NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
- - - - - - - - -
TRẦN ĐỨC BÀNH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGHIỆP VỤ
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH THANH TRÌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2013
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
- - - - - - - - -
TRẦN ĐỨC BÀNH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGHIỆP VỤ
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH THANH TRÌ
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI TÍN NGHỊ
HÀ NỘI – 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ thực tế của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thanh Trì. Tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Học viên
Trần Đức Bành
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA 4
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 27
CHƯƠNG 2 28
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN 28
THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH THANH TRÌ 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 61
CHƯƠNG 3 62
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI
NHÁNH THANH TRÌ 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 81
KẾT LUẬN 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung
CBNV Cán bộ nhân viên
CN Chi nhánh
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HĐQT Hội đồng quản trị
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NQH Nợ quá hạn
RRTD Rủi ro tín dụng
TCTD Tổ chức tín dụng
TDH Trung dài hạn
TMCP Thương mại cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSBĐ Tài sản bảo đảm
VĐL Vốn điều lệ
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1: Quy mô tổng tài sản Sacombank 30
Biểu đồ 2.2: Nguồn vốn huy động, vốn điều lệ của Sacombank 31
Biểu đồ 2.3: Doanh thu của Sacombank 33
Biểu đồ 2.4: Số lượng điểm giao dịch của Sacombank 35
Biểu đồ 2.5: Huy động vốn của Sacombank - CN Thanh Trì 40
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu thu nhập lãi của Sacombank - CN Thanh Trì 41
Biểu đồ 2.7: Tổng dư nợ Sacombank - CN Thanh Trì 44
Biểu đồ 2.8: Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn 49
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng tại 31/12/2012 của
Sacombank - CN Thanh Trì 50
Bảng 2.1: Chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Sacombank 32
Bảng 2.2: Bảng xếp hạng khả năng sinh lời của Sacombank 33
Bảng 2.3: Phân cấp phê duyệt tín dụng tại Sacombank - CN Thanh Trì 43
Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng vốn của Sacombank - CN Thanh Trì 46
Bảng 2.5: Vòng quay vốn tín dụng của Sacombank - CN Thanh Trì 47
Bảng 2.6: Bảng cơ cấu thu nhập của Sacombank - CN Thanh Trì 47
Bảng 2.7: Tỷ trọng dư nợ theo ngành nghề/tổng dư nợ của Sacombank - CN
Thanh Trì 51
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ của Sacombank - CN Thanh Trì 53
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn nghiên cứu đề tài
Tính đến hết năm 2012, hệ thống TCTD Việt Nam đã có 37 NHTM cổ
phần, 5 NHTM nhà nước, 54 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 NHTM
100% vốn nước ngoài, 5 ngân hàng liên doanh,… như vậy ngành ngân hàng
Việt Nam ngày càng cạnh tranh gay gắt. Tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống NHTM
tính đến cuối năm 2012 lên đến 8,6%, các ngân hàng phải đối mặt với rủi ro
đọng vốn, rủi ro mất vốn tương đối lớn. Trong khi thu nhập từ hoạt động tín
dụng chiếm tới 80% tổng thu nhập của ngân hàng vì vậy chất lượng tín dụng
ảnh hưởng lớn tới tình hình hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra, NHNN hiện
nay đang rà soát các ngân hàng yếu kém để yêu cầu sát nhập và theo đó thì tỷ
lệ nợ xấu, nợ quá hạn là yếu tố quan trọng để đánh giá mức độ yếu kém của
từng ngân hàng. Lúc này, chất lượng tín dụng còn ảnh hưởng tới sự tồn tại
của ngân hàng. Đồng thời thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng có thể bán
chéo các sản phẩm dịch vụ khác nhằm tối đa hóa lợi ích cho ngân hàng. Như
vậy, chất lượng tín dụng là yếu tố then chốt quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp đồng vốn
được luân chuyển nhanh hơn từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể
được đáp ứng đủ nhu cầu về vốn đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh và sẽ góp phần làm kinh tế xã hội được ổn định. Tóm lại, việc
nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của khách hàng
cũng như sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.
