Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

thực trạng công tác quản trị nguồn nhân sự tại công ty cổ phần linh huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.79 KB, 59 trang )

SVTH: Đoàn Minh Tú GVHD: Phan Thị Kim Hằng
PHẦN MỞ ĐẦU.
Trong muôn vàn những vấn đề các nhà quản lý phải đối mặt để duy trì và
phát triển doanh nghiệp, không thể không nhắc đến quản lý nhân sự. Bởi lẽ nhân sự
là một trong những vấn đề mấu chốt là sự thành công của bất kỳ một doanh nghiệp
nào. Có một thực tế mà rất nhiều giám đốc công ty thừa nhận, một công ty hay tổ
chức nào dù có nguồn tài chính phong phú, nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào
với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại cũng trở nên vô ích nếu không có nguồn tài
nguyên về nhân sự.
Nhà quản trị nhân sự giỏi là người biết đánh giá đúng năng lực của từng
nhân viên, biết cách động viên khuyền khích khơi gợi tiềm năng giúp nhân viên
hăng hái làm việc. Mỗi người nhân viên đều có ưu, nhược điểm khác nhau và hoàn
toàn có khả năng mắc những sai lầm trong công việc. trước những sự việc đó các
nhà quản trị phải đối mặt giải quyết những vấn đề nan giải. Đây là một trong những
công việc đòi hỏi nghệ thuật ứng xử khéo léo của các nhà quản trị để đạt được mục
đích nhưng không làm tổn thương đến lòng tự trọng hay làm nhân viên mất tự tin
vào bản thân.
Nhà quản trị nếu có những kinh nghiệm và giải pháp đúng đắn họ sẽ có
nguồn nhân lực ổn định và gắn bó lâu dài với công việc.
Trong điều kiện hiện nay nên kinh tề Việt Nam đang trên đà phát triển các
doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả trong kinh doanh cần phải xây dựng cho
mình một kế hoạch rõ ràng, chi tiết các nguồn lực như: vốn, công nghệ, đất đai, nhà
xưởng, máy móc thiết bị và nhân lực. Trong đó nguồn nhân lực là một vấn đề mà
các nhà quản trị thừa nhận là cốt lỗi tạo nên giá trị của công ty. Để có được nguồn
lực dồi dào về số lượng và chất lượng đòi hỏi các nhà quản trị phải làm tốt việc
quản lý nguồn nhân lực tại đơn vị.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Linh Huy, với những kiến
thức em đã học ở trường Đại học Hải Phòng. Em nhận thấy thực trạng quản trị
nguồn nhân lực tại công ty cổ phần Linh Huy là vấn đề cần được quan tâm.
1
SVTH: Đoàn Minh Tú GVHD: Phan Thị Kim Hằng


Chính vì lý do đó cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô Phan Thị
Kim Hằng và các cô chú, anh chị trong công ty Linh Huy. Cho nên em chọn đề tài
về quản trị nhân sự làm bài tốt nghiệp.
Vì vậy:
Mục tiêu của luận văn: là lấy kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý nguồn
nhân lực của doanh nghiệp.
Giới hạn của đề tài: là sẽ không phân tích sâu vào từng khía cạnh trong vấn
đề quản trị nhân sự của các loại hình doanh nghiệp mà chỉ phân tích tình trạng
nguồn nhân sự tại công ty Linh Huy.
Phương pháp nghiên cứu: là phương pháp luận, từ đó đưa ra những quan
điểm cụ thể. Phân tích sự việc trên cơ sở cụ thể không phô trương dựa vào các mối
tương quan, có tác động ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu, để mở rộng các vấn
đề liên quan, đưa ra các giải pháp để giải quyết vấn đề.
Cơ sở nghiên cứu: là dùng những tư liệu, kinh nghiệm thực tiễn tại đơn vị
thực tập và những kiến thực đã học tại trường trong 4 năm qua.
2
SVTH: Đoàn Minh Tú GVHD: Phan Thị Kim Hằng
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG TY LINH HUY
1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp:
1.1.1 Lịch sử hình thành:
Công ty Cổ Phần Linh Huy thành lập ngày 15 tháng 06 năm 2004 với vốn
đầu tư ban đầu chỉ 1.000.000.000 đồng và hoạt động với chuyên ngành kinh doanh
mua bán: máy móc, vật tư thiết bị công nghiệp, máy móc văn phòng, văn phòng
phẩm và phụ tùng thay thế….
Sản phẩm của tập đoàn RICOH tham gia thị tường Việt Nam từ năm 1999
với các loại thiết bị như máy photocopy, fax và phụ tùng thay thế. Hiện nay sản
phẩm RICOH và dịch vụ hậu mãi do công ty Linh Huy cung cấp rất được khách
hàng tín nhiệm và tin tưởng sử dụng.
Trong những năm gần đây, thông qua việc cung cấp các sản phẩm RICOH
chất lượngcao với giá cả phù hợp thị trường, cùng với hệ thống dịch vụ hậu mãi tốt

trên toàn quốc, công ty Linh Huy được vinh dự là nhà cung cấp sản phẩm thiết bị
văn phòng cho hầu hết các dự án lớn tại tp Hà Nội và các tỉnh thành trên toàn quốc.
Trụ sở hoạt động:
Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN XD- TM - DICH VU LINH HUY Tên
viết tắt: : LINH HUY CORP
• Trụ sở: Số 277/890 Văn Cao - Phường Đằng Giang – Ngô Quyền – Hải
Phòng
Mã số thuế: 0309555656
1.1.2 Ngành nghề kinh doanh:
Mua bán thiết bị máy văn phòng, máy photocopy, máy vi tính, vật tư ngành
in và phụ tùng, máy fax, máy chiếu, máy chấm công, máy hủy giấy, máy đếm tiền.
Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị văn phòng.
Cho thuê thiết bị văn phòng.
Mua bán văn phòng phẩm sỉ và lẻ.
Đại lý ký gửi hàng hóa…
3
SVTH: Đoàn Minh Tú GVHD: Phan Thị Kim Hằng
1.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng bộ máy quản lý:
Công ty có cơ cấu tổ chức bao gồm các hệ thống đảm bảo mang lại hiệu quả
cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để thực hiên được điều đó,
các bộ phận phải có mối liên hệ nhất định.
 Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi
vấn đề quan trọng của công ty theo Luật Doanh Nghiệp và điều lệ công ty.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư
ngắn hạn và dài hạn trong việc phát triển công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu
ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
 Ban kiểm soát: do đại hội đồng cổ đông bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát
mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty.
 Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công
ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty,

