Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.49 KB, 115 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN THỊ NGỌC TÚ




QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN ðA KHOA ðÔNG ANH





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH







HÀ NỘI – 2013



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN THỊ NGỌC TÚ



QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN ðA KHOA ðÔNG ANH




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÂM



HÀ NỘI – 2013




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Ngọc Tú








Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều
cá nhân và tập thể.

Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội; ñặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của cô
giáo PGS.TS Nguyễn Thị Tâm ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới lãnh ñạo Bệnh viện ða khoa ðông
Anh ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài
liệu phục vụ cho luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với gia ñình và bạn bè ñã
giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Ngọc Tú



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
PHẦN I: LỜI MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục tiêu của ñề tài 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH BỆNH VIỆN 4
2.1. Những vấn ñề lý luận cơ bản về quản lý tài chính bệnh viện 4
2.1.1. Một số khái niệm 4
2.1.2. Mục tiêu quản lý tài chính trong bệnh viện 7
2.1.3. ðặc ñiểm quản lý tài chính bệnh viện 8
2.1.4. Nội dung quản lý tài chính bệnh viện 9
2.1.5. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng ñến quản lý tài chính bệnh viện 18
2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính tại bệnh viện 22
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong quản lý tài chính bệnh
viện 22
2.2.2. Tình hình quản lý tài chính bệnh viện ở Việt Nam 26
2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn về công tác quản lý tài chính
cho bệnh viện ña khoa ðông Anh 34



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế iv

PHẦN III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 35
3.1. Giới thiệu về bệnh viện ña khoa ðông Anh 35
3.1.1. Giới thiệu chung về Bệnh viện ña khoa ðông Anh 35
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Bệnh viện ña khoa ðông Anh 35

3.1.3. Tổ chức bộ máy của bệnh viện 38
3.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán ñể quản lý tài chính tại ñơn vị 39
3.1.5. Tình hình nguồn nhân lực của Bệnh viên ðông Anh 42
3.1.6. Phân bổ nguồn nhân lực của bệnh viện: 45
3.1.7. Tình hình cơ sở vật chất bệnh viện 46
3.2. Phương pháp nghiên cứu. 47
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 47
3.2.2. Phương pháp xử lý thông tin 48
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 48
3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 48
PHẦN IV: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ðA KHOA
ðÔNG ANH 49
4.1. Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện ña khoa ðông Anh 49
4.1.1. Quản lý các nguồn thu tại bệnh viện ña khoa ðông Anh 49
4.1.2. Quản lý các nguồn chi tại Bệnh viện ña khoa ðông Anh 61
4.1.3. Tổ chức lập báo cáo quyết toán thu chi tại bệnh viện ða khoa
ðông Anh 68
4.1.4. Quản lý tài chính với công tác thanh tra, kiểm tra 73
4.1.5. ðánh giá các nhân tố ảnh hưởng ñến quản lý tài chính tại bệnh viện ña
khoa ðông Anh 79
4.1.6. ðánh giá chung về công tác quản lý tài chính tại bệnh viện ña khoa
ðông Anh 83



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế v

4.2. ðịnh hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính Bệnh
viện ña khoa ðông Anh 84
4.2.1. ðịnh hướng phát triển của bệnh viện ðông Anh 84

4.2.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện ña khoa ðông Anh 86
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
5.1. Kết luận 98
5.2. Kiến nghị với Nhà nước 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC: 103








Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


Bảng 2.1: Số tiền NSNN chi cho y tế từ năm 2008 ñến 2012 30
Bảng 3.1: Tình hình thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn 37
Bảng 3.2: Chất lượng lao ñộng CBVC bệnh viện 43
Bảng 3.3: Bảng phân bổ nguồn nhân lực của Bệnh viện năm 2012 45
Bảng 3.4: Một số trang thiết bị chủ yếu của Bệnh viện năm 2012 46
Bảng 3.5: Tổng hợp số mẫu khảo sát 48
Bảng 4.1: Dự toán thu của Bệnh viện ña khoa ðông Anh 50
Bảng 4.2: Kinh phí NSNN cấp cho Bệnh viện ða khoa ðông Anh 52
Bảng 4.3: Cơ cấu nguồn kinh phí do NSNN cấp cho chi thường xuyên 52

Bảng 4.4: Nguồn thu viện phí và thu dịch vụ của bệnh viện 54
Bảng 4.5: So sánh tình hình thực hiện kế hoạch nguồn thu của bệnh
viện 3 năm 55
Bảng 4.6: Cơ cấu các nguồn thu tại bệnh viện ðA 56
Bảng 4.7: Dự toán chi của Bệnh viện ña khoa ðông Anh 62
Bảng 4.8: So sánh thực hiện kế hoạch các khoản chi theo nhóm của Bệnh viện
ña khoa ðông Anh 64
Bảng 4.9: Cơ cấu các khoản chi theo nhóm tại BV ðA 65
Bảng 4.10: Kết quả kiểm tra hồ sơ, chứng từ tại Bệnh viện ðông Anh 74
Bảng 4.11: Tình hình thanh kiểm tra công tác quản lý TC tại BV ðA trong 3
năm 2010-2012 74
Bảng 4.12: ðánh giá về công tác quản lý tài chính tại bệnh viện 76
Bảng 4.13: Ý kiến của bệnh nhân ñánh giá về thu phí 77
Bảng 4.14: Các chỉ tiêu khó kiểm soát trong dịch vụ y tế 78
Bảng 4.15: Trình ñộ quản lý của cán bộ quản lý bệnh viện năm 2012 81