Là ngân hàng ra đời sau và tiềm lực về vốn hạn chế hơn so với các
NHTM nhà nước do đó ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Sacombank
chịu sự cạnh tranh gay gắt của các TCTD về khả năng tiếp cận khách hàng,
2
lãi suất, kinh nghiệm quản lý tín dụng, khả năng chống đỡ với rủi ro,… trong
khi sự cạnh tranh giữa các TCTD ngày càng trở lên gay gắt, thị trường tín
dụng ngày càng rủi ro thì việc nâng cao chất lượng tín dụng tại Sacombank là
hết sức cần thiết. Trên địa bàn lân cận huyện Thanh Trì có bốn cụm công
nghiệp, nhiều làng nghề truyền thống, gần đây có một số dự án tập trung dân
cư do đó hoạt động ngân hàng tại Thanh Trì ngày càng phát triển. Tuy nhiên,
các doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu quy mô nhỏ và vừa, có nhiều hộ kinh
doanh,… đây là những đối tượng khách hàng mà các ngân hàng gặp khó khăn
trong việc quản lý mục đích sử dụng vốn vay, quản lý tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh,… Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là yếu tố then
chốt quyết định tới sự tồn tại và phát triển của Sacombank - CN Thanh Trì.
Trước thực tiễn này, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng cao chất
lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi
nhánh Thanh Trì” để làm luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
− Nghiên cứu cơ sở lý luận về tín dụng, kinh nghiệm quốc tế và bài học
rút ra cho các NHTM Việt Nam.
− Phân tích, đánh giá về thực trạng chất lượng tín dụng của Sacombank -
CN Thanh Trì.
− Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
Sacombank – CN Thanh Trì.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu là chất lượng nghiệp vụ tín dụng trong hoạt động
ngân hàng.
− Phạm vi nghiên cứu là chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Thanh Trì trong giai đoạn hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
3
Luận văn được viết dựa trên các phương pháp nghiên cứu: phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp logic,
phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp diễn giải,…
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thanh Trì;
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thanh Trì.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Hiện nay, trên thế giới tồn tại nhiều khái niệm ngân hàng thương mại
khác nhau. Tại Mỹ, NHTM được hiểu là một tổ chức kinh doanh chuyên cung
cấp các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ công nghiệp tài
chính; Tại Pháp, NHTM được định nghĩa là xí nghiệp hay cơ sở thường
xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hoặc các hình thức khác
có số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay
dịch vụ tài chính. Và theo Luật TCTD Việt Nam năm 2010 thì “NHTM là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật TCTD năm 2010 nhằm mục
tiêu lợi nhuận” [7, trang 2]; Các hoạt động của ngân hàng thương mại theo
Luật TCTD Việt Nam năm 2010 bao gồm:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và
các loại tiền gửi khác;
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy
động vốn trong nước và nước ngoài;
- Cấp tín dụng dưới các hình thức: Cho vay; Chiết khấu, tái chiết khấu
công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; Bảo lãnh ngân hàng; Phát
hành thẻ tín dụng; Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với
các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; Các hình thức cấp tín
dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng;
- Cung cấp các phương tiện thanh toán;
5
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán: Thực hiện dịch vụ thanh toán trong
nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín
dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; Thực hiện dịch vụ thanh toán
quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận.
Như vậy, NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ trên nguyên lý nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, đầu tư và làm phương tiện thanh toán.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Trung gian tín dụng
Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM. NHTM đóng vai trò là
“cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu sử dụng vốn. Thông
qua việc huy động các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, NHTM
sử dụng số tiền này để cho vay các chủ thế có nhu cầu vay vốn. Thông qua
chức năng này, NHTM đã tạo thu nhập cho người có vốn dư thừa, đáp ứng
được nhu cầu vốn cho người thiếu vốn để kinh doanh hoặc mở rộng quy mô
kinh doanh của mình. Việc NHTM làm “cầu nối” này sẽ giảm thời gian trong
việc bên thừa vốn và bên thiếu vốn tìm thấy nhau cũng như giảm thiểu rủi ro
cho người thừa vốn khi quyết định cho người thiếu vốn vay. Từ đó, NHTM
thúc đẩy được tốc độ luân chuyển đồng vốn trong nền kinh tế. Thông qua
chức năng này, NHTM tạo ra thu nhập cho mình bằng cách hưởng chênh lệch
lãi suất cho vay và lãi suất huy động.