trừ những vấn đề thuộc Đại hội đồng cổ đông quyết định. Hội đồng quản trị
định hướng các chính sách tồn tại và phát triển thông qua việc hoạch định
chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm cho phù hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị là người đại
diên theo pháp luật của công ty
 Tổng giám đốc: do hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, chịu trách nhiệm
trước HĐQT trong công tác điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty,
ban hành kế hoạch kinh doanh, dịch vụ, nhân sự, tài chính hàng năm theo
định hướng của hội đồng quản trị.
 Giám đốc: do hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, giúp việc cho tổng
giám đốc trong công tác xây dựng và triển khai công tác tổ chức, quản lý
trong công ty, đồng thời tham mưu nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh-
dịch vụ do hội đồng quản trị đề ra. Giúp việc cho giám đốc có 2 phó giám
đốc và các trưởng phòng/ phó phòng.
 Phó giám đốc kinh doanh: giúp việc cho giám đốc trong công tác triển khai
tổ chức, quản lý điều hành hệ thống kinh doanh bán lẻ của công ty.
4
SVTH: Đoàn Minh Tú GVHD: Phan Thị Kim Hằng
 Phó giám đốc kỹ thuật: giúp việc cho giám đốc trong công tác triển khai tổ
chức, quản lý điều hành hệ thống kinh doanh dịch vụ của công ty.
 Các phòng ban chức năng, các đơn vị trực thuộc:
- Phòng hành chính và nhân sự: quản trị nguồn nhân lực, thực hiện công tác
tiền lương và chế độ chính sách cho người lao động
- Phòng kế toán: lập kế hoạch tài chính: tiền mặt, vay vốn, vốn lưu động, quản
lý khoản thu, chi, giao dịch ngân hàng và quản lý sồ sách chứng từ báo cáo
tài chính cho công ty
- Phòng kinh doanh bán sỉ và lẻ: lập kế hoạch kinh doanh, triển khai chiến lược
kinh doanh, Kiểm soát, theo dõi kết quả kinh doanh định kỳ, tìm kiếm khách
hàng, thiết lập mối quan hệ đối với khách hàng tiềm năng và tổ chức hệ thống
đại lý của công ty

- Phòng dự án : Tổ chức thu thập, phân tích thông tin các dự án, thiết lập mối
quan hệ đối với các chủ dự án., thực hiện dự án.
- Phòng ký thuật và bảo hành: đảm bảo chất lượng công tác hậu mãi của công
ty. Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng. Giải quyết khiếu nại của khách
hàng
- Phòng tổng hợp: nhu cầu của các phòng ban có liên quan để lập kế hoạch
mua hàng và đặt hàng. Phối hợp với phòng kho vận để kiểm tra hàng mua.
Đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp.
- Phòng tiếp thị: cập nhật thông tin sản phẩm, giá cả, phương thưc chiêu thị
của các thương hiệu cạnh tranh, tổng hợp, phân tích và xử lý. Xây dựng, tổ
chức, triển khai các ý tưởng tiếp thị, chiến lược tiếp thị. Cung cấp thông tin
sản phẩm và thị trường, hỗ trợ cung cấp thông tin khách hàng tư vấn và hỗ
trợ xử lý thương vụ. Hỗ trợ thực hiện các chương trình hội nghị khách hàng,
thuyết trình về sản phẩm, giải đáp các thông tin liên quan đến sản phẩm.
- Phòng đào tạo: Lập kế hoạch đào tạo hàng năm/ đột xuất và tham mưu giám
đốc phê duyệt. Thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo.
5
SVTH: Đoàn Minh Tú GVHD: Phan Thị Kim Hằng
1.1.4 Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty Linh Huy
Hình 1-1: Sơ đồ tổ chức
Hoạt động kinh doanh:
1.1.5 Sản phẩm, dịch vụ chính:
a. Máy photocopy:
Dòng sản phẩm kỹ thuật số, cung cấp giải pháp photocopy đen trắng với tốc
độ cao, có thể kết nối với máy vi tính để in trực tiếp mà không cần máy in, có chức
năng đảo hai mặt và chia ra thành bộ.
Dòng máy photocopy đa chức năng: photocopy, in, fax, scan.
6
Giám đốc
Phó Giám kinh tế

Phó Giám đốc KD
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tổng
hợp
Phòng
kỹ
thuật
và bảo
hành
Phòng
kế
toán
Phòng
hành
chính
nhân
sự
Phòng
đào
tạo
Phòng
dự án
Tổng giám đốc
Hội đồng QT
Bán sỉBán lẻ
Phòng
tiếp

thị
SVTH: Đoàn Minh Tú GVHD: Phan Thị Kim Hằng
b. Máy fax:
Các sản phẩm máy fax cung cấp giải pháp dành cho văn phòng và các
ứng dụng mở rộng, máy đa chức năng tốc độ fax nhanh và tự động.
c. Máy in khổ rộng:
Giải pháp máy in khổ rộng thích hợp cho các công ty chuyên xây dựng thiết kế.
Máy in màu với độ phân giải cao, rõ nét.
Máy in siêu tốc: giải pháp sao chụp số lượng nhiều, tốc độ cao mà chi
phí thấp.
d. Các dụng cụ văn phòng:
Cần thiết cho việc lưu giữ tài liệu như đồ bấm kim, bấm lỗ, kẹp giấy,
bìa đựng hồ sơ… là những vật dụng tuy nhỏ nhưng cũng vô cùng quan trọng đã góp
phần cho văn phòng bạn trở nên chuyên nghiệp hơn.
Ngoài các sản phẩm chính công ty còn phân phối và cung cấp các phụ
kiện và dịch vụ đi kèm như: bảo hành, lắp ráp, sửa chữa, cho thuê…
Các sản phẩm mà công ty cung cấp luôn áp dụng công nghệ tiên tiến
nhất với các tính năng hiện đại, mang tính tiên phong, tích hợp các tiện ích, đa tính
năng, đơn giản trong điều khiển sử dụng: do vậy luôn đảm bảo sẵn sàng cung cấp
cho người sử dụng những giải pháp phân phối tài liệu tối ưu trong quản lý văn bản
cũng như kiểm soát tốt chi phí văn phòng.
Baûng 1-1 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
ĐVT: cái
Sản phẩm
Năm 2011 Năm 2012
Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%)
Máy photocopy 2.106 52.54 3.801 37.52
Máy fax 98 2.45 312 9.08
Máy ảnh 1.804 54.01 6.017 59.40
Tổng cộng 4.008 100 10.130 100

