Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Đánh giá hoạt động đầu tư của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.87 KB, 50 trang )

MC LC
Mở Đầu 1
Khu vực 29
CHƯƠNG III 39
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động U T của 39
QTDND ở VIệT NAM 39
Mở Đầu
Đảng và Nhà nớc ta đã xác định công nghiệp hoá hiện đại hoá (CNH-
HĐH) nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của CNH-
HĐH đất nớc. Những đờng lối định hớng cơ bản về phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn đã đợc đề ra trong các Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII,
VIII, IX và đợc cụ thể hoá tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành
Trung ơng khoá IX.
Xuất phát từ thực tại trong xu hớng toàn cầu hoá kinh tế thì việc hình
thành nên một nền nông nghiệp phát triển mạnh mẽ có vai trò hết sức quan
trọng và là nòng cốt đối với công cuộc phát triển kinh tế góp phần thực hiện
thành công chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 của đất nớc.
Kể từ khi triển khai đề án 390/TTg của Thủ tớng Chính phủ thành lập thí
điểm QTDND đến nay hệ thống QTDND đã chuẩn bị bớc sang tuổi thứ 17.
Bên cạnh những mặt tồn tại yếu kém hệ thống QTDND cũng đã bớc đầu
khẳng định đợc vai trò to lớn của mình. Xuất phát từ những thực tiễn đó chúng
em đã chọn đề tài: Đánh giá hoạt động u t của hệ thống Quỹ tín dụng
nhân dân.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
nghiên cứu gồm 3 chơng :
Ch ơng I : Một số lí luận chung về quĩ tín dụng nhân dân.
Ch ơng II : Thực trạng hoạt động u t của hệ thống quĩ tín dụng nhân
dân Việt Nam.
Ch ¬ng III : Gi¶i ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ ho¹t ®éng đầu tư cña hÖ thèng
quÜ tÝn dông nh©n d©n ViÖt Nam.
2


Chơng I
một số lý luận chung về quỹ tín dụng nhân dân
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Quỹ tín dụng nhân dân
Quá trình hình thành và phát triển mô hình QTDND luôn gắn liền với lịch
sử phong trào Hợp tác xã nói chung và Hợp tác xã tín dụng nói riêng. Sự hình
thành các HTX ở các nớc châu Âu và Bắc Mỹ vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ
20 đến nay, các tổ chức tín dụng hợp tác với nhiều loại hình và tên gọi khác
nhau nh : HTXTD, Quỹ tín dụng và tiết kiệm, Quỹ TDND , Ngân hàng,
HTX hầu nh đã hiện diện ở tất cả các nớc trên thế giới và tập hợp vào những
Hiệp hội quốc tế với số hội viên của trên 100 nớc tham gia.
Mặc dù hiện nay, phong trào HTXTD và Quỹ tín dụng đã phát triển rộng
khắp trên thế giới, nhng lịch sử phát triển loại hình TCTD này cho thấy Ngân
hàng HTX ở Cộng hoà Liên bang Đức và QTD Desjardins ở Canada là những
mô hình phát triển thành công nhất, và đây cũng là những mô hình đợc chúng
ta nghiên cứu áp dụng thí điểm vào điều kiện thực tiễn ở Việt Nam.
Lịch sử phát triển QTDND đã minh chứng rằng để phát triển thành công
mô hình này thì hệ thống QTDND phải có cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh bao gồm
2 bộ phận, đó là bộ phận trực tiếp hoạt dộng kinh doanh phục vụ thành viên và
bộ phận tổ chức liên kết phát triển hệ thống; nếu thiếu bất cứ một bộ phận nào
thì hệ thống QTDND cũng không thể tồn tại và phát triển bền vững đợc.
Về mô hình hoạt động của QTDND đã đợc các chuyên gia về kinh tế ở
Trung Ương (của Chính Phủ , của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam) đã đi
nghiên cứu khảo sát ở 1 số nớc nh : Pháp, Đức, Nga, Canada, Malaysia,
Indonexia, Thái Lan nhng các QTD hoạt động thành công và hiệu quả nhất,
phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của nớc ta là hệ thống QTD của Canada .
Chính phủ Việt Nam đã lấy mô hình QTD của Canada để áp dụng vào nớc ta.
Việt Nam đã mời các chuyên gia kinh tế của Canada sang Việt Nam để hớng
dẫn, tập huấn ,đào tạo cán bộ của Việt Nam về việc thành lập, về việc triển
khai hoạt động, về việc quản lý các QTDND trong quá trình hoạt động.
Theo chỉ thị số 57/CT-TW ngày 10/10/2000 của Bộ Chính trị: Quĩ tín

dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng do các thành viên (chủ yếu là các
cá nhân và hộ gia đình ở nông thôn ) góp vốn lập nên, hoạt động theo nguyên
tắc tự nguyện tự chủ tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục
tiêu chủ yếu là tơng trợ giữa các thành viên nhằm phát huy sức mạnh của tập
3
thể và của từng thành viên và giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống .
1.2. Hoạt động chủ yếu của QTDND
1.2.1. Vốn và nghiệp vụ huy động vốn
- Đối với vốn tự có: một trong những yếu tố để tăng trởng là QTD phải
không ngừng phát triển thành viên. Họ sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình trong
việc đóng góp cổ phần xác lập, mua cổ phiếu của QTD. Việc góp vốn và vay
vốn của thành viên là cơ sở gắn bó quyền lợi và trách nhiệm của mỗi thành
viên với QTD của mình. QTD có thể tăng vốn đièu lệ bằng cách phát hành
thêm cổ phiếu mới hoặc tăng thêm mệnh giá cổ phiếu đã phát hành. Đi đôi với
việc tăng trởng và quản lý vốn điều lệ, QTD phải mở rộng các hoạt động
nghiệp vụ đáp ứng các nhu cầu vay vốn của các thành viên kịp thời linh hoạt,
đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Đó là cơ sở để tăng thu lợi nhuận, trích lập
các quỹ.
- Đối với vốn huy động: QTD đựơc phép huy động vốn tạm thời nhàn rỗi
của các thể nhân và pháp nhân dới hình thức tiền gửi để cho vay tại chỗ nhằm
tơng trợ, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống thành viên và phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm trớc pháp luật trong việc huy động và sử dụng vốn của mình.
Để tăng cờng nguồn vốn huy động, QTD cần phải tạo đợc uy tín với khách
hàng trong hoạt động kinh doanh và có biện pháp huy động vốn linh hoạt nh
áp dụng các hình thức huy động tiền gửi, định mức lãi xuất và phơng thức trả
lãi.
- Đối với vốn đi vay: QTD có thể vay các tổ chức tài chính tín dụng khác
hoặc tái tạo vốn khi gặp khó khăn tại NHNN thông qua tái cấp vốn mà chủ
yếu là tái chiết khấu.

- Đối với vốn khác: QTD phải tích cực tiếp nhận, tạo uy tín dể đợc tiếp
nhận vốn vay, vốn giữ hộ tạm giữ.
1.2.2. Nghiệp vụ cho vay vốn
Khi vay vốn các thành viên cần tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của QTD
nh sau :
- Vốn vay phải đợc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng hạn cam kết
- Vốn vay phải đợc sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả kinh tế
- Vốn vay phải đợc đảm bảo bằng giá trị vật t, hàng hoá tơng đơng
Điều kiện cho vay :
- Phải là thành viên của QTD nơi vay vốn. Thành viên phải có năng lực sản
xuất kinh doanh dịch vụ, có khả năng tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ có
4
hiệu quả. Trong trờng hợp vay vốn để giải quyết những khó khăn trong đời
sống thì phải có khả năng trả nợ theo đúng thời hạn quy định.
- Ngời vay phải có một số vốn tự có nhất định do QTD quy định, trả nợ sòng
phẳng, không có nợ nần dây da.
- Ngời vay là các doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh về lĩnh vực đang
hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp, phải chấp hành đúng pháp luật kế
toán thống kê, kinh doanh có hiệu quả kinh tế (có lãi). Ngời vay là các cơ
quan, đoàn thể quần chúng phải có nghị quyết về việc vay vốn, trả nợ, trách
nhiệm của ngời lãnh đạo cao nhất của tổ chức đó.
- Những món vay lớn phải có tài sản thế chấp hoặc ngời có đủ điều kiện để
bảo lãnh. Mức cụ thể đối với từng món vay do QTDND quy định.
- Thừa nhận và chấp hành mọi quy định cua QTDND phải chịu sự kiểm tra
của QTD, phải cung cấp các thông tin đầy đủ, kịp thời, trung thực về hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình khi QTDND yêu cầu.
1.3. Vai trò của quỹ tín dụng nhân dân
1.3.1. Huy động vốn và cung cấp vốn cho nhân dân
Tổng kết giai đoạn thí điểm cũng nh nhìn nhận trong suốt giai đoạn chấn
chỉnh củng cố, mô hình QTDND đã đợc đánh giá là đã và đang hỗ trợ rất đắc