1.1.2.2. Trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh toán khi thực hiện các dịch vụ thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán để
khách hàng thanh toán tiền hàng, dịch vụ hoặc nhập tiền vào tài khoản của
6
khách hàng khi đối tác thanh toán tiền cho khách hàng. Để thực hiện được
chức năng này, NHTM cần mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng để khách
hàng theo dõi các khoản thu chi của mình và từ đó có thể thực hiện thanh toán
qua ngân hàng. Thông qua hình thức này khách hàng sẽ giảm thiểu được rủi
ro và bất cập trong thanh toán tiền mặt: giảm thiểu chi phí thanh toán trực
tiếp, giảm thiểu rủi ro chấp nhận tiền giả,… Nền kinh tế giảm thiểu được
lượng tiền mặt trong lưu thông từ đó nâng cao hiệu quả chính sách tiền tệ,
giảm thiểu được chi phí in ấn,… và NHTM tạo được thu nhập thông qua phí
dịch vụ. NHTM thông qua chức năng này cung cấp các phương tiện thanh
toán thuận lợi cho khách hàng: séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ thanh
toán, thẻ tín dụng,…
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở chức năng tín dụng và chức
năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử
dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách
hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của
tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…
NHTM chỉ có khả năng tạo tiền khi thực hiện nghiệp vụ cho vay bằng chuyển
khoản và có sự tham gia của cả hệ thống NHTM. Mức độ tiền tăng lên phụ
thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dư thừa và tỷ lệ tiền mặt so với
tiền gửi. Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện
thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
7
1.2. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
“Tín dụng” xuất phát từ gốc La tinh Credium có nghĩa là “sự tin tưởng tín
nhiệm lẫn nhau”. Để đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời của đồng tiền cho
vay thì hoạt động tín dụng phải thực hiện trên các nguyên tắc cơ bản như sau:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả
thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy
định khác của ngân hàng cấp trên.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án hoặc dự án có hiệu quả.
Như vậy, “Tín dụng” là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng giá trị được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật, từ người sở
hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và khi đến thời
hạn của khoảng thời gian trên, người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở
hữu một lượng giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm về giá trị được gọi là phần lời
hay phần lợi tức. Đây chính là cái giá mà người sử dụng phải trả cho người sở
hữu để được quyền sử dụng một lượng tiền tệ hay hiện vật nhất định.
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế
Thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn: Trong quá trình sản xuất kinh doanh,
để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời
tồn tại ở cả ba giai đoạn: dự trữ – sản xuất – lưu thông nên hiện tượng thừa
vốn, thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra tại các doanh nghiệp. Từ đó, tín dụng đã
góp phần điều tiết các nguồn vốn: giúp doanh nghiệp bổ sung vốn khi thiếu
vốn từ đó tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn
và giúp doanh nghiệp tạo thu nhập khi thừa vốn.
8
Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả: Do cung ứng đủ vốn cho nền
kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất
kinh doanh, làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch
vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng gia tăng của xã
hội. Từ đó giúp cung hàng hóa đáp ứng đầu cầu hàng hóa trên thị trường, như
vậy tín dụng góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước.
Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã
hội: tín dụng góp phần cho doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh doanh đồng
thời có khả năng mở rộng quy mô, do đó nhờ tín dụng nhu cầu về lao động,
khai thác tài sản trong nền kinh tế nhiều hơn. Như vậy, tín dụng đã góp phần
thúc đẩy tạo ra công ăn việc làm cho nền kinh tế, góp phần cho người lao
động có thu nhập và cuộc sống ổn định. Một xã hội phát triển lành mạnh, đời
sống được ổn định, ai cũng có việc làm, đây là tiền đề để xã hội ổn định và
trật tự.
1.2.2.2. Đối với khách hàng
Thông qua tín dụng, người đi vay được đáp ứng nhu cầu vốn để kinh
doanh, chi tiêu, thanh toán mà không mất quá nhiều về thời gian, sức lực và
chi phí tìm kiếm cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp. Khi đi vay,
người đi vay chịu áp lực trả nợ do đó người đi vay cố gắng sử dụng vốn vay
hiệu quả, tăng nhanh vòng quay của vốn nhằm đảm bảo khả năng trả nợ.
Đối với người gửi tiền, số tiền khách hàng gửi sẽ được bảo đảm an toàn
và bên cạnh đó người gửi tiền còn được nhập một khoản thu nhập là lãi tiền
gửi. Với các kỳ hạn, loại tiền khác nhau khách hàng được hưởng mức lãi tiền
gửi khác nhau.
