tín dụng dịch vụ
thuê, mua có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển đất nước, tạo điều kiện giúp đỡ các
DN không đủ vốn nhưng vẫn có thể thuê được máy móc, thiết bị hiện đại, thúc đẩy
việc sản xuất kinh doanh, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
1.2.2.4. Nghiệp vụ đầu tư chứng khoán
Đây cũng là nghiệp vụ sinh lời của Ngân hàng TM, trong nghiệp vụ này, Ngân
hàng đầu tư vào hai loại chứng khoán là chứng khoán Nhà nước và chứng khoán Công
ty
1.2.3. Vai trò của tín dụng trung - dài hạn
1.2.3.1. Đối với doanh nghiệp
Các Doanh nghiệp thường gặp phải một căn bệnh là thiếu vốn đặc biệt là thiếu
vốn trung- dài hạn để phát triển sản xuất. Nền kinh tế không ngừng vận động, hàng
hoá sản xuất ngày càng nhiều và nhu cầu con người không ngừng nâng cao. Một
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải biết nắm bắt nhu cầu và thoả mãn
nhu cầu đó. Như vậy, Doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, mạnh dạn đầu tư để
nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất hay để xâm nhập vào thị trường mới.
Tuy nhiên, để làm được điều này, cần huy động một khối lượng vốn nhất định, hoặc

Doanh nghiệp có thể tự tích lũy qua lợi nhuận để lại nhưng thời gian tích luỹ có thể
quá lâu, làm mất thời cơ kinh doanh. Hơn nữa, khi chậm đổi mới có nghĩa là lợi nhuận
không còn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn trên thị trường chứng khoán hoặc vay
vốn Ngân hàng. Đối với Ngân hàng, việc vay vốn trung- dài hạn từ Ngân hàng đôi khi
đem lại nhiều thuận lợi hơn so với việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Về
mặt kỳ hạn, Doanh nghiệp có thể vay vốn Ngân hàng theo kỳ hạn phù hợp với yêu cầu
kinh doanh. Về thủ tục thời gian thì nhanh chóng và ít phức tạp, hơn nữa không phải
công ty nào cũng được quyền bán trái phiếu, cổ phiếu của mình trên thị trường chứng
khoán, nhất là công ty mới thành lập hay quá nhỏ, chưa có tiếng tăm. Ngoài ra với các
khoản vay trung- dài hạn tại Ngân hàng, vừa giúp Ngân hàng thực hiện chiến lược
kinh doanh đem lại lợi tức cho Doanh nghiệp mà không gia tăng sự kiểm soát của
người bên ngoài đối với hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp như trong trường
hợp phát hành cổ phiếu. Mặc dù, có nhiều thuận lợi như vậy nhưng lãi suất trung- dài
hạn của Ngân hàng là chi phí khá cao đối với Doanh nghiệp. Nó buộc các Doanh
nghiệp phải nghĩ đến hiệu quả đầu tư, doanh thu đạt được không chỉ đủ để trả vốn và
MSSV: 10001923 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
lãi cho Ngân hàng mà phải đem lại lợi tức cho mình. Do vậy, lãi suất tín dụng trung-
dài hạn của Ngân hàng là đòn bẩy thúc đẩy Doanh nghiệp khai thác triệt để đồng vốn
để kinh doanh có lãi và thắng lợi trong cạnh tranh.
Như vậy, vay vốn trung- dài hạn từ Ngân hàng là biện pháp quan trọng để các
Doanh nghiệp có vốn cho thực hiện dự án của mình.
1.2.3.2.Đối với nền kinh tế
Hoạt động tín dụng trung dài hạn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế quốc
dân, điều hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng làm nhiệm
vụ chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ những nhà tiết kiệm sang nhà đầu
tư, phục vụ phát triển kinh tế.
Do tập trung được vốn và điều hoà cung cầu vốn trong nền kinh tế, tín dụng
trung- dài hạn góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng đầu tư phát triển