lực, hiệu quả cho đông đảo nhân dân. Đặc biệt là ngời dân khu vực nông ngiệp
và nông thôn không chỉ đợc vay vốn để sản suất kinh doanh mà họ có điều
kiện, cơ hội có thể tiếp cận với các dịch vụ tài chính ngân hàng mà trớc hết có
nơi an toàn và thuận tiện để đầu t các khoản tiền nhàn rỗi, tiết kiệm của mình.
Chính các nguồn vốn huy động tại chỗ này mới là nền tảng cơ sở căn bản và
lâu dài để các QTDND từ đó có thể cho các thành viên của mình vay vốn, hay
nói cách khác ý tởng và nhu cầu thành lập một QTDND đợc xuất phát đồng
thời từ cả hai nhu cầu của các thành viên : nhu cầu vay vốn khi cần và nhu cầu
đầu t các khoản tiền nhàn rỗi, khoản tiền tiết kiệm đợc. Và đây là điểm khác
biệt quan trọng nhất giữa một QTDND và các tổ chức trung gian chính thức và
không chính thức khác nh các tổ đại diện cho vay, tổ vay vốn của
NHNo&PTNT, hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh hay thậm chí là
ủy ban nhân dân xã tất cả các tổ chức này thực ra hoạt động chủ yếu là làm
đại lý cho vay vốn, giải ngân cho NHNo&PTNT, hoặc dùng uy tín của mình
đứng làm đại diện để vay vốn từ các chơng trình tín dụng u đãi trong và ngoài
nớc cho ngời dân trên địa bàn với mục đích, phơng thức hoạt động chủ yếu
nh vậy nên các tổ chức này nói chung, một mặt, hoạt động không chuyên
nghiệp, không có hoặc hầu nh không có cán bộ chuyên môn và về cơ bản, họ
5
chỉ thực hiện cho vay hay giải ngân tín dụng chứ không thực hiện huy động
vốn. Nếu có thì rất hạn chế, không thơng xuyên, không chính thức vì về
nguyên tắc thì cũng không đợc phép thực hiện. Việc huy động vốn tại chỗ ở
khu vực nông nghiêp và nông thôn nh vậy chủ yếu vẫn do các QTDND và các
chi nhánh chính thức của NHNo&PTNT thực hiện trên thực tế, chỉ có một
phần chi nhánh cấp 3 ( địa bàn huyện ) và các chi nhánh cấp 4 ( địa bàn liên
xã ) của NHNo&PTNT mới thực sự gần ngời dân nông thôn và có thể huy
động đợc vốn nhàn rỗi đợc nhiều từ khu vực này. Tuy nhiên, mật độ phân bổ
chi nhánh cấp 3, cấp 4 của NHNo&PTNT vẫn không thể bao phủ tất cả mọi
nơi mọi vùng. Cho đến nay, các NHTM và tổ chức TD lớn vẫn cha có những
chính sách kinh doanh thật sự chú trọng nhiều đến các nguồn vốn tại chỗ, đặc

biệt các nguồn vốn tiết kiệm nhỏ, tạm thời nhàn rỗi của ngời dân nông thôn,
một phần là do vẫn còn nhiều ý kiến cho rằng đại bộ phận ngời dân nông thôn
nghèo, thu nhập thấp, không có khả năng tiết kiệm, không có tiền nhàn rỗi để
cho các tổ chức tín dụng huy động. Một phần khác, cũng có thể là do các NH,
tổ chức TD ngại rủi ro chi phí lớn, không hiệu quả nên không đầu t mở rộng
mạng lới chi nhánh của mình ở các khu vực nông nghiệp và nông thôn.
Nhng cũng chính trong bối cảnh đó mà hệ thống QTDND có một tiềm
năng thị trờng rất lớn, không chỉ đối với cho vay vốn mà là cả huy động vốn
nhàn rỗi ở khu vực nông nghiệp và nông thôn và để thực hiện mục tiêu hỗ trợ
thành viên của mình trớc mắt cũng nh cạnh tranh với hệ thống ngân hàng khác
để tồn tại hỗ trợ thành viên lâu dài, hệ thống QTDND phải hoạt động trên nền
tảng cơ sở huy động vốn tại chỗ là các nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời và nguồn
vốn tiết kiệm đầu t của ngời dân. Thực hiện huy động vốn tại chỗ, QTDND đã
không chỉ đã hỗ trợ, tơng trợ thành viên của mình trong việc tiết kiệm, sử
dụng, đầu t hiệu quả tối u vốn nhàn rỗi mà còn nâng cao dần uy tín của mình,
không để phụ thuộc vào các nguồn vốn bên ngoài và từ đó có khả năng tồn tại,
phát triển lâu dài để phục vụ thành viên nh mục đích, mong muốn của họ. Với
một chiến lợc huy động vốn thông qua khai thác tối đa các tiềm năng vốn
nhàn rỗi trên địa bàn, các QTDND sẽ còn góp phần hỗ trợ vốn cho các
QTDND khác trong khu vực và trong cả nớc thông qua điều hòa vốn của hệ
thống. Khả năng hoạt động, sức mạnh tài chính và uy tín chung của cả hệ
thống QTDND vì thế sẽ đợc củng cố và nâng cao đáng kể nhờ sự hợp tác chặt
chẽ mang tính đoàn kết tơng trợ lẫn nhau giữa các QTDND là những tổ chức
kinh tế hợp tác xã có cùng một phơng thức, mô hình kinh doanh, cùng những
6
lợi thế và khó khăn kinh doanh nh nhau nhng lại hoạt động trên những địa bàn
nhỏ, tơng đối độc lập.
1.3.2. Xoá đói giảm nghèo, hạn chế tệ nạn tín dụng đen vùng nông nghiệp
nông thôn
Sự ra đời và hoạt động của QTDND đã góp phần tích cực trong công cuộc

xoá đói, giảm nghèo, hạn chế đợc tệ nạn cho vay nặng lãi và các hình thức
biến tớng của nó ở nông thôn. Nhiều địa phơng trớc đây khi cha có QTDND,
nạn cho vay nặng lãi phát triển mạnh với lãi suất từ 10-15%/ tháng; hiện tợng
bán lúa non, cây non của bà con nông dân gần nh phổ biến. Đến nay tình trạng
này hầu nh đã giảm hẳn. Thông qua việc cho vay QTDND đã tạo điều kiện
cho nhiều hộ nông dân thoát khỏi đợc đói nghèo, đời sống đợc cải thiện; nhiều
hộ vơn lên giàu có, nhiều thành viên của QTDND đã trở thành những điển
hình sản xuất kinh doanh giỏi. Hiện nay, cơ cấu tín dụng của các QTDND
cũng đang từng bớc đợc chuyển dịch, tăng dần cho vay trung hạn, dài hạn tạo
điều kiện cho thành viên đầu t cơ sở vật chất, cải tiến kĩ thuật, mở rộng sản
xuất, trồng cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc phù hợp với chơng trình kinh
tế của địa phơng. Thực tế đã chứng minh rằng, khi đời sống của nông dân và
c dân ở nông thôn đợc cải thiện thì niềm tin của ngời dân đối với Đảng, với
Nhà nớc cũng đợc tăng thêm. Bên cạnh đó, đồng vốn của QTDND đến với bà
con nông dân một cách đầy đủ, kịp thời đã giúp cho Nhà nớc có điều kiện tập
trung vốn chuyển sang đầu t cho các vùng trọng điểm khác của đất nớc.
1.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của QTDND
1.4.1. Phân tích quy mô và kết cấu huy động vốn
Tăng trởng nguồn vốn đặc biệt là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm
là một trong những mục tiêu quan trọng của QTD. QTD tập trung phân tích
tình hình huy động theo các tiêu chí sau :
- Quy mô và tốc độ tăng trởng nguồn vốn đặc biệt là tiền gửi thanh toán, tiền
gửi tiết kiệm và vay.
- Cơ cấu nguồn vốn, nhóm nguồn và sự thay đổi cơ cấu.
- Lãi suất bình quân, sự thay đổi trong lãi suất bình quân lãi suất cận biên.
- Kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với thực hiện kì trớc, những nhân
tố ảnh hởng.
- Phân tích triển vọng nguồn nhóm nguồn trong thời gian tới.
- Hiện tại QTD cha huy động tiết kiệm trung và dài hạn việc QTD sử dụng một
phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn sẽ phải đối đầu với rủi ro.

7
1.4.2. Phân tích quy mô và cơ cấu tài sản
Phân tích tập trung vào các nội dung sau:
- Quy mô và tốc độ tăng trởng các khoản mục tài sản (so với kế hoạch kỳ tr-
ớc).
- Quy mô và tốc độ tăng trởng tài sản sinh lãi đặc biệt là tín dụng, chứng
khoán.
- Chất lợng TD.
- Cơ cấu tài sản và sự phát triển của tài sản.
- Lãi suất bình quân, sự thay đổi trong lãi suất bình quân, lãi suất cận biên.
- Các nhân tố ảnh hởng tới sự thay đổi của tài sản .
- Xu hớng phát triển của từng khoản mục trong tài sản
1.4.3. Phân tích chi phí và thu nhập
Phân tích chi phí
Nội dung của chi phí :
- Phân tích quy mô và cơ cấu các khoản mục phí;
- Phân tích biến động của các khoản phí: Biến động về quy mô, cơ cấu và các
nhân tố ảnh hởng ;
- Phân tích các khoản chi phí quan trọng hoặc có tốc độ tăng nhanh;
- Phân tích các khoản phí hay biến động mạnh (biến phí) do mối liên hệ giữa
loại phí này với một số chỉ tiêu nh quy mô và tốc độ nguồn huy động, thu
nhập, chênh lệch thu chi từ lãi
- So sánh với thu nhập để thấy mức tiết kiệm phí.
- Chi phí khác gồm : lơng, bảo hiểm, các khoản phí (điện nớc, bu điện ), chi
phí văn phòng, khấu hao, trích lập dự phòng tổn thất, tiền thuê, quảng cáo, đào
tạo chi khác
Các khoản chi phí khác tính theo định mức hoặc theo số lợng thực tế.
Phân tích thu nhập
Nội dung của phân tích thu nhập :
-Phân tích qui mô và cơ cấu các khoản mục thu nhập