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế vii

DANH MỤC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ

STT Tên sơ ñồ, biểu ñồ Trang


Sơ ñồ 2.1: Mục tiêu quản lý tài chính bệnh viện 7
Sơ ñồ 3.1: Mô hình tổ chức của bệnh viện ña khoa ðông Anh. 38
Sơ ñồ 3.2: Bộ máy quản lý tài chính tại bệnh viện 39
Biểu ñồ 3.1: Tỷ lệ trình ñộ học vấn của bệnh viện ña khoa ðông Anh Năm 2010 44
Biểu ñồ 3.2: Tỷ lệ trình ñộ học vấn của bệnh viện ña khoa ðông Anh Năm 2011 44

Biểu ñồ 3.3: Chất lượng lao ñộng bệnh viện ña khoa ðông Anh Năm 2012 44
Biểu ñồ 3.4: Cơ cấu nguồn thu năm 2010 57
Biểu ñồ 3.5: Cơ cấu nguồn thu năm 2011 57
Biểu ñồ 3.6: Cơ cấu nguồn thu năm 2012 57




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 1

PHẦN I
LỜI MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong thời gian dài trước ñây chúng ta quan niệm y tế, giáo dục … là
các lĩnh vực “ phi sản xuất vật chất”, có nghĩa ñối lập với lĩnh vực sản xuất
vật chất như nông nghiệp, công nghiệp. Chính quan ñiểm sai lầm này ñã kéo
theo sự ñầu tư thấp vì xem như ñầu tư vào các lĩnh vực này là tiêu tốn nguồn
lực của Nhà nước mà không sáng tạo ra giá trị và giá trị sử dụng. Các bệnh
viện, cơ sở y tế chỉ ñơn thuần là cơ quan hành chính sự nghiệp thu ñủ, chi ñủ.
Chuyển sang kinh tế thị trường chúng ta ñã có những thay ñổi căn bản
trong nhận thức, quan ñiểm về ngành y tế. Ngành y tế ñược coi là một ngành
trong hệ thống kinh tế quốc dân và thuộc nhóm ngành dịch vụ phục vụ các
nhu cầu có tính chất phúc lợi xã hội. Nói cách khác, ngành y tế có ñóng góp
vào GDP của ñất nước. ðầu tư cho y tế không phải là tiêu phí mà là ñầu tư cơ
bản, ñầu tư cho phát triển. Theo quan ñiểm mới, bệnh viện là một ñơn vị kinh
tế dịch vụ nhưng khác với các ñơn vị kinh doanh dịch vụ bởi hoạt ñộng cung
cấp dịch vụ của bệnh viện không ñặt mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu quan
trọng nhất. ðơn vị kinh tế dịch vụ thông qua các hoạt ñộng dịch vụ của mình
ñể có thu nhập và tích cực hoạt ñộng không vì doanh lợi.
Xuất phát từ quan niệm mới trên, ðảng và Nhà nước ta ñã có những thay

ñổi căn bản trong cơ chế quản lý tài chính ñối với các ñơn vị sự nghiệp có thu
trong chương trình nghị sự cải cách tài chính công. ðó là:
Thứ nhất, thay cho việc cấp kinh phí theo số lượng giường bệnh ñiều trị
như hiện nay bằng việc tính toán kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lượng
hoạt ñộng, hướng vào kiểm soát ñầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu cho
ñơn giản hơn, tăng quyền chủ ñộng cho ñơn vị sử dụng ngân sách.




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 2

Thứ hai, xoá bỏ cơ chế cấp phát theo kiểu “ xin- cho”, thực hiện chế ñộ
tự chủ tài chính cho các ñơn vị sự nghiệp trên cơ sở xác ñịnh nhiệm vụ phải
thực hiện, mức hỗ trợ tài chính từ ngân sách và phần còn lại do ñơn vị tự
trang trải.
Thứ ba, kêu gọi, khuyến khích các nhà ñầu tư trong và ngoài nước vào
lĩnh vực này.
Thực tế trên ñòi hỏi quản lý tài chính trong bệnh viện vừa phải ñảm bảo
các mục tiêu tài chính vừa ñảm bảo tính hiệu quả, công bằng trong chăm sóc
sức khoẻ toàn dân. Quản lý tài chính bệnh viện trở thành chìa khoá quyết ñịnh
sự thành công hay thất bại trong việc quản lý và phát triển bệnh viện.
Tại bệnh viện ña khoa ðông Anh kinh phí ngân sách cấp cho hoạt ñộng
vẫn là căn cứ trên số giường bệnh kế hoạch. Ngoài nguồn quỹ bảo hiểm,
nguồn thu của bệnh nhân nhân dân không có hoạt ñộng liên doanh liên kết,
ñầu tư nước ngoài, các dịch vụ y tế còn nhiều hạn chế. Hoạt ñộng quản lý tài
chính bệnh viện ñạt hiệu quả chưa cao.
Vì vậy ñề tài “ Quản lý tài chính tại Bệnh viện da khoa ðông Anh”
ñược lựa chọn nghiên cứu nhằm tìm ra hướng thực hiện hữu hiệu cho hoạt
ñộng tài chính bệnh viện tại Bệnh viện ða khoa ðông Ạnh, ñáp ứng yêu cầu

của thực tiễn này.
1.2. Mục tiêu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
ðánh giá thực trạng quản lý tài chính của Bệnh viện ña khoa ðông Anh,
trên cơ sở ñó ñề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý tài chính nhằm
thực hiện tốt nhiệm vụ ñược giao của bệnh viện.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt ñộng quản lý
tài chính tại bệnh viện