kinh tế, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp- nông nghiệp-
dịch vụ. Các khoản cho vay cung cấp cho các ngành được thực hiện theo cả chiều sâu
và chiều rộng, đầu tư có trọng điểm, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây
dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, khai thác triệt để các nguồn lực, tập trung phục vụ sản
xuất. Nắm trong tay nguồn vốn lớn, lâu dài đã thúc đẩy tiến độ phát triển các công
trình, các dự án, tạo được hiệu quả kinh tế bền vững, lâu dài góp phần thúc đẩy tốc độ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã định hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
Bên cạnh đó, các khoản cho vay trung- dài hạn có vai trò tạo nguồn vốn để thực
ện xây dựng mới, hiện đại hoá từng bước nền sản xuất trong nước, thúc đẩy sản xuất,
nâng cao chất lượng, mẫu mã, đa dạng về tính năng của sản phẩm để tiêu thụ trong
nước và xuất khẩu. Hàng hoá có tính chất cạnh tranh trên thị trường quốc tế sẽ thúc
đẩy xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho quốc gia, cải thiện cán cân thương mại và cán cân
thanh toán quốc tế.
Tín dụng trung- dài hạn có vai trò trong việc thực hiện các chính sách kinh tế vĩ
mô. NHNN luôn quản lý tín dụng trung- dài hạn bằng các quy định và chính sách của
mình. NHNN đóng vai trò là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế, ổn định lưu
thông tiền tệ. Thông qua tín dụng trung- dài hạn, Chính Phủ cũng có thể quản lý và
thực hiện các chương trình kinh tế lớn một cách có hiệu quả. Thực tế cho thấy, các
chương trình kinh tế lớn đều được cấp vốn thông qua hệ thống các Ngân hàng TM,
hiệu quả được xét đến kỹ hơn và Chính Phủ cũng quản lý dễ dàng hơn các chương
MSSV: 10001923 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
trình đầu tư này. Ngoài ra, Chính Phủ còn có thể hướng tín dụng trung- dài hạn vào
các ngành kinh tế mũi nhọn, phục vụ quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá để các
ngành này đi đầu, tạo đà cho sự phát triển kinh tế- xã hội đất nước.
Hoạt động tín dụng trung- dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan gia luôn
gắn liền với thị trường thế giới. Tín dụng trung- dài hạn đã trở thành nhịp cầu nối liền
quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau bằng các hoạt động tín dụng quốc tế như:
Các hình thức tín dụng giữa các Chính Phủ, giữa cá nhân với cá nhân, các hình thức tài

trợ, cho vay không hoàn lại của Chính Phủ các nước.
1.2.3.3.Đối với hoạt động Ngân hàng
Hoạt động của Ngân hàng trong cơ chế thị trường là hoạt động trong môi
trường cạnh tranh gay gắt. Để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt
này đòi hỏi mỗi Ngân hàng phải thực sự quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của chính mình. Vì vậy, hoạt động tín dụng được xem là sự cần thiết để mang tính
cạnh tranh của Ngân hàng. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường vận động
trong điều kiện nền kinh tế mở với nhu cầu mở rộng quy mô, trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại, tiến tới đổi mới toàn bộ nền kinh tế đã cho thấy nhu cầu vốn trung- dài
hạn là cấp thiết và quan trọng. Nguồn vốn này tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp đổi
mới kỹ thuật, trang bị công nghệ mới, phương pháp sản xuất mới để tạo ra hàng hoá
mới. Đây là điều kiện để Ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày
càng khẳng định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường.
Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả tín dụng trung- dài hạn đang là những vấn đề
mà các Ngân hàng đều quan tâm nhằm đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng cũng như
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước.
1.3. NỘI DUNG NGHIỆP VỤ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN.
1.3.1. Mục đích cho vay.
Nếu như tín dụng ngắn hạn được cho vay chủ yếu để bổ sung vào nguồn vốn
lưu động của doanh nghiệp, thì tín dụng trung và dài hạn lại nhằm đầu tư vào các dự
án có thời gian tương đối dài như mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới trang thiết bị và
công nghệ, xây dựng sửa chữa nhà xưởng cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đáp ứng cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh, và phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
1.3.2. Đối tượng cho vay.
MSSV: 10001923 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
Với mục đích cho vay như trên, nên đối tượng cho vay của tín dụng trung và
dài hạn là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu tư của dự án không phân biệt
thành phần kinh tế, là tổ chức, cá nhân hay là doanh nghiệp, bao gồm: giá trị vật tư,