-Phân tích sự phát triển của khoản mục thu nhập và nhân tố ảnh hởng
-Phân tích các khoản mục thu nhập quan trọng và cố tốc độ tăng nhanh
Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro :
+ Nợ có vấn đề / d nợ
+ Nợ quá hạn / d nợ
+ Nợ quá hạn / vốn của chủ
+ Ngân quĩ / nguồn ngắn hạn
8
+ Tài sản nhạy cảm / nguồn nhạy cảm
+ Nợ / vốn của chủ
Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro bổ sung cho các chỉ tiêu sinh lời nhằm phản
ánh đầy đủ kết quả kinh doanh của QTD trong một thời kỳ. Nếu QTD theo
đuổi các khoản đầu t mạo hiểm có thể tỷ lệ sinh lời hiện tại sẽ cao hơn. Tuy
nhiên nếu tổn thất xảy ra, thờng qua một thời gian nhất định sinh lời của QTD
sẽ giảm sút thậm chí QTD có thể phá sản. Do vậy thời kỳ này rủi ro cao có thể
gây ra tổn thất cho kỳ sau, làm giảm khả năng sinh lời của kỳ sau.
Thu từ lãi đóng vai trò quan trọng và là kết quả tài chính quan trọng đợc
quan tâm hàng đầu, chiếm một bộ phận lớn trong thu nhập của QTD. Các
nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến thu lãi là quy mô, cấu trúc, kỳ tính lãi và lãi
suất của tài sản sinh lãi. Nếu QTD có danh mục đầu t gồm nhiều tài sản rủi ro
cao thì thu lãi kỳ vọng sẽ cao.
Thu lãi dự tính trong kỳ này có thể do d nợ bình quân và lãi suất của các
kỳ trớc quyết định. Doanh nghiệp nợ bình quân kỳ này có thể tạo ra thu lãi kỳ
sau. Do vậy thu lãi dự tính kỳ này là tổng thu lãi theo các hợp đồng tiền
gửi,chứng khoán và cho vay, cho thuê đến hạn trả trong kỳ.
Thu lãi dự tính khác với thu lãi thực trong kỳ. Đến kỳ hạn nợ một số các
khoản nợ không trả đợc lãi làm lãi thực thu thấp hơn lãi dự tính.
- Thu khác: thu từ phí (phí bảo lãnh, phí mở L/C, phí thanh toán ), thu từ
kinh doanh vàng bạc ngoại tệ, từ kinh doanh chứng khoán ( mua bán hộ , bảo
quản hộ, chênh lệch giá mua bán ), thu từ kinh doanh, thu phạt, thu khác.

Các nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
-Nhóm các chỉ tiêu sinh lời:
Chênh lệch thu chi từ lãi = thu lãi- chi trả lãi
Thu nhập ròng thu
sau thuế = từ lãi - chi lãi +thu khác - chi khác - thuế thu nhập
Chênh lệch thu chi từ lãi phản ánh quy mô sinh lời từ hoạt động cơ bản
của QTD: huy động vốn để cho vay và đầu t. Chênh lệch càng lớn thu nhập
ròng càng cao, chênh lệch thu chi khác đang ngày càng đóng vai trò quan
trọng khi mà chênh lệch thu chi từ lãi có xu hớng giảm. Thu nhập ròng sau
thuế là chỉ tiêu kết quả phản ánh tập trung nhất mức sinh lời của QTD.
1.4.4. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động của QTDND
1.4.4.1. Các nhân tố chủ quan
Yếu tố hình thức huy động và cho vay
9
Việc đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của khách hàng trong huy động vốn và
cho vay cũng là yếu tố ảnh hởng đến thị phần của QTD. Mục đích của các
QTD là phải huy động đợc càng nhiều khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế
làm nguồn vốn cho vay, đồng thời tìm kiếm đợc khách hàng có nhu cầu vay
vốn. Vì vậy nếu QTD đáp ứng đợc hầu hết nhu cầu của khách hàng nh : linh
hoạt trong huy động với nhiều kỳ hạn gửi tiền dới nhiều hình thức huy động
( đảm bảo giá trị theo vàng, tiết kiệm tích luỹ hay tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm
có thời hạn phù hợp với nhu cầu đa dạng của ngời gửi) thì sẽ thu hút đợc ngày
càng nhiều vốn.
Đối với các hình thức cho vay cũng vậy nếu QTDND có nhiều hình thức
cho vay, nhiều loại cho vay với thời gian vay phong phú, đối tợng cho vay
phục vụ đợc nhu cầu đa dạng của dân cả về sản xuất kinh doanh lẫn tiêu dùng
(nh mua nhà xây dựng sửa chữa nhà ở, phục vụ nhu cầu sinh hoạt khác) thì sẽ
giải quyết đợc vấn đề đầu ra
Chất lợng nhân sự
QTDND phải có đủ cán bộ có năng lực, hiểu biết nghiệp vụ kinh doanh

tiền tệ, nhất là những cán bộ có trách nhiệm quản lý và điều hành. Kinh doanh
tiền tệ tín dụng là một loại hình kinh doanh phức tạp, đòi hỏi cán bộ làm công
tác này phải thật năng động, nhạy bén với tình hình, tinh thông nghiệp vụ và
có phẩm chất đạo đức tốt. ở những địa phơng, xét thấy cha đủ nguồn cán bộ
theo tiêu chuẩn và cha đợc đào tạo huấn luyện thì cha thể xây dựng QTD.
Kinh nghiệm đã cho thấy: cán bộ là nhân tố rất quan trọng, nếu không nói là
quyết định. Không chú ý điều kiện này xây dựng một cách gò ép, hình thức,
hay theo phong trào sẽ dẫn đến thất bại.
Kinh doanh tiền tệ thờng xuyên phải bảo đảm cân đối giữa nguồn vốn và
sử dụng vốn, vốn càng luân chuyển nhanh càng có lãi. Nó không những đảm
bảo không bị đọng vốn mà còn phải đảm bảo khả năng thanh toán. Ngời điều
hành QTD phải thật nhạy bén với cơ chế thị trờng. Hàng hoá tiền tệ nó khác
biệt với bất kỳ loại hàng hoá nào khác. QTD là nguồn đi vay để cho vay nên
không thể không để tồn kho nhng lúc nào cũng phải đủ khả năng thanh toán
khi ngời cho QTD vay có yêu cầu rút tiền, cán bộ điều hành QTD không nắm
đợc yêu cầu đó thì không thể nào đáp ứng đợc yêu cầu.
Yếu tố trụ sở, phơng tiện bảo quản tiền bạc, sổ sách chứng từ
Là đơn vị kinh doanh tiền tệ, là ngời thủ quĩ của nhân dân nên QTD phải
có trụ sở và phơng tiện bảo quản tiền bạc, sổ sách, chứng từ. Đây là cơ sở để
đảm bảo niềm tin trong nhân dân, dân có tin tởng mới gửi tiền vào QTD. Trụ
10
sở phải đợc đặt ở những nơi trung tâm, thuận tiện cho giao dịch, phù hợp với
tâm lý đại đa số thành viên. Không chạy theo hình thức nhng phải bảo đảm
khang trang, chắc chắn, an toàn về tài sản. Trong thời gian đầu, bốn điều lệ
của QTD còn thấp, các loại quỹ cha hình thành thì có thể tận dụng trong hoàn
cảnh cho phép, nhng về lâu dài QTD phải xây dng trụ sở có kho bảo quản tiền
bạc, chứng từ, sổ sách.
Địa bàn xây dựng QTD
QTD chỉ nên xây dựng ở những địa phơng kinh tế hàng hoá phát triển
nghĩa là có khả năng huy đông vốn và có nhu cầu vay vốn. Một khi sản xuất

hàng hóa đã phát triển, cơ cấu kinh tế đã thay đổi, các ngành nghề đều phát
triển sẽ nảy sinh nhu cầu vay vốn thờng xuyên và ngày càng nhiều. Và trong
quá trình sản xuất kinh doanh sẽ nảy sinh có những ngời tạm thời thừa vốn và
những ngời tạm thời thiếu vốn. QTD ra đời sẽ làm nhiệm vụ trung gian, huy
động vốn của ngời thừa vốn cho ngời tạm thời thiếu vốn vay. Đó chính là điều
kiện, tiền đề hình thành và sau khi ra đời, quỹ tín dụng mới có đủ điều kiện và
phát triển.
ở những địa phơng sản xuất còn mang tính tự cung tự cấp, nhu cầu vay vốn
rất ít khả năng vốn tạm thời nhàn rỗi cũng rất hạn chế. ở những địa phơng này
có hình thành QTD cũng không thể tồn tại và phát triển. Vì mức độ và phạm
vi hoạt động bị hạn hẹp không bảo đảm cho QTD kinh doanh có lãi, thu nhập
không đủ bù đắp chi phí thì không thể thực hiện đợc nguyên tắc hạch toán độc
lập, tự chủ về tài chính nh cơ chế đã quy định.
1.4.4.2. Các nhân tố khách quan
Thái độ và chính sách của Nhà nớc
Các tổ chức QTDND cũng là những tổ chức kinh tế, là một bộ phận của
nền kinh tế nên chịu sự tác động của quan điểm và chính sách từ phía Nhà n-
ớc. Nếu Nhà nớc nhận thấy lợi ích to lớn mà các QTD đem lại thì sẽ có thái độ
ủng hộ, tạo môi trờng hoạt động và có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ
cho các QTD. Ngợc lại nếu các QTD đợc xem là một nguy cơ gây mất ổn định
trong xã hội thì Nhà nớc sẽ có thái độ khác và tìm cách kiểm soát chặt chẽ hạn
chế và thậm chí cấm các QTDND hoạt động. Do vậy việc xem xét đánh giá
đúng và khách quan về các QTD sẽ quyết định tới thái độ và chính sách của
Nhà nớc tới việc phát triển hay cấm các QTDND hoạt động. Đó là các chính
sách về việc đa ra các khung khổ pháp lý thuận lợi, tạo đất và các sân chơi cho
các tổ chức TDHT phát triển, chính sách quản lý giám sát hỗ trợ nguồn vốn,
11
điều kiện cơ sở vật chất và con ngời, các chính sách miễn giảm hay u đãi về
thuế, công tác vận động, bảo hiểm, cạnh tranh Thông qua các chính sách
khuyến khích này mà các tổ chức TDHT có thể nhanh chóng phát triển cả về