(Nguồn: P. Tài Chính Kế Toán – Công ty Cổ Phần Linh Huy)
ĐVT: 1000 đồng
Sản phẩm
Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng
7
SVTH: Đoàn Minh Tú GVHD: Phan Thị Kim Hằng
(%) (%)
Máy photocopy 57.983.269.341 48,27 112.759.973.006 47.94
Máy fax 1.104.549.407 0,92 3.382.765.284 1.44
Máy ảnh 715.851.785 0,60 2.298.577.943 0.98
Linh kiện các loại 54.507.497.187 45,38 105.755.395.710 44.96
Khác 5.803.197.253 4,83 11.020.180.204 4.69
Tổng cộng 120.114.364.975 100,00 235.216.892.147 100
(Nguồn: P. Tài Chính Kế Toán – Công ty Cổ Phần Linh Huy)
Nhìn chung, cơ cấu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của công ty chủ yếu là
máy photocopy và các linh kiện đi kèm. Tỷ trọng các phần này chiếm hơn 90% giá
trị doanh thu qua các năm. Đây cũng là thế mạnh của công ty trong phân khúc thị
trường thiết bị văn phòng.
1.1.6 Chi phí hoạt động:
a. Nội dung chi phí của công ty:
ĐVT: Triệu đồng
STT Nội dung chi phí Năm 2011 Năm 2012
Giá trị
% Doanh
thu thuần
Giá trị
% Doanh
thu thuần
1 Giá vốn bán hàng 171.287 80 269.403 87

2 Chi phí bán hàng 24.969 12 23.514 8
3 Chi phí QLDN 16.741 8 16.55 5
Tổng chi phí 212.997 100 309.467 100
(Nguồn: P. Tài Chính Kế Toán – Công ty Cổ Phần Linh Huy)

b. Tỷ trọng từng loại chi phí qua các năm:
Năm 2011 Năm 2012
8
SVTH: Đoàn Minh Tú GVHD: Phan Thị Kim Hằng
(Nguồn: P. Tài Chính Kế Toán – Công ty Cổ Phần Linh Huy)
Nhìn chung, tỷ trọng các loại chi phí sản xuất khá ổn định qua các năm. Giá
vốn hàng bán chiểm khoảng 80% tổng chi phí, trong khi tỷ lệ khoảng 20% cho chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Với kinh nghiệm hoạt động trong
ngành phân phối cùng với các chính sách quản trị đúng đắn cũng như chính sách
quan hệ tốt đối với các nhà cung cấp đã giúp công ty kiểm soát được các khoản chi
phí ngày càng hiệu quả. Tỷ trọng từng loại chi phí so với doanh thu thuần đều được
cải thiện rõ rệt qua các năm. Chính điều này đã làm cho tỷ trọng của tổng chi phí so
với doanh thu thuần được cải thiện đáng kể góp phần gia tăng lợi nhuận cho công
ty.
1.1.7 Trình độ công nghệ:
Là một đợn vị thương mại nên Linh Huy không có những dây chuyền,
máy móc sản xuất hiện đại. Tuy nhiên, các sản phẩm mà Quý Phát phân phối thì nổi
tiếng lâu nay với chất lượng cao cùng các tính năng hiện đại và liên tục được cải
tiến cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Hơn nữa, với mạng lưới phân
phối đa dạng hóa sản phẩm thì Linh Huy không những phải trang bị cho mình
những thiết bị văn phòng nhằm duy trì phát triển hệ thống phân phối mà còn phải
tự trang bị cho mình một đội ngũ nhân viên bán hàng và nhân viên kỹ thuật chuyên
nghiệp cùng với các phương pháp quản trị hiện đại nhằm luôn luôn cung cấp dịch
vụ tốt nhất cho khách hàng.
1.1.8 Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới:

Thiết bị máy văn phòng do Ricoh sản xuất hiện nay chỉ tập trung chủ
yếu phát triển dòng sản phẩm đa chức năng chuyên nghiệp, máy fax chuyên nghiệp
và các loại khác, hầu như chỉ chú trọng việc hoàn thiện sản phẩm hiện tại để cho ra
9
SVTH: Đoàn Minh Tú GVHD: Phan Thị Kim Hằng
các phiên bản mới, không phát triển chủng loại sản phẩm mới. Với tốc độ tiến bộ
của công nghệ thông tin hiện nay thì các sản phẩm có liên quan có chu kỳ thay
phiên bản được rút ngắn chỉ còn 1 đến 2 năm. Hiện tại Linh Huy chỉ phân phối nên
việc phát triển sản phẩm mới sẽ phụ thuộc vào kế hoạch của Ricoh.
Với bề dày kinh nghiệm và một mạng lưới phân phối rộng khắp, Quý
Phát mục tiêu trở thành một tập đoàn đa ngành, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, tập
trung phân phối cho các sản phẩm của các tập đoàn tên tuổi trên thế giới.
Hiện nay, ngoài việc phân phối các sản phẩm của tập đoàn Ricoh thì
Quý Phát còn đang tìm kiếm các tập đoàn nổi tiếng khác nhằm trở thành nhà phân
phối chính thức của họ trên thị trường Việt Nam.
1.1.9 Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm:
a. Hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng:
Với đặc thù là một nhà thương mại, Linh Huy tự trang bị cho mình
một hệ thống quản lý chất lượng chuyên nghiệp nhằm cung cấp dịch vụ tốt nhất cho
mọi khách hàng bằng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, với
việc áp dụng hệ thồng quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế này, phiên bản của tiêu chuẩn
quốc tế và đưa công ty lên một tầm cao mới trong thời kỳ hội nhập với thế giới.
b. Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm:
Các sản phẩm mua về sẽ được bộ phận giao nhận và trưởng kho kiểm
tra. Trong trường hợp sản phẩm mua về không đúng chủng loại, quy cách, có chênh
lệch về số lượng hay không đạt chất lượng, bộ phận kiểm tra lập biên bản kiểm
nghiệm hàng hóa và báo cáo về ban giám đốc để giải quyết.
10
SVTH: Đoàn Minh Tú GVHD: Phan Thị Kim Hằng
Hình 1-2 Quy trình thực hiện kiểm tra