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 3

2. Nghiên cứu thực trạng hoạt ñộng quản lý tài chính tại bệnh viện ña
khoa ðông Anh, ñánh giá các yếu tố ảnh hưởng ñến việc quản lý tài chính tại
bệnh viện ña khoa ðông Anh, Hà Nội.
3. ðề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính
tại Bệnh viện ða khoa ðông Anh, Hà Nội.
1.3. ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu.
- Công tác quản lý các nguồn thu, các nguồn chi.
- Cơ chế chính sách quản lý tài chính bệnh viện.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: ðề tài tập trung ñi sâu nghiên cứu thực trạng về tình hình
quản lý khai thác và sử dụng các nguồn tài chính của bệnh viện ða khoa
ðông Anh từ năm 2010 ñến năm 2012. Qua ñó tìm ra những nhân tố ảnh
hưởng ñến việc quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn tài chính của bệnh
viện và ñề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tìm ra hướng hữu hiệu cho
hoạt ñộng quản lý tài chính bệnh viện tại Bệnh viện ña khoa ðông Anh.

Về không gian: ðề tài nghiên cứu tại Bệnh viện ða khoa ðông Anh.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2010 ñến 2012.
Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu báo cáo từ năm 2010 ñến 2012.
Số liệu sơ cấp: Nghiên cứu, khảo sát, tổng hợp, phân tích nắm bắt
tình hình liên quan ñến quản lý tài chính của Bệnh viện ña khoa ðông
Anh năm 2012.







Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH BỆNH VIỆN

2.1. Những vấn ñề lý luận cơ bản về quản lý tài chính bệnh viện
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Quản lý
Cho tới nay có khá nhiều khái niệm về quản lí, có sự khác biệt về nghĩa
rộng và nghĩa hẹp. Khái niệm về quản lý rất phong phú và ña dạng, sau ñây là
một số khái niệm chủ yếu:
Theo Fayei: “ Quản lý là hoạt ñộng mà mọi tổ chức (gia ñình, doanh
nghiệp, chính phủ) ñều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: Kế hoạch, tổ chức,
chỉ ñạo,ñiều chỉnh, và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ
chức, chỉ ñạo ñiều chỉnh và kiểm soát ấy”.


Theo Hard Koont: “Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt
giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu ñã ñịnh” [4]
Quản lý là sự tác ñộng của chủ thể quản lý lên ñối tượng quản lý nhằm
ñạt ñược những mục tiêu nhất ñịnh trong ñiều kiện biến ñộng của môi trường.
Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác ñộng quản lý nhằm dẫn dắt ñối
tượng quản lý ñi ñến mục tiêu. Chủ thể có thể là một người, một bộ máy quản
lý gồm nhiều người, một thiết bị. ðối tượng quản lý tiếp nhận các tác ñộng
của chủ thể quản lý. Như vậy, quản lý là sự tác ñộng có tổ chức, có hướng
ñích của chủ thể quản lý lên ñối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, cơ hội của tổ chức ñể ñạt ñược những
mục tiêu ñã ñặt ra trong ñiều kiện biến ñộng của môi trường.
Quản lý là một chức năng lao ñộng xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao ñộng. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt ñộng có mục ñích của con



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 5

người. Về cơ bản, mọi người ñều cho rằn quản lý chính là các hoạt ñộng do
một hoặc nhiều người diều phối hành ñộng của những người khác nhằm thu
ñược kết quả mong muốn.
Theo tác giả Hồ Văn Vĩnh (2005), : Quản lý là sự tác ñộng có tổ chức,
hướng tới ñích của chủ thể quản lý nhằm ñạt ñược mục tiêu ñã ñề ra. Theo
ñịnh nghĩa trên, hoạt ñộng quản lý có một số ñắc trưng sau:
- Quản lý luôn là tác ñộng hướng ñích, có mục tiêu;
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận, gồm chủ thể quản lí
(Cá nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý , ñiều khiển) và ñối tượng quản
lý (bộ phận chịu sự quản lí), ñây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không ñồng
cấp và có tính bắt buộc. [8]
2.1.1.2. Quản lý tài chính bệnh viện

Quản lý tài chính bệnh viện theo nghĩa rộng là sự tác ñộng liên tục có
hướng ñích, có tổ chức của các nhà quản lý bệnh viện lên ñối tượng và quá
trình hoạt ñộng tài chính của bệnh viện nhằm xác ñịnh nguồn thu và các
khoản chi, tiến hành thu chi theo ñúng pháp luật, ñúng các nguyên tắc của
Nhà nước về tài chính, ñảm bảo kinh phí cho mọi hoạt ñộng của bệnh viện.
Do vậy, hoạt ñộng quản lý tài chính trong bệnh viện ở Việt Nam ñược ñịnh
nghĩa là việc quản lý toàn bộ các nguồn vốn, tài sản, vật tư của bệnh viện ñể
phục vụ nhiệm vụ khám chữa bệnh, ñào tạo và nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh
vực y tế. [8]
Tổ chức quản lý tài chính trong bệnh viện là quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh ñạo, kiểm tra các nguồn lực và hoạt ñộng của bệnh viên nhằm ñạt
ñược mục ñích với hiệu lực và hiệu quả cao trong ñiều kiện môi trường luôn
biến ñộng.
2.1.1.3. Nguyên tắc quản lý tài chính trong bệnh viện
a. Tạo nguồn kinh phí cho các hoạt ñộng từ nhiều nguồn khác nhau.