số lợng, chất lợng và qui mô. Nh vậy để phát triển các tổ chức TDHT nhà nớc
có thể đóng vai trò là ngời khởi xớng việc xây dựng phát triển một hệ thống
TDHT thông qua thái độ và chính sách vận động tuyên truyền hỗ trợ của nó.
Quản lý vĩ mô của Nhà nớc
- Tạo dựng môi trờng và khung khổ pháp lý
Môi trờng và khung khổ pháp lý tạo ra sân chơi và đất cho các tổ chức
TDHT hoạt động và phát triển. Môi trờng pháp lý có lành mạnh, minh bạch và
việc thực thi pháp luật có đợc bảo đảm thì các chủ thể kinh tế mới có thể yên
tâm làm ăn. Một sân chơi có bình đẳng, luật chơi có rõ ràng, trọng tài có
khách quan mới thu hút đợc đông ngời tham gia. Đây thờng là công việc của
cơ quan lập pháp của các nớc. Những lĩnh vực pháp lý chính tạo ra môi trờng
pháp lý cho các tổ chức TDHT là các qui định luật pháp nh Luật hợp tác xã,
Luật các tổ chức tín dụng, Luật thơng mại. Hai luật quan trọng nhất trực tiếp
qui định về tổ chức và hoạt động của các tổ chức TDHT là Luật hợp tác xã và
Luật các tổ chức tín dụng. Nó tạo ra khung khổ pháp lý chính cho các tổ chức
TDHT.
- Cấp và thu hồi giấy phép, thanh tra và giám sát.
Khi cho phép mô hình TDHT hoạt động, ngoài việc tạo lập một khung
khổ pháp lý và môi trờng cho nó hoạt động, Nhà nớc còn phải thức hiện việc
cấp và thu hồi giấy phép hoạt động, tiến hành thanh tra và giám sát hoạt động
của các tổ chức TDHT. Việc cấp và thu hồi giấy phép của Nhà nớc thể hiện
việc chính thức hoá hay xoá sổ hoạt động của các tổ chức TDHT và qui định
luật áp dụng điều chỉnh tơng ứng đối với các tổ chức này. Khi đi vào hoạt
động, Nhà nớc phải thờng xuyên thanh tra giám sát hoạt động của các tổ chức
TDHT nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật trong hoạt động của các tổ chức
TDHT. Các biện pháp giám sát từ phía Nhà nớc mang tính phòng ngừa và bảo
vệ này phải phù hợp với các nguyên tắc của thị trờng và nguyên tắc hoạt động
của tổ chức TDHT. Đây thờng là công việc của cơ quan thanh tra các tổ chức
tín dụng hay ngân hàng trung ơng của các nớc. Việc cấp và thu hồi giấy phép
hay thanh tra giám sát của các cơ quan hữu trách nếu có phơng pháp phù hợp,

thực hiện tốt, hiệu quả không gây phiền nhiễu khó khăn cho các tổ chức
TDHT sẽ tác động tích cực tới sự phát triển an toàn của từng tổ chức cũng nh
cả hệ thống các tổ chức TDHT.
12
Vai trò của quốc tế
Chúng ta ngày nay sống trong một thời kì mà quá trình toàn cầu hoá diễn
ra mạnh mẽ tại các quốc gia, đặc biệt ở các nớc đang phát triển. Mở cửa và hội
nhập quốc tế là xu hớng phát triển chung, do vậy các tổ chức TDHT và sự phát
triển của nó cũng chịu ảnh hởng và tác động quốc tế không nhỏ. Đó là sự giao
lu, trao đổi thông tin, bài học kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng và phát
triển các tổ chức TDHT hay việc mở rộng hoạt động ra thị trờng quốc tế cũng
nh chịu sự cạnh tranh từ nớc ngoài. Đó là sự kết nối, ra nhập các tổ chức quốc
tế liên quan tới tổ chức TDHT nh tổ chức liên minh hợp tác xã quốc tế ICA,
Hội ngân hàng nhân dân quốc tế CICP, Liên minh Raiffeisen quốc tế IRU. Đó
là sự hỗ trợ về kĩ thuật, vốn từ các tổ chức quốc tế, quốc gia khác trong việc
xây dựng và phát triển các tổ chức TDHT. Những kinh nghiệm và sự hỗ trợ
quốc tế có tác động rất tích cực tới việc xây dựng và phát triển tổ chức TDHT,
đặc biệt là việc tránh đợc những thất bại, sự trả giá và rút ngắn đợc thời gian
xây dựng.
Tính rủi ro và ảnh hởng dây truyền của hoạt động của QTDND.
QTDND là loại hình TCTD hợp tác hoạt động chủ yếu là huy động vốn để
cho vay đối với các thành viên của khu vực nông nghiệp, nông thôn là nơi mặt
bằng kinh tế còn thấp sản suất, kinh doanh còn chứa đựng nhiều rủi ro (do phụ
thuộc nhiều yếu tố khách quan nh thời vụ, thiên tai, giá cả ) Trong khi đó
qui mô hoạt động và năng lực tài chính của các QTD thờng nhỏ bé, trình độ
các bộ và nhân viên còn hạn chế. Vì vậy QTDND là loại hình TCTD thờng
xuyên phải đối mặt với nhiều rủi ro và cũng dễ xảy ra đổ vỡ nhất so với các
loại hình TCTD khác.
Không những thế do hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, TD và NH là lĩnh
vực rất nhạy cảm, chịu tác động rất lớn bởi yếu tố tâm lý, thông tin và nhiều

yếu tố ảnh hởng khách quan, chủ quan khác nên khi đối mặt với những nguy
cơ đổ vỡ, việc khắc phục đa QTDND trở lại hoạt động bình thờng gặp rất
nhiều khó khăn. Hơn nữa tuy các QTDND và các pháp nhân độc lập đồng thời
thông qua các bộ phận tổ chức liên kết, phát triển hệ thống có chức năng đại
diện bảo vệ quyền lợi định hớng phát triển, cung cấp các dịch vụ t vấn thông
tin thực hiện kiểm toán, quản lý quĩ an toan và đào tạo nguồn nhân lực cho
toàn hệ thống QTDND .
Trong cơ chế liên kết kinh tế QTDNDTW và các doanh nghiệp cần cung
cấp dịch vụ tài chính hỗ trợ hoạt động theo nguyên tắc không cạnh tranh mà
hỗ trợ cho các QTDND nâng cao hiệu quả hoạt động của mình nhằm phục vụ
13
thành viên của các QTDND cơ sở ngày một tốt hơn qua đó nâng cao khả năng
cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển của từng QTDND cơ sở cũng nh toàn hệ
thống các QTDND cơ sở là chủ sở hữu và cũng là khách hàng của tổ chức nói
trên; đồng thời QTDND cơ sở chính là nơi tạo ra nguồn thu nhập căn bản cho
hệ thống QTDND, chính vì vậy mà chỉ khi các QTDND hoạt động tốt thì hệ
thống QTDND mới phát triển tốt, trong khi đó bộ phận tổ chức liên kết phát
triển hệ thống tuy không trực tiếp tiến hành các hoạt động kinh tế nhng có
chức năng hỗ trợ và đảm bảo cho các thành viên nhất là đối với QTDND cơ sở
cũng nh toàn bộ hệ thống phát triển an toàn và bền vững.
Điều kiện về địa bàn thông tin liên lạc và giao thông vận tải
QTD hoạt động kinh doanh trong một cơ chế thị trờng, lại có nhiều tổ
chức hoạt động trong lĩnh vực này nên đòi hỏi phải nhạy bén, nắm bắt đợc
thông tin liên lạc để có biện pháp xử lý phù hợp. Nh việc xử lý về lãi suất, đối
tợng cho vay, vấn đề thời vụ, lúc nào cần tung vốn ra, lúc nào cần thu hẹp vốn
đầu t nếu không có mạng lới thông tin liên lạc làm sao những ngời quản trị
điều hành nắm bắt đợc tình hình để xử lý, đề ra những chủ trơng biện pháp
hữu hiệu, đảm bảo cho việc kinh doanh đợc tiến hành thuận lợi hiệu qủa.
Phơng tiện thông tin liên lạc chủ yếu là điện thoại, vi tính, đờng giao
thông, phơng tiện vận chuyển.