máy móc thiết bị, công nghệ chuyển giao, chi phí nhân công, giá thuế và chuyển
nhượng đất đai, giá thuê mua các tài sản, chi phí mua bảo hiểm và các chi phí khác.
1.3.3. Điều kiện cho vay.
Để được vay vốn, đơn vị xin vay phải gửi đến ngân hàng đơn xin vay, luận
chứng kinh tế, kỹ thuật và dự toán đã được thẩm định và cấp trên phê duyệt và các báo
cáo tài chính của mình trong một vài năm trước. Ngoài ra, đơn vị xin vay phải gửi đến
Ngân hàng bản tính toán hiệu quả của dự án, lợi nhuận mà dự án mang lại qua các
năm, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của dự án như NPV, IRR Bên cạnh đó
có tính toán đầy đủ các số tiền xin vay, các nguồn trả nợ và lệnh trả nợ. Ngân hàng cho
vay sẽ xem xét kỹ các tài liệu nhằm đánh giá đầy đủ khả năng của đơn vị vay vốn
trước khi quyết định cho vay, tình hình tài chính và nghiã vụ của họ với Nhà nước và
các tổ chức tàichính như thế nào.
Khi ngân hàng quyết định cho các doanh nghiệp vay trung và dài hạn, ngân
hàng cần phải nắm chắc hiệu quả của phương án, dự án, chương trình sản xuất của bên
vay vốn.
Đảm bảo tín dụng được coi là tiêu chuẩn khi xét duyệt cho vay nhưng phải thấy
rằng đây không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất hay nói cách khác không phải là
tiêu chuẩn mang tính nguyên tắc. Tuy nhiên trong thời gian qua, các Ngân hàng TM
nước ta vẫn xếp đảm bảo tiền vay vào vị trí
1.3.4. Nguồn vốn.
Ngân hàng có thể sử dụng các nguồn vốn sau để cấp tín dụng trung và dài hạn
cho khách hàng.
- Vốn tự có: Đây là nguồn vốn chủ yếu hình thành nguồn vốn cho vay trung và
dài hạn của các Ngân hàng TM góp vốn hoặc tích luỹ trong quá trình kinh doanh. Các
Ngân hàng TM có vốn tự có lớn sẽ có nhiều ưu thế trong cho vay trung dài hạn. Đối
với các Ngân hàng TM Việt Nam hiện nay thì đây là một trở ngại vì vốn tự có của bản
thân mỗi ngân hàng còn rất nhỏ bé so với nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế.
- Ngân hàng có thể huy động vốn của dân cư dưới hình thức phát hành trái
phiếu dài hạn hoặc huy động tiền gửi định kỳ dài hạn để cho vay trung dài hạn. Nguồn
MSSV: 10001923 14