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 6

Ngoài ngân sách nhà nước là nguồn kinh phí chính phục vụ cho các hoạt ñộng
của cơ sở y tế công còn có các nguồn thu khác có thể tạo ra từ thu viện phí,
các khoản viện trợ
b. Phân bổ hợ lý các khoản chi tiêu, tập trung nguồn kinh phí cho các
nội dung hoạt ñộng chính. Trong một cơ sở y tế công có rất nhiều lĩnh vực
hoạt ñộng như chi cho sự nghiệp y tế, chi cho hành chính, cho cho quản lý,
ñào tạo, chi cho nghiên cứu khoa học. Cần ưu tiên chi cho các hoạt ñộng trực
tiếp phục vụ chăm sóc sức khoả nhân dân, giảm các khoản chi hành chính,
quản lý
Phải mềm dẻo trong việc sử dụng các nguồn tài chính. Thông thường sử

dụng các nguồn kinh phí thực hiện theo kế hoạch ñã lập trước ñó. Tuy nhiên trên
thực tế không nên cứng nhắc máy móc, trong nhiều trường hợp cần thiết phải
thay ñổi và cân ñối kinh phí chi từng hoạt ñộng ñể ñảm bảo tính hiệu quả. [6]
Quan trọng nhất là với nguồn tài chính có hạn làm thế nào ñể ñảm bảo
ñược mọi hoạt ñộng y tế ñảm bảo ñược nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ nhân
dân sau ñó là ñời sống của cán bộ công nhân viên bệnh viện. Nguồn lực ñặc
biệt là nguồn tài chính của các cơ sở y tế công luôn hạn chế, cần phân bổ hợp
lý chi tiêu ñể ñảm bảo hoạt ñộng chăm sóc sức khoẻ nhân dân luôn có một
khoản kinh phí nhất ñịnh ñể duy trì hoạt ñộng
Ở Việt Nam, quản lý tài chính bệnh viện là một nội dung của chính sách
kinh tế- tài chính y tế do Bộ Y tế chủ trương với trọng tâm là sử dụng các
nguồn lực ñầu tư cho ngành y tế ñể cung cấp các dịch vụ y tế một cách hiệu
quả và công bằng.
c. Tính hiệu quả chú trọng ñến trình ñộ trang thiết bị kỹ thuật, phương
pháp phân phối nguồn lực, hiệu lực quản lý hành chính và chất lượng dịch vụ
y tế cung cấp cho nhân dân.
d. Tính công bằng ñòi hỏi cung cấp dịch vụ y tế bằng nhau cho những



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 7

người có mức ñộ bệnh tật như nhau, thoả mãn nhu cầu khám chữa bệnh của
mọi người khi ốm ñau theo một mặt bằng chi phí nhất ñịnh không mà không
ñòi hỏi khả năng chi trả của người bệnh là ñiều kiện tiên quyết.
2.1.2. Mục tiêu quản lý tài chính trong bệnh viện
Hiệu quả thực hiện của tài chính kế toán là mục tiêu quan trọng của
quản lý tài chính bệnh viện. Các yếu tố của mục tiêu này bao gồm:
- Duy trì cán cân thu chi: ñây là ñiều kiện tiên quyết và bắt buộc của
quản lý tài chính bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công trong cơ

chế quản lý mới – tiến tới hạch toán chi phí.
- Bệnh viện phải cải thiện chất lượng thông qua một số chỉ tiêu chuyên
môn như: tăng tỷ lệ bệnh nhân khỏi bệnh ra viện, giảm tỷ lệ tử vong…
- Nhân viên hài lòng với bệnh viện: ñời sống cán bộ công nhân viên
ñược cải thiện, cải thiện phương tiện làm việc, xây dựng nếp văn hóa nơi
Bệnh viện.
Bệnh viện phát triển cơ sở vật chất, phát triển các chuyên khoa. [7]
- Công bằng y tế: chất lượng phục vụ như nhau cho toàn bộ các ñối tượng











Sơ ñồ 2.1: Mục tiêu quản lý tài chính bệnh viện
Y TẾ NHÀ NƯỚC
4. Phát triển BV
BAN GIÁM ðỐC BỆNH VIỆN
1.Cán cân thu chi
BỆNH NHÂN
2. Chất lượng