1.1.10 Hoạt động Marketing:
a. Hoạt động xây dựng thương hiệu:
Trong ngành thương mại, ngoài thương hiệu của sản phẩm được phân
phối thi việc xây dựng hình ảnh của công ty với tư cách là nhà phân phối vô cùng
quan trọng. Ngay từ đầu khi mới thành lập, Linh Huy đã rất chú trọng xây dựng
thương hiệu, hình ảnh riêng của công ty nhằm xây dựng một mạn lưới phân phối
rộng khắp và vững chắc. Cùng với sự phát triển kinh tế, Linh Huy càng trưởng
thành vượt bậc. Điều này đòi hỏi công ty phải trở thành nhà phân phối và cung cấp
dịch vụ chuyên nghiệp.
b. Hoạt động quảng cáo, tiếp thị:
Trong các hoạt động marketing của Linh Huy không thể thiếu các
hoạt động quảng cáo, tiếp thị. Công ty thường xuyên tổ chức chương trình khuyến
mãi cho khách hàng vào các thời điểm giữa năm và cuối năm, đồng thời tích cực
tham gia hội chợ triển lãm 1 đến 2 lần mỗi năm.
Trong đó việc quảng cáo tập trung thông qua kênh tiếp thị trực tiếp
đến từng khách hàng để tư vấn và tạo mối quan hệ đối tác.
c. Quan hệ cộng đồng (PR):
11
Nhà cung cấp giao hàng
Kỹ thuật test khoảng 30%
lượng SP
Hàng đủ điều
kiện
Nhập kho
Tạm thời nhập kho
Hàng không đủ
điều kiện
Xuất trả
SVTH: Đoàn Minh Tú GVHD: Phan Thị Kim Hằng
Ngoài các hoạt động kinh doanh của mình, Linh Huy cũng rất quan

tâm tới việc đóng góp lợi ích xã hội thông qua các hoạt động từ thiện, tài trợ chương
trình từ thiện. Linh Huy luôn tích cực tham gia các chương trình bảo trợ, khám chữa
bệnh cho người nghèo “lá lành đùm lá rách”, tài trợ học bổng cho con em gia đình
nghèo hiếu học.
d. Mạng phân phối:
Việc xây dựng một mạng lưới phân phối rộng khắp vững chắc là vô
cùng quan trọng đối với ngành thương mại nói chung và Linh Huy nói riêng.
Đến nay, hệ thống phân phối sản phẩm và dịch vụ hậu mãi tại chỗ của
công ty đã được đặt trạm tại các tỉnh lớn và các khu công nghiệp như: KCN Tân
Tạo, KCN Biên Hòa, KCN Sóng Thần và KCN VN-Singapore. Bên cạnh đó, hỗ trợ
mạng lưới phân phối là đội ngũ chuyên viên kỹ thuật đươc đào tạo bài bản và
chuyên nghiệp, hoàn toàn đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu nghiêm ngặt và khắt khe
nhất của khách hàng.
e. Chính sách giá:
Là một công ty phân phối sản phẩm cho một tập đoàn nước ngoài nên chính
sách giá là một yếu tố then chốt ảnh hưởng tới lợi nhuận, hoạt động kinh doanh của
Quý Phát.
Nhìn chung, giá bán sản phẩm cao, do công ty phải phụ thuộc vào
nguồn cung từ nhà cung cấp nước ngoài. Do đó chính sách giá không linh hoạt và
công tác đặt hàng còn bị động.
Hiện nay, sản phẩm công ty được tiêu thụ chủ yếu trong khối doanh
nghiệp. Trong khi đó khối hành chính sự nghiệp chưa được tập trung và khai thác
đúng mức. Điều này đòi hỏi công ty phải đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, PR mạnh mẽ
hơn nữa.
Đối thủ cạnh tranh của Linh Huy là các công ty và nhà phân phối các sản
phẩm khác như Canon, Fuji, Xerox, Toshiba, Minolta, Sharp đang cố gắng chiếm
thị phần. Những đối thủ này liên tục đưa ra sản phẩm mới của họ. Đặc biệt là chính
sách giá cả. Trong khi đó công ty Linh Huy còn rất hạn chế về chiến lược này.
12
SVTH: Đoàn Minh Tú GVHD: Phan Thị Kim Hằng

Sau khi gia nhập WTO sự cạnh tranh sẽ càng gay gắt về chất lượng
sản phẩm và tính đột phá của sản phẩm chủ lực nên đòi hỏi công ty phải có những
giải pháp về thị trường và đầu tư mang tính hiệu quả cao.
1.1.11 Vị trí của công ty so với các doanh nghiệp khác cùng ngành:
a. Vị thế của công ty trong ngành:
 Tập đoàn Ricoh rất nổi tiếng trong việc cung cấp các sản phẩm, thiết bị văn
phòng nhờ vào chi phí và chất lượng nổi trội. Điều này được thể hiện sự
thành công liên tục của Ricoh tại thị trường Việt Nam kể từ khi có mặt tại
Việt Nam từ những năm cuối thập niên 80.
 Việc Linh Huy trở thành nhà phân phối độc quyền chính thức của Ricoh đã
khẳng định vị thế của Linh Huy trong ngành
Theo số liệu thống kê của Dataquest năm 2009 thì thị phần của Linh Huy
trên thị trường thiết bị văn phòng là khoảng 40%. Tuy nhiên sự cạnh tranh ngày
càng khốc liệt từ phía các nhà phân phối của các hãng như:
- Công ty Sao Nam phân phối sản phẩm của Konica Minotal.
- Công ty TNHH Đại Hoàng Gia phân phối sản phẩm của Toshiba.
- Công ty Cổ phần Xem Sơn phân phối sản phẩm của Fuji Xerox.
- Công ty cổ phần Viscom phân phối sản phẩm Dlink, BenQ, WD, A4tech.
b. Những lợi thế cạnh tranh nổi bật của Linh Huy so với các công ty
khác trong ngành:
 Nguồn nhân lực dồi dào, đội ngũ nhân viên đoàn kết, kỷ luật, chuyên nghiệp,
dày dạn kinh nghiệm, luôn cung cấp dịch vụ khá tốt cho khách hàng.
 Mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước.
 Vị thế hình ảnh của công ty ngày càng được khẳng định qua các hoạt động
quảng bá, tiếp thị.
 Ban lãnh đạo có năng lực và giàu kinh nghiệm cùng với các chính sánh phát
triển hợp lý và đúng đắn.
c. Vị thế của nhóm sản phẩm Linh Huy trên thị trường:
13
SVTH: Đoàn Minh Tú GVHD: Phan Thị Kim Hằng