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
vốn này hiện nay rất hạn chế do dân chúng ít người muốn gửi tiền dài hạn và kỳ hạn
của trái phiếu huy động không dài.
- Vốn vay từ Ngân hàng Trung ương: Nguồn tiền này cũng bị hạn chế vào
chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương
- Vay nợ nước ngoài để cho vay trung dài hạn: Đây là một hình thức được các
Ngân hàng trên thế giới sử dụng thường xuyên với khối lượng lớn. Ưu điểm của nguồn
vốn này là có khối lượng lớn và lãi suất chấp nhận được nhưng các Ngân hàng chỉ nên
sử dụng nguồn vốn này nếu có dự án đầu tư có hiệu quả cao tránh việc không hoàn trả
được nợ vay.
- Vốn nhận uỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo chương trình hoặc dự án đầu
tư của Nhà nước, tổ chức kinh tế-tài chính, tín dụng, xã hội trong và ngoài nước. Đặc
điểm của nguồn vốn này là không ổn định, các dự án đầu tư thường được chỉ định
trước, Ngân hàng chỉ là người trung gian đóng vai trò quản lý, giải ngân và thu hồi vốn
đầu tư mà không có quyền lựa chọn.
- Ngoài những nguồn vốn trên, đối với các Ngân hàng quốc doanh Việt nam thì
hàng năm các Ngân hàng này còn nhận được một khoản vốn điều lệ từ Ngân hàng
Trung ương. Đó cũng là nguồn vốn hình thành vốn vay trung và dài hạn tại các Ngân
hàng TM, nhất là đối với dự án vay theo sự chỉ định của Chính phủ.
1.3.5. Thời hạn cho vay.
Thời hạn cho vay là trên 1 năm, được xác định căn cứ vào yêu cầu của dự án,
khả năng trả vốn của dự án đầu tư và tính chất nguồn vốn của bên cho vay. Thời gian
cho vay được tính từ khi bên vay nhận được khoản vốn đầu tiên cho đến khi trả hết nợ.
Thông thường, Ngân hàng căn cứ vào thời gian khấu hao để để xác định thời gian cho
vay. Thời gian cho vay ngắn hơn hoặc dài hơn quá nhiều so với thời gian khấu hao đều
ảnh hưởng tới quá trình hoàn trả của khách hàng vì khấu hao từ tài sản là một trong
những nguồn chủ yếu để trả nợ cho khách hàng. Thời hạn cho vay bao gồm thời gian
ân hạn (nếu có) và thời gian trả nợ.
- Thời gian ân hạn được tính tương xứng với thời gian xây dựng công trình, thời

gian lắp đặt máy móc và sản xuất thử sản phẩm.
- Thời gian trả nợ: tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị vay, tuỳ
vào khả năng thu nhập của bên vay mà hai bên thoả thuận kỳ hạn trả nợ và số tiền trả
nợ từng kỳ.
MSSV: 10001923 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
1.3.6. Lãi suất cho vay.
Về cơ bản, khoản đầu tư có kỳ hạn càng dài thì rủi ro càng lớn. Vì thế lãi suất
cho vay trung dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Lãi suất cho vay
được xác định tuỳ vào dự án, ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, chính sách của ngân hàng
cũng như sự thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng.
Lãi suất cho vay có thể được tính theo lãi suất cố định hoặc lãi suất biến động.
Lãi suất cố định là lãi suất giữ nguyên không thay đổi trong suốt thời kỳ thực hiện hợp
đồng. Lãi suất biến đổi là lãi suất có thể thay đổi lên xuống trong thời hạn vay. Trong
cho vay trung dài hạn, phần lớn các ngân hàng sử dụng lãi suất biến đổi để tránh rủi ro
cho ngân hàng và người vay khi lãi suất trên thị trường biến động. Thông thường, đối
với các khoản vay trung và dài hạn tại các Ngân hàng TM thì lãi suất được đIều chỉnh
6 tháng một lần và được tính theo công thức sau: lãi suất đIều chỉnh = lãi suất huy
động tiết kiệm 12 tháng + 0,1%/tháng.
1.3.7. Hạn mức tín dụng.
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất
định mà Ngân hàng có thể cung cấp cho một khách hàng theo thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Hạn mức tín dụng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:
- Quy định của Ngân hàng Nhà nước, mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng
thời kỳ.
- Hạn mức tín dụng còn phụ thuộc vào chính bản thân các Ngân hàng TM, vào
khối lượng vốn huy động của Ngân hàng càng lớn thì mức tín dụng mà Ngân hàng có
thể cung cấp cho từng khách hàng càng nhiều, và vào chính sách tín dụng của Ngân

