Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nghiên cứu, đánh giá chất lượng nước hồ bơi ở thành phố hồ chí minh và đề xuất biện pháp quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN



VŨ HOÀI NAM


NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC
HỒ BƠI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ ĐỀ XUẤT
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ


Chuyên ngành: Quản Lý Môi Trường
Mã số
: 60 85 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG


Người hướng dẫn khoa học:
TS. TÔ THỊ HIỀN



Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2010
i

LỜI CẢM ƠN



Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc nhất đến Cô hướng dẫn,
TS. Tô Thị Hiền – cô đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt
quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Môi Trường, trường Đại
Học Khoa Học Tự Nhiên đã cho em những ý kiến quý báu trong quá trình em thực
hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Liên đoàn thể thao dưới nướ
c
TPHCM, Trung tâm y tế dự phòng TPHCM và ban chủ nhiệm các hồ bơi được chọn
làm điểm khảo sát đã cung cấp cho em nhiều nguồn tư liệu hữu ích và tạo điều kiện
thuận lợi cho em được nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến khoa Sư phạm Khoa học Tự
nhiên, trường Đại học Sài Gòn, gia đình và các bạn trong lớp cao học Quản lý môi
trường khóa 17 thu
ộc trường ĐH Khoa Học Tự Nhiên TPHCM – những người đã
luôn ở bên em, động viên, giúp đỡ em trong lúc khó khăn nhất.
Dù đã có rất nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy cô và các bạn.

Học viên VŨ HOÀI NAM









ii

TÓM TẮT
Chất lượng nước hồ bơi là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe người bơi và quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của một hồ
bơi. Chất lượng nước hồ bơi không đạt yêu cầu, người bơi có thể bị viêm đường hô
hấp, đường tiêu hoá, da, mắt Do đó việc nghiên cứu, đánh giá chất lượ
ng nước hồ
bơi ở thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) hiện nay là một nhiệm vụ cần thiết nhằm
góp phần giúp các nhà quản lý hồ bơi, người dân tham gia bơi lội có một cái nhìn
khái quát hơn về tình hình chất lượng nước và phương pháp xử lý nước hồ bơi hiện
nay ở TPHCM; từ đó có thể phát triển thêm nhiều nghiên cứu khoa học về lĩnh vực
hồ bơi và chất lượng nướ
c hồ bơi tại Việt Nam. Đề tài đã được thực hiện từ tháng
8/2009 đến tháng 6/2010 tại 84 hồ bơi ở TPHCM. Mục đích của đề tài là tìm hiểu
hiện trạng quản lý, hiện trạng chất lượng nước tại các hồ bơi công cộng từ đó đề
xuất biện pháp quản lý thích hợp. 84 hồ bơi được lấy mẫu nước từ Thứ 2 đến Thứ
6,
trong đó có 9 hồ được khảo sát thêm vào các ngày cuối tuần để kiểm tra các thông
số clo dư, pH, Cloramin, tổng Coliforms và nhiệt độ. Kết quả cho thấy có 100% hồ
không đạt tiêu chuẩn về nhiệt độ và clo dư trong nước; 71 - 77% hồ vi phạm chỉ
tiêu pH; 29 - 35% hồ có nồng độ cloramin cao hơn 0,2 ppm; 82 – 100% hồ nhiễm vi
sinh vào Thứ 7, Chủ Nhật. Từ kết quả trên tác giả đã đề xuất một số biện pháp quản
lý nh
ằm cải thiện chất lượng nước hồ bơi ở TPHCM hiện nay.
Từ khóa: hồ bơi, chất lượng nước, TPHCM.