 Sản phẩm thiết bị văn phòng của tập đoàn Ricoh đã nổi tiếng từ rất lâu, đặc
biệt là máy photocopy. Có thể nói, khi nói đến máy photocopy là nói đến
Ricoh, mà nói đến Ricoh là nói đến Linh Huy. Vì thế đây là một lợi thế
không nhỏ của Linh Huy trong việc phân phối các sản phẩm thiết bị văn
phòng tại Việt Nam.
 Không những thế chất lượng sản phẩm của Ricoh luôn được đảm bảo cùng
với dịch vụ hậu mãi tốt và chuyên nghiệp của Linh Huy đã đáp ứng được mọi
yêu cầu của khách hàng, kể cả khách hàng khó tính nhất, góp phần nâng cao
vị thế nhóm sản phẩm của Linh Huy trên thị trường. Từ đó, có thể thấy được
các ưu thế đặc biệt của nhóm sản phẩm Linh Huy trên thị trường là:
- Các dòng sản phẩm đa năng, đa dạng, khách hàng dễ sử dụng.
- Mạnh về thương hiệu, dịch vụ và thay đổi phiên bản mới liên tục
14
SVTH: Đoàn Minh Tú GVHD: Phan Thị Kim Hằng
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN SỰ
TẠI CÔNG TY.
2.1 Cơ sở li thuyết mục tiêu của quản trị nhân sự:
2.1.1 Khái niệm:
Từ khi hình thành xã hội loài người, con người biết hợp quần thành tổ chức
thì vấn đề quản trị bắt đầu xuất hiện. Mỗi hình thái kinh tế xã hội đều gắn liền với
một phương thức sản suất nhất định, xu hướng quản trị ngày càng cao. Trên thị
trường ngày nay, các doanh nghiệp đang đứng trước thách thức tối đa hiệu quả cung
cấp các sản phẩm dịch vụ của mình. Các doanh nghiệp hàng đầu thường cố gắng tạo
sự cân bằng giữa tính nhất quán và sự sáng tạo. Để đạt được mục tiêu này, họ dựa
vào số tài sản lớn nhất của mình đó là “ nguồn nhân lực”. Công tác quản trị nhân sự
giúp họ tìm kiếm, phát triển, duy trì đội ngũ nhân viên và quản lý có chất lượng. Đó
là những người tham gia tích cực vào sự thành công của doanh nghiệp. Các tổ chức
trông mong vào các nhà chuyên môn về quản trị nhân sự giúp họ đạt được hiệu quả
và năng suất cao hơn với một hạn chế về lực lượng lao động. Một trong những yêu
cầu chính của quản trị nhân sự là tìm đúng người, đúng số lượng, đúng thời điểm,

trên các điều kiện thỏa mãn nhu cầu của doanh nghiệp và người lao động. Khi lựa
chọn được những người có kỹ năng thích hợp làm việc ở đúng vị trí thì cả nhân viên
và doanh nghiệp đều có lợi.
2.1.2 Mục tiêu của quản trị nhân sự:
Mục tiêu cơ bản của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp là thu hút, lôi cuốn
những người giỏi về với doanh nghiệp, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm
tăng năng xuất lao động và nâng cao tính hiệu quả của doanh nghiệp, động viên,
thúc đẩy nhân viên, tạo điều kiện cho học bộc lộ, phát triển và cống hiến tài năng
cho doanh nghiệp, giúp họ gắn bó, tận tâm, trung thành với doanh nghiệp
a. Mục tiêu xã hội:
Về mặt xã hội, quản trị nhân sự thể hiện quan điểm rất nhân bản về quyền lợi
của người lao động, đề cao vị thế và giá trị của người lao động, chú trọng giải quyết
hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa tổ chức, doanh nghiệp và người lao động.
15
SVTH: Đoàn Minh Tú GVHD: Phan Thị Kim Hằng
- Tuân theo luật pháp
- Bảo vệ quyền lợi khách hàng
- Bảo vệ môi trường
- Thành lập tổ chức công đoàn
b. Mục tiêu của tổ chức:
Là hiệu quả. Các chỉ tiêu đo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
- Tổng lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận
- Lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm (dịch vụ)
- Thời hạn hoàn vốn cố định
- Vòng quay vốn lưu động
- Năng xuất lao động
- Thu nhập bình quân.
c. Mục tiêu cá nhân:
Cần trả lời được câu hỏi: “Nhân viên cần gì ở nhà quản trị?”. Họ cần:

- Việc làm ổn định
- Đánh giá đúng năng lực, đúng sự đóng góp
- Được đối xử công bằng
- Có triển vọng trong công việc, thu nhập
- An toàn trong công việc.
2.1.3 Vai trò của quản trị nhân sự:
Con người chiếm vị trí trung tâm trong quá trình hoạt động của tổ chức.
Phong cách quản trị nguồn nhân lực ảnh hưởng sâu sắc đến bầu không khí
của tổ chức, đến tâm lý nhân viên.
Quản trị nguồn nhân lực liên quan đến tất cả các bộ phận trong tổ chức.Vì
vậy vai trò của người quản trị nguồn nhân lực là hết sức quan trọng. Sức cạnh tranh
cốt lõi không phải đến từ một năng lực cụ thể mà đến từ nguồn nhân lực. Tài
16
SVTH: Đoàn Minh Tú GVHD: Phan Thị Kim Hằng
nguyên nhân lực chính là tài sản quý giá của doanh nghiệp không thể bắt chước hay
sao chép nguyên bản từ bất kỳ công ty nào khác. Tài nguyên nhân lực cũng chính là
nhân tố quan trọng để làm tăng giá trị của công ty. Ưu thế về nguồn lực chính là ưu
thế của doanh nghiệp. Có con người, các mặt khác của doanh nghiệp như tiêu thụ,
kỹ thuật, sáng tạo sản phẩm mới … sẽ phát triển.
2.2 Nội dung cuả quản trị nhân sự:
2.2.1 Hoạch định nguồn nhân lực:
a. Hoạch định nguồn nhân lực:
Là quá trình dự đoán, xác định nhu cầu về nhân sự, đề ra các chính sách và
kỹ năng, phẩm chất cần thiết phù hợp với từng giai đoạn hoạt động và đem lại hiệu
quả cao cho tổ chức.
b. Vai trò của hoạch định nguồn nhân lực.
Hoạch định nguồn nhân lực giữ vai trò trung tâm trong quản trị nguồn nhân
lực, có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả công việc của doanh nghiệp. Vì vậy hoạch định
nguồn nhân lực góp phần tạo nên sự thành công của doanh nghiệp. Hoạch định
nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp chủ động thấy trước những biến động nhân sự,