hàng TM từng thời kỳ và đối với mỗi dự án cũng có khác nhau.
- Nhu cầu vay vốn của người vay, tình hình tài chính và uy tín của người vay
ảnh hưởng trực tiếp tới hạn mức tín dụng. Các Ngân hàng TM thường căn cứ vào tình
hình tài chính của khách hàng có tốt hay không, uy tín của họ với các tổ chức tài chính
để ra quyết định hạn mức tín dụng.
- Sự ổn định hay bất ổn của nền kinh tế. Khi nền kinh tế bất ổn thì rủi ro trên thị
trường sẽ cao nên. Do vậy khả năng thu hồi vốn sẽ xấu đi.
MSSV: 10001923 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
1.3.8. Thẩm định dự án.
Khi tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn, Ngân hàng cần chú ý thẩm định hai nội
dung: Thẩm định chủ đầu tư và thẩm định dự án đầu tư. Trong khâu thẩm định, Ngân
hàng cần nắm chắc phương diện tài chính của dự án nhằm xác định được đầy đủ hiệu
quả của dự án thể hiện trên các chỉ tiêu: khả năng sinh lời, thời gian hoàn vốn và điểm
hoà vốn.
Sau khi tiến hành giải ngân, cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra việc sử
dụng vốn vay có đúng với mục đích xin vay hay không, định kỳ kiểm tra tình hình vận
hành dự án trong sản xuất kinh doanh. Nếu thấy doanh nghiệp sử dụng sai mục đích
thì phải báo cáo ngay với lãnh đạo để xử lý kịp thời và áp dụng các chế tài đã ghi trong
hợp đồng tín dụng.Chuẩn bị đến thời kỳ trả nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng phải lập
phiếu nhắc thu nợ để doanh nghiệp chuẩn bị đồng thời phối hợp với nhân viên kế toán
theo dõi thu nợ gốc và thu lãi.
Khi hết hạn hợp đồng tín dụng mà khách hàng không trả được hết nợ thì cán bộ
tín dụng chuyển phần dư nợ tín dụng còn lại sang theo dõi trên tài khoản nợ quá hạn,
xác định nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, có biện pháp xử lý kịp thời, có thể gia
hạn nợ hoặc có thể phát mại tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ. Nếu hết hạn hợp
đồng tín dụng khách hàng đã thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi thì cán bộ tín dụng cùng
khách hàng tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng.
1.4 HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG TM

TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.4.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng trung- dài hạn.
Tín dụng trung dài hạn đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển
trong nền kinh té nước ta, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất
nước. Như đã nói ở phần trên, tín dụng trung dài hạn không chỉ tác động tới nền kinh
tế mà còn tác động tới các doanh nghiệp mà hơn cả là tới ngân hàng. Thông qua việc
xem xét hiệu quả của hoạt động cho vay trung- dài hạn sẽ giúp cho ngân hàng có thể
đánh giá lại hoạt động cho vay của mình để từ đó có thể đưa ra những giải pháp thông
qua nhằm khắc phục những tồn tại thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay.
Xét trên quan điểm của ngân hàng thì hoạt động tín dụng trung - dài hạn được
xem là có hiệu quả khi nó đảm bảo được ba yếu tố:
0 - Khả năng sinh lợi cho ngân hàng
MSSV: 10001923 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
1 - Khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn
2 - Khả năng thanh khoản từ phía nguồn.
Điều này có nghĩa là các ngân hàng khi tiến hành cho vay trung- dài hạn thì
khoản cho vay đó phải đem lại thu nhập cho ngân hàng, đảm bảo trang trải được chi
phí trả cho lãi suất huy động hoặc đi vay, chi phí ngân hàng và rủi ro của ngân hàng.
Song không phải các ngân hàng cứ cho vay nhiều, mang lại nhiều lợi nhuận là có hiệu
quả cao bởi vì nếu cho vay ra mà không thu hồi được vốn cho vay hoặc cho vay không
cân xứng với nguồn huy động được thì sớm hay muộn ngân hàng cũng dễ rơi vào tình
trạng thua lỗ, đổ bể. Chính vì vậy, yếu tố hiệu quả trong kinh doanh là yếu tố quan
trọng và cần thiết đầu tiên đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng trung- dài hạn.
1.4.2.1.Quy mô cho vay trung- dài hạn:
Quy mô cho vay trung- dài hạn được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
0 - Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu cơ bản khi đánh giá một cách khái quát và có
hệ thống đối với những khoản vay tại một thời điểm. Khi xác định doanh số cho vay,

