Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

LAN PHƯƠNG THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG mỹ NGHỆ của CÔNG TY cổ PHẦN sản XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG LONG SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.32 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU
HOÀNG LONG SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
GIÁO VIÊN HD : TH.S. LÊ DUY THÀNH
SINH VIÊN TH : NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG
MSSV : 10022623
LỚP : DHQT6TH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



















………Ngày tháng năm 2014
GIẢNG VIÊN
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Phương – MSSV: 10022623
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN


















………Ngày tháng năm 2014
GIẢNG VIÊN
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Phương – MSSV: 10022623
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG

MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Phương – MSSV: 10022623
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới như hiện nay, hoạt
động xuất nhập khẩu được xem là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để thúc
đẩy tăng trưởng của mỗi quốc gia. Kinh tế Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế
đó, Việt Nam đã và đang nỗ lực hết mình để đưa nền kinh tế trong nước ngày một hòa
nhập một cách chủ động và hiệu quả vào đời sống kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, trước sự vận động hết sức sôi động và phức tạp, mỗi một thị trường
nước ngoài lại mang trong nó những nét đặc thù và rất phức tạp. Giờ đây khi việc
hàng hóa sản xuất ra rất đa dạng trên thị trường quốc tế, người tiêu dùng cũng vì thế
mà có được nhiều sự lựa chọn hơn. Song song với nó là sự đòi hỏi ngày một khắt khe
của khách hàng đối với các sản phẩm hàng hóa tiêu dùng quốc tế.
Mặt hàng thủ công mỹ nghệ của nước ta vốn có lịch sử phát triển rất lâu đời.
Bằng khối óc thông minh và bàn tay khéo léo của mình, từ ngàn xưa ông cha ta đã tạo
ra biết bao nhiêu sản phẩm thủ công mỹ nghệ độc đáo mang đậm bản sắc văn hoá dân
tộc. Trải qua bao thăng trầm của kinh tế xã hội, hàng thủ công mỹ nghệ vẫn giữ được
vị trí của nó vẫn duy trì và phát triển cho đến ngày nay. Không phải ngẫu nhiên mà
mặt hàng này được nằm trong mười mặt hàng xuất khẩu chủ lực của quốc gia. Ngoài
ý nghĩa kinh tế, đó là xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ thu được nguồn ngoại tệ
không nhỏ, góp phần cải thiện cán cân thanh toán, nó còn mang ý nghĩa xã hội rất lớn
là góp phần tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống của người
dân. Thông qua hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ với các sản phẩm tinh
xảo, độc đáo, chúng ta đã giới thiệu được với bạn bè thế giới về đời sống văn hoá của
con nguời Việt Nam, giúp cho họ hiểu rõ hơn về chúng ta để chúng ta tôn trọng, giữ
gìn và phát huy nguồn tài sản quý giá mà ông cha ta để lại.
Không như những thị trường ở EU và Bắc Mỹ, Nhật Bản hiện đang là thị trường
xuất khẩu lớn nhất đối với Việt Nam, với những nét đặc thù về kinh tế con người và
môi trường kinh doanh của Nhật Bản đã và đang đặt ra nhiều những thách thức cũng

như cơ hội đối với hàng hóa của Việt Nam nói chung và hàng thủ công mỹ nghệ của
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Phương – MSSV: 10022623 Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
Công ty Cổ phần sản xuất-xuất nhập khẩu Hoàng Long nói riêng khi quyết định xâm
nhập vào thị trường Nhật Bản. Do đó tôi chọn Công ty Cổ phần sản xuất-xuất nhập
khẩu Hoàng Long làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp, bài viết này sẽ làm cho chúng ta
hiểu rõ hơn về môi trường kinh tế Nhật Bản và đưa ra một số giải pháp nhằm thúc
đẩy quá trình xuất khẩu hàng hóa Việt Nam vào thị trường Nhật Bản
Nội dung của chuyên đề được chia làm 3 phần như sau:
Chương 1 : Công ty Cổ phần sản xuất-xuất nhập khẩu Hoàng Long thâm nhập
thị trường Nhật Bản
Chương 2: Phân tích môi trường kinh tế Nhật Bản tác động đến quyết định thâm
nhập nền kinh tế thị trường Nhật Bản của Công ty Cổ phần sản xuất-xuất nhập khẩu
Hoàng Long
Chương 3: Bài học kinh nghiệm và gợi ý đối với Công ty Cổ phần sản xuất-xuất
nhập khẩu Hoàng Long khi thâm nhập vào thị trường Nhật Bản.
Trong giới hạn về khả năng cũng như thời gian em đã rất cố gắng để hoàn thiện
đề tài này, tuy nhiên do hạn chế về mặt kiến thức cũng như nguồn tài liệu nên bài viết
còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến để em có thể nhận thức một
cách hoàn thiện hơn. Qua đây em xin chân thành cảm ơn ThS. Lê Duy Thành thầy
trực tiếp hướng dẫn và cán bộ trong Công ty Cổ phần sản xuất-xuất nhập khẩu Hoàng
Long đã cung cấp tài liệu và dành thời gian cũng như ý kiến đóng góp để em hoàn
thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1:
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT-XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Phương – MSSV: 10022623 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
LONG THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SX-XNK HOÀNG LONG