1.2.2.3. Đối với ngân hàng
Tín dụng là hoạt động chính trong NHTM và tạo thu nhập chủ yếu cho
9
NHTM do đó hiệu quả tín dụng quyết định lớn tới hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Đồng thời, thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng có
thể mở rộng đối tượng khách hàng tăng khả năng cạnh tranh cho ngân hàng và
ngân hàng có thể bán chéo các sản phẩm tăng cường thêm thu nhập cho ngân
hàng. Ngoài ra, tín dụng sẽ giúp ngân hàng đa dạng phương pháp kinh doanh
đồng vốn huy động và góp phần tăng cường hiệu quả của đồng vốn này.
1.2.3. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản tín dụng theo từng nhóm
dựa trên một số tiêu thức nhất định. Để có thể đo lường được rủi ro tín dụng
cũng như kiểm soát được chất lượng rủi ro tín dụng thì bắt buộc ngân hàng
phải phân loại tín dụng. Thông thường, các ngân hàng phân loại tín dụng có
thể căn cứ vào các tiêu thức sau:
Phân loại dựa vào mục đích sử dụng vốn: cho vay phục vụ sản xuất
kinh doanh, cho vay tiêu dùng cá nhân, cho vay mua bán bất động sản, cho
vay sản xuất nông nghiệp, cho thuê tài chính…
Phân loại dựa vào đối tượng khách hàng: cho vay cá nhân, cho vay hộ
kinh doanh, cho vay doanh nghiệp. Trong cho vay doanh nghiệp, ngân hàng
tiếp tục phân loại thành cho vay doanh nghiệp tư nhân, cho vay công ty
TNHH, cho vay công ty cổ phần,
Phân loại dựa vào thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn, cho vay trung
hạn, cho vay dài hạn.
Phân loại dựa vào TSBĐ: cho vay không có bảo đảm, cho vay có bảo
đảm. Trong trường hợp cho vay có TSBĐ, ngân hàng phân loại cho vay có
TSBĐ là giấy tờ có giá, bất động sản, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị
và tài sản khác.
10
Phân loại dựa vào phương thức cho vay: cho vay theo hạn mức tín
dụng, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức thấu chi.
1.2.4. Các sản phẩm tín dụng ngân hàng chủ yếu hiện nay
1.2.4.1. Cho vay theo hạn mức
Ngày nay phương thức cho vay phổ biến nhất là cho vay hạn mức do
phương thức này có thể giải quyết nhanh nhu cầu tín dụng của khách hàng vì
khi khách hàng có nhu cầu sử dụng tiền vay, khách hàng chỉ cần chứng minh
nhu cầu giải ngân mà ngân hàng không thực hiện thẩm định như từng lần vay
vốn. Do đó, phương thức này thường chỉ áp dụng đối với đối tượng khách
hàng hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối hiệu quả, nhu cầu luân chuyển
vốn vay lớn.
Nguyên tắc của phương thức này: trong thời gian cấp hạn mức, khách
hàng có thể giải ngân nhiều lần, tổng số tiền giải ngân trong kỳ có thể lớn hơn
so với hạn mức tín dụng được cấp tuy nhiên tại một thời điểm thì số dư tín
dụng không được vượt quá hạn mức tín dụng đã được ngân hàng cấp.
Phương thức cho vay này thường được cụ thể hóa thành sản phẩm cấp
hạn mức tín dụng cho KHDN, cấp hạn mức thấu chi cho KHDN/KHCN.
1.2.4.2. Cho vay từng lần
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với khách
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn ngắn hạn nhưng không có nhu cầu vay
thường xuyên, không có điều kiện được cấp hạn mức. Mỗi lần vay khách
hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay, phương án
kinh doanh. Ngân hàng sẽ phân tích thẩm định hiệu quả của phương án này từ
đó ra quyết định cho vay hay không. Với phương thức này thì số tiền giải
ngân không được vượt quá số tiền được cấp tín dụng.