5. Công bằng y tế
NHÂN VIÊN B. VIỆN
3. ðược hài lòng




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 8

Như vậy, quản lý tài chính bệnh viện phải ñáp ứng cùng lúc bốn ñối
tác: Bệnh nhân, nhân viên trong bệnh viện, Ban Giám ñốc bệnh viện và Nhà
nước. ðó là:
- Với bệnh nhân: chất lượng chăm sóc và công bằng y tế
- Với nhân viên: ñược hài lòng do ñời sống ñược cải thiện.
- Yêu cầu của Ban giám ñốc: hoàn thành trách nhiệm thực hiện cán cân
thu chi.
- Y tế Nhà nước : phát triển bệnh viện.
Nhìn chung trong ñiều kiện kinh tế nước ta như hiện nay, mục tiêu của
quản lý tài chính bệnh viện phải cùng lúc ñạt ñược năm mục tiêu trên. Tuy
nhiên ở một số vùng sâu, vùng xa, gặp nhiều khó khăn thì phải sắp xếp thứ tự
của ưu tiên nào cần phấn ñấu trước.
2.1.3. ðặc ñiểm quản lý tài chính bệnh viện
Quản lý tài chính bệnh viện là chìa khóa quyết ñịnh sự thành công hay
thất bại của quản lý , sự tụt hậu hay phát triển bệnh viện. Hoạt ñộng tài chính
của các bệnh viện công Việt Nam nói chung và Bệnh viện ða khoa ðông Anh
nói riêng hiện nay có chung năm ñặc ñiểm sau: [12]
- Tài chính bán bao cấp.
- Tài chính bán chỉ huy.
- Tài chính tập trung ñiều hành.
- Tài chính không tích lũy.
- Tài chính không có chỉ số lượng giá hiệu quả.
• Tài chính bán bao cấp: vừa bao cấp vừa thu một phần viện phí. Có
những bệnh bao cấp 100% tuỳ thuộc vào chi phí theo khung quy ñịnh, có
bệnh bao cấp không ñáng kể. Bệnh viện phải thực thi công bằng y tế nghĩa là

chất lượng ñiều trị của hai nhóm ñược và không ñược bao cấp phải như nhau.



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 9

• Tài chính bán chỉ huy: ñại ña số các mục sử dụng kinh phí cũng như
các mục thu ñều phải vào “khung quy ñịnh”. Tuy nhiên vẫn có một số dịch vụ
thu theo quy ñịnh riêng của mỗi bệnh viện ñược xây dựng căn cứ vào biểu
giá và ñược phê duyệt.
• Tài chính tập trung ñiều hành: phần lớn tập trung chi vào ñiều hành
như lương, ñiều trị, sửa chữa và chi phí quản lý khác. Tỉ lệ ñầu tư xây dựng
cơ bản và mua sắm trang thiết bị ñể ñổi mới bệnh viện thấp.
• Tài chính không tích lũy: ñây là ñặc ñiểm cần lưu ý nhất. Với cơ chế
quản lý tài chính bệnh viện như hiện nay các bệnh viện công ít có cơ may
phát triển do không có quỹ dự phòng, tích lũy. Tuy nhiên với cơ chế quản lý
tài chính khoán chi, bệnh viện có nhiều khả năng phát triển hơn do chủ ñộng
về tài chính
Tài chính không có chỉ số lượng giá hiệu quả: Nhà nước quản lý
nguồn thu và nhất là quản lý chặt các quy trình sử dụng kinh phí nhưng hoàn
toàn không ñề ra các chỉ số lượng giá ñầu ra hay hiệu quả sử dụng. Vì vậy ñặt
quản lý tài chính bệnh viện vừa “dễ” lại vừa “khó” tùy vào cách nhìn của mỗi
nhà quản lý bệnh viện [12 ]
2.1.4. Nội dung quản lý tài chính bệnh viện
Quản lý tài chính trong bệnh viện của Việt Nam gồm[9 ]
- Sử dụng, quản lý các nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp và các
nguồn ñược coi là Ngân sách Nhà nước cấp như viện phí, bảo hiểm y tế, viện
trợ… theo ñúng quy ñịnh của Nhà nước.
- Tăng nguồn thu hợp pháp, cân ñối thu chi, sử dụng các khoản chi có
hiệu quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.

- Thực hiện chính sách ưu ñãi và ñảm bảo công bằng về khám, chữa
bệnh cho các ñối tượng ưu ñãi xã hội và người nghèo.
- Từng bước tiến tới hạch toán chi phí và giá thành khám chữa bệnh.



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 10

Quy trình quản lý tài chính trong bệnh viện ở Việt Nam ñược thực hiện
gắn liền với các chức năng sau:
- Quản lý trong khâu lập dự toán thu chi.
- Quản lý trong khâu thực hiện dự toán thu chi.
- Quản lý trong khâu quyết toán thu chi.
- Quản lý trong khâu thanh tra, kiểm tra thu chi.
2.1.4.1. Lập dự toán thu chi
Lập dự toán thu chi các nguồn kinh phí của bệnh viện là thông qua các
nghiệp vụ tài chính ñể cụ thể hoá ñịnh hướng phát triển, kế hoạch hoạt ñộng
ngắn hạn của bệnh viện, trên cơ sở tăng nguồn thu hợp pháp và vững chắc,
ñảm bảo ñược hoạt ñộng thường xuyên của bệnh viện, ñồng thời từng bước
củng cố và nâng cấp cơ sở vật chất của bệnh viện, tập trung ñầu tư ñúng mục
tiêu ưu tiên nhằm ñạt hiệu quả cao, hạn chế tối ña lãng phí và tiêu cực, từng
bước tính công bằng trong sử dụng các nguồn ñầu tư cho bệnh viện. [2]
Khi xây dựng dự toán thu chi của bệnh viện cần căn cứ vào:
- Phương hướng nhiệm vụ của ñơn vị
- Chỉ tiêu, kế hoạch có thể thực hiện ñược
- Kinh nghiệm thực hiện các năm trước
- Khả năng ngân sách nhà nước cho phép
- Khả năng cấp vật tư của Nhà nước và của thị trường
- Khả năng tổ chức quản lý và kỹ thuật của ñơn vị
a. Lập dự toán thu theo nguồn: [4 ]