Sự liên kết hệ thống QTDND
Lịch sử phát triển mô hình QTDND đã cho thấy trong hệ thống QTDND,
thì QTDND cơ sở là loại hình ra đời sớm nhất và cũng là nơi trực tiếp tiến
hành các hoạt động tiền tệ TDNH để hỗ trợ các thành viên (là chủ thể hoạt
động kinh tế riêng biệt) nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của riêng họ
đây chính là mục tiêu cơ bản và lâu dài mà các thành viên mong muốn khi
cùng nhau góp vốn thành lập QTDND.
Để có thể duy trì sự tồn tại và phát triển nhằm hỗ trợ lâu dài và bền vững
cho các thành viên trong điều kiện kinh tế thị trờng, các QTDND cơ sở (là
những TCTD hoạt động độc lập có quy mô nhỏ với những yếu điểm vốn có
nh đã phân tích ở trên ) không còn con đờng nào khác là phải cùng nhau thiết
lập một cơ chế liên kết chặt chẽ nhằm vừa phát huy các u điểm, lợi thế vốn có
của mình lại vừa khắc phục đợc các yếu điểm cố hữu mà mỗi QTDND không
tự mình giải quyết đợc. Hệ thống liên kết này còn đợc vận hành một cách
đông bộ và toàn diện thông qua cơ chế liên kết kinh tế giữa các đơn vị cấu
thành của bộ phận trực tiếp hoạt động trung gian phục vụ thành viên là
14
QTDND cơ sở_ QTDND khu vực, QTDND TW và các tổ chức cung cấp dịch
vụ tài chính hỗ trợ.
Tóm lại hoạt động của QTD chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố khách quan
và chủ quan, các yếu tố có thể tác động theo hớng tích cực và tiêu cực. Chúng
ta cần phải tìm hiểu phân tích, đánh giá, các tác động của những nhân tố này
để nâng cao hoạt động của hệ thống QTD.
1.5. Kinh nghiệm của các nớc trong việc phát triển hệ thống QTDND
Trên thế giới đã có nhiều nớc xây dựng và phát triển mô hình TDHT với
rất nhiều kinh nghiệm có giá trị đáng đợc nghiên cứu học hỏi, sau đây là nhng
kinh nghiệm đợc đúc rút trong quá trình xây dựng và phát triển các tổ chức
TDHT tại các quốc gia.
1.5.1 Kinh nghiệm về mặt lý luận
Một là: Nhận thức đúng về loại hình tổ chức TDHT

Nhận thức đúng về loại hình tổ chức TDHT là rất quan trọng vì nếu không
tổ chức TDHT rất dễ bị các thành viên, Nhà nớc hay các tổ chức khác lạm
dụng hiểu sai. Tổ chức TDHT là một tổ chức kinh tế của các thành viên, do
các thành viên tự nguyện thành lập để tự trợ giúp cho họ, do họ tự quản lý trên
nguyên tắc dân chủ và bình đẳng do họ tự chịu trách nhiệm có nhiệm vụ hỗ
trợ các thành viên. Tổ chức TDHT chỉ là công cụ, phơng tiện của riêng các
thành viên để hỗ trợ họ trong các dịch vụ tín dụng, ngân hàng nhằm giúp họ
thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản suất kinh doanh và trong đời sống.
Những nhận thức lệch lạc thờng hay gặp ở các nớc là coi tổ chức TDHT nh là
một công cụ để thực thi các chính sách xã hội của Nhà nớc hay coi là một tổ
chức xã hội từ thiện dẫn đến mục tiêu của tổ chức TDHT sẽ bị đẩy ra phía sau
làm cho lợi ích của các thành viên về lâu dài không đợc đảm bảo. Hoạt động
của tổ chức TDHT bị can thiệp các nguyên tắc TDHT cơ bản bị vi phạm
nghiêm trọng, các thành viên không còn tin tởng vào tổ chức TDHT của họ nã
và nh thế không còn động lực đóng góp xây dựng nữa. Tổ chức TDHT không
còn cơ hội để tồn tại lâu dài. Do vậy việc nhận thức đúng đắn về mô hình
TDHT là điều kiện tiên quyết, tiền đề để xây dựng và phát triển thành công hệ
thống TDHT hoạt độnh an toàn, lành mạnh bền vững. Theo kinh nghiệm của
các nớc, để khắc phục nhận thức sai lệch, họ luật hoá luôn mục tiêu và các
nguyên tắc tổ chức, hoạt động của tổ chức TDHT và đảm bảo cho tính thực thi
của luật này.
Hai là : Có một khung khổ pháp lý ổn định
15
Một khung khổ pháp lý ổn định là điều kiện căn bản tiếp theo cho việc xây
dựng và phát triển các tổ chức TDHT. Việc không có hay có khung khổ pháp
lý mà không ổn định đều dẫn tới hoạt động của các tổ chức TDHT gặp phải
những khó khăn nhiều khi gây ra các thiệt hại về kinh tế không nhỏ, khó định
hớng lâu dài và phát triển đợc. Kinh nghiệm của các nớc là chỉ qui định những
đIều khoản chung nhất, mang tính bắt buộc không thể thiếu đợc, bất di bất
dịch trong luật, còn để lại độ tự do, tự chủ cho các tổ chức TDHT tự quyết

định thông qua tổ chức đại diện quyền lợi hay chính họ.
Ba là : Có một chế độ kiểm toán TDHT bắt buộc toàn diện và theo chỉ
định.
Theo kinh nghiệm của nhiều nớc, để có thể duy trì hoạt động an toàn, bền
vững cho các tổ chức TDHT thì công cụ kiểm toán là một điều kiện tiên quyết
bắt buộc. Xuất phát từ những yếu điểm mang tính đặc thù nội tại của loại hình
TDHT nh cơ chế giám sát dân chủ lơ là thì bắt buộc phải áp dụng một chế độ
kiểm toán độc lập đối với các tổ chức TDHT. Để đảm bảo cho chất lợng và
công tác kiểm toán, chế độ kiểm toán phải là bắt buộc, định kỳ hàng năm,
kiểm toán toàn diện gắn liền với t vấn và các tổ chức TDHT không đợc phép
lựa trọn tổ chức kiểm toán. Theo kinh nghiệm các nớc, chế độ kiểm toán bắt
buộc này sẽ do Nhà nớc qui định, thờng dới một qui chế kiểm toán. Nhà nớc
sẽ giao cho một tổ chức nào đó có đủ điều kiện và khả năng để thực hiện
kiểm toán tại các tổ chức TDHT, theo đó Nhà nớc thờng trao quyền kiểm toán
cho các tổ chức kiểm toán của hệ thống liên kết TDHT nh cho hiệp hội Đức
hay một công ty kiểm toán chuyên nghiệp thuộc Tổng liên đoàn (Canada).
Bốn là: Có một hệ thống đào tạo hiệu quả
Trình độ các cán bộ làm việc tại các tổ chức TDHT là rất quan trọng, vì
các hoạt động này liên quan đến tiền bạc, giá trị tài sản lớn của thành viên, ng-
ời gửi tiền, liên quan tới rủi ro. Do đó rất cần thiết phải có một hệ thống đào
tạo hiệu quả cho các tổ chức TDHT để thờng xuyên đào tạo, bồi dỡng, nâng
cao trình độ cho các cán bộ làm việc tại các tổ chức TDHT để họ có đủ trình
độ điều hành và quản lí tổ chức TDHT an toàn. Theo kinh nghiệm của các nớc
phát triển, chơng trình đào tạo phải gắn và mang tính thực tiễn cao, dễ áp dụng
triển khai. Một mặt các cán bộ, nhân viên phải tự có trách nhiệm tự học hỏi
nâng cao trình độ, mặt khác phải mời những giảng viên có trình độ kinh
nghiệm về giảng dạy.
1.5.2. Kinh nghiệm triển khai
Một là: Tổ chức TDHT hoạt động theo đúng các nguyên tắc TDHT cơ bản.
16

Để xây dựng và phát triển các tổ chức TDHT thành công phải tuân thủ
triệt để các nguyên tắc TDHT cơ bản, có nghĩa, kể cả khi Nhà nớc muốn hỗ
trợ giúp đỡ cho các tổ chức TDHT thì cũng phải tôn trọng các nguyên tắc này
và những sự giúp đỡ này phải nhằm để phát huy hết giá trị của những nguyên
tắc đó. Những sự hỗ trợ hay can thiệp làm các nguyên tắc TDHT cơ bản bị sai
lệch sẽ dẫn đến việc các tổ chức TDHT hoạt động què quặt, không phát triển
đợc. Mọi sự giúp đỡ, biện pháp can thiệp phải phù hợp theo các nguyên tắc và
quy luật thị trờng. Theo đó:
-Nhà nớc là ngời khởi xớng, vận động xây dựng các tổ chức TDHT nhng
không đợc phép ép buộc ngời dân gia nhập tổ chức TDHT .
-Các tổ chức TDHT đợc xây dựng từ nhu cầu của thành viên dới sự dẫn dắt
của các thành viên sáng lập hay các tổ chức đại diện quyền lợi chứ không phải
từ một ý chí chủ quan nào cả.
-Nhà nớc không dùng các biện pháp can thiệp hành chính, phi thị trờng .
-Nhà nớc không can thiệp vào công việc nội bộ của tổ chức TDHT, đó là việc
quýêt định hoạt động kinh doanh, mục tiêu hoạt động, đối tợng thành viên
hay quản lý trong nội bộ tổ chức TDHT.
-Nhà nớc khuyến khích sự phát huy tinh thần đoàn kết, tơng thân tơng ái, tính
tự trợ giúp trong tổ chức TDHT, mọi sự hỗ trợ, giúp đỡ từ ngoài phải đợc sử
dụng để tăng cờng, nâng cao khả năng tự trợ giúp tơng trợ lẫn nhau.
Hai là : Xây dựng một hệ thống liên kết TDHT hoàn chỉnh .
a. Khối tổ chức TDHT cơ sở
- Xây dựng và phát triển ở cả đô thị và nông thôn để thực hiện chức năng huy
động nguồn vốn nhàn rỗi và cung cấp dịch vụ ngân hàng tới khắp mọi nơi trên
đất nớc.
- Hoạt động nh những NH đa năng, cung cấp mọi dịch vụ NH. Các tổ chức
TDHT đợc đối xử hoàn toàn bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ nh các TCTD
khác.
-Các tổ chức TDHT hoạt dộng trên địa bàn khu vực đủ rộng lớn để có quy mô
hoạt động đảm bảo tính kinh tế tối thiểu nhng không quá lớn để đảm bảo sự