11
Muốn vay đối với phương thức này khách hàng phải cung cấp được
hợp đồng đầu vào, đầu ra cụ thể và chứng từ khác chứng minh mục đích sử
dụng vốn trong khi với phương thức cho vay hạn mức thì khách hàng không
phải cung cấp hợp đồng đầu ra cụ thể, ngân hàng ít khi đánh giá cụ thể hiệu
quả đối với phương án vay theo hạn mức. Nếu so với phương thức cho vay
hạn mức thì phương thức này phức tạp hơn do đó phương thức cho vay từng
lần thường áp dụng cho đối tượng KHDN vừa và nhỏ, KHCN kinh doanh/hộ
kinh doanh vì các đối tượng ít này uy tín kinh doanh chưa lớn, ngân hàng cần
tăng cường kiểm soát dòng tiền của khách hàng để đảm bảo khả năng ngân
hàng có thể thu hồi nợ từ khách hàng.
1.2.4.3. Cho vay trung dài hạn
Là hình thức cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu vay trung dài
hạn: đầu tư dự án mới, đầu tư xây dựng, sửa chữa vật chất,… Với phương
thức cho vay này thì tổng số tiền giải ngân không vượt quá số tiền được cấp
tín dụng. Đối với loại cho vay này thì thời gian cho vay dài trên 01 năm, trong
khi tình hình thị trường có nhiều biến động, hiệu quả của dự án sẽ thay đổi
nhiều so với giả định khi cấp tín dụng vì vậy đối với việc cấp tín dụng trung
dài hạn đòi hỏi ngân hàng cần phải quản lý chặt chẽ khách hàng. Vì khoản
vay trung dài hạn rủi ro cao hơn so với khoản vay ngắn hạn do đó các khoản
vay trung dài hạn thường được áp dụng lãi suất cao hơn lãi suất cho vay ngắn
hạn, mức chênh lệch này phải đảm bảo được phần bù rủi ro, trong năm 2011
khi các ngân hàng thiếu vốn các ngân hàng hạn chế cho vay trung dài hạn và
khi đó mức lãi suất chênh lệch lãi suất này phải lên đến 5%.
Phương thức cho vay này được sử dụng phổ biến trong thực tế, tại các
NHTM Việt Nam hiện nay dư nợ cho vay trung dài hạn thường chiếm 30% -
40% tổng dư nợ toàn ngân hàng. KHDN sử dụng sản phẩm này khi đầu tư nhà
12
máy, dây chuyền máy móc thiết bị,… có thể là đầu tư mới hoặc đầu tư mở
rộng. Khi này ngoài đánh giá về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng thì ngân hàng phải đánh giá tính pháp lý, hiệu quả của dự án và
đây là yếu tố quan trọng nhất để ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho khách
hàng theo phương thức này hay không. Phương thức này thường áp dụng đối
với KHCN với các sản phẩm: cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở, cho
vay mua ô-tô,…
1.2.4.4. Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là giới hạn
thấu chi. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt tuy nhiên ngân
hàng khó kiểm soát được mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng. Thẻ tín
dụng là một hình thức cho vay thấu chi và ngày nay các ngân hàng cạnh tranh
cung cấp sản phẩm thẻ tín dụng ngày càng nhiều.
Sản phẩm cho vay thấu chi hiện nay được cấp chủ yếu cho KHCN vì
KHCN có nhu cầu tiêu dùng cao. Còn đối với KHDN thì việc sử dụng
phương thức cho vay thấu chi sẽ phụ thuộc vào người sử dụng tài khoản và
thông thường tại Việt Nam thì người sử dụng thẻ cho vay thấu chi thường sử
dụng tài khoản này vào mục đích cá nhân do đó ngân hàng rất khó kiểm soát
cũng như thu hồi vốn. Vì vậy, sản phẩm này các ngân hàng chủ yếu chỉ cấp
cho KHCN.
1.2.4.5. Phát hành L/C, bảo lãnh
Ngày nay nhu cầu bảo lãnh, L/C của khách hàng ngày càng nhiều, với
Việt Nam đây là sản phẩm có ít rủi ro đồng thời tạo được nguồn lợi nhuận
13
chắc chắn cho ngân hàng. Do đó, các ngân hàng ngày càng chú trọng phát
triển sản phẩm này.
Bảo lãnh là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam
kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho
tổ chức tín dụng theo thỏa thuận. Các loại bảo lãnh chủ yếu: bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh nộp thuế,…
L/C là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng thay mặt người nhập
khẩu cam kết với người xuất khẩu/người cung cấp hàng hoá sẽ trả tiền trong
thời gian qui định khi người xuất khẩu/người cung cấp hàng hoá xuất trình
những chứng từ phù hợp với qui định trong L/C đã được ngân hàng mở theo
yêu cầu của người nhập khẩu. Các hình thức chủ yếu của L/C là L/C trả chậm
hoặc L/C trả ngay.