- Ngân sách nhà nước cấp
Có nhiều cách ñịnh nghĩa khác nhau về ngân sách Nhà nước cấp cho
bệnh viện ở Việt Nam. Nhìn chung, các nguồn ñầu tư kinh phí cho bệnh viện
thông qua kênh phân bổ của Chính phủ ñược coi là NSNN cấp cho bệnh viện.
Theo ñó, ngân sách cho bệnh viện có thể bao gồm chi sự nghiệp và ñầu tư xây



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 11

dựng cơ bản từ NSNN, chi từ bảo hiểm y tế, thu viện phí và viện trợ nước
ngoài… Tuy nhiên, nguồn NSNN cấp cho bệnh viện ở ñây ñược ñịnh nghĩa là
khoản chi cho bệnh viện từ NSNN cấp cho sự nghiệp y tế, cân ñối từ nguồn
thuế trực thu và thuế gián thu.
ðối với các nước ñang phát triển, nguồn NSNN cấp là nguồn tài chính
quan trọng nhất cho hoạt ñộng của bệnh viện. Ở Việt Nam, cho ñến nay, hàng
năm các bệnh viện công nhận ñược một khoản kinh phí ñược cấp từ ngân sách
của Chính phủ căn cứ theo ñịnh mức tính cho một ñầu giường bệnh/năm nhân
với số giường bệnh kế hoạch của bệnh viện. Số kinh phí này thường ñáp ứng
ñược từ 60 ñến 70% nhu cầu chi tiêu tối thiểu của bệnh viện.
- Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế
Theo quy ñịnh của Bộ Tài chính nước ta, nguồn thu viện phí và bảo
hiểm y tế là một phần ngân sách sự nghiệp y tế của Nhà nước giao cho bệnh
viện quản lý và sử dụng ñể ñảm bảo chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân
dân. Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế thường ñảm bảo ñược từ 30-40%
nhu cầu chi tiêu tối thiểu của các bệnh viện công.
Tuy nhiên cho ñến nay ở nước ta, các cơ sở khám, chữa bệnh trong hệ
thống y tế Nhà nước chỉ ñược phép thu một phần viện phí. Một phần viện phí
là một phần trong tổng chi phí cho việc khám chữa bệnh. Một phần viện phí
chỉ tính tiền thuốc, dịch truyền, máu, hoá chất, xét nghiệm, phim X quang, vật

tư tiêu hao thiết yếu và dịch vụ khám chữa bệnh; không tính khấu hao tài sản
cố ñịnh, chi phí hành chính, ñào tạo, nghiên cứu khoa học, ñầu tư xây dựng cơ
sở vật chất và trang thiết bị lớn.
Hiện nay, giá viện phí do Chính quyền cấp tỉnh của từng ñịa phương quy
ñịnh dựa trên một khung giá tối ña- tối thiểu ñã ñược Bộ Y tế và Bộ Tài chính
phê duyệt. ðối với người bệnh ngoại trú, biểu giá thu viện phí ñược tính theo
lần khám bệnh và các dịch vụ kỹ thuật mà người bệnh trực tiếp sử dụng. ðối



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 12

với người bệnh nội trú, biểu giá thu một phần viện phí ñược tính theo ngày
giường nội trú của từng chuyên khoa theo phân hạng bệnh viện và các khoản
chi phí thực tế sử dụng trực tiếp cho người bệnh. ðối với khám chữa bệnh
theo yêu cầu thì mức thu ñược tính trên cơ sở mức ñầu tư của bệnh viện và
cũng phải ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt. ðối với người có thẻ Bảo hiểm
y tế thì cơ quan bảo hiểm thanh toán viện phí của bệnh nhân cho bệnh viện.
Tuy nhiên ở Việt Nam mới chỉ phổ biến loại hình bảo hiểm y tế bắt buộc áp
dụng cho các ñối tượng công nhân viên chức làm công ăn lương trong các cơ
quan Nhà nước và các doanh nghiệp. Các loại hình bảo hiểm khác ñã ñược
triển khai nhưng chưa ñược phổ biến.
Hiện nay, với chủ trương xã hội hoá các hoạt ñộng chăm sóc sức khoẻ của
ðảng và Nhà nước, các loại hình bệnh viện và cơ sở y tế bán công ngoài công lập ra
ñời với cơ chế tài chính chủ yếu dựa vào nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế. [1 ]
- Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác
Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác cũng ñược Chính phủ Việt Nam
quy ñịnh là một phần ngân sách của Nhà nước giao cho bệnh viện quản lý và
sử dụng. Tuy nhiên bệnh viện thường phải chi tiêu theo ñịnh hướng những nội
dung ñã ñịnh từ phía nhà tài trợ.