1.1.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần SX - XNK Hoàng Long
- Tên công ty: Công ty Cổ phần sản xuất – xuất nhập khẩu Hoàng Long
- Tên viết tắt :HOANGLONG.IMEX
- Địa chỉ trụ sở chính: Khu công nghiệp làng nghề - Thị Trấn Nga Sơn - Huyện
Nga Sơn-Tỉnh Thanh Hóa
- Giám đốc hiện tại của công ty: Ông Dương Anh Tuấn
- Tel : 0373627503
- fax : 0373628555
- Email :
- Số tài khoản Việt Nam đồng : 3505201002337 tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh huyện Nga Sơn.
- Mã số thuế: 2800854678
- Loại hình kinh tế: Công ty Cổ phần
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Nga Sơn là một huyện ven biển của tỉnh Thanh Hóa có dải đất phù sa màu mỡ
phì nhiêu thích hợp cho việc trồng cây cói, nhân dân ở đây với công việc canh nông
cây cói và sản xuất thành những lá chiếu, làm đồ thủ công mỹ nghệ từ lâu đời để tiêu
thụ nội địa và xuất khẩu. Nhưng vào những năm đầu của thập kỷ 90 thế kỷ trước với
sự kiện hệ thống XHCN bị khủng hoảng, Liên Xô tan rã, thị trường Đông Âu đóng
cửa, tiêu thụ nội địa bị bó hẹp. Các sản phẩm của chiếu nhựa, chiếu tre ra đời làm
chiếu cói Nga Sơn bị bế tắc nguồn tiêu thụ.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (1991) về đổi mới nền kinh tế kế hoạch tập trung
sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Dưới Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VIII với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần, coi trọng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Phương – MSSV: 10022623 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
phát triển kinh tế tư nhân. Nên Công ty Cổ phần SX - XNK Hoàng Long chính thức
ra đời và đi vào hoạt động. Tiền thân của Công ty Cổ phần SX - XNK Hoàng Long là
Xí nghiệp chiếu cói Hoàng Long.

- Ban đầu thì công ty mới chỉ đơn giản là sản xuất các mặt hàng làm từ cây cói
chiếu cói xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
- Đăng ký kinh doanh số: 016199 ngày 28/12/1994 do sở kế hoạch đầu tư Thanh
Hóa cấp. Theo giấy phép thành lập số 252 TC/UBTH ngày 28/12/1994 của UBND
tỉnh Thanh Hóa.
- Tổng số vốn ban đầu: 1.900.000.000đ( Một tỷ chín trăm triệu đồng)
- Mã số thuế: 2800441342
Đến năm 2005 do cơ chế thị trường và sự phát triển vững mạnh của Xí nghiệp
chiếu cói Hoàng Long, Ban giám đốc đã họp và đổi tên thành Công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu Hoàng Bạch Long.
- Công ty đã mở rộng các mặt hàng: Sản xuất các mặt hàng cói, mây tre, gốm
sứ, nội thất hàng nông sản xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.
- Vốn điều lệ: 2.500.000.000đ (Hai tỷ năm trăm triệu đồng)
- Mã số thuế: 2800854678
- Số hiệu tài khoản: 3505201000360 tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh huyện Nga Sơn – tỉnh Thanh Hóa.
Đến năm 2007 đổi tên là Công ty Cổ phần SX - XNK Hoàng Long đăng ký thay đổi
lần 2 ngày 19/03/2007, từ đây tên Công ty Cổ phần SX - XNK Hoàng Long có tên
trên thị trường trong nước và có mặt trên thị trường Châu Âu, Châu Á.
Sau hơn 16 năm trưởng thành và phát triển hiện nay công ty đã mở thêm nhiều
nhiều điểm thu mua mới, xây dựng nhiều kho hàng để dự trữ, bảo quản hàng hóa, mở
rộng thêm địa bàn kinh doanh, đời sống công nhân ngày được nâng cao chấp hành tốt
chính sách pháp luật, thu hút được nhiều lao động và đóng góp xây dựng ngân sách
nhà nước ngày càng nhiều. Công ty không những mở mang thị trường trong nước mà
còn vươn rộng ra thị trường quốc tế. Do đó công ty đã được Chính Phủ, Bộ Tài Chính
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Phương – MSSV: 10022623 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
và UBND Tỉnh Thanh Hóa tặng bằng khen, đặc biệt là năm 2009 Giám đốc công ty
đã nhận được bằng khen doanh nhân tiêu biểu và tiên tiến do VCCI Tỉnh Thanh Hóa
tặng nhân ngày Doanh nhân Việt Nam.

1.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty
1.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty Cổ phần SX - XNK Hoàng Long hoạt động theo nguyên tắc tự chủ,
hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu về kết quả kinh doanh của mình. Vì vậy đặc điểm
tổ chức bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo mô hình sau:
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của công ty
(Nguồn : phòng kinh doanh)
Trong đó:
Đại hội đồng cổ đông:
Quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Hội đồng quản trị:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Phương – MSSV: 10022623 Trang 10
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng kế hoạch và
kinh doanh
Phòng kế toán
thống kê
Phòng tổ chức
hành chính
Văn phòng
tiêu thụ
Hệ thống kho hàng,
nhà xưởng
Các trạm thu
mua

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của
Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành động
trong từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ban giám đốc:
Gồm 2 người:
+ Giám đốc: đồng thời là chủ doanh nghiệp là người điều hành chung mọi hoạt
động kinh doanh. Đồng thời phụ trách trực tiếp công tác tổ chức, kế hoạch kinh
doanh và công tác kế toán.
+ Phó giám đốc: phụ trách công tác thanh toán công nợ, chỉ đạo thu mua, giám
sát chất lượng sản phẩm, điều phối lao động phổ thông. Hạch toán kết quả kinh
doanh, đồng thời giải quyết toàn bộ công việc khi Giám đốc đi vắng.
Phòng tổ chức hành chính:
Với chức năng làm tham mưu giúp việc cho Giám đốc về mạng lưới các trạm
thu mua đồng thời giám sát hệ thống kho hàng nhà xưởng. Bố trí, cân đối lực lượng
lao động hàng ngày cho công ty. Lập kế hoạch sắp xếp lao động, phân công lao động,
xây dựng chương trình học tập kỹ thuật cho công nhân, tham mưu cho giám đốc về
nhân sự và tiền lương.
Phòng kế hoạch và kinh doanh:
Là phòng nghiệp vụ cơ bản chủ động lập kế hoạch thu mua, kế hoạch tiêu thụ.
Thường xuyên khảo sát nắm bắt thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của sản
phẩm. Lập kế hoạch dự báo về sản lượng, dự báo về giá. Tổ chức triển khai nhiệm vụ
thu mua và kế hoạch tiêu thụ cho văn phòng tiêu thụ.
Phòng kế toán thống kê:
Là phòng chuyên môn cơ bản của công ty. Phòng có chức năng lập kế hoạch,
tháng, quý, năm, theo dõi kiểm tra giám sát tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong toàn công ty. Quản lý các loại vốn, vật tư, chủ động khai thác các nguồn để đáp
ứng kịp thời cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Tổ chức thực hiện công tác tài
chính kế toán thống kê phục vụ cho nhu cầu của công ty theo đúng chính sách pháp
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Phương – MSSV: 10022623 Trang 11

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
luật và chế độ kế toán. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện tốt nguyên tắc thu chi tài
chính và thanh toán tiền hàng. Phát hiện và ngăn chặn kịp thời mọi biểu hiện tiêu cực
làm ảnh hưởng tới tiền hàng của công ty. Phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của đơn vị để báo cáo các cơ quan hữu quan theo quy định hiện hành.
Các trạm thu mua:
Có trách nhiệm thu mua hàng hóa, tập kết hàng hóa về kho của công ty để xử lý
bảo quản.
Hệ thống kho hàng, nhà xưởng:
Là nơi sản xuất, chế biến, lưu trữ và bảo quản hàng của công ty. Đảm bảo cho
hàng hoá có chât lượng tốt , không bị tác động thời tiết với sản phẩm.
Văn phòng tiêu tiêu thụ:
Thực hiên kế hoạch tiêu thụ mà phòng kế hoạch và kinh doanh chỉ đạo. Ngoài
ra đây còn là nơi để giao dịch với khách hàng .
1.1.3.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Hoàn thiện sản phẩm dệt
+ Sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ
+Sản xuất giấy nhăn , bìa nhăn , bao bì từ giấy và bì
+Kinh doanh vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thất, thiết bị văn phòng
+Bán buôn vải , hàng may sẵn , giày dép, đồ dùng khác cho gia đình.
+Bán buôn tổng hợp.
+Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
+Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
+Kinh doanh bất động sản
- Đặc điểm về lao động : Do sản phẩm của công ty chủ yếu là thủ công mỹ nghệ
nên quá trình sản xuất không đòi hỏi dây chuyền , máy móc, thiết bị phức tạp vậy nên
lao động của công ty đa số là lao động phổ thông. Số lao động nữ của công ty chiếm
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Phương – MSSV: 10022623 Trang 12

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
phần đông do công ty chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ và gia công
xuất khẩu đòi hỏi sự kiên trì, tỉ mẩn và khéo tay.
1.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần đây
Công ty Cổ phần SX-XNK Hoàng Long kinh doanh rất nhiều mặt hàng khác
nhau, nhưng chủ yếu vẫn là kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc, nông sản, thủ công
mỹ nghệ.
Bảng 1.2: Bảng kết quả hoạt động tiêu thụ của công ty (kim ngạch XNK) giai đoạn
2011-2013
Đơn vị: 1000 USD
Tên hàng
2011 2012 2013
Doanh
thu
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
thu
Tỉ
trọng
(%)
Doanh
thu
Tỉ
trọng
(%)
Nông sản
Dệt may; giày,
dép

Thủ công mỹ
nghệ
355.300
214.900
586.300
30,72
18,58
50,7
343.500
220.300
659.400
28,08
18,01
53,91
390.600
227.000
781.400
28,95
16,83
54,22
Tổng 1156.500 100 1223.200 100 1349.000 100
( Nguồn: tài liệu nội bộ công ty)
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động tiêu thụ của công ty ta thấy công ty hoạt động
có hiệu quả,các mặt hàng xuất khẩu liên tục tăng qua các năm. Đặc biệt là hàng thủ
công mỹ nghệ năm 2011 kim ngạch xuất khẩu đạt 586.300 USD, đến năm 2013 lên
đến 781.400 USD, tăng 195.100 USD tương ứng với 33,27%. Bên cạnh đó các mặt
hàng nông sản cũng chiếm tỉ trọng khá cao năm 2011 kim ngạch xuất khẩu đạt
355.300 USD, năm 2013 đạt 390.600, tăng 35.300 tương ứng với 9,94% ; mặt hàng
dệt may, giày, dép co kim ngạch xuất khẩu năm 2013 đạt 227.000 USD tăng 12.100
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Phương – MSSV: 10022623 Trang 13

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
USD so với năm 2011 tương ứng với 5,63%. Tuy nhiên để đạt được kế hoạch nâng
tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm 2014 lên 2 triệu USD thì công ty cần cố gắng
hơn nữa trong công tác tiêu thụ cũng như không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm và hạ giá thành đầu vào.
Bảng 1.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2011, 2012, 2013
Đơn vị: 1000 VND
Stt Chỉ tiêu 2011 2012 2013
1
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
46.120.601.41
8 48.569.879.565
33.899.546.55
4
2
Các khoản giảm trừ
doanh thu 0 0 0
3
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
46.120.601.41
8 48.569.879.565
33.899.546.55
4
4 Giá vốn hàng bán 39.827.395.679 43.785.556.565
27.604.468.89
6
5
Lợi nhuận gộp về bán

hàng và cung cấp dịch vụ 6.293.205.739 4.784.323.000
6.295.077.65
8
6
Doanh thu hoạt động tài
chính 104.138.920 0 223.121.222
7 Chi phí tài chính 589.084.769 3.820.316.553
1.251.321.55
1
8
- Trong đó: Chi phí lãi
vay 589.084.769 3.820.316.553
1.251.321.55
1
9
Chi phí quản lý kinh
doanh 5.642.693.045 100.236.550
3.782.122.12
2
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh 165.566.845 863.769.897
1.484.755.20
7
11 Thu nhập khác 464.205.496 260.413.162 0
12 Chi phí khác 432.530.460 0 0
13
Lợi nhuận khác (40 = 31
- 32) 31.675.036 260.413.162 0
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Phương – MSSV: 10022623 Trang 14

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
Stt Chỉ tiêu 2011 2012 2013
14
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế 197.241.881 1.124.183.059
1.484.755.20
7
15 Chi phí thuế TNDN 31.795.391 281.045.765 259.832.161
16
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp 165.446.490 843.137.294
1.224.923.04
6
( Nguồn báo cáo tài chính năm 2011, 2012, 2013 của Công ty Cổ phần sản xuất và
xuất nhập khẩu Hoàng Long)
Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ở trên ta thấy công ty hoạt
động có hiệu quả.
Lợi nhuận sau thuế, năm 2013 so với năm 2012 tăng 381.785.752 đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 45%, năm 2012 so với năm 2011 tăng 677.690.804 đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng 409,61%.
Năm 2013 so với năm 2012, tổng số lợi nhuận trước thuế trong năm sau đã tăng
lên 360.572.148 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 32%. Năm 2012 so với năm 2011 tăng
926.941.178 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 469,95%. Việc tăng được tổng số lợi
nhuận trước thuế sẽ tạo điều kiện thuận lợi để công ty thực hiện các mục tiêu kinh tế
xã hội khác như nộp ngân sách trích lập các quỹ , bổ sung thêm vốn, cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Để đánh giá chính xác, cụ thể kết quả
nói trên, ta cần dựa vào mức độ và tính chất ảnh hưởng của từng nhân tố.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 so với năm 2012 giảm
14.670.333.011đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 30% nhưng bên cạnh ấy giá vốn hàng
bán năm 2012 so với 2011 lại giảm 16.181.087.669 đồng tương ứng với tỷ lệ 37%.

Xét về mức độ, giá vốn hàng bán giảm là chỉ tiêu chủ yếu làm tăng lợi nhuận của
công ty. Còn trong năm 2012 so với năm 2011 nguyên nhân chủ yếu làm lợi nhuận
trước thuế tăng là do trong năm 2011 doanh nghiệp đã tiết kiệm được 5.542.456.494
đồng chi phí kinh doanh tương ứng với tỷ lệ 98,22%. Chính nhân tố này đã làm cho
lợi nhuận trước thuế năm 2012 tăng vượt bậc so với năm 2011 với tỷ lệ 469,95%
trong khi mức doanh thu bán hàng chỉ chênh nhau 5,3%.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Phương – MSSV: 10022623 Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
1.2. CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT- XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG LONG
THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
Thời điểm Công ty Cổ phần sản xuất-xuất nhập khẩu Hoàng Long chính thức
thâm nhập thị trường Nhật Bản là vào năm 1994, ngay trước khi Việt nam gia nhập tổ
chức ASEAN năm 1997, vào năm đó HOÀNG LONG là một trong số ít những công
ty của Việt nam có tham vọng tham nhập thị trường nước ngoài và đặc biệt hơn nữa
là HOÀNG LONG đã dám mạnh dạn đưa mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
ra thị trường nước ngoài, điều mà không phải doanh nghiệp Việt nam nào cũng đủ
can đảm hay nói đúng hơn là sự tự tin với sản phẩm thủ công mỹ nghệ của mình có
thể chiếm lĩnh được thị trường nước ngoài. Với Hoàng Long có những lý do riêng
biệt khi theo duổi tham vọng đưa sản phẩm thủ công mỹ nghệ thâm nhập thị trường
Nhật Bản. Kể từ sau khi Việt Nam và Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao tháng 7
năm 1976, quan hệ Nhật – Việt chỉ thực sự phát triển vững chắc từ sau Hội nghị hòa
bình về Campuchia vào năm 1991, bắt đầu bằng việc thảo luận mở lại Viện trợ Phát
triển chính thức (ODA) cho Việt Nam. Đây thực sự là một điểm mốc quan trọng cho
quan hệ kinh tế ngày một sâu sắc giữa hai nước, việc nối lại hoạt động tài trợ cho
phát triển chính thức của Nhật Bản thực sự mang lại cơ hội phát
triển cho Việt Nam cũng như là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy
mạnh giao lưu hợp tác buôn bán, xuất khẩu hàng hóa của mình sang thị trường Nhật
Bản.
Với bản thân Hoàng Long khi quyết định thâm nhập thị trường Nhật Bản họ có
những lý do riêng của mình: Môi trường kinh tế Nhật Bản thực sự hứa hẹn những cơ

hội làm ăn lớn đối với công ty Hoàng Long, Nhật Bản là thị trường có khả năng chi
trả cao, thu nhập bình quân tính theo đầu người thuộc dạng cao trên thế giới lúc bấy
giờ, đạt khoảng 15.250 USD. Không dừng lại ở con số GDP, Nhật Bản còn thể hiện
sức hấp dẫn của mình qua mức chi cho tiêu dùng luôn chiếm tỷ lệ cao thường là 60 –
70% GDP, HOÀNG LONG nhận thấy rõ đặc điểm tiêu dùng sản phẩm của người
Nhật Bản, họ thường mua những hàng hóa hay đồ dùng mà đồng nghiệp của mình có
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Phương – MSSV: 10022623 Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
hay đã mua…đây thực sự là cơ hội tốt cho Hoàng Long phát triển sản phẩm, tăng thị
phần cũng như doanh số bán
Nhật Bản trang bị cho mình một hệ thống phân phối đa dạng và sâu rộng, việc
làm ăn với các đối tác Nhật sẽ là cơ hội tốt cho HOÀNG LONG đẩy mạnh khả năng
thâm nhập sản phẩm thủ công mỹ nghệ của mình khi có được những hiểu từ phía đối
tác là đại lý phân phối, bán lẻ của Nhật, họ thực sự quá hiểu về thị hiếu cũng như đặc
tính tiêu dùng của người dân nước họ, từ đó Hoàng Long sẽ biết làm thế nào để sản
phẩm của mình được người tiêu dùng Nhật Bản chấp nhận tạo cơ sở cho việc kinh
doanh một cách hiệu quả cho HOÀNG LONG trên thị trường Nhật Bản.
Mặt khác, với mặt hàng thủ công mỹ nghệ Việt nam đặc biệt khuyến khích và có
những ưu đãi đối việc sản xuất và xuất khẩu. Hoàng Long được nhà nước đặc biệt
dành cho những ưu đãi trong việc sản xuất kinh doanh và xuất khẩu mặt hàng thủ
công mỹ nghệ, cụ thể bằng việc nhà nước cho vay những khoản tiền có lãi suất ưu
đãi, đặc biệt hơn là trợ cấp xuất khẩu, giảm thiểu khoản thuế xuất khẩu cho sản phẩm
thủ công mỹ nghệ của công ty, bên cạnh đó phải kể đến khả năng giải quyết việc làm
cho hàng nghìn lao động. Cứ xuất khẩu được 1 triệu USD hàng thủ công mỹ nghệ thì
đã tạo việc làm và thu nhập cho khoảng từ 3000 – 4000 lao động, nhất là lực lượng
nông nhàn, đây là công việc có thể lôi cuốn và hướng những đối tượng này tham gia,
nâng cao được phúc lợi cho xã hội Hoàng Long tự thấy việc quyết định thâm nhập thị
trường Nhật Bản là một quyết định đúng đắn, đây thực sự là cơ hội lớn cho Hoàng
Long tự hoàn thiện mình bằng việc không ngừng thử nghiệm những kiểu dáng sản
phẩm mới lôi cuốn khách hàng Nhật Bản đồng thời tạo lập cho mình khả năng cạnh

tranh ngày một cao cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ của công ty. Hơn thế nữa, công
ty cũng nhận thức được rằng họ không chỉ nhằm mục tiêu bán hàng thông thường, họ
thực sự ý thức rõ sự khác biệt trong việc kinh
doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ trên thương trường quốc tế, Hoàng Long đã
và đang nỗ lực không ngừng thổi được cái hồn Việt nam trong các sản phẩm thủ công
mỹ nghệ, sản phẩm thủ công mỹ nghệ còn mang nặng trong nó tài hoa, sức sáng tạo
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Phương – MSSV: 10022623 Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
của người thợ làm ra nó thực sự là một cách giới thiệu với bạn bè Nhật Bản về một
loại sản phẩm truyền thống mang đậm bản sắc của Việt Nam.
Công ty xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản chủ
yếu bằng cả phương thức xuất khẩu trực tiếp là 70% và gián tiếp là 30%, với hệ
thống bán lẻ tương đối rộng kết hợp với việc ủy thác xuất khẩu cho các đối tác Nhật
Bản chủ yếu qua ba loại kênh phân phối chính:
Nhà sản xuất – Nhà đại lý – Nhà Nhập khẩu, Nhà sản xuất – Người bán sỉ trong
khu vực tiêu dùng – Người bán lẻ, cửa hàng bách hóa tổng hợp, Nhà sản xuất – Nhà
thầu - Đại lý, điểm phân phối bán hàng…. Hoàng Long thực hiện bán hàng theo
nhiều kênh phân phối hướng tới thị trường mục tiêu, công ty đã thực hiện nhiều buổi
trình chiếu, quảng cáo hàng thủ công mỹ nghệ không chỉ qua danh mục hàng hóa mà
còn tích cực tham gia vào các hội trợ triển lãm hàng thủ công mỹ nghệ được tổ chức
tại Nhật Bản…
Trong những năm đầu tiến hành xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị
trường Nhật Bản( 1994 – 1998) kim ngạch xuất khẩu thực sự chưa cao, nhưng Nhật
Bản lai là thị trường có kim ngạch xuất khẩu cao hơn cả so với các thị trường khác
của Hoàng Long, trong khoảng thời gian đó, Hoàng Long xuất khẩu với tổng kim
ngạch xuất riêng cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ đạt khoảng 350 triệu VND trung
bình năm.
Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Hoàng Long
đạt gần 700 triệu VND, mức tăng khá về kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của công
ty đã được đánh giá cao mặc dù so với cả nước thì kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này

của công ty còn khiêm tốn, bởi bối cảnh kinh tế Nhật Bản lúc bấy giờ mới chỉ phục
hồi đôi chút sau cơn khủng hoảng kinh tế khu vực nên tác động không nhỏ đến việc
kinh doanh ở Nhật của Hoàng Long. Đến năm 2011, kim ngạch của mặt hàng này đã
tăng lên đến 586.300 USD. Mặc dù bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu nhưng đến năm 2010 kinh tế thế giới dần được phục hồi và có các bước phát
triển mạnh.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Phương – MSSV: 10022623 Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
Kể từ sau năm 2011 đến nay công ty Hoàng Long đã đạt được những kết quả mới khả
quan hơn so với các năm trước đó, thể hiện rõ qua bảng sau:
Bảng 1.4: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Hoàng Long sang thị
trường Nhật Bản (2011-2013)
Đơn vị: 1000 USD
Mặt hàng 2011 2012 2013
Cói 38.400 64.100 70.440
Bèo 37680 41328 48.650
Gỗ mỹ nghệ 30100 33250 34100
Thêu ren 28464 27250 28500
Nguồn: phòng kế toán)
Nhìn vào bảng 4 ta thấy nhìn chung các mặt hàng xuất khẩu sang Nhật tăng đều
qua các năm đặc biệt là mặt hàng được làm từ cói, bèo và gỗ mỹ nghệ.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được nêu trên, Hoàng Long thực sự đã
và đang gặp phải những trở ngại không nhỏ từ phía môi trường kinh tế Nhật Bản, thể
hiện rõ những tác động có tính hai mặt đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt
hàng thủ công mỹ nghệ của công ty sang thị trường Nhật Bản.
Một mặt, môi trường kinh tế Nhật Bản tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước
ngoài làm ăn hiệu quả, Nhật Bản coi trọng sự cạnh tranh lành mạnh, họ có xu hướng
tiêu dùng những sản phẩm có tính thẩm mỹ, nghệ thuật cao, giá cả hợp lý, và đặc biệt
thích thú với các dịch vụ sau bán hàng hấp dẫn. Đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ,
những trạng thái trên của thị trường Nhật Bản trở nên phù hợp hơn bao giờ hết, điều

này cũng thực sự là điểm mà Hoàng Long rất quan tâm chú ý để nhằm gây ấn tượng
tốt về mặt hàng thủ công mỹ nghệ của mình đối với người tiêu dùng Nhật Bản…
ngoài ra Nhật Bản còn đặc biệt có những chính sách giảm thuế cho mặt hàng nhập
khẩu là thủ công mỹ nghệ của một số nước và tất nhiên Việt Nam không phải là một
ngoại lệ, ví dụ như việc Nhật Bản áp dụng mức thuế phổ cập cho Việt Nam hay
những gợi mở khác từ phía đối tác Nhật đã và đang thực sự là những cơ hội lớn cho
Hoàng Long mở rộng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của mình sang thị
trường Nhật Bản. Mặt khác, môi trường kinh tế Nhật Bản còn mang tới những thách
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Phương – MSSV: 10022623 Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
thức không nhỏ đối với hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Hoàng Long
sang thị trường này, thể hiện bằng hệ thống những vấn đề đặt ra cần có sự giải quyết
từ phía công ty: Người tiêu dùng Nhật Bản rất khó tính trong việc lựa chọn tiêu dùng
hàng hóa, bất luận như thế nào họ luôn muốn sản phẩm mà mình mua phải đáp ứng
được hệ thống những yêu cầu khắt khe nhất như: phải có chứng nhận kiểm định hàng
hóa của Bộ Công nghiệp và Thương mại Nhật Bản như các tiêu chuẩn công nghiệp,
nông nghiệp ( JIS, JAS, Ecomark…) ngoài ra hàng hóa đó còn phải đảm bảo an toàn
cho người tiêu dùng, hay rõ hơn là vấn đề về trách nhiệm pháp lý đối với sản phẩm là
một đòi hỏi thường xuyên và hết sức bức xúc.
Vấn đề đặt ra nữa mà Hoàng Long cũng đã rất thấm nhuần đấy là hàng hóa của
công ty cũng như hàng hóa của Việt Nam hiện chưa được hưởng chế độ tối huệ quốc
(MFN) một cách chưa đầy đủ, đây chính là lý do vì sao khi mặt hàng thủ công mỹ
nghệ của công ty khi xuất sang thị trường Nhật Bản thì tính cạnh tranh yếu hẳn đi và
không đủ sức hấp dẫn người tiêu dùng Nhật Bản như những sản phẩm cùng loại có
xuất xứ từ các nước như Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan…do những nước này hiện
đã được hưởng chế độ tối huệ quốc (MFN) đầy đủ trong khi Việt Nam mới chỉ được
hưởng chế độ thuế suất phổ cập (GSP) mà phía Nhật Bản dành cho. Hơn nữa, không
nằm ngoài qui luật phát triển kinh tế, kinh tế Nhật Bản đã và đang chứa đựng những
biến chuyển sâu sắc về kinh tế như vấn đề tăng trưởng cao gắn liền với suy thoái theo
chu kỳ thực sự là một bài toán cần có sự đầu tư giải quyết từ phía các doanh nghiêp

như Hoàng Long để từ đó có những đánh giá đúng và đầy đủ về môi trường kinh tế
Nhật Bản và quan trọng hơn là tự rút ra những liệu pháp hợp lý đối với hoạt động
xuất khẩu của mình vào Nhật Bản sao cho phù hợp với mỗi một giai đoạn phát triển
của nền kinh tế Nhật Bản cũng như những diễn biến phức tạp của môi trường kinh tế
Nhật Bản.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Phương – MSSV: 10022623 Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Phương – MSSV: 10022623 Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH TẾ NHẬT BẢN TÁC ĐỘNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH THÂM NHẬP NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT-XUẤT NHẬP
KHẨU HOÀNG LONG.
2.1 MÔI TRƯỜNG KINH TẾ NHẬT BẢN VÀ NHỮNG ĐIỂM CƠ BẢN TÁC
ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH THÂM NHẬP CỦA HOÀNG LONG
Năm 2013, mức tăng trưởng kinh tế Nhật Bản là 1,7% tăng 0,8% so với năm
2011. Tuy nhiên, không có sự thay đổi trong những khoản chi ngân sách. Mức chi
tiêu cho tiêu dùng, chiếm 60% GDP, đã giảm 0,6% so với năm trước. Sức tiêu thụ của
thi trường đang yếu đi. GNP của Nhật tăng hơn 6 triệu USD trong 10 năm từ 2003
đến 2013, trong khi, trong cùng thời kỳ, GNP của Hoa Kỳ tăng gấp 3 lần (69,4%).
Tuy nhiên, GDP trên đầu người của Nhật Bản cao hơn chút so với Hoa Kỳ.
Nhật Bản là một thị trường rất phát triển, có thể nói nền kinh tê Nhật Bản là một
nền kinh tế phát triển cao về bậc nhất thế giới, việc kinh doanh của các doanh nghiệp
nước ngoài tại đây sẽ vừa tạo nhiều cơ hội cho chính họ, cũng như đặt ra nhiều thách
thức. Khi bước vào môi trường kinh doanh của Nhật Bản, thì việc hiểu biết về đặc
điểm môi trường kinh tế và nền văn hoá cũng như con người Nhật Bản là rất quan
trọng. Nó có thể quyết định thành công hay thất bại trong quá trình kinh doanh. Khi
một doanh nghiệp muốn tiếp cận một thị trường nào đó, cần tìm hiểu mức độ hấp dẫn
của nó, hay nói cách khác là môi trường vận hành Marketing, đó là việc xác định nhu

cầu thị trường, sự thích hợp của sản phẩm của mình với người tiêu dùng, và làm thế
nào để đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng, đó điều quyết định để mở rộng
phạm vi cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc tiến hành các hoạt động
marketing, cụ thể là nghiên cứu và tiếp cận thị trường, chọn kênh phân phối nếu
không phù hợp sẽ phản tác dụng, thậm chí để lại hậu quả nghiêm trọng. Văn hoá là
yếu tố quan trọng trong môi trường vận hành marketing, ảnh hưởng trực tiếp đến sự
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Phương – MSSV: 10022623 Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
hoạt động của nó. Bởi vậy, hiểu biết sâu sắc về văn hóa cũng như con người Nhật
Bản là cơ sở để có những cách vận dụng hiệu quả trong khi hoạt động trong môi
trường này, từ đó sẽ có những quyết định và hành động đúng đắn.
Bên cạch đó, thị hiếu của người tiêu dùng bắt nguồn từ truyền thống và điều
kiện của Nhật Bản trở thành một yếu tố quan trọng trong việc bán và phát triển sản
phẩm. Ta cũng cần chú ý đến tình trạng khủng hoảng kinh tế kéo dài gần đây nên
người Nhật Bản có xu hướng thích mua các hàng hoá có giá cả hợp lý. Người tiêu
dùng Nhật Bản đề ra các tiêu chuẩn về độ bền và chất lượng rất cao cho sản phẩm,
cũng như tạo ra các yêu cầu cho các sản phẩm phải tuân theo ví dụ : hệ thống các tiêu
chuân JIS, JAS, ECOMARK… Chính việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng này của các
hãng sản xuất Nhật Bản đã đem lại những tiến bộ trong chất lượng hàng hoá và
ngược lại các sản phẩm chất lượng cao đã tạo nên danh tiếng cho các hãng sản xuất
cua Nhật Bản. Như vậy, việc đưa những sản phẩm của doanh nghiệp nước ngoài như
Việt Nam sang thị trường Nhật Bản thì sẽ vấp phải những khó khăn và trở ngại từ các
hãng sản xuất của Nhật Bản. Khi mà người dân đã có thói quen tiêu dùng hàng hoá
chất lượng cao như vậy, cũng như sự đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng chính
quốc. Người tiêu dùng Nhật Bản tương đối khó tính, ví dụ: một lỗi nhỏ, chẳng hạn
một vết xước trên đồ gia dụng có thể bị phàn nàn, mặc dù đây chỉ là một khiếm
khuyết nhỏ mà đa số hàng hóa đều mắc phải. Và người tiêu dùng sẽ chán nản ngay cả
với những vết xước nhỏ như vậy, nên đội ngũ nhân viên thấy rằng cần phải thận trọng
trong việc sắp xếp, đóng gói cũng như vận chuyển hàng hoá. Đấy là một lỗi nhỏ, còn
chất lượng hàng hoá, điều quan trọng để thu hút khách hàng, nếu như người tiêu dùng

cảm thấy họ đã mua một hàng hoá mà không đáp ứng về mặt chất lượng như ý, họ sẽ
ngay lập tức chuyển sang mua sản phẩm nhãn hiệu khác. Như vậy, để tạo được sự
trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của mình hay một nhãn hiệu nào đó là
một điều khó khăn. Và doanh nghiệp Việt Nam khi tham giavà tiếp cận thị trường
Nhật Bản cần phải tạo lòng tin ban đầu của khách hàng với sản phẩm của mình bằng
một sản phẩm với chất lượng cao, cũng như nhiều vấn đề có liên quan, như kiểu dáng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Phương – MSSV: 10022623 Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
đẹp, phù hợp, tiện lợi, giá cả phải chăng đấy là điều quan trọng, và nếu có thể là dịch
vụ sau bán hàng, như bảo hành sản phẩm. Người tiêu dùng muốn những hàng hoá có
thể tin cậy và những dịch vụ sau bán hàng giúp họ hài lòng. Điều đó có thể thúc đẩy
họ nhớ đến nhãn hiệu sản phẩm nhiều lần khi đi mua sắm, nếu chúng ta xuất khẩu
hàng hóa sang Nhật Bản, cũng cần phải chú ý đến khâu vận chuyển, bảo quản, đồng
thời kiểm tra một cách kỹ càng trước khi xuất hàng, để tránh khỏi việc mắc phải một
số lỗi cơ bản, cho dù là nhỏ nhưng sẽ gây ấn tượng không tốt đối với người tiêu dùng
Điểm đáng quan tâm nữa đấy là thái độ của người tiêu dùng Nhật Bản
-Người Nhật Bản là người tiêu dùng khắt khe nhất: Nhật Bản là một trong
những nước trên thế giới đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao nhất, gồm cả độ bền và khả
năng hoạt động. Những khiếm khuyết mà ở các quốc gia khác không thành vấn đề
như một vết xước nhỏ, đường viền không cân hay màu sơn bị mờ trong một sản phẩm
thì ở Nhật Bản đều bị coi là hàng hỏng. Nhu cầu về bảo hành hàng hoá là rất cần
thiết, người tiêu dùng muốn những hàng hoá có thể tin cậy và những dịch vụ sau bán
hàng giúp họ hài lòng.
Khi người tiêu dùng đã thấy mình mua được một hàng hoá không như ý, họ sẽ
ngay lập tức chuyển sang mua sản phẩm nhãn hiệu mới. Nếu có một vấn đề nào đó
đối với sản phẩm sản xuất thì người tiêu dùng Nhật Bản muốn được giải quyết ngay
lập tức. Đây cũng chính là yếu tố gây ra nhiều những trở ngại đối với Hoàng Long
khi thâm nhập vào thị trương Nhật Bản, cũng chính bởi lý do trên Hoàng Long cảm
thấy mình như vẫn còn chưa đáp ứng thật tốt đối với yêu cầu của thị trường, bài toán
này đã đặt ra những thay đổi phù hợp trong cung cách thâm nhập của Hoàng Long

khi đưa hàng hóa thủ công mỹ nghệ thâm nhập vào thị trường Nhật Bản.
-Người tiêu dùng Nhật Bản rất nhạy cảm với những thay đổi theo mùa: Thời tiết
ảnh hưởng rất nhiều tới tiêu dùng. Mức tiêu dùng của một loại hàng hoá, đồ trang
sức, đồ nội thất trong gia đình, chịu ảnh hưởng của khí hậu và thời tiết. Mùa hè ở
Nhật thường nóng và ẩm trong khi đó mùa đông lạnh và khô, từ đó những hàng hoá
chịu ảnh hưởng của thời tiết thì chất liệu, màu sắc cũng như kiểu dáng cần phải phù
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Phương – MSSV: 10022623 Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
hợp. Nếu Hoàng Long tung ra những hàng hoá phù hợp với mỗi mùa nhưng khí hậu
không thay đổi theo đúng như dự tính thì những sản phẩm này sẽ bán không chạy.
-Người tiêu dùng Nhật Bản thường chọn nhiều sản phẩm: Với những hàng hoá
có màu sắc khác nhau thì người tiêu dùng rất muốn các nhà tư vấn đưa ra các lời
khuyên về màu sắc thích hợp nhất với thị hiếu cá nhân. Hoàng Long cần cung cấp
thông tin cụ thể về sản phẩm và dịch vụ sau khi bán vì đối với người tiêu dùng Nhật
Bản như đã nói ở trên thì họ rất quan tâm tới tiêu chuẩn chất lượng của hàng hoá,
đồng thời nhu cầu về bảo hành là rất cần thiết, người tiêu dùng muốn những hàng hoá
có độ tin cậy và những dịch vụ sau bán hàng giúp họ hài lòng. Mặt khác, Nhật Bản có
cho mình một hệ thống luật qui định chặt chẽ cho từng loại hàng hóa, sản phẩm của
doanh nghiệp nước ngoài muốn tồn tại được cũng như đứng vững được thì việc
nghiên cứu và tìm cách thích ứng với những qui định đó là một yêu cầu hết sức cấp
thiết, hệ thống qui định liên quan bao gồm có: “Luật gán nhãn hàng chất lượng sử
dụng trong gia đình, Luật an toàn sản phẩm cho người tiêu dùng (ký hiệu S), Luật
trách nhiệm pháp lý đối với sản phẩm, Các loại tiêu chuẩn về hàng hóa của Nhật Bản
Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản(JIS) là một hệ thống tiêu chuẩn sản
phẩm, sản phẩm đạt tiêu chuẩn này ghi nhãn hiệu chấp thuận với ký hiệu JIS.
Xuất hàng trong khoảng 5 năm kể từ sau khi thiết lập, tiêu chuẩn JIS đã được ủy ban
Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản kiểm tra, xác nhận, điều chỉnh hoặc bãi bỏ. Bốn
chữ số nằm bên phải của các số của JIS ( ví dụ : “1993” trong “S1102-1993” biểu thị
năm khi tiêu chuẩn đã được kiểm tra. Có ba tiêu chuẩn của JIS áp dụng cho đồ gỗ gia
dụng đó là các loại

giường ngủ thường (JIS S1102-1993), giường ngủ trẻ em (JIS S1102-1995) và
giường xếp (JIS S1104-1995). JIS (Japan Industrial Standards) là hệ thống tiêu chuẩn
chất lượng áp dụng cho hàng hoá công nghiệp. JAS (Japan Agricultural Standards) là
hệ thống tiêu
chuẩn chất lượng áp dụng cho nông sản, thực phẩm. Hàng hoá đáp ứng được
tiêu chuẩn JIS, JAS sẽ dễ tiêu thụ hơn trên thị trường Nhật bởi người tiêu dùng rất tin
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Phương – MSSV: 10022623 Trang 25

×