từ đó có những điều chỉnh phù hợp. Bạn sẽ biết được: doanh nghiệp cần những
nhân viên như thế nào? Khi nào doanh nghiệp cần họ? Doanh nghiệp đã có sẵn
người thích hợp chưa? Hoạch định nguồn nhân lực chính là cơ sở cho các hoạt động
tuyển dụng, đào tạo, phát triển và duy trì nguồn nhân lực. Nó làm ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả công việc của doanh nghiệp. Hoạch định nguồn nhân lực tốt sẽ giúp
cho doanh nghiệp có được đội ngũ nhân sự phù hợp. Khi không có hoạch định
nguồn nhân lực hay hoạch định nguồn nhân lực không hiệu quả, doanh nghiệp sẽ
không thể đánh giá được đội ngũ nhân sự của mình. Điều này ảnh hưởng lớn đến
kết quả công việc chung của cả doanh nghiệp.
- Tạo cho doanh nghiệp luôn ở thế chủ động về nhân sự.
- Đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có đủ số lượng nhân viên với những kỹ
năng cần thiết vào đúng thời điểm.
- Tránh rủi ro trong sử dụng lao động.
17
SVTH: Đoàn Minh Tú GVHD: Phan Thị Kim Hằng
- Giúp các quản trị xác định được rõ ràng phương hướng hoạt động của tổ
chức.
Giả sử một công ty dự đoán rằng công ty sẽ cần 100 kỹ sư mới trong năm đó.
Nhưng chưa một ai từng đặt câu hỏi: “ Làm thế nào để tính ra được sự ước đoán
đó?” Và thế là nó cứ xoay vòng, sự ước đoán đó hầu hết luôn sai bởi vì các nhu cầu
hoạt động kinh doanh rất khó để dự đoán được. Vì vậy mà nó tiếp tục được đặt ra
câu hỏi tiếp theo: “Điều gì xảy ra nếu chúng ta mắc sai lầm?” Chúng ta có thể mắc
sai lầm một trong hai hướng: hướng thứ nhất là công ty có thể có được nhiều kỹ sư
cần thiết hơn công ty nghĩ và như vậy công ty sẽ phải hoặc tiếp nhận họ hoặc sa thải
họ, còn hướng thứ hai đó là công ty có thể có được ít kỹ sư cần thiết hơn họ nghĩ và
như vậy thì bạn phải góp nhặt để tìm thêm cho đủ người. Và câu hỏi tiếp theo: “
Trong từng trường hợp chúng ta cần đầu tư cho cái gì vay? Và liệu chi phí đó có quá
nhiều hoặc quá ít không?” Và thường thì hầu hết trường hợp này là bị mắc sai lầm
nhiều hơn so với cái khác.
Quy trình:

Để thực hiện hoạch định nguồn nhân lực, doanh nghiệp cần tiến hành theo 5
bước sau: dự báo nguồn nhân lực, phân tích thực trạng nguồn nhân lực, quyết định
tăng hay giảm nguồn nhân lực, lập kế hoạch thực hiện, kiểm soát kế hoạch thực
hiện. Đây là quá trình chung và được áp dụng linh hoạt trong các doanh nghiệp
khác nhau. Các bước phải được thực hiện rõ ràng, cụ thể, phải có sự liên kết giữa
các phòng ban trong doanh nghiệp.
18
SVTH: Đoàn Minh Tú GVHD: Phan Thị Kim Hằng
c. Hoạch định nguồn nhân lực và phân tích môi trường:
 Phân tích môi trường bên ngoài:
- Kinh tế khủng hoảng, suy thoái toàn cầu, tình trạng cắt giảm nhân lực hàng
loạt trở nên phổ biến ở các công ty, tập đoàn lớn. Tuy nhiên việc níu giữ
những nhân viên có năng lực càng trở nên cấp thiết nhưng cũng khó khăn
hơn bao giờ hết …
- Doanh nghiệp nên cố gắng nắm bắt được toàn cảnh bức tranh trong lĩnh vực
kinh doanh của mình. Thông thường, khi nghĩ đến suy thoái người ta sẽ nghĩ
ngay tới các động thái cắt giảm chi phí như giảm công nhân, lương, thưởng
… Nên nhớ rằng việc cắt giảm nhân công cuả các công ty, tập doàn lớn là kế
sách cuối cùng khi học không thể triển khai hiệu quả các cách thức để tăng
hiệu quả kinh doanh hoặc tìm ra những cơ hội kịnh doanh mới trong thời kỳ
suy thoái. Trong mọi trường hợp, đặc biệt là trong bối cảnh suy thoái lan
rộng, những nhân viên có năng lực, kinh nghiệm luôn là tài sản quý nhất của
doanh nghiệp. Song song với liệu pháp về tinh thần, doanh nghiệp cũng nên
chủ động đưa ra những cam kết về lợi ích để níu giữ người tài trong thời buổi
suy thoái. Những chế độ đãi ngộ thích đáng và phù hợp cũng nên được áp
19
Dự báo về nhu cầu nhân sự của doanh
nghiệp trong tương lai
Đánh giá thực trạng và khả năng đáp
ứng của đội ngũ nhân sự doanh nghiệp

So sánh giữa nhu cầu nhân sự sắp tới
và khả năng đáp ứng hiện nay
Tiến hành các hoạt động bố trí và sử
dụng nhân sự
Kiểm soát nhân sự
SVTH: Đoàn Minh Tú GVHD: Phan Thị Kim Hằng
dụng để những nhân viên giỏi có thể yên tâm cống hiến và giúp công ty vượt
qua khó khăn trước mắt.
- Cắt giảm chi phí? Hãy thảo luận với lãnh đạo phòng ban liên quan.
- Giữ được khách hàng cũ? Chắc chắn phải kể chiến thắng này cho các đồng
nghiệp nghe.
- Soạn thảo chương trình tìm kiếm các đơn hàng mới? Hãy đánh dấu công
trạng của từng người. Hãy đừng quên giữ tinh thần chiến đấu hàng ngày của
nhân viên vì về bản chất, sự thành công phụ thuộc vào niềm tin và mong
muốn làm việc của nhân viên trong công ty. Mọi người cần phải biết rằng,
thành công và thất bại của các bạn là chung cho tất cả.
- Xu hướng cạnh tranh: quy trình mới, công nghệ mới, dịch vụ mới, sáng tao

- Thay đổi công nghệ: tự động hóa, phi hành chính hóa…
- Luật pháp và chính trị: sự quan tâm và ủng hộ của chính phủ Việt Nam đối
với các doanh nghiệp.
-
 Phân tích môi trường doanh nghiệp.
- Những nhà lãnh đạo vĩ đại luôn truyền tải được nhiệt huyết vào công việc.
Họ biết cách lôi kéo các nhân viên tài năng và tận tâm. Nhưng ẩn chứa đằng
sau mỗi nhà lãnh đạo đầy quyền lực, bạn sẽ còn thấy có một quyền năng vô
hình khác, nó góp phần tạo ra một bầu văn hóa công ty mạnh mẽ, động viên
mọi người làm việc chăm chỉ và gắn bó lâu dài hơn, thậm chí có thể gắn bó
cả cuộc đời, nối tiếp các thế hệ với công ty. Cùng với thời gian và những
bước phát triển mạnh mẽ, sự khác biệt duy nhất còn lại ngày nay giữa các