kiểm soát, hạn chế rủi ro cho các tổ chức TDHT. Theo đó, các địa bàn này th-
ờng là liên phờng liên xã hay một huyện. Giới hạn địa bàn này là do các tổ
chức TDHT tự quyết định trên cơ sở cân đối khả năng hoạt động của mình và
của hệ thống chứ không phải do các biện pháp quản lý hành chính ấn định.
- Thành viên của tổ chức TDHT bao gồm cả thể nhân và pháp nhân.
17
- Trong quá trình phát triển và cạnh tranh, các tổ chức TDHT có xu hớng sáp
nhập lại với nhau để tạo thành các tổ chức TDHT mạnh hơn, có quy mô và địa
bàn hoạt động lớn hơn.
- Có sự phân công nhiệm vụ, chức năng rõ ràng với mức thẩm quyền và trách
nhiệm tơng ứng giữa các cơ quan của tổ chức TDHT giúp cho các cơ quan nay
đợc phát huy năng lực và hoạt động hiệu quả.
- Các tổ chức TDHT có ý thức nâng cao vốn tự có bằng việc trích lập thoả
đáng quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ hàng năm nhằm nâng cao năng lực tài
chính của tổ chức TDHT để hoạt động và phòng ngừa rủi ro, đồng thời tạo
nguồn vốn ổn định không phải trả lãi, tránh đợc sự bất ổn định về nguồn vốn
khi có biến động về số lợng hay vốn góp của thành viên .
- Khuyến khích nhiều thành viên góp ít vốn để tạo ra vốn điều lệ lành mạnh
ổn định.
- ở CHLB Đức, Ban điều hành phải có ít nhất hai thành viên. Mọi quyết định
phải có chữ ký của ít nhất hai thành viên ban điều hành để tạo thêm sự kiểm
tra, giám sát lẫn nhau trong điều hành.
b. Khối tổ chức hỗ trợ trực tiếp hoạt động kinh doanh
Đa phần các nớc đều học tập kinh nghiệm của Đức, thành lập ra các tổ
chức TDHT đầu mối các cấp của riêng hệ thống. Các tổ chức TDHT đầu mối
này do chính các tổ chức TDHT xây dựng ở khắp nơi để bảo đảm phục vụ, hỗ
trợ kịp thời và thiết thực cho chính họ. Nó đợc tổ chức thành nhiều cấp và có
sự phân công nhiệm vụ chức năng giữa các cấp để tránh chồng chéo và cạnh
tranh trong nội bộ hệ thống. Nó đợc thành lập ở cấp khu vực/ tỉnh/ bang và cấp
quốc gia / liên bang (Đức, Canada, Pháp, áo )

Tuỳ theo điều kiện về hạ tầng, cạnh tranh, giai đoạn, trình độ phát triển và
việc áp dụng các công nghệ tin học hiện đại mà các tổ chức TDHT đầu mối
ngày nay đợc sắp xếp lại cho phù hợp theo xu hớng giảm dần các tầng lớp
trung gian ở cấp khu vực (Canada, Đức). Các tổ chức này đợc các tổ chức
TDHT chuyển giao cho nhiều nhiệm vụ chức năng hỗ trợ khác nhau nhng
quan trọng nhất là nhiệm vụ điêu hoà vốn, đảm bảo khả năng chi trả cho toàn
hệ thống các tổ chức TDHT. Ngoài ra nó đảm nhận thêm các nhiệm vụ hỗ trực
tiếp kinh doanh khác nh phát triển sản phẩm cung cấp thông tin, chăm sóc t
vấn dịch vụ thanh toán cho các tổ chức TDHT. Cũng có nớc tổ chức TDHT
đầu mối ở cấp khu vực đã từng đựơc giao thêm chức năng kiểm tra, giám sát
hay đại diện quyền lợi cho các tổ chức TDHT để tiết kiệm chi phí nhng do xu
18
hớng xoá bỏ dần cấp trung gian này và sự xung đột nội tại về quyền lợi " vừa
đá bóng vừa thổi còi " nên cách làm này không còn đợc quan tâm và có ý
nghĩa nhiều ( Canađa ) với cách thành lập các tổ chức TDHT đầu mối và trao
cho nó những nhiệm vụ cụ thể nh vậy ( đặc biệt là các nhiệm vụ hỗ trợ trục
tiếp hoạt động kinh doanh ), các tổ chức TDHT đã đợc hỗ trợ một cách thiết
thực nhất, giúp họ nâng cao năng lực hoạt động và khả năng cạnh tranh, là tiền
đề để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh trong hiện tại và tơng lai.
Ngoài ra, hệ thống liên kết tổ chức TDHT của nhiều nớc còn có nhiều
doanh nghiệp đặc biệt chuyên doanh khác nữa (Đức, Canada) nh các công ty
bảo hiểm , công ty cho thuê tài chính, công ty thế chấp bất động sản, quỹ tiết
kiệm xây dựng, liên minh đầu t do chính các tổ chức TDHT thành lập để
cung cấp chủ yếu cho riêng họ các dịch vụ chuyên doanh về tài chính, ngân
hàng hay bảo hiểm giúp cho các tổ chức TDHT tuy nhỏ bé nh ng vẫn có thể
cung cấp mọi dịch vụ của một ngân hàng đa năng cho thành viên, khách hàng.
c. Khối tổ chức hỗ trợ gián tiếp hoạt động kinh doanh
Thứ nhất : Xây đựng tổ chức đại diện quyền lợi cho hệ thống TDHT
Các tổ chức đại diện quyền thờng đảm nhận ngoài chức năng đại diện
quyền lợi cả các chức năng khác nh t vấn, thông tin, tuyên truyền, đào tạo, cho

các tổ chức TDHT (ý, Anh, Luxembua, Bỉ, áo ). ở nhiều nớc nó cũng đảm
nhận một số chức năng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trực tiếp hoạt động kinh
doanh cho các tổ chức TDHT của các tổ chức TDHT đầu mối (Thuỵ Sĩ, Bỉ ). ở
một số nớc, tổ chức đại diện quyền lợi còn đợc Nhà nớc trao quyền kiểm toán
kinh tế định kỳ hàng năm cho các tổ chức TDHT (Đức, Canada, áo ). ở một
số nớc, các tổ chức TDHT còn thành lập ra các tổ chức an toàn hệ thống và
giao cho tổ chức đại diện quyền lợi của họ quản lý ( Đức, Canada). Nh vậy,
với việc tự thành lập ra cho mình các tổ chức đại diện quyền lợi và trao cho nó
các chức năng và nhiệm vụ khác nhau mà các tổ chức TDHT đã đợc thoả mãn
các nhu cầu hỗ trợ gián tiếp cho hoạt dộng kinh doanh, đảm bảo cho sự phát
triển an toàn, lành mạnh và bền vững.
Thứ hai: Mô hình tổ chức kiểm toán tổ chức TDHT
Theo kinh nghiệm của các nớc, các tổ chức TDHT đều phải đợc kiểm toán
bắt buộc định kì hàng năm để đánh giá kết quả hoạt động và công tác điều
hành vì mục tiêu hỗ trợ thành viên cũng nh đánh giá tình hình kinh tế của tổ
chức TDHT. Đối với các tổ chức TDHT nhỏ có thể tiến hành kiểm toán hai
năm một lần. Nội dung kiểm toán ở đây là toàn diện, gắn với t vấn cho các tổ
chức TDHT. Việc thực kiểm toán thờng đợc trao cho một tổ chức kiểm toán
19
của hệ thống. ở Cộng hoà Liên bang Đức là các hiệp hội dới hình thức các Ban
kiểm toán trực thuộc hiệp hội, ở Canada là Công ty kiểm toán chuyên nghiệp
trực thuộc Tổng liên đoàn.
Thứ ba: Mô hình tổ chức an toàn hệ thống
Các nớc có hệ thống các tổ chức TDHT phát triển thành công đề có các tổ
chức an toàn hệ thống của riêng các tổ chức TDHT. Đó là một quĩ an toàn do
các tổ chức TDHT cùng đón góp dới hình thức góp vốn hoặc góp phí hàng
năm, là tài sản thuộc sở hữu chung của hệ thống. ở cộng hoà liên bang Đức là
quĩ bảo toàn, còn ở Canada là công ty an toàn giống. Tổ chức an toàn hệ thống
có nhiệm vụ bảo vệ sự an toàn về mặt tổ chức của hệ thống thông qua việc hỗ
trợ kịp thời các tổ chức TDHT khi gặp khó khăn về tài chính, ngăn chặn nguy