b. Lập dự toán chi trong bệnh viện:
- Nhóm I: Chi cho con người
Bao gồm các khoản chi về lương, phụ cấp lương ( ñược tính theo chế ñộ
hiện hành, kể cả nâng bậc lương hàng năm trong từng ñơn vị hành chính sự
nghiệp) và các khoản phải nộp theo lương : bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
ðây là khoản bù ñắp hao phí sức lao ñộng, ñảm bảo duy trì quá trình tái sản
xuất sức lao ñộng cho bác sỹ, y tá, cán bộ công nhân viên của bệnh viện. Theo
quy ñịnh trước ñây, nhóm này tương ñối ổn ñịnh, chiếm khoảng 20% tổng
kinh phí và chỉ thay ñổi nếu biên chế ñược phép thay ñổi. [3]



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 13

- Nhóm II: Chi quản lý hành chính
Bao gồm các khoản chi: tiền ñiện, tiền nước, văn phòng phẩm, thông tin
liên lạc, hội nghị, khánh tiết, xăng xe…. Nhóm này mang tính gián tiếp nhằm
duy trì sự hoạt ñộng của bộ máy quản lý của bệnh viện. Do vậy, các khoản
chi này ñòi hỏi phải chi ñúng, chi ñủ, kịp thời và cần sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả. Tỷ lệ nhóm chi này nên nằm trong khoảng từ 10-15% tổng kinh phí.
Trước ñây nhóm chi này bị khống chế bởi quy ñịnh của Nhà nước với
ñịnh mức chi nhìn chung rất hạn hẹp và bất hợp lý. Tuy nhiên, trong cơ chế
mới ñơn vị chủ ñộng xây dựng tiêu chuẩn, ñịnh mức và chế ñộ chi tiêu nội bộ
căn cứ trên cơ sở ñịnh mức kinh tế kỹ thuật và chế ñộ chi tiêu tài chính hiện
hành của Nhà nước ñể ñảm bảo hoạt ñộng thường xuyên cho phù hợp với
hoạt ñộng ñặc thù của bệnh viện, ñồng thời tăng cường công tác quản lý, sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả trong phạm vi nguồn tài chính của mình.
Cùng với việc chủ ñộng ñưa ra ñịnh mức chi, ñơn vị cần xây dựng chính
sách tiết kiệm và quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu. Quản lý tốt nhóm này sẽ
tạo ñiều kiện tiết kiệm, tăng thêm kinh phí cho các nhóm khác.

- Nhóm III: Chi nghiệp vụ chuyên môn
Bao gồm chi mua hàng hoá, vật tư dùng cho công tác ñiều trị và khám
bệnh; trang thiết bị kỹ thuật; sách, tài liệu chuyên môn y tế…. Nhóm này phụ
thuộc vào cơ sở vật chất và quy mô hoạt ñộng của bệnh viện. Có thể nói ñây
là nhóm quan trọng, chiếm 50% tổng số kinh phí và ñòi hỏi nhiều công sức về
quản lý. ðây là nhóm thiết yếu nhất, thực hiện theo yêu cầu thực tế nên Nhà
nước ít khống chế việc sử dụng kinh phí nhóm này. Nhóm chi nghiệp vụ
chuyên môn có liên hệ chặt chẽ với chất lượng săn sóc bệnh nhân và mục tiêu
phát triển bệnh viện. [3 ]
Vấn ñề ñặt ra trong việc quản lý nhóm chi này là do những quy ñịnh
không quá khắt khe ñòi hỏi các nhà quản lý phải biết sử dụng ñúng mức và



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 14

thích hợp, tránh làm mất cân ñối thu chi ñặc biệt là thuốc nhưng vẫn giữ dược
chất lượng ñiều trị và nhất là tiết kiệm ñược kinh phí, tránh lãng phí: chi
thuốc không quá 50% nhóm chi chuyên môn.
- Nhóm IV: Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố ñịnh
Hàng năm do nhu cầu hoạt ñộng, do sự xuống cấp tất yếu của tài sản cố
ñịnh dùng cho hoạt ñộng chuyên môn cũng như quản lý nên thường phát sinh
nhu cầu kinh phí ñể mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi giá trị sử dụng cho
những tài sản cố ñịnh ñã xuống cấp. Có thể nói ñây là nhóm chi mà các bệnh
viện ñều quan tâm vì nhóm này có thể làm thay ñổi bộ mặt của bệnh viện và
thay ñổi công nghệ chăm sóc bệnh nhân theo hướng phát triển từng giai ñoạn.
Tỷ lệ chi nhóm này nên ở mức trên 20% với bốn mục tiêu chính:
- Duy trì và phát triển cơ sơ vật chất
- Duy trì và phát triển tiện nghi làm việc
- Duy trì và phát triển trang thiết bị