công ty có lẽ chỉ là yếu tố vắn hóa. Những yếu tố khác như công nghệ, quy
trình kinh doanh hầu như không có sự khác biệt là mấy. Sở dĩ chúng ta phân
biệt được giữa Mercedes và Toyota không phải ở chất lượng mà chính là nền
văn hóa và hình ảnh nhãn hiệu công ty, hay giữa công ty Quý Phát và công ty
20
SVTH: Đoàn Minh Tú GVHD: Phan Thị Kim Hằng
Xem Sơn có sự khác biệt về văn hóa và hình ảnh nhãn hiệu, thương mại mặc
dù cả hai kinh doanh cùng ngành nghề.
- Văn hóa đã và đang trở thành một ID ( chỉ số nhận dạng) của mỗi công ty,
giúp chúng ta phân biệt công ty này với công ty khác. Văn hóa thể hiện trong
phong cách làm việc, tác phong của nhân viên cả trong công việc cũng như
trong cuộc sống. Không ít công ty còn xây dựng văn hóa của riêng mình trên
cơ sở thừa kế văn hóa truyền thống dân tộc.
- Thái độ ứng xử với nhau trong môi trường doanh nghiệp phải luôn hòa đồng,
đoàn kết, tạo mối liên kết chặt chẽ với nhau trong công việc để tạo nên môi
trường văn hóa doanh nghiệp lành mạnh, giúp nhau cùng phát triển. Ngôn
ngữ cũng chứa đựng trong mình những đặc trưng văn hóa. Phong cách ngôn
ngữ trực tiếp hay gián tiếp thể hiện văn hóa mở hay đóng. Cách xưng hô,
cách diễn đạt thể hiện tính đẳng cấp trong giao tiếp, ứng xử.
2.2.2 Hoạch định nhu cầu nhân viên.
Là một nhà quản trị, bất kể cấp bậc nào, dù là tổ trưởng sản xuất hay đốc
công phân xưởng, chúng ta phải biết nhu cầu của nhân viên mình. Hiểu được vấn đề
này chúng ta mới có cơ sở để tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo huấn luyện, động viên
và khen thưởng cũng như chính sách lương bổng hợp lý.
 Đối với việc làm, điều kiện làm việc, quyền cá nhân người nhân viên cần
các đặc điểm sau:
- Một việc làm an toàn, không buồn chán.
- Một môi trường làm việc thoải mái.
- Giờ làm việc hợp lý.
- Các cơ sở vật chất thích hợp.

- Cơ hội được học hỏi các kỹ năng mới, các chương trình đào tạo và phát triển.
- Cơ hội thăng thưởng bình đẳng.
- Cơ hội được có được cấp trên nhận biết các thành tích trong quá khứ.
- Cơ hội cải thiện mức sống, một công việc cho tương lai.
21
SVTH: Đoàn Minh Tú GVHD: Phan Thị Kim Hằng
2.2.3 Chức năng tuyển dụng:
Chúng ta thường đơn giản nghĩ rằng khi chúng ta thiếu nhân sự thì chúng ta
cứ đăng báo tìm người, thậm chí nhiều khi chúng ta chỉ tạm thời thiếu nhân lực
trong thời gian rất ngắn, chúng ta cứ tuyển dụng thêm người. Hậu quả là tổ chức
làm ăn thiếu hiệu quả.
Thực sự tuyển dụng nhân viên là cả một quá trình phức tạp mà trước đó nhà
quản trị phải phân tích công việc và hoạch định tài nguyên nhân sự một cách cụ thể.
 Tiến trình tuyển dụng:
Khi hoạch định tài nguyên nhân sự, nhà quản trị thấy rằng cần phải thêm
nhân lực. Trước tiên nhà quản trị có thể tìm các giải pháp khác xem có đáp ứng về
nhu cầu nhân sự không. Nếu các giải pháp khác không đáp ứng nhu cầu được, lúc
đó tiến trình tuyển dụng mới bắt đầu hoạt động.
Thông thường tiến trình tuyển dụng bắt đầu khi một nhà quản trị nào đó đưa
ra một phiếu yêu cầu về nhân sự. Phiếu này mô tả rõ các chi tiết khác nhau bao gồm
chức danh công việc, tên bộ phận và ngày tháng cần nhân viên đó bắt tay vào làm
việc.Với loại thông tin này, nhà quản trị nhân viên sẽ đối chiếu với bản mô tả công
việc và bản mô tả chi tiết tiêu chuẩn công việc để xác định xem nhân viên sắp được
tuyển dụng phải hội đủ các tiêu chuẩn trình độ nào.
Bước kế tiếp trong tiến trình tuyển dụng này là xác định xem công ty hiện
nay có nhân viên nào hội đủ các tiêu chuẩn đó không, hay phải tuyển dụng từ bên
ngoài, từ các nguồn khác nhau như các trường đại học, cao đẳng và các công ty
khác…
Vì việc tuyển dụng rất tốn kém, cho nên cấp quản trị cần phải đảm bảo rằng
họ đang sử dụng các phương pháp và các nguồn nhân sự hữu hiệu khác.

 Các giải pháp khác:
Như trên đã đề cập, tuyển dụng nhân viên rất tốn kém. Do đó, khi một công
ty cần thêm lao động, công ty đó không nên tuyển dụng thêm người ngay, nhưng
cần phải xem xét thêm có giải pháp nào cho nhu cầu tuyển dụng nhân công trong
lúc tạm thời không. Tại các nước Âu Mỹ, việc tuyển dụng thêm người tốn kém đến
22
SVTH: Đoàn Minh Tú GVHD: Phan Thị Kim Hằng
mức chúng ta không thể ngờ được. Chẳng hạn như để tuyển dụng một số y tá, một
số bệnh viện tại Mỹ đã tốn 12.000 đô la. Các phí tổn gồm có các khoản sau đây:
tiền nghiên cứu, phỏng vấn, chi phí cho công ty giới thiệu việc làm, phân công lại
và đào tạo lại.
 Giờ phụ trội:
Một trong các giải pháp có thể áp dụng tại Việt Nam đó là làm thêm giờ.
Chẳng hạn như các công ty dệt, hoặc tiệm bánh… vào mùa cao điểm, hay ký được
một hợp đồng sản xuất ngắn hạn nào đó, họ thường khuyến khích công nhân làm
thêm giờ phụ trội. Tại các nước Âu Mỹ, giờ phụ trội thường được tính cao gấp rưỡi
hoặc gấp đôi giờ công lao động bình thường.
Giải pháp cấp thời này mặc dù có tốn kém thêm nhưng giúp doanh nghiệp đó
phải tuyển thêm lao động. Bởi vì một khi tuyển dụng rồi, ngoài khoản tốn kém kể
trên, công ty lại phải nuôi số người dư thừa này. Trong khi đó theo luật lao động,
các công ty khó lòng cho họ nghỉ việc. Nếu có, chắc chắn khoản bồi thường không
nhỏ.
 Tuyển dụng nhân viên:
Nếu áp dụng các biện pháp nêu trên đây cũng không giải quyết được vấn đề
nhân lực, chúng ta sẽ tuyển dụng nhân viên theo hai hướng: hướng nội bộ và hướng
bên ngoài.
Tuyển dụng nhân viên trong nội bộ công ty là cả một thủ tục phức tạp. Đối
với các chức vụ quản trị gia cao cấp, thường công ty áp dụng hồ sơ thuyên chuyển.
Đối với các chức vụ hoặc công việc ở cấp thấp hơn, các công ty ở phương tây
thường sử dụng phương pháp niêm yết chỗ làm hay công việc đang cần tuyển