1.3. CHẤT LƯỢNG NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng
Có rất nhiều định nghĩa về chất lượng và theo W. Ederwards Deming
thì chất lượng chính là việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Theo ISO
9000:2000 thì “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp
ứng các yêu cầu”. Như vậy, với cách đề cập này thì chất lượng tín dụng là sự
đáp ứng yêu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Chất lượng hoạt động tín dụng được đánh giá dựa trên ba giác độ, từ
phía khách hàng, từ phía xã hội và từ bản thân ngân hàng thương mại. Vì vậy
14
việc nâng cao chất lượng phải đảm bảo cả ba góc độ đó. Đối với khách hàng,
chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại thể hiện thoả mãn được bao
nhiêu trong số những yêu cầu của khách hàng, các yêu cầu chính của khách
hàng bao gồm: chi phí sản phẩm dịch vụ thấp tuy nhiên chất lượng vẫn phải
được đảm bảo tốt, thời gian được cung cấp sản phẩm dịch vụ nhanh và thuận
tiện,… Từ góc độ nền kinh tế, chất lượng hoạt động tín dụng thể hiện hoạt
động đó đem lại bao nhiêu lợi ích cho xã hội, đáp ứng tiêu thức phát triển
nhanh và bền vững và đóng góp bao nhiêu phần trăm vào GDP. Đối với bản
thân NHTM, chất lượng tín dụng thể hiện việc đáp ứng kế hoạch kinh doanh
về dư nợ, số lượng khách hàng, tỷ lệ nợ xấu, thu nhập tín dụng,… Trong đó
việc xem xét chất lượng xuất phát từ bản thân NHTM đóng vai trò quan trọng
nhất vì vậy, luận văn này tập trung nghiên cứu chất lượng tín dụng trên giác
độ của NHTM.
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Uy tín của ngân hàng: Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất ảnh hưởng đến
sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng vì về bản chất là ngân hàng hoạt
động trên uy tín. Ngân hàng càng uy tín thì số lượng khách hàng gửi tiền càng
nhiều và từ đó quy mô cấp tín dụng của ngân hàng ngày càng lớn. Uy tín của
ngân hàng thể hiện qua: quy mô tổng tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, mạng
lưới hệ thống ngân hàng; Khả năng thanh toán; Chất lượng phục vụ,…
Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng: Nhu cầu vay vốn
của khách hàng ngày càng nhiều, để đáp ứng được toàn bộ nhu cầu vay vốn
của khách hàng đòi hỏi ngân hàng có nguồn vốn tương đối tốt và có chính
sách quản trị kỳ hạn, danh mục tốt. Cuối năm 2011, các NHTM Việt Nam đều
gặp khó khăn trong vấn đề thanh khoản do đó đã hạn chế cấp tín dụng cho
15
khách hàng, nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn đã không được đáp ứng.
Quy trình cấp tín dụng theo ISO: Quy trình cấp tín dụng càng chuẩn thì
rút ngắn được thời gian cấp tín dụng cho một khách hàng cũng như không
rườm rà trong việc yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ.
Sự đa dạng hóa và tiện ích của sản phẩm tín dụng: Chất lượng tín dụng
thể hiện khả năng ngân hàng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, nhu cầu
của khách hàng ngày càng đa dạng do đó đòi hỏi các sản phẩm tín dụng được
đa dạng hóa để đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, các
sản phẩm càng tiện ích sẽ đáp ứng được càng nhiều nhu cầu của khách hàng
khi sử dụng một sản phẩm.
Giá của sản phẩm tín dụng: Giá của sản phẩm cho vay là lãi suất, giá
của bảo lãnh, L/C chính là phí, giá của sản phẩm tín dụng càng thấp thì càng
chứng tỏ hiệu quả trong chính sách tín dụng của ngân hàng vì khi xác định giá
ngân hàng cần đảm bảo giá này đủ để chi trả các chi phí liên quan, bù đắp
được rủi ro có thể xảy ra. Ngày nay cạnh tranh các ngân hàng càng cao do đó
biên lợi nhuận giữa giá đầu vào và giá đầu ra giữa các ngân hàng chênh lệch
nhau không lới vì vậy giá đầu ra thấp tức là chi phí đầu vào của ngân hàng
thấp so với các TCTD khác.