- Duy trì và phát triển kiến thức, kỹ năng nhân viên
* Về sửa chữa
Nhìn chung các bệnh viện của Việt Nam ñều xuống cấp và ñòi hỏi phải
sửa chữa, nâng cấp, mở rộng ñặc biệt là trong tình trạng quá tải bệnh nhân
như hiện nay. Nhưng ñây là nhóm ñược quy ñịnh rất chặt chẽ trong từng phần
việc: sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn. Vấn ñề ñặt ra là phải sửa chữa ñúng mức,
ñầy ñủ, ñáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh; ñòi hỏi phát huy năng lực quản lý trong
nhóm chi này nhằm bảo toàn trị giá vốn trong sửa chữa ñể có kết quả tốt trong
việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn bỏ ra.
* Về việc mua sắm tài sản cố ñịnh
Bao gồm tiện nghi làm việc và trang thiết bị phục vụ chuyên môn. Do
tác ñộng của cách mạng khoa học kỹ thuật, trang thiết bị cho khám chữa bệnh
trong bệnh viện càng hiện ñại, sử dụng kỹ thuật ngày càng cao. Nhưng hầu



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 15

hết các trang thiết bị này ñược sản xuất ở nước ngoài, giá cả tương ñối cao.
Vấn ñề ñặt ra là việc mua sắm phải tính ñến giá cả/ hiệu quả. Việc mua sắm
phải tuân thủ theo các quy ñịnh của Nhà nước ñồng thời bệnh viện phải có
chiến lược quản lý và sử dụng công nghệ ñể ñạt hiệu quả.
2.1.4.2. Quản lý thực hiện dự toán thu chi
Thực hiện dự toán là khâu quan trọng trong quá trình quản lý tài chính
bệnh viện. ðây là quá trình sử dụng tổng hoà các biện pháp kinh tế tài chính
và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu ñã ñược ghi trong kế hoạch thành hiện
thực. Thực hiện dự toán ñúng ñắn là tiền ñề quan trọng ñể thực hiện các chỉ
tiêu phát triển bệnh viện. Tổ chức thực hiện dự toán là nhiệm vụ của tất cả các
phòng, ban, các bộ phận trong ñơn vị. Do ñó ñây là một nội dung ñược ñặc
biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính của bệnh viện. Việc thực hiện

dự toán diễn ra trong một niên ñộ ngân sách ( ở nước ta là một năm từ ngày
01/01 ñến 31/12 hàng năm).
a. Căn cứ thực hiện dự toán
- Dự toán thu chi ( kế hoạch) của bệnh viện ñã ñược cấp có thẩm quyền
phê duyệt. ðây là căn cứ mang tính chất quyết ñịnh nhất trong chấp hành dự
toán của bệnh viện. ðặc biệt là trong ñiều kiện hiện nay, cùng với việc tăng
cường quản lý Nhà nước bằng pháp luật, một hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật ñiều chỉnh hoạt ñộng quản lý tài chính ngày càng ñược hoàn thiện.
Việc chấp hành dự toán thu chi ngày càng ñược luật hoá, tạo ñiều kiện cho
ñơn vị chủ ñộng thực hiện theo ñúng chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Khả năng nguồn tài chính có thể ñáp ứng nhu cầu hoạt ñộng của bệnh viện.
- Chính sách, chế ñộ chi tiêu và quản lý tài chính hiện hành Nhà nước.[11]
b. Yêu cầu của công tác thực hiện dự toán
- ðảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp
lý, tiết kiệm và hiệu quả.



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 16

- ðảm bảo giải quyết linh hoạt về kinh phí. Do sự hạn hẹp của nguồn
kinh phí và những hạn chế về khả năng dự toán nên giữa thực tế diễn ra trong
quá trình chấp hành và dự toán có thể có những khoảng cách nhất ñịnh ñòi
hỏi phải có sự linh hoạt trong quản lý. Nguyên tắc chung là chi theo dự toán
nhưng nếu không có dự toán mà cần chi thì có quyết ñịnh kịp thời, ñồng thời
có thứ tự ưu tiên việc gì trước, việc gì sau. Khi thực hiện dự toán bệnh viện
cần phải chú ý:
+ Khâu vệ sinh phòng dịch
+ Thuốc men ñảm bảo khám và chữa bệnh
+ Trang thiết bị

+ Tiền lương và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên
+ Sửa chữa, nâng cấp bệnh viện
- Sau khi ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán và nhận ñược
thông báo cấp vốn hạn mức, ñơn vị chủ ñộng sử dụng ñể hoàn thành nhiệm
vụ ñược giao.
- Tổ chức thực hiện thu nhận các nguồn tài chính theo kế hoạch và
theo quyền hạn.
- Tổ chức thực hiện các khoản chi theo chế ñộ, tiêu chuẩn và ñịnh mức theo
do Nhà nước quy ñịnh trên cơ sở ñánh giá hiệu quả, chất lượng công việc.
2.1.4.3. Quản lý trong khâu quyết toán tình hình sử dụng kinh phí
Công tác quyết toán là khâu cuối cùng của quá trình sử dụng kinh phí.
ðây là quá trình phản ánh ñầy ñủ các khoản chi và báo cáo quyết toán ngân
sách theo ñúng chế ñộ báo cáo về biểu mẫu, thời gian, nội dung và các khoản
chi tiêu. Trên cơ sở các số liệu báo cáo quyết toán có thể ñánh giá hiệu quả
phục vụ của chính bệnh viện, ñánh giá tình hình thực hiện kế hoạch ñồng thời
rút ra ưu, khuyết ñiểm của từng bộ phận trong quá trình quản lý ñể làm cơ sở
cho việc lập kế hoạch của năm sau.

×