cơ phá sản hoặc giải thể, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển bền vững của
hệ thống, bảo vệ thành viên và ngời gửi tiền vủa tổ chức TDHT và nh vậy bảo
vệ uy tín cho cả hệ thống. Tổ chức an toàn hệ thống có bộ máy quản lý rất gọn
nhẹ và hợp tác chặt chẽ với tổ chức kiểm toán trong việc thực thi nhiệm vụ của
mình.
Thứ t : Mô hình đào tạo
Các nớc có hệ thống QTDND phát triển nh Canada và Đức đã có rất nhiều
kinh nghiệm trong việc xây dựng mô hình đào tạo. Tuỳ theo điều kiện tài
chính mà các tổ chức TDHT có thể cùng góp tiền để tự mời giảng viên về
giảng dạy, tự tổ chức các khoá bồi dỡng hay giao hẳn việc này cho tổ chức đại
diện quyền lợi thức hiện. Khi điều kiện tài chính cho phép, họ cùng đóng góp
để xây dựng các Học viện hoặc trung tâm đào tạo cán bộ cho riêng hệ thống. ở
Đức có tới 18 học viện đào tạo cán bộ cho hệ thống ngân hàng HTX. Có
những học viện chuyên đào tạo cán bộ là giám đốc điều hành. Thờng nội dung
và chơng trình đào tạo chủ yếu là ngắn ngày, chú trọng các nghiệp vụ chuyên
môn, kĩ năng thực hành, xử lý tình huống hoặc nâng cao năng lực quản trị,
kiểm soát và điều hành. Chơng trình học đợc xây dựng thành một hệ thống
thông nhất gồm các khoá học từ cơ bản đến nâng cao, đợc phối hợp với nhau
và có sự phối hợp thống nhất giữa các học viện. Thời gian các khoá học thờng
từ một tuần đến 8 tuần. Kết thúc khoá học bao giờ cũng có kiểm tra để đánh
giá năng lực học viên và cấp chứng chỉ cho các học viên có đủ năng lực. Cán
bộ giảng dạy thờng đợc lấy từ thực tiễn, là các chuyên gia có kinh nghiệm về
các lĩnh vực cần giảng dạy từ chính trong hệ thông từ các trờng đại học, từ các
cơ quan quản lý Nhà nớc, từ các công ty t nhân các cán bộ của Học viện chủ
20
yếu chỉ làm công tác quản lý và tổ chức các khoá đào tạo chứ không làm công
tác giảng dạy.
Ba là : Nhà nớc hậu thuẫn thông qua hệ thống chính sách, pháp luật và cơ
quan quản lý.
Kinh nghiệm của các nớc cho thấy, Nhà nớc nào quan tâm tới lọai hình

TDHT, ủng hộ, thừa nhận hoạt động và những tác động tích cực của các tổ
chức TDHT thì ở đó có một hệ thống chính sách và pháp luật nhất quán thuận
lợi cho các tổ chức TDHT phát triển . Đó là các chính sách hỗ trợ ban đầu trên
tinh thần giúp đỡ sẽ tự trợ giúp tức là nâng cao khả năng tự trợ giúp của các tổ
chức TDHT trong việc xây dựng và phát triển mà không vi phạm các nguyên
tắc TDHT cơ bản. Trong thời kỳ "vạn sự khởi đầu nan" này thì những chính
sách nh u đãi về thuế , hỗ trợ về nguồn vốn , cơ sở vật chất , con ngời v.v có
ý nghĩathiết thực. Tuy thế, Nhà nớc không đợc lạm dụng chính sách này để ép
các tổ chức TDHT thực hiện các mục tiêu chính trị hay xã hội, biến các tổ
chức TDHT thành các công cụ thực hiện chính sách của Nhà nớc. Tổ chức
TDHT muốn phát triển lâu dài thì trớc hết bao giờ cũng phải hỗ trợ cho các
thành viên, giải quyết những khó khăn về dịch vụ tín dụng, ngân hàng. Nhà n-
ớc cần định hớng rút dần vai trò hỗ trợ để các tổ chức TDHT có điều kiện tr-
ởng thành và phát triển, vơn lên cạnh tranh bình đẳng nh các TCTD khác.
Điều này cũng có nghĩa, Nhà nớc cần xem các tổ chức TDHT hoàn toàn bình
đẳng nh các TCTD khác về quyền lơi và nghĩa vụ.
Bên cạnh các chính sách hậu thuẫn, Nhà nớc còn tạo ra môi trờng pháp lý
lành mạnh, khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho các tổ chức TDHT. Một hệ thống
luật lệ, cơ chế chính sách đầy đủ nhất quán, ổn định và đồng bộ là điều kiện
tiên quyết cho các tổ chức TDHT phát triển. Theo kinh nghiệm của các nớc,
nhiều bộ luật điều chỉnh và tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của các tổ
chức TDHT và các tổ chức liên kết của hệ thống đợc ban hành. Tiêu biểu nhất
là Luật HTX và Luật các tổ chức TDHT. Chúng có thể là các bộ luật riêng
hoặc nằm trong các bộ luật khác lớn hơn nh Bộ luật dân sự, Luật công ty, Luật
về ngành tín dụng Các tổ chức liên kết của hệ thống cũng có những bộ luật
riêng điều chỉnh nó nh Luật về Ngân hàng HTXTW (Đức), Luật về công ty an
toàn vốn (Canada) Tất cả các bộ luật này cũng nh sự đảm bảo khả năng thực
thi nó đã tạo ra một môi trờng, khuôn khổ pháp lý ổn định vững chắc để trên
cơ sở đó, các tổ chức TDHT hoạt động an toàn và hiệu quả.
Liên quan đến những tác động từ phía Nhà nớc thì phơng thức quản lý của

Nhà nớc đối với các tổ chức TDHT cũng rất quan trọng. Phơng thức quản lý
21
hỗ trợ cho tổ chức TDHT phát triển là phơng thức quản lý thông qua các biện
pháp phù hợp và tôn trọng các nguyên tắc của thị trờng, thông qua các công cụ
điều tiết thị trờng, hạn chế sự can thiệp hành chính trực tiếp, làm tổn thơng tới
các nguyên tắc TDHT. Ngoài ra, theo kinh nghiệm của các nớc, Nhà nớc tập
trung giám sát hoạt động an toàn của toàn bộ hệ thống chứ không quá chi tiết
đi vào từng tổ chức TDHT cụ thể. Điều này thờng đợc thực hiện bằng việc quy
định kiểm toán bắt buộc hàng năm đối với các tổ chức TDHT. Điều này đợc
thực hiện ở CHLB Đức thông qua các Hiệp hội kiểm toán, ở Canada là tổ chức
tổng liên đoàn và công ty kiểm toán chuyên nghiệp. Dựa trên các báo cáo
kiểm toán mà Nhà nớc chỉ tập trung xử lý và giám sát các tổ chức TDHT có
vấn đề nghiêm trọng, ảnh hởng tới sự tồn tại của nó và sự an toàn chung. Bởi
tính hiệu quả của nó mà phơng pháp quản lý giám sát theo hệ thống và theo
các nguyên tắc của thị trờng đã trở thành những kinh nghiêm quản lý đợc
nhiều nớc đang phát triển các tổ chức TDHT học tập.
Tóm lại, các tổ chức TDHT là những tổ chức tự trợ giúp, tự phát huy nội
lực của những ngời dân để tạo ra và cung cấp các dịch vụ tín dụng ngân hàng
một cách nhanh chóng, kịp thời và thuận lợi cho họ nhằm phục vụ sản xuất,
kinh doanh, cải thiện và nâng cao đời sống của thành viên. Đây là loại hình tổ
chức HTX hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, ngân hàng với những nguyên tắc
TDHT nền tảng cơ bản và những cấu trúc đặc thù riêng. Chính bởi vậy để phát
triển an toàn, hiệu quả và bền vững thì các tổ chức TDHT đã phải xây dựng
các tổ chức liên kết TDHT để hỗ trợ cho họ, tạo thành một hệ thống liên kết
TDHT. Tổ chức TDHT đã tồn tại và phát triển thành công từ hơn 150 năm nay
ở trên 100 các quốc gia có trình độ phát triển rất khác nhau trên thế giới dới
nhiều hình thức và tên gọi khác nhau với những hệ thống liên kết của chúng
trong những môi trờng, điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội rất khác nhau nhng
về bản chất chúng đều giống nhau. Tổ chức TDHT đã, đang và sẽ đem lại lợi
ích rất to lớn cho các thành viên, ngời dân và Nhà nớc của các quốc gia nên