iii

ABSTRACT
Pool water quality is one of the factors that affect directly to swimmer’s health
and decide the success or failure in the business of a pool. Pool water quality is not
satisfactory, swimmer may be infected some diseases on respiratory, digestive, skin,
eyes Therefore the studying and evaluating the quality of pool water in Ho Chi
Minh city (HCM City) is now a necessary task to help the pool managers and
swimmers more understanding on the quality and the treatment of pool water in
HCM City today, since it can develop more scientific research in the field of
swimming pools and water quality in Vietnam. This study was carried out from
August 2009 to June 2010 in 84 swimming pools in the HCM city. The purpose of
the study was to investigate the current status of water quality, management of
water quality at public pools and propose appropriate management methods. All
swimming pool water samples were taken from Monday to Friday, of which 9 pools
were more surveyed on the weekends, to analysis carefully for chlorine - residue,
pH, chloramine, temperature, and total Coliforms. Results showed that 100% pool
violated in temperature and residual chlorine, 71 - 77% pool violated in pH
indicators; 29 - 35% pool had chloramine concentration over 0,2 ppm and 82 -
100% pool were contaminated by micro-organisms on the weekends. From the
above results the authors proposed some management methods to improve water
quality in public swimming pools in HCM City.
Key words: swimming pool, water quality, HCM City.









iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
TÓM TẮT ii
ABSTRACT iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH ix

MỞ ĐẦU __________________________________________________________ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ____________________________________________ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu _______________________________________________ 1
3. Nội dung nghiên cứu ______________________________________________ 2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ______________________________________ 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài _______________________________ 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN __________________________________________ 3
1.1. Thành phần nước hồ bơi __________________________________________ 3
1.2. Ô nhiễm nước hồ bơi _____________________________________________ 4
1.3. X
ử lý nước hồ bơi ________________________________________________ 6
1.3.1. Lọc tuần hoàn __________________________________________________ 6
1.3.2. Pha loãng _____________________________________________________ 8
1.3.3. Kết tủa – tạo bông ______________________________________________ 8

1.3.4. Điều chỉnh pH _________________________________________________ 8
1.3.5. Sử dụng chất khử trùng __________________________________________ 8
1.3.5.1. Các phản ứng của clo trong nước _________________________________ 9
v

1.3.5.2. Ảnh hưởng của pH ___________________________________________ 13
1.4. Các sản phẩm phụ của quá trình xử lý và vấn đề sức khỏe người bơi _____ 15
1.5. Tình hình quản lý chất lượng nước hồ bơi trên thế giới ________________ 16
1.6. Tình hình quản lý chất lượng nước hồ bơi ở Việt Nam _________________ 20
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU _________________________ 23
2.1. Phương pháp điều tra phỏng vấn __________________________________ 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm _____________________________ 23
2.2.1. Giai đoạn 1: Nghiên cứu chấ
t lượng nước hồ bơi trong trường hợp kiểm tra
có báo trước _______________________________________________________ 23
2.2.2. Giai đoạn 2: Nghiên cứu chất lượng nước hồ bơi trong trường hợp kiểm tra
đột xuất ___________________________________________________________ 24
2.2.3. Phương pháp phân tích chất lượng nước ____________________________ 29
2.2.3.1. Phương pháp lấy mẫu _________________________________________ 29
2.2.3.2. Phương pháp đo đạc __________________________________________ 29
2.2.4. Phương pháp đánh giá chất lượng nước hồ bơi _______________________ 32
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ____________________________ 33
3.1. Hệ thống hồ
bơi ở TPHCM _______________________________________ 33
3.2. Hiện trạng quản lý hồ bơi tại TPHCM ______________________________ 33
3.2.1. Hệ thống quản lý hồ bơi tại TPHCM _______________________________ 33
3.2.2. Nội dung quản lý ______________________________________________ 35
3.2.3. Phương pháp kiểm tra đánh giá xếp loại hồ bơi ______________________ 36
3.2.3.1. Phương pháp kiểm tra. ________________________________________ 36
3.2.3.2. Đánh giá ___________________________________________________ 36

3.2.3.3. Xếp loại hồ bơi ______________________________________________ 36
vi

3.3. Hiện trạng xử lý nước hồ bơi ở TPHCM ____________________________ 38
3.4. Kết quả kiểm tra chất lượng nước hồ bơi tại TPHCM _________