chưa có sự đánh giá cụ thể về chất lượng và phần ròng của những khoản vay trong một
thời kỳ nhất định. Nhưng đây là chỉ tiêu cho biết khả năng luân chuyển sử dụng vốn
của một ngân hàng. Quy mô đầu tư và cấp vốn tín dụng của ngân hàng đó với nền kinh
tế quốc dân trong một thời kỳ.
1 - Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế: Tổng dư nợ nội tệ và ngoại tệ thể hiện
được mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng, đồng thời là chỉ tiêu phản
ánh phần vốn đầu tư hiện đang còn lại tại một thời điểm của ngân hàng mà ngân hàng
đã cho vay nhưng chưa thu về. Đồng thời chỉ tiêu này cũng phản ánh Mối quan hệ với
doanh số cho vay (dư nợ đầu kỳ + doanh số cho vay – doanh số thu nợ = dư nợ cuối
kỳ), với khả năng đáp ứng nguồn vốn của các Ngân hàng TM đối với nhu cầu sử dụng
vốn trong nền kinh tế.
1.4.2.2. Hiệu quả tín dụng trung- dài hạn.
Để đánh giá hiệu quả tín dụng trung- dài hạn, người ta có thể dùng nhiều chỉ
tiêu khác nhau. Các chỉ tiêu này là các chỉ tiêu chung cho toàn bộ các khoản tín dụng
trung- dài hạn tại ngân hàng, tức là đánh giá hiệu quả tín dụng trung- dài hạn của một
ngân hàng.
MSSV: 10001923 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
• Xét trên quan điểm NH:
0 + Chỉ tiêu dư nợ:
Dư nợ trung- dài hạn
1 Chỉ tiêu dư nợ =
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ trung- dài hạn trong tổng dư nợ
tín dụng của một ngân hàng qua các thời kỳ khác nhau. Có thể nghiên cứu biến động
quy mô, khối lượng tín dụng trung- dài hạn. Nếu chỉ xem xét tử số, tỷ lệ này càng cao
chứng tỏ mức độ phát triển ngày càng có uy tín. Vì tín dụng trung- dài hạn có rất nhiều
rủi ro tiềm ẩn, thế mà dư nợ lại lớn chứng tỏ mối quan hệ khách hàng- là hoàn toàn tin
cậy.

2 Chỉ tiêu sử dụng vốn:
Huy động vốn x 100%
Chỉ tiêu sử dụng vốn =
Sử dụng vốn
Doanh số cho vay trung- dài hạn
Hoặc: Chỉ tiêu sử dụng vốn =
Nguồn vốn trung- dài hạn
Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn trung- dài hạn và một phần nguồn vốn
ngắn hạn để cho vay trung- dài hạn. Có thể hiểu đây là chỉ tiêu hệ quả phán ánh hiệu
quả tín dụng. Chỉ tiêu sử dụng vốn cho phép đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động tín
dụng của một Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một
cách hiệu quả nguồn vốn huy động được.
3 Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Nợ quá hạn trung- dài hạn 100%
Chỉ tiêu nợ quá hạn =
Tổng nợ quá hạn
Ngân hàng sẽ chuyển các khoản vay không trả được nợ khi đến hạn thành các
khoản nợ quá hạn. Nợ quá hạn có thể do các nguyên nhân chủ quan của phía doanh
nghiệp, do các nguyên nhân khách quan hoặc do xác định không hợp lý thời hạn vay,
phương thức hoàn trả hay một số yếu tố khác của hợp đồng. Nợ quá hạn là điều không
MSSV: 10001923 19

×