người, được gọi tắt là niêm yết công việc còn trống. Bảng niêm yết này được dán
ngay chỗ công khai để mọi người đều biết. Đó là một thủ tục thông đạt cho công
nhân viên trong toàn công ty biết rằng hiện đang cần tuyển người cho một số công
việc chỗ làm nào đó.
Còn đối với việc tuyển dụng từ các nguồn bên ngoài công ty, thủ tục sẽ phức
tạp hơn. Việc lựa chọn nguồn cung cấp nhân sự cũng là một vấn đề quan trọng nằm
23
SVTH: Đoàn Minh Tú GVHD: Phan Thị Kim Hằng
trong chính sách nhân sự của từng công ty. Mỗi một nguồn có ưu điểm và nhược
điểm của nó và còn tùy thuộc vào yếu tố thời gian và tiền bạc mà công ty sẵn có hay
không. Nhìn chung, có rất nhiều nguồn cung cấp nhân sự cho công ty như sau:
 Các nhân viên hiện hữu:
Khi yếu tố thời gian là yếu tố nổi bật thì cách tốt nhất là tìm những người
đang làm việc trong công ty đảm nhận công việc mới cao hơn. Họ là người đã quen
thuộc công ty, hiểu được chính sách và cơ cấu của công ty và do đó chỉ cần một thời
gian huấn luyện ngắn hơn so với tuyển người ở ngoài công ty. Tuyển người theo lối
này có lợi điểm là nhân viên thấy rằng công ty để ý đến khả năng của họ và luôn
luôn có những cơ hội để thăng tiến. Do đó họ gắn bó với công ty hơn và làm việc
tích cực hơn.
 Bạn bè của nhân viên hiện hữu.
Các nhân viên đang làm trong xí nghiệp biết rõ bạn bè của mình đang cần
một việc làm và họ có thể trở thành một nhân viên tốt. Họ thường giới thiệu cho
công ty những người có khả năng và có chất lượng. Điều dễ hiểu là nếu nhân viên
thích các công việc ở công ty, họ thường rất muốn bạn bè của mình vào làm chung
với mình. Chính vì thế mà nhiều công ty tại các nước hiện đại khuyến khích nhân
viên đưa bạn bè và họ hàng vào làm việc.
 Các ứng viên nộp đơn xin việc tự nguyện.
Những người đến văn phòng công ty một cách tự ý để nộp đơn xin việc được
coi như những ứng viên tự nguyện bởi vì công ty không đăng quảng cáo tìm người.
Trong trường hợp này, công ty nên thiết lập một hệ thống hồ sơ các ứng viên để khi

cần thiết, công ty có thể mời họ làm việc. Loại hồ sơ như thế có thể tiết kiệm được
tiền bạc và thời gian cho công ty khi có cơ hội tuyển. Tuy nhiên không phải tất cả
ứng viên tự nguyện là người mà công ty cần tuyển.
 Quảng cáo.
Một nguồn thu hút nhân lực phổ biến nhất đang được áp dụng là quảng cáo
trên báo chí. Hầu hết các công ty đều đồng ý rằng quảng cáo tìm người trên báo chí
là nguồn cung cấp các công nhân trẻ tuổi, nhưng lại không có kỹ năng hoặc ít có kỹ
24
SVTH: Đoàn Minh Tú GVHD: Phan Thị Kim Hằng
năng. Tuy nhiên họ cũng tin rằng ít nhất sẽ tuyển lựa được người. Cách tuyển dụng
này thường chỉ áp dụng khi các phương pháp tuyển người khác thất bại và được coi
là cách bổ sung hữu hiệu nhất cho các phương pháp khác. Tuy nhiên phương pháp
quảng cáo này nếu thực hiện thường xuyên sẽ rất tốn kém. Ngoài ra, nhiều công ty
rất e ngại phản ứng của nhân viên khi họ biết rằng công ty đăng quảng cáo tìm
người. Nếu họ biết rằng lao động đòi hỏi ký năng như họ tìm kiếm, hậu quả sẽ dẫn
đến giảm năng xuất lao động.
 Các trường đại học và cao đẳng.
Các trường đại học và cao đẳng ngày càng trở thành nguồn nhân lực quan
trọng đối với hầu hết các công ty trên thế giới, đặc biệt đối với các công ty Mỹ và
công ty Nhật. Mặc dù công ty đã áp dụng hệ thống tuyển dụng này và tin chắc chọn
được một tỉ lệ nhân viên tốt nhưng đôi khi những người này thực hiện công việc
chưa ở mức mong đợi cao. Ngay cả những người có trình độ cao nhất và giỏi nhất
cũng cần phải có thời gian để trở thành nhân viên giỏi. Hầu hết các công ty đều xúc
tiến việc tuyển dụng này trước khi sinh viên ra trường và chờ đợi đến khi họ ra
trường. Một số công ty nổi tiếng còn cấp học bổng cho sinh viên ưu tú ngay ở năm
đầu đại học. Có công ty thận trọng hơn, họ chỉ chọn sinh viên năm cuối sau khi sinh
viên này chứng tỏ qua quá trình học tập là họ thuộc thành phần sinh viên giỏi. Họ
tin tưởng rằng những người mới tốt nghiệp là những người trong trắng, chưa bị n
hiễm tư tưởng xấu và vì thế họ có thể được đào tạo cho phù hợp với khuôn khổ của
công ty.

 Các cơ quan lao động khác.
Một nguồn cung cấp lao động có sẵn đó là tại các cơ sở lao động, phòng hợp
tác lao động quận, huyện. Tại các nước phương tây còn có rất nhiều cơ quan đoàn
thể chuyên giới thiệu người đi làm tại các công ty. Họ có sẵn nghiệp vụ chuyên môn
về công tác tuyển dụng, tuyển chọn và đã thực hiện giai đoạn sơ khởi như sưu tra lý
lịch và phỏng vấn sơ bộ. Có cơ quan như các cơ quan tư nhân đòi công ty phải trà
tiền cho dịch vụ của họ, cũng có những cơ quan như các tổ chức từ thiện thì lại
miễn phí. Tuyển dụng theo phương pháp này tuy rút ngắn thời gian, nhưng kết quả
25

×