Đóng góp vào phúc lợi xã hội và tăng trưởng kinh tế: Khi ngân hàng có
thu nhập cao sẽ đóng góp cho phúc lợi xã hội và tăng trưởng kinh tế cao. Vì
thông qua phương thức này, ngân hàng sẽ tăng cường được khả năng quảng
cáo thương hiệu. Chỉ khi ngân hàng hoạt động hiệu quả thì mới sẵn sàng một
chi phí tương đối lớn cho quảng cáo thương hiệu qua hình thức này.
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng
Sự tương xứng về kỳ hạn giữa nguồn vốn huy động và số tiền cho vay:
Đối với một khoản vay ngân hàng cần có nguồn vốn đối ứng. Đối với các
16
khoản vay đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị khách hàng có nhu cầu vay
trung dài hạn tuy nhiên không nhiều khách hàng có nhu cầu gửi tiền với kỳ
hạn dài. Từ đó, ngân hàng có sự bất cân xứng về kỳ hạn tiền gửi và tiền vay.
Nếu ngân hàng không kiểm soát được vấn đề này thì ngân hàng dễ rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng nghiêm trọng tới uy tín của
ngân hàng.
Doanh số cho vay: Doanh số cho vay là tổng số tín dụng được cấp cho
khách hàng, là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của NHTM đối với nền
kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động tín dụng
trong một thời gian dài, thấy được khả năng tăng trưởng tín dụng qua các năm
của ngân hàng.
Dư nợ và kết cấu dư nợ: Dư nợ là tổng số dư nợ qua các hình thức cấp
tín dụng mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại một thời điểm. Kết cấu dư nợ là
tổng số nợ được phân chia theo tỷ lệ các hình thức cấp tín dụng, theo thời hạn
cho vay, theo thành phần kinh tế, theo ngành kinh tế… Thông qua chỉ tiêu
này, ngân hàng kiểm soát được mức độ tập trung tín dụng của mình theo từng
loại, từ đó có chính sách phù hợp cũng như tăng cường đa dạng hóa hình thức
cấp tín dụng.
Vòng quay vốn tín dụng: Vòng quay vốn tín dụng được tính bằng
doanh số thu nợ trong năm/dư nợ bình quân trong năm. Chỉ tiêu này phản ánh
đồng vốn của ngân hàng đã được cho vay bao nhiêu lần trong một năm. Giá
trị này càng lớn thì càng chứng tỏ vốn của ngân hàng càng luân chuyển nhanh,
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Ngân hàng có một
lượng vốn nhất định tuy nhiên tốc độ chu chuyển vốn tín dụng nhanh vì vậy
ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp trong phát
triển kinh doanh. Ngoài ra, giá trị này còn chứng tỏ ngân hàng thu được nhiều
17
nợ, chất lượng tín dụng tốt, khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng vốn: Chỉ tiêu này được tính bằng tổng dư nợ/tổng
nguồn vốn huy động. Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu
tư của NHTM. Chỉ tiêu này luôn nhỏ hơn 1 và giá trị chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn càng lớn. Nếu hệ số này gần bằng 1 thì
NHTM phải chú ý tăng trưởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng thanh
toán. Trong trường hợp hệ số này thấp thì ngân hàng cần phải tăng dư nợ hoặc
giảm vốn huy động nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn bằng cách hạ lãi suất
huy động, hạn chế rủi ro nguồn vốn tác động đến chất lượng tín dụng.
Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng: Chỉ tiêu này phản ánh khả
năng sinh lời của các khoản tín dụng của ngân hàng. Nó cho biết trong tổng
thu nhập của ngân hàng thì phần lợi nhuận mang lại từ hoạt động tín dụng là
bao nhiêu. Chỉ tiêu này bằng lãi từ hoạt động tín dụng/tổng thu nhập của ngân
hàng. Giá trị này càng cao càng chứng tỏ mức độ quan trọng của tín dụng
trong hoạt động của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn: Chỉ tiêu này giúp ngân hàng biết được số nợ quá hạn
trong tổng dư nợ của ngân hàng, để từ đó ngân hàng có những điều chỉnh phù
hợp về cơ cấu, quyết định cho vay cũng như việc sử dụng các biện pháp để
hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất có thể cho ngân hàng. Thông thường, các
ngân hàng có tỷ lệ NQH càng cao thì chất lượng tín dụng của ngân hàng đó
càng thấp, mức độ rủi ro mà ngân hàng phải đối phó lớn. Tỷ lệ nợ quá hạn
được tính bằng công thức:
Tỷ lệ nợ xấu: Đây là chỉ tiêu mà bất cứ một nhà quản trị ngân hàng nào
cũng phải quan tâm, nó phản ánh trung thực tình hình nợ xấu của ngân hàng,
18
giúp ngân hàng đánh giá được mức độ tốt, xấu của khoản tín dụng đã cấp. Nợ
xấu là vấn đề cần được quan tâm nhiều nhất, do mức độ rủi ro của nợ xấu là
rất cao và nó cũng ảnh hưởng rất nhiều tới các kế hoạch sử dụng vốn của ngân
hàng. Tỷ lệ nợ xấu được tính theo công thức:
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng: Các ngân hàng trích lập dự phòng nhằm
bù đắp những tổn thất của các khoản cho vay khi có rủi ro xảy ra, đảm bảo
cho hoạt động của ngân hàng có thể diễn ra liên tục. Chỉ tiêu này phản ánh
khả năng bù đắp thiệt hại trên tổng rủi ro có thể xảy ra của ngân hàng, tỷ lệ
này càng cao thì khả năng bù đắp thiệt hại của ngân hàng khi có rủi ro xảy ra
càng tốt. Chỉ tiêu này được tính theo công thức:
Tỷ lệ mất vốn: Đây là chỉ tiêu phản ánh số tiền thực tế mà ngân hàng đã
dùng để bù đắp các khoản vay đã bị thiệt hại thật sự trên tổng dư nợ trung
bình của ngân hàng. Như vậy, chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ số vốn mà
ngân hàng đã mất càng lớn, thiệt hại cho ngân hàng càng cao. Công thức xác
định chỉ tiêu này như sau:
Tóm lại, để đánh giá chất lượng tín dụng được một cách chính xác cần
phải phân tích tình hình tín dụng trên cả khía cạnh định tính và định lượng,
đánh giá dựa trên tất cả các chỉ tiêu này. Từ việc đánh giá chính xác chất
lượng tín dụng của ngân hàng, nhà quản trị sẽ dễ dàng xây dựng được các
chính sách tín dụng và tìm biện pháp phù hợp để thúc đẩy tăng trưởng tín
19
dụng và phát triển tín dụng bền vững.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
1.3.3.1. Các nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là các nhân tố mà khách hàng hay ngân hàng
không thể kiểm soát và không thể tránh khỏi bị ảnh hưởng khi các nhân tố
này biến động. Nhân tố khách quan bao gồm môi trường kinh tế, môi trường
pháp lý, môi trường chính trị xã hội và môi trường tự nhiên.
Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ
thể tham gia vào nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả là tiền đề thúc đẩy
mở rộng quy mô tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng. Mức độ phát triển
kinh tế quy định quy mô tín dụng. Nếu quy mô tín dụng vượt quá khối lượng
cần thiết, không phù hợp phát triển kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp sẽ dẫn đến
việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, ngân hàng không kiểm soát được
đồng vốn cho vay và cuối cùng là ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Trong thời gian qua, nhiều NHTM Việt Nam nóng vội tăng quy mô tín
dụng, nâng cao dư nợ, đẩy tỷ lệ tăng trưởng tín dụng vượt quá mức tăng
trưởng kinh tế trên địa bàn đã phải chịu tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao.
Môi trường pháp lý: NHTM là một tổ chức chuyên doanh tiền tệ - đây
là một loại hàng hóa đặc biệt do đó hoạt động của NHTM chịu sự kiểm soát
chặt chẽ của Chính phủ cũng như NHNN. Một hệ thống pháp luật thiếu tính
đồng bộ, chưa hoàn thiện sẽ là một cản trở cho hoạt động của các thành phần
kinh tế, đồng thời gây khó khăn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ví
dụ, những năm 2006, chính phủ phát triển ồ ạt các dự án nhà máy sản xuất xi
măng dẫn đến tình trạng cung thừa so với cầu, làm các nhà máy xi măng hiện
nay gặp khó khăn, không đảm bảo được khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Môi trường chính trị xã hội: Một môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