đáng đợc trân trọng, khuyến khích và hỗ trợ phát triển
Chơng II
thực trạng hoạt động U T của
hệ thống quỹ tín dụng nhân dân VIệT NAM
22
2.1. Khái quát quá trình hoạt động của hệ thống QTDND
Lúc đầu hệ thống QTDND đợc thành lập và hoạt động ở 3 cấp : QTDND
cơ sở (hoạt động ở cấp xã), QTDND khu vực (ở cấp tỉnh, thành phố), QTDND
Trung Ương (đầu mối cho cả nớc).
Điều kiện để thành lập QTDND cơ sở:
+ Phải nằm trên địa bàn của xã có môi trờng kinh tế phát triển thuận lợi , có
đờng giao thông thuận tiện để lu thông hàng hoá , có mạng lới thông tin liên
lạc thuận tiện, nhân dân tại xã đó phải có nhu cầu về việc gửi tiền , về vay vốn
để phát triển sản xuất kinh doanh. Cấp uỷ Đảng và UBND xã sở tại đồng ý
chấp thuận xin trên cho thành lập QTDND tại địa bàn xã.
+ Về con ngời: phải có phẩm chất đạo đức, có sự am hiểu và hiểu biết về
kinh tế-tài chính, có kinh tế để góp cổ phần. Lúc đầu thành lập: phải có ít nhất
14 thành viên ở trong Ban trù bị (do UBND xã chấp thuận) và phải có vốn điều
lệ tối thiểu là 100 triệu đồng, tiếp đó làm một số thủ tục cần thiết, mở Đại hội
thành viên đầu tiên để bầu ra Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều
hành, sau đó hội đủ các điều kiện trình Ngân hàng Nhà nớc tỉnh để xin cấp
giấy phép hoạt động. Ngân hàng Nhà nớc tỉnh cấp giấy phép hoạt động và
thành lập QTDND, chịu trách nhiệm đào tạo cán bộ quỹ , hớng dẫn về các mặt
nghiệp vụ hoạt động của QTD. Quỹ TD phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của
NHNH (đến nay cán bộ phải có đủ trình độ theo quy định thì mới cho thành
lập quỹ).
2.1.1. Giai đoạn 1988-1992
Các tổ chức tín dụng cha nhiều, loại hình cha đa dạng, mới chỉ có 4 Ngân
hàng Quốc doanh, một số Ngân hàng Thơng mại cổ phần, 7100 Hợp tác xã tín
dụng nông thôn và quỹ tín dụng đô thị. Các tổ chức tín dụng này mới chỉ tìm

mọi cách đa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay vợt quy định của Nhà nớc.
Khi nền kinh tế chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang cơ chế thị trờng thì cơ
chế tổ chức và hoạt động của các tổ chức này không còn phù hợp, hầu hết đều
gặp khó khăn. Thêm vào đó là tình trạng lạm phát, cơ chế điều hành lãi suất
và một số nguyên nhân khác đã làm cho hơn 7000 HTX Tín dụng và Quỹ tín
dụng đô thị trong toàn quốc bị đổ vỡ, mất khả năng thanh toán và phải thanh
lý hàng loạt để lại một dấu ấn không tốt, làm mất lòng tin trong các cấp uỷ
Đảng và nhân dân .
2.1.2. Giai đoạn từ cuối 1992-1995
Cuối năm 1992 chỉ còn hơn 100 HTX tín dụng tồn tại. Thực hiện nghị
quyết 390/TTg ngày 27/7/1993 của Thủ tớng Chính phủ về việc thí điểm thành
23
lập một hệ thống QTD (theo hình thức HTX) có 3 cấp liên kết kinh tế với nhau
hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau cùng tồn tại phát triển (trên 900 quỹ đợc thành lập):
- QTDND cơsở:
Đợc tổ chức theo hình thức HTX hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính , nhất là việc mua vốn, bán vốn, hoàn toàn theo cơ chế thị trờng.
Các thành viên góp vốn đồng thời cũng là ngời vay vốn. Về nguyên tắc có góp
vốn lập ra QTD của mình mới đợc vay vốn, cơ chế quản lý hoạt động do chính
các thành viên của quỹ đa ra theo sự hớng dẫn của Ngân hàng Nhà nớc và
QTDTW.
- QTDND khu vực : Những QTDND cơ sở đợc thành lập và hoạt động có
hiệu quả hợp lại kể cả các thể nhân, pháp nhân khác nếu tán thành điều lệ của
QTD khu vực cũng có thể cùng QTDND cơ sở lập ra QTDND khu vực . Vai
trò của QTD khu vực rất quan trọng, phải đảm nhiệm việc t vấn, cung cấp dich
vụ tài chính, thanh toán chuyển khoản giữa các khác hàng của QTDND và th-
ờng xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn để đảm bảo hoạt động của QTD cơ sở đ-
ợc an toàn.
- QTDNDTW : hoạt động chủ yếu đối với các quỹ khu vực, cung cấp vốn khi
thiếu khả năng thanh toán hoặc mở rộng tín dụng đối với các thành viên của

mình.
Sau một số tháng chuẩn bị, nhiều QTDND cơ sở đã chính thức khai trơng
hoạt động từ đầu năm 1994 ở 14 tỉnh đợc lựa chọn, trong đó chủ yếu các quỹ
đợc thành lập mơí và một số quỹ đợc chuyển đổi từ HTXTD trớc đây. Tiếp
theo, sau giai đoạn thí điểm, mô hình QTDND đã đợc rút kinh nghiệm và triển
khai rộng khắp ở các tỉnh-thành phố khác trong cả nớc.
2.1.3. Giai đoạn 1/1/1996-7/2000 :
Giai đoạn này, Luật HTX ra đời, theo sự chỉ đạo của NHNH, các QTDND
cơ sở tiến hành làm đầy đủ các khâu, tổ chức Đại hội chuyển đổi sang đồng
thời hoạt động theo Luật chuyên ngành. Do đó từ năm 1996 đến nay, trên thị
trờng tài chính nông thôn nớc ta xuất hiện một tổ chức mới làm nhiệm vụ huy
dộng vốn và cho vay vốn, vừa hoạt động theo Luật các TCTD, vừa hoạt động
theo Luật HTX, ở dạng mô hình HTXTD, đó là hệ thống QTDND.Thời điểm
cao nhất cả nớc có 960 QTDND cơ sở 21 QTDND khu vực, một số tỉnh có số
lợng QTD lớn : Thái Bình(78 quỹ), Hà Tây(76 quỹ), Hải Dơng(74 quỹ). Trong
đó có 589 QTDND đang hoạt động bình thờng, 304 QTDND hoạt động yếu
kém nhng có khả năng củng cố, khắc phục trở lại bình thờng; 39 QTDND hoạt
động yếu kém, thua lỗ kéo dài có nguy cơ mất khả năng chi trả, khả năng
24
thanh toán; 28 QTDND không đủ điều kiện chuyển đổi hoạt động theo Luật
HTX. Nguyên nhân do những nhân tố chủ quan và khác quan khác nhau, do v-
ớng mắc vào một số sai phạm : cán bộ QTD tham ô, QTD cho UBND xã vay
nhng không thu hồi đợc nợ, do đó hàng loạt QTD lâm vào tình trạng trên. (1)
Các QTDND đã tập trung củng cố kiện toàn đội ngũ cán bộ, những cán bộ
phẩm chất năng lực yếu đợc thay thế, hạn chế từng bớc việc kiêm nhiệm của
cán bộ chủ chốt, phần lớn số cán bộ có vi phạm pháp luật đã đợc xử lý nghiêm
minh.
Các quy chế hoạt động đợc các QTDND hoàn thiện, đa dần vào việc quản
lý và điều hành theo các quy chế đã đợc ban hành.
Chất lợng hoạt động của các QTDND đã đợc cải thiện, trớc hết là chất l-

ợng tín dụng; một số QTDND yếu kém đã có nhiều nỗ lực vơn lên bớc đầu trở
lại hoạt động bình thờng. (2)
(1) Trích bài : Một số suy nghĩ về hoàn thiện và phát triển hệ thống tín dụng
có mục tiêu tơng hỗ ở nông thôn của Tiến sỹ Nguyễn Đắc Hng .
(2) Báo cáo sơ kết tình hình thực hiện Chỉ thị số 57-CT/TW ngày 10/10/2000
của Bộ Chính trị. (06/12/2001)- của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
2.1.4. Giai đoạn 8/2000 đến nay
Xuất phát từ yêu cầu phát triển hệ thống QTDND sau tổng kết thí điểm,
Bộ Chính trị đã có chỉ thị số 57-CT/TW ngày 10/10/2000 : Về củng cố hoàn
thiện và phát triển hệ thống QTDND .
Sau 1 năm thực hiện, chất lợng hoạt động của hệ thống QTDND đã đợc cải
thiện một bớc quan trọng (số liệu tính đén 30/9/2001) : 924 QTDND cơ sở
(giảm 36 quỹ so với thời điểm Chỉ thị 57 đợc ban hành); trong đó 687 quỹ
hoạt động bình thờng (tăng 98 quỹ ~16,6%); 192 quỹ yếu kém (giảm 112
quỹ~36,9%); 42 quỹ có nguy cơ mất khả năng chi trả (tăng 3 quỹ~7,6%-số
tăng này tập trung ở Kiên Giang).
Nhiều QTDND đã đợc kiện toàn về mặt tổ chức cán bộ, xây dựng, hoàn
thiện và làm việc theo quy chế, chấp hành đúng pháp luật, từ đó giúp cho hoạt
động của các QTDND đã đi vào nề nếp, hoạt động nghiệp vụ đã có nhiều tiến
bộ, chất lợng các mặt hoạt động đợc nâng lên, đặc biệt là công tác tín dụng.
Mô hình tổ chức hệ thống QTDND đợc xác định gồm tổ chức trực tiếp
kinh doanh phục vụ thành viên (QTDND cơ sở, QTDND TW) và tổ chức liên
kết phát triển hệ thống. Để triển khai việc hoàn thiện mô hình theo định hớng
trên, Thống đốc NHNH đã phê duyệt Đề án mở rộng màng lới hoạt động của
QTDND với nhiệm vụ là chuyển 21 QTD khu vực thành chi nhánh QTDTW,
25

×