Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Hoàn thiện quản lý tài chính tại trung tâm y tế gia bình, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.21 KB, 119 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







NGUYỄN XUÂN NGHĨA





HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM THỊ MỸ DUNG





HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một ñề tài nghiên
cứu nào.
Tôi cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ
nguồn gốc.




Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2012
T¸c gi¶ luËn v¨n




Nguyễn Xuân Nghĩa


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



ii

LỜI CÁM ƠN


ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm
giúp ñỡ tận tình, sự ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Viện
Sau ñại học, khoa Kế toán & Quản trị kinh doanh trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
ðặc biệt tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc ñến GS. TS. Phạm Thị Mỹ Dung
ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp ñỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TTYT huyện Gia Bình ñã tạo mọi ñiều kiện
thuận lợi cung cấp số liệu, tài liệu giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, người thân, bạn bè, ñồng
nghiệp, ñã quan tâm ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên
cứu ñề tài.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn




Nguyễn Xuân Nghĩa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục sơ ñồ, biểu ñồ vi
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu của ñề tài 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận về quản lí tài chính của trung tâm y tế dự phòng 5
2.2 Cơ sở thực tiễn 21
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn 32
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 32
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 35
3.2 ðặc ñiểm trung tâm y tế huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh 36
3.2.1 Tổ chức bộ máy 36
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm 41
3.2.3 Một số hoạt ñộng của ñơn vị 42
3.2.4 Một số thông tin khác về trung tâm 43
3.3 Phương pháp nghiên cứu 44
3.3.1 Tài liệu thứ cấp 44

3.3.2 Tài liệu sơ cấp: 45
3.4 Phương pháp xử lý thông tin 45
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iv

3.4.1 Phương pháp xử lý thông tin 45
3.4.2 Phương pháp phân tích 45
3.5 Hệ thống chỉ tiêu 46
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Thực trạng quản lí tài chính trung tâm y tế Gia Bình 47
4.1.1 Tổ chức bộ máy quản lí tài chính của trung tâm 47
4.1.2 Quy trình quản lí tài chính trung tâm 50
4.2 Các nhân tố ảnh hưởng ñến quản lí tài chính tại trung tâm y tế
huyện Gia Bình 75
4.2.1 Cơ chế quản lí tài chính của Nhà nước 75
4.2.2 Chế ñộ quản lí tài chính và hiệu quả hoạt ñộng của ñơn vị 82
4.2.3 Năng lực của bộ máy quản lí tài chính 88
4.3 ðịnh hướng và giải pháp quản lí tài chính tại trung tâm y tế
huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh. 91
4.3.1 ðịnh hướng phát triển chung ngành y tế 91
4.3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lí tài chính tại trung tâm y tế Gia Bình 93
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
5.1 Kết luận 104
5.2 Kiến nghị 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



v

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang
3.1 Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh 35
3.2 Cơ cấu cán bộ giai ñoạn 2009 – 2011 40
4.1 Dự toán thu chi giai ñoạn 2009 - 2011 53
4.2 Nội dung nguồn thu tại TTYT giai ñoạn 2009 - 2011 58
4.3 Nội dung và cơ cấu các khoản chi giai ñoạn 2009 - 2011 61
4.4 Kết quả thanh tra hiệu quả công tác lập dự toán 69
4.5 Nội dung khó kiểm soát trong triển khai dịch vụ YTDP 70
4.6 Ý kiến ñánh giá của người dân về khả năng tham gia sử dụng
dịch vụ YTDP 81
4.7 Tình hình thanh kiểm tra của cơ quan chủ quản giai ñoạn 2009 -
2011 85
4.8 Mức ñộ hài lòng với công việc của cán bộ YTDP 87
4.9 Chuyên môn bộ máy quản lí tài chính 89

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vi

DANH MỤC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ


STT Tên sơ ñồ, biểu ñồ Trang


Sơ ñồ 1.1: Mối quan hệ tài chính của trung tâm y tế 9
Sơ ñồ 4.1: Bộ máy Quản lí tài chính của trung tâm 48
Biểu ñồ 4.1 Cơ cấu nguồn thu của TTYT Gia Bình giai ñoạn 2009- 2011 57
ðồ thị 4.2: Ngân sách nhà nước phân bổ cho các lĩnh vực hoạt ñộng y tế 76
Biểu ñồ 4.3: Nguồn lực tài chính của TTYT Gia Bình 82
Biểu ñồ 4.4: Cơ cấu chi của TTYT Gia Bình giai ñoạn 2009- 2011 83
ðồ thị 4.5: Phân bổ nguồn tài chính cho lĩnh vực chuyên môn tại TTYT
Gia Bình 84
Biểu ñồ: 4.6: Cơ cấu nguồn tài chính của hoạt ñộng sự nghiệp 86
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Cùng với sự phát triển KT – XH, nhu cầu ñược chăm sóc sức khoẻ của
nhân dân ngày càng tăng lên. ðể ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên ñó, ñòi
hỏi phải phát triển nhanh các dịch vụ y tế dự phòng, y tế chữa trị, mạng lưới
các cơ sở y tế; tất cả những vấn ñề này ñòi hỏi phải có khối lượng vốn ñầu tư
rất lớn. Trước tình hình ñó nhu cầu xã hội hoá y tế trở thành yêu cầu cấp bách
của Nhà nước và toàn dân. Thực tế ñã chứng minh, chỉ có xã hội hóa y tế mới
có ñiều kiện ñể phát triển.
ðể thực hiện chăm sóc sức khỏe nhân dân theo phương châm công
bằng và hiệu quả, cần sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn tài chính y tế.
Tạo kinh phí cho hoạt ñộng y tế từ nhiều nguồn khác nhau ñược coi là một
phần quan trọng trong quản lí tài chính y tế Quốc gia. Cùng với quản lí tài
chính, quản lí vật tư tài sản cũng là một dung cơ bản trong quản lí y tế, vì
quản lí tốt công tác này sẽ làm cho các hoạt ñộng chăm sóc sức khỏe ñạt ñược

hiệu quả cao.
Hệ thống y tế ñã và ñang vận hành trong bối cảnh kinh tế thị trường và
theo ñịnh hướng công bằng hiệu quả và phát triển. Tài chính y tế là một cấu
phần quan trọng của hệ thống y tế với chức năng ñảm bảo ñủ nguồn lực cho
hệ thống y tế vận hành. Vì vậy ñổi mới cơ chế tài chính y tế là tất yếu nhằm
làm cho hệ thống y tế vận hành năng ñộng hơn, hiệu quả hơn. Nói một cách
khác ñổi mới cơ chế tài chính y tế là huy ñộng ñược nhiều nguồn lực hơn, sử
dụng nguồn lực ñó hiệu quả hơn và làm cho người dân ñược hưởng lợi nhiều
dịch vụ chăm sóc sức khoẻ có chất lượng hơn. Bên cạnh các khó khăn như
nguồn lực tài chính hạn chế, phân bổ còn nhiều bất cập thì tính hiệu quả của
việc sử dụng các nguồn lực tài chính ñang có nhiều vấn ñề tồn tại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


2

Những thành tựu về chăm sóc sức khỏe nhân dân của Việt Nam gắn
liền với quá trình ñổi mới và phát triển ñất nước trong hơn 20 năm qua, trong
ñó có ñổi mới hệ thống y tế. Có thể nhận ñịnh rằng, ñổi mới lĩnh vực y tế ở
Việt Nam ñược bắt ñầu từ ñổi mới các chính sách và cơ chế tài chính trong
lĩnh vực cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh (KCB), như các chính sách thu
một phần viện phí (1989), Pháp lệnh Hành nghề y dược tư nhân (1993 và sửa
ñổi năm 2003), chính sách về bảo hiểm y tế (1992), chính sách miễn, giảm
viện phí cho người có công với nước, người nghèo (1994), chính sách “xã hội
hóa” và giao quyền tự chủ về tài chính cho các cơ sở y tế công lập.
Thực tế ñã chứng tỏ, ñổi mới chính sách và cơ chế tài chính trong
cung ứng dịch vụ KCB là một vấn ñề phức tạp và mới mẻ, không chỉ có tác
ñộng mạnh ñến các cơ sở cung ứng dịch vụ và người sử dụng dịch vụ, mà
còn ảnh hưởng về nhiều mặt ñối với cả hệ thống y tế. Bên cạnh những
thành tựu ñạt ñược, quá trình ñổi mới cơ chế tài chính cũng ñặt ra nhiều

vấn ñề cần giải quyết.
Gia Bình là huyện thành lập mới của tỉnh Bắc Ninh ñược tách ra trên
cơ sở 27 xã thuộc huyện Gia Lương cũ. Tỷ lệ các bệnh lây nhiễm và các bệnh
không lây nhiễm khá cao nhưng hệ thống y tế dự phòng tại ñây trong nhiều
năm qua chưa ñược ñầu tư phát triển tương xứng. Cơ sở vật chất còn nghèo
nàn, cán bộ y tế dự phòng thiếu cả về số lượng và chất lượng, trang thiết bị
hoạt ñộng còn sơ sài Ngoài ra, ngân sách ñầu tư cho y tế dự phòng còn thấp
nên không ñáp ứng ñược nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày càng
cao. Trang thiết bị và kinh phí ñầu tư cho các hoạt ñộng y tế dự phòng rất
thiếu. Cơ chế hợp tác và triển khai các hoạt ñộng y tế trên ñịa bàn huyện, nhất
là mối quan hệ với Phòng Y tế huyện, các Trạm Y tế xã còn hạn chế và chưa
ổn ñịnh. Do thiếu cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, nguồn kinh phí, phương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


3

tiện, trang thiết bị nên các hoạt ñộng y tế dự phòng ở tuyến huyện hiện tại
ñang gặp rất nhiều khó khăn và cần ñược hỗ trợ.
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Hoàn thiện
quản lý tài chính tại trung tâm y tế Gia Bình tỉnh Bắc Ninh” mong muốn
góp phần nâng cao hiệu quả quản lí tài chính tại trung tâm y tế Gia Bình
nói riêng cũng như các trung tâm y tế trong ngành nói chung.
1.2 Mục tiêu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
ðánh giá thực trạng quản lí tài chính của trung tâm y tế Gia Bình, trên
cơ sở phân tích thực trạng thực trạng quản lí tài chính những ưu ñiểm, hạn
chế…ðề xuất ñịnh hướng và giải pháp quản lí tài chính nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ chính trị xã hội của của trung tâm.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lí tài chính, quản
lí tài chính tại trung tâm y tế.
- ðánh giá thực trạng quản lí tài chính tại trung tâm y tế huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh.
- ðề xuất ñịnh hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện việc quản lí tài chính
nhằm triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị - xã hội của trung tâm.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là vấn ñề quản lí tài chính y tế dự
phòng của trung tâm y tế huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi nội dung
Những nội dung nghiên cứu tập trung vào ñánh giá thực trạng quản lí
tài chính y tế dự phòng, những mặt ưu ñiểm, tồn tại, nguyên nhân. Trên cơ
sở ñánh giá, phân tích ñề xuất ñịnh hướng và những giải pháp hoàn thiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


4

việc quản lí tài chính y tế dự phòng tại trung tâm y tế huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh.
1.3.2.2 Phạm vi không gian
ðề tài nghiên cứu ñược lựa chọn là trung tâm y tế huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh.
1.3.2.3 Phạm vi thời gian
- Thời gian nghiên cứu: Tài liệu ñược thu thập từ năm 2009 - 2011
- Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu , báo cáo từ năm 2009 - 2011
- Số liệu sơ cấp: Nghiên cứu, khảo sát, tổng hợp, phân tích nắm bắt
tình hình liên quan ñến quản lí tài chính của trung tâm y tế từ năm 2009

ñến năm 2011.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận về quản lý tài chính của trung tâm y tế dự phòng
2.1.1 Quản lý tài chính trung tâm y tế dự phòng
Quản lí tài chính y tế là việc quản lí toàn bộ các nguồn vốn (vốn do
Chính phủ cấp, vốn viện trợ, vốn vay và các nguồn vốn khác), tài sản, vật tư
của ñơn vị ñể phục vụ công tác phòng bệnh, khám chữa bệnh, chăm sóc y tế
ban ñầu và tuyên truyền, huấn luyện.
Trong quản lí tài chính, người quản lí tài chính ở bất kỳ cơ sở y tế nào
cũng phải ñảm bảo các nguyên tắc sau:
Tạo nguồn kinh phí cho các hoạt ñộng từ nhiều nguồn khác nhau.
Ngoài Ngân sách Nhà nước cấp là nguồn kinh phí chính phục vụ cho các hoạt
ñộng của cơ sở y tế công, còn có các nguồn khác có thể tạo ra ñược như từ
viện phí, huy ñộng tham gia bảo hiểm y tế, các khoản viện trợ, v.v…
Phân bổ hợp lý cho các khoản chi tiêu, tập trung nguồn kinh phí cho các
nội dung hoạt ñộng chính. Trong một cơ sở y tế công, có rất nhiều lĩnh vực
hoạt ñộng cần chi như chi cho sự nghiệp y tế, chi cho hành chính, quản lí, chi
cho ñào tạo, chi cho nghiên cứu khoa học. Cần ưu tiên chi cho các hoạt ñộng
trực tiếp phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân, giảm các khoản chi hành chính,
quản lí.
Trong từng hoạt ñộng y tế phải chú ý tới các mặt hiệu quả. Hiệu quả cần
ñược hiểu là hiệu quả về mặt y học (sức khỏe), hiệu quả về kinh tế (tiết kiệm ñược
chi phí) và hiệu quả về mặt xã hội (ñem lại nhiều lợi ích cho xã hội).

Phải mềm dẻo trong sử dụng các nguồn tài chính. Thông thường khi sử
dụng các khoản kinh phí cho các hoạt ñộng phải theo kế hoạch ñã lập trước
ñó. Tuy nhiên, trên thực tế không nên cứng nhắc máy móc, trong nhiều
trường hợp cần thiết phải thay ñổi và cân ñối lại kinh phí cho từng hoạt ñộng
ñể ñảm bảo hiệu quả.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


6

Quan trọng nhất là với nguồn tài chính có hạn, làm thế nào ñể ñảm
bảo ñược mọi hoạt ñộng y tế, ñảm bảo sức khỏe của nhân dân không ngừng
ñược cải thiện. Nguồn lực, ñặc biệt là nguồn tài chính của cơ sở y tế công
luôn hạn chế, cần phân bổ hợp lý chi tiêu ñể ñảm bảo các hoạt ñộng chăm
sóc sức khỏe ñều có khoản kinh phí nhất ñịnh thích hợp duy trì hoạt ñộng
ñó một cách hiệu quả.
Quản lí tài chính trung tâm y tế theo nghĩa rộng là sự tác ñộng liên tục có
hướng ñích, có tổ chức của các nhà quản lí trung tâm y tế lên ñối tượng và quá
trình hoạt ñộng tài chính của trung tâm y tế nhằm xác ñịnh nguồn thu và các
khoản chi, tiến hành thu chi theo ñúng pháp luật, ñúng các nguyên tắc của Nhà
nước về tài chính, ñảm bảo kinh phí cho mọi hoạt ñộng của trung tâm y tế.
Quản lí tài chính trung tâm y tế là chìa khóa quyết ñịnh sự thành công
hay thất bại của quản lí trung tâm y tế, sự tụt hậu hay phát triển trung tâm y
tế. Hoạt ñộng tài chính của các trung tâm y tế công Việt Nam nói chung hiện
nay có chung năm ñặc ñiểm sau:
- Tài chính bán bao cấp.
- Tài chính bán chỉ huy.
- Tài chính tập trung ñiều hành.
- Tài chính không tích lũy.
- Tài chính không có chỉ số lượng giá hiệu quả.

• Tài chính bán bao cấp: vừa bao cấp vừa thu một phần viện phí. Có
những bệnh bao cấp 100%, có bệnh bao cấp không ñáng kể. Trung tâm y tế
phải thực thi công bằng y tế nghĩa là chất lượng ñiều trị của hai nhóm ñược
và không ñược bao cấp phải như nhau.
• Tài chính bán chỉ huy: ñại ña số các mục sử dụng kinh phí cũng
như các mục thu ñều phải vào “khung quy ñịnh”. Tuy nhiên vẫn có một số
dịch vụ thu theo quy ñịnh riêng của mỗi trung tâm y tế ñược xây dựng căn
cứ vào biểu giá.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


7

• Tài chính tập trung ñiều hành: phần lớn tập trung chi vào ñiều
hành như lương, ñiều trị, sửa chữa và chi phí quản lí khác. Tỉ lệ ñầu tư xây
dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị ñể ñổi mới trung tâm y tế thấp.
• Tài chính không tích lũy: ñây là ñặc ñiểm cần lưu ý nhất. Với cơ
chế quản lí tài chính trung tâm y tế như hiện nay các trung tâm y tế công ít có
cơ may phát triển do không có quỹ dự phòng, tích lũy. Tuy nhiên với cơ chế
quản lí tài chính khoán chi, trung tâm y tế có nhiều khả năng phát triển hơn do
chủ ñộng về tài chính
• Tài chính không có chỉ số lượng giá hiệu quả: Nhà nước quản lí
nguồn thu và nhất là quản lí chặt các quy trình sử dụng kinh phí nhưng hoàn
toàn không ñề ra các chỉ số lượng giá ñầu ra hay hiệu quả sử dụng. Vì vậy ñặt
quản lí tài chính trung tâm y tế vừa “dễ” lại vừa “khó” tùy vào cách nhìn của
mỗi nhà quản lí trung tâm y tế.
Ở Việt Nam, quản lí tài chính trung tâm y tế là một nội dung của chính
sách kinh tế- tài chính y tế do Bộ Y tế chủ trương với trọng tâm là sử dụng
các nguồn lực ñầu tư cho ngành y tế ñể cung cấp các dịch vụ y tế một cách
hiệu quả và công bằng. Tính hiệu quả chú trọng ñến trình ñộ trang thiết bị kỹ

thuật, phương pháp phân phối nguồn lực, hiệu lực quản lí hành chính và chất
lượng dịch vụ y tế cung cấp cho nhân dân. Tính công bằng ñòi hỏi cung cấp
dịch vụ y tế bằng nhau cho những người có mức ñộ bệnh tật như nhau, thoả
mãn nhu cầu khám chữa bệnh của mọi người khi ốm ñau theo một mặt bằng
chi phí nhất ñịnh không mà không ñòi hỏi khả năng chi trả của người bệnh là
ñiều kiện tiên quyết.
Do vậy, quản lí tài chính trong trung tâm y tế ở Việt Nam ñược ñịnh
nghĩa là việc quản lí toàn bộ các nguồn vốn, tài sản, vật tư của trung tâm y tế
ñể phục vụ nhiệm vụ khám chữa bệnh, ñào tạo và nghiên cứu khoa học.
Quản lí tài chính trong trung tâm y tế của Việt Nam gồm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


8

• Sử dụng, quản lí các nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp và các
nguồn ñược coi là Ngân sách Nhà nước cấp như viện phí, bảo hiểm y tế, viện
trợ… theo ñúng quy ñịnh của Nhà nước.
• Tăng nguồn thu hợp pháp, cân ñối thu chi, sử dụng các khoản chi
có hiệu quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
• Thực hiện chính sách ưu ñãi và ñảm bảo công bằng về khám, chữa
bệnh cho các ñối tượng ưu ñãi xã hội và người nghèo.
• Từng bước tiến tới hạch toán chi phí và giá thành khám chữa bệnh.
Mục tiêu của quản lí tài chính trong trung tâm y tế
Hiệu quả thực hiện của tài chính kế toán là mục tiêu quan trọng của
quản lí tài chính trung tâm y tế. Các yếu tố của mục tiêu này bao gồm:
• Duy trì cán cân thu chi: ñây là ñiều kiện tiên quyết và bắt buộc của
quản lí tài chính trung tâm y tế và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công trong
cơ chế quản lí mới – tiến tới hạch toán chi phí.
• Trung tâm y tế phải cải thiện chất lượng thông qua một số chỉ tiêu

chuyên môn như: Chất lượng khám chữa bệnh, công tác phòng chống dịch
bệnh, tỉ lệ tử vong, …
• Nhân viên hài lòng với trung tâm y tế: ñời sống cán bộ công nhân
viên ñược cải thiện, cải thiện phương tiện làm việc, xây dựng văn hóa Trung
tâm y tế.
• Trung tâm y tế phát triển cơ sở vật chất, phát triển các chuyên khoa.
• Công bằng y tế: chất lượng phục vụ như nhau cho toàn bộ các ñối
tượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


9














Sơ ñồ 1.1: Mối quan hệ tài chính của trung tâm y tế
Như vậy, quản lí tài chính trung tâm y tế phải ñáp ứng cùng lúc bốn ñối
tác: Bệnh nhân, nhân viên trong trung tâm y tế, Ban Giám ñốc trung tâm y tế
và Nhà nước. ðó là:

• Với bệnh nhân: chất lượng chăm sóc và công bằng y tế
• Với nhân viên: ñược hài lòng do ñời sống ñược cải thiện.
• Yêu cầu của Ban giám ñốc: hoàn thành trách nhiệm thực hiện cán
cân thu chi.
• Y tế Nhà nước : phát triển trung tâm y tế.
Nhìn chung trong ñiều kiện kinh tế nước ta như hiện nay, mục tiêu của
quản lí tài chính trung tâm y tế phải cùng lúc ñạt ñược năm mục tiêu trên. Tuy
nhiên ở một số vùng sâu, vùng xa, gặp nhiều khó khăn thì phải sắp xếp thứ tự
của ưu tiên nào cần phấn ñấu trước.
Nguyên nhân và nội dung thất thu ngầm
Y TẾ NHÀ NƯỚC
Phát triển trung tâm
BAN GIÁM ðỐC TRUNG TÂM
Cán cân thu chi
BỆNH NHÂN
Chất lượng

Công bằng y tế
NHÂN VIÊN TRUNG
TÂM
3. ðư
ợc h
ài lòng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


10

Do chưa có kế hoạch triển khai hệ thống thu phí ñồng bộ, kết hợp các

phòng ban chức năng và sử dụng hệ thống nối mạng nội bộ ñể quản lý việc
thu phí.nên giá thu mới chỉ bao gồm một phần viện phí. Thất thu trong khám
chữa bệnh ngoại trú, ñặc biệt là các dịch vụ khám và xét nghiệm.
Thất thu trong ñiều trị nội trú, ñó là những sai lệch khi áp giá vào phơi
thanh toán ñể tính chi phí : có những thuốc không có trong khung bảo hiểm,
trong phơi là thuốc ngoại nhưng lại tính giá thuốc nội… Nguyên nhân chính
của việc thất thu này là do không phân rõ trách nhiệm cho từng cá nhân .
Nguyên nhân sâu sa của vấn ñề chính là do cơ chế quản lý bệnh viện công
hiện nay.
Do sự phát triển khá mạnh mẽ trong ñó chủ yếu là các cơ sở khám
chữa bệnh và cơ sở dược tư nhân quy mô nhỏphòng khám, bệnh viện của rư
nhân, các hiệu thuốc tư nhân… trở thành ñối thủ cạnh tranh của các bệnh viện
công. Tuy nhiên, có những bệnh viện, phòng khám tư cạnh tranh không lành
mạnh ñã thông ñồng với các bác sỹ trong bệnh viện công ñể bác sỹ chỉ bệnh
nhân ra khám ở phòng khám của mình hoặc các bác sỹ kê ñơn thuốc theo yêu
cầu của cửa hàng dược… Và chính các bác sỹ ñó cũng kéo khách hàng của
bệnh viện thành khách hàng riêng của mình.
2.1.2 Trung tâm Y tế dự phòng huyện
Trung tâm Y tế dự phòng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
ñây gọi chung là huyện) là ñơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế, chịu sự quản
lí toàn diện của Giám ñốc Sở Y tế, sự quản lí Nhà nước của Uỷ ban nhân dân
huyện và sự chỉ ñạo về chuyên môn, kỹ thuật của các Trung tâm thuộc hệ dự
phòng, các Trung tâm chuyên ngành tuyến tỉnh.
Trung tâm Y tế dự phòng huyện có chức năng triển khai thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS,
phòng, chống bệnh xã hội, an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc sức khoẻ sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


11


sản và truyền thông giáo dục sức khoẻ trên ñịa bàn huyện. Trung tâm Y tế dự
phòng huyện có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Một là: xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn kỹ thuật về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống bệnh
xã hội, an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và truyền
thông giáo dục sức khoẻ trên cơ sở kế hoạch của tỉnh và tình hình thực tế trên
ñịa bàn huyện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hai là: tổ chức thực hiện các hoạt ñộng sau:
Triển khai thực hiện các hoạt ñộng chuyên môn, kỹ thuật về phòng,
chống dịch bệnh, HIV/AIDS, các bệnh xã hội, tai nạn thương tích, sức khoẻ
lao ñộng và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ môi
trường, sức khoẻ trường học, dinh dưỡng cộng ñồng, an toàn vệ sinh thực
phẩm, truyền thông giáo dục sức khoẻ theo phân cấp và theo quy ñịnh của
pháp luật;
Hướng dẫn và giám sát chuyên môn, kỹ thuật về các hoạt ñộng thuộc
lĩnh vực phụ trách ñối với các trạm y tế xã, phường, thị trấn, các cơ sở y tế
trên ñịa bàn;
Tham gia ñào tạo, ñào tạo lại, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực phụ trách cho cán bộ y tế cấp xã, nhân viên y
tế thôn, bản và các cán bộ khác;
Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ
khoa học, kỹ thuật về lĩnh vực liên quan;
Quản lí và tổ chức triển khai thực hiện các dự án thuộc chương trình
mục tiêu y tế quốc gia và các dự án khác ñược Sở Y tế phân công;
Thực hiện quản lí cán bộ, chế ñộ chính sách, khen thưởng, kỷ luật ñối
với công chức, viên chức và quản lí tài chính, tài sản của ñơn vị theo quy ñịnh
của pháp luật;
Thực hiện các chế ñộ thống kê, báo cáo theo quy ñịnh của pháp luật;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



12

Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám ñốc Sở Y tế và Uỷ
ban nhân dân huyện giao.
Y tế dự phòng không chỉ quan tâm ñến các bệnh truyền nhiễm hay suy
dinh dưỡng, mà còn liên quan trực tiếp ñến các bệnh mãn tính như tim mạch,
viêm khớp xương, ñái tháo ñường, cao huyết áp, tai biến, loãng xương, ung
thư, v.v… Y tế dự phòng quan niệm rằng sự phát sinh các bệnh mãn tính là hệ
quả của một quá trình tích lũy những rối loạn sinh lí qua phơi nhiễm các yếu
tố nguy cơ. Do ñó, can thiệp vào các yếu tố nguy cơ sẽ làm giảm nguy cơ
mắc bệnh ở qui mô cộng ñồng.
Các yếu tố nguy cơ này có thể chia thành 2 nhóm: nhóm có thể can
thiệp ñược và nhóm không thể can thiệp ñược. Các yếu tố không có thể can
thiệp ñược như tuổi tác và di truyền. Nhưng các yếu tố có thể can thiệp ñược
như dinh dưỡng, vận ñộng thể lực, lối sống (hút thuốc lá, thói quen rượu bia),
môi trường sống (như nước, không khí, phương tiện ñi lại), v.v… Từ ñó, các
chiến lược y tế dự phòng là làm thay ñổi các yếu tố có thể can thiệp ñược ñể
nâng cao chất lượng sống cho cộng ñồng. Thành công một ca giải phẫu có thể
cứu sống một mạng người, nhưng thành công trong một chiến lược y tế dự
phòng có thể cứu sống nhiều triệu người, và kéo dài tuổi thọ cũng như nâng
cao chất lượng sống cho cả một dân tộc. Vì thế, thành công của một chiến
lược y tế dự phòng có thể ñem lại lợi ích và hiệu quả cao hơn là thành công
trong việc ñáp ứng nhu cầu của người bệnh.
2.1.3 Nội dung quản lý tài chính trung tâm y tế dự phòng
Quy trình quản lí tài chính của trung tâm y tế ở Việt Nam gồm 4 bước:
• Lập dự toán thu chi.
• Thực hiện dự toán.
• Quyết toán.

• Thanh tra, kiểm tra, ñánh giá.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


13

Lập dự toán thu chi ngân sách
Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, ñánh giá giữa khả năng và
nhu cầu các nguồn tài chính ñể xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng
năm một cách ñúng ñắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Có hai phương pháp
lập dự toán thường ñược sử dụng là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá
khứ (incremental budgeting method) và phương pháp lập dự toán cấp không
(zero basic budgeting method). Mỗi phương pháp lập dự toán trên có những
ñặc ñiểm riêng cùng những ưu, nhược ñiểm và ñiều kiện vận dụng khác nhau.
Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác ñịnh
các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt ñộng thực tế của kỳ liền trước
và ñiều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Như vậy
phương pháp này rất rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, ñược xây dựng tương ñối
ổn ñịnh, tạo ñiều kiện, cơ sở bền vững cho nhà quản lí trong ñơn vị trong việc
ñiều hành mọi hoạt ñộng. Phương pháp lập dự toán cấp không là phương pháp
xác ñịnh các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt ñộng
trong năm kế hoạch, phù hợp với ñiều kiện cụ thể hiện có của ñơn vị chứ
không dựa trên kết quả hoạt ñộng thực tế của năm trước. Như vậy, ñây là
phương pháp lập dự toán phức tạp hơn do không dựa trên số liệu, kinh
nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu ñơn vị sử dụng phương pháp này sẽ ñánh giá
ñược một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt ñộng của ñơn vị, chấm dứt tình
trạng mất cân ñối giữa khối lượng công việc và chi phí thực hiện, ñồng thời
giúp ñơn vị lựa chọn ñược cách thức tối ưu nhất ñể ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp truyền
thống, ñơn giản, dễ thực hiện và phù hợp cho những hoạt ñộng tương ñối ổn

ñịnh của ñơn vị. Trong khi ñó, phương pháp lập dự toán cấp không phức tạp
hơn, ñòi hỏi trình ñộ cao trong ñánh giá, phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và
ñiều kiện cụ thể của ñơn vị nên chỉ thích hợp với những hoạt ñộng không
thường xuyên, hạch toán riêng ñược chi phí và lợi ích.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


14

Tổ chức chấp hành dự toán thu chi
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế
tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân
sách của ñơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách ñược giao, các
ñơn vị sự nghiệp tổ chức triển khai thực hiện, ñưa ra các biện pháp cần thiết
ñảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi ñược giao ñồng thời phải có kế
hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo ñúng mục ñích, chế ñộ, tiết kiệm và có
hiệu quả. ðể theo dõi quá trình chấp hành dự toán thu chi, các ñơn vị sự
nghiệp cần tiến hành theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi
trong kỳ của ñơn vị.
Thực tế cho thấy trong các ñơn vị sự nghiệp, nguồn thu thường ñược
hình thành từ các nguồn:
- Nguồn kinh phí cấp phát từ ngân sách Nhà nước (NSNN) ñể thực hiện
nhiệm vụ chính trị, chuyên môn ñược giao. ðây là nguồn thu mang tính
truyền thống và có vai trò quan trọng trong việc ñảm bảo nguồn tài chính cho
hoạt ñộng của các ñơn vị sự nghiệp. Tuy nhiên, với chủ trương ñổi mới tăng
cường tính tự chủ tài chính cho các ñơn vị sự nghiệp, tỷ trọng nguồn thu này
trong các ñơn vị sẽ có xu hướng giảm dần nhằm làm giảm bớt gánh nặng ñối
với NSNN.
- Nguồn thu từ hoạt ñộng sự nghiệp: gồm các khoản thu phí, lệ phí
thuộc NSNN theo quy ñịnh của pháp luật, theo chế ñộ ñược phép ñể lại ñơn

vị. Ví dụ trong sự nghiệp y tế, các khoản thu sự nghiệp gồm thu viện phí, thu
dịch vụ khám chữa bệnh, thu từ thực hiện các biện pháp tránh thai, thu bán
các sản phẩm vắc xin phòng bệnh… Cùng với việc chuyển ñổi sang cơ chế tự
chủ tài chính, tỷ trọng nguồn thu này trong các ñơn vị sự nghiệp có xu hướng
ngày càng tăng. ðiều này ñòi hỏi các ñơn vị phải tổ chức khai thác các nguồn
thu hợp pháp này nhằm tăng cường năng lực tài chính của ñơn vị.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


15

- Các khoản thu từ nhận viện trợ, biếu tặng, các khoản thu khác không
phải nộp ngân sách theo chế ñộ. ðây là những khoản thu không thường
xuyên, không dự tính trước ñược chính xác nhưng có tác dụng hỗ trợ ñơn vị
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Các nguồn khác như nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy
ñộng của cán bộ, viên chức trong ñơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy ñịnh của pháp luật.
Với các nguồn thu như trên, ñơn vị sự nghiệp ñược tự chủ thực hiện
nhiệm vụ thu ñúng, thu ñủ theo mức thu và ñối tượng thu do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy ñịnh. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quy ñịnh khung mức thu, ñơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt ñộng,
khả năng ñóng góp của xã hội ñể quyết ñịnh mức thu cụ thể cho phù hợp với
từng loại hoạt ñộng, từng ñối tượng, nhưng không ñược vượt quá khung mức
thu do cơ quan có thẩm quyền quy ñịnh. ðối với những hoạt ñộng dịch vụ
theo hợp ñồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt ñộng
liên doanh, liên kết, ñơn vị ñược quyết ñịnh các khoản thu, mức thu cụ thể
theo nguyên tắc bảo ñảm ñủ bù ñắp chi phí và có tích luỹ.
Quyết toán thu chi
Quyết toán thu chi là công việc cuối cùng của chu trình quản lí tài

chính. ðây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự
toán trong kỳ và là cơ sở ñể phân tích, ñánh giá kết quả chấp hành dự toán từ
ñó rút ra những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. ðể có thể tiến hành
quyết toán thu chi, các ñơn vị phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo
cáo quyết toán ngân sách.
Thanh tra và kiểm tra
Công tác thanh ra, kiểm tra và tự kiểm tra phải ñược thường xuyên chú
ý ñể phát hiện những sai sót, uốn nắn và ñưa công tác ñi vào nề nếp. Mỗi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


16

tháng ñơn vị tự kiểm tra một lần, ba tháng cấp trên xuống kiểm tra một lần, có
thể kiểm tra ñột xuất, kiểm tra ñiểm hoặc thông báo trước.
2.1.4 Các nhân tố tác ñộng ñến quản lý tài chính tại trung tâm y tế Nhân tố
bên ngoài
Công cuộc ñổi mới ñất nước ñã tạo nên sự chuyển biến quan trọng
trong tất cả các các lĩnh vực hoạt ñộng của xã hội. Quá trình ñổi mới này ñã
tạo thuận lợi cho sự phát triển của hệ thống y tế nói chung và trung tâm y tế
nói riêng.
Cơ chế quản lí tài chính của Nhà nước
Trước thời kỳ ñổi mới, các trung tâm y tế ñược Nhà nước bao cấp hoàn
toàn, nhân dân ñược khám chữa bệnh miễn phí. Bước sang thời kỳ ñổi mới,
nguồn NSNN không thể ñảm bảo cho công tác chăm sóc sức khoẻ nên vấn ñề
tài chính cho các trung tâm y tế càng trở nên bức xúc. ðể có thêm nguồn kinh
phí cho hoạt ñộng khám chữa bệnh, từ năm 1989 Nhà nước ñã ban hành chính
sách thu một phần viện phí. Chính sách này ñã tăng nguồn ngân sách cho hoạt
ñộng của các trung tâm y tế, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
Viện phí cũng là một chính sách tăng cường sự tham gia ñóng góp của cộng

ñồng nhất là các ñối tượng có khả năng chi trả từ ñó có thêm nguồn ngân sách
ñể tăng cường khám chữa bệnh cho người nghèo.
Cơ chế quản lí tài chính của Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý cho
việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm ñáp ứng các yêu cầu
hoạt ñộng của ñơn vị. Nó ñược xây dựng dựa trên quan ñiểm ñịnh hướng về
chính sách quản lí ñơn vị sự nghiệp trong từng giai ñoạn cụ thể của Nhà nước
nhằm cụ thể hoá các chính sách ñó. Cơ chế này sẽ vạch ra các khung pháp lý
về mô hình quản lí tài chính của ñơn vị sự nghiệp, từ việc xây dựng các tiêu
chuẩn, ñịnh mức, các quy ñịnh về lập dự toán, ñiều chỉnh dự toán, cấp phát
kinh phí, kiểm tra, kiểm soát,… nhằm phát huy tối ña hiệu quả quản lí vĩ mô
gắn với tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm của ñơn vị. Do ñó, nếu cơ chế tài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


17

chính phù hợp sẽ tạo ñiều kiện tăng cường và tập trung nguồn lực tài chính,
ñảm bảo sự linh hoạt, năng ñộng và hữu hiệu của các nguồn lực tài chính,
giúp cho ñơn vị sự nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn ñược giao.
Cơ chế quản lí tài chính của Nhà nước ñối với ñơn vị sự nghiệp có tác
ñộng ñến chương trình chi tiêu ngân sách Quốc gia, ảnh hưởng lớn ñến việc
thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia về hoạt ñộng sự nghiệp. Vì vậy,
cơ chế tài chính ñó nếu ñược thiết lập phù hợp, hiệu quả sẽ ñảm bảo cung ứng
ñủ nguồn kinh phí cho hoạt ñộng chuyên môn, tránh ñược thất thoát, lãng phí
các nguồn lực tài chính, ñảm bảo phát huy tối ña hiệu quả, tiền ñề vật chất
cho việc thực hiện tốt các chương trình Quốc gia về hoạt ñộng sự nghiệp.
Thêm vào ñó, cơ chế quản lí tài chính của Nhà nước còn có vai trò như
một cán cân công lý, ñảm bảo sự công bằng, hợp lý trong việc tạo lập và phân
phối sử dụng các nguồn lực tài chính giữa các lĩnh vực hoạt ñộng sự nghiệp
khác nhau cũng như giữa các ñơn vị sự nghiệp trong cùng một lĩnh vực. Nhờ

ñó, các ñơn vị sự nghiệp dù hoạt ñộng ở ñâu, lĩnh vực nào cũng ñược quan
tâm, tạo môi trường bình ñẳng, tạo ñiều kiện phát triển tương xứng với yêu
cầu của xã hội ñối với lĩnh vực ñó và tiềm lực kinh tế của Quốc gia.
Bên cạnh ñó, cơ chế quản lí tài chính cũng có những tác ñộng tiêu cực
ñối với hoạt ñộng của các ñơn vị sự nghiệp:
Cơ chế quản lí tài chính của Nhà nước vạch ra hành lang pháp lý cho
ñơn vị sự nghiệp nhưng nếu các cơ chế này không phù hợp sẽ trở thành hàng
rào trói buộc, cản trở ñến quá trình tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính
của các ñơn vị sự nghiệp, ảnh hưởng xấu ñến kết quả hoạt ñộng chuyên môn
của ñơn vị. Nếu cơ chế quản lí tài chính của Nhà nước sơ hở, lỏng lẻo có thể
làm hao tổn ngân sách Nhà nước, gây ra thất thoát, lãng phí các nguồn lực tài
chính khác mà không ñạt ñược các mục tiêu chính trị, xã hội ñã ñịnh.
ðể có một cơ sở pháp lý hoàn chỉnh, khuyến khích các ñơn vị sự nghiệp y
tế công lập nâng cao tự chủ tài chính, hành lang pháp lý của Nhà nước cần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


18

xác ñịnh rõ chu trình quản lí tài chính từ khâu lập dự toán, phê duyệt dự toán,
thực hiện, quyết toán; xác ñịnh các nguồn thu ñơn vị có ñược và ñược phép
tổ chức thu; xác ñịnh cơ cấu chi, mức chi, trích lập và sử dụng các quỹ; cơ
chế phân phối, sử dụng chênh lệch thu chi; cơ chế quản lí , sử dụng, khai thác
tài sản, trên cơ sở ñó các ñơn vị sự nghiệp y tế công lập thực hiện mở rộng
nâng cao tính tự chủ tài chính.

Chế ñộ quản lí tài chính và hiệu quả hoạt ñộng của ñơn vị
Bộ máy quản lí của trung tâm hiện nay vẫn khá cồng kềnh và nhiều bộ
phận, ñơn vị trực thuộc hoạt ñộng không hiệu quả. ðơn vị chưa ñịnh biên
ñược số lượng biên chế của từng phòng ban nên có hiện tượng một số phòng

ban thiếu biên chế trong khi một số phòng ban khác lại thừa nên dẫn ñến tình
trạng một số bộ phận công việc làm không hết trong khi một số ñơn vị khác
không có việc làm. Hoạt ñộng ở một số bộ phận, ñơn vị giúp việc chưa ñáp
ứng kịp thời theo yêu cầu của Ban Giám ñốc và hiệu quả làm việc còn hạn
chế. Một số quy ñịnh về thủ tục hành chính còn nặng nề và phức tạp chậm
thay ñổi gây khó khăn cho người dân cũng như cho công tác quản lí.
Nhận thức của lãnh ñạo một số Trung tâm về chế ñộ quản lí tài chính
mới còn hạn chế. Chưa ñầu tư nghiên cứu sâu cơ chế mới và tâm lý dè dặt khi
phải chuyển ñổi phương thức thực hiện mới.
Quy chế chi tiêu nội bộ do ñơn vị xây dựng chưa bao quát hết
những
nội dung chi hoạt ñộng của các ñơn vị, chưa ñáp ứng yêu cầu của cơ chế
tự
chủ tài chính. Việc chấp hành quy chế chi tiêu nội bộ còn chưa nghiêm,
thiếu
sự tổng kết, ñánh giá việc thực hiện quy chế ñể kịp thời phát hiện sai
sót và
bổ
sung, hoàn chỉnh cho phù hợp với thực tiễn hoạt ñộng của ñơn
vị.

Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy ñịnh và các thủ tục kiểm soát do
một ñơn vị xây dựng và áp dụng nhằm ñảm bảo cho ñơn vị tuân thủ pháp luật
và các quy ñịnh, ñể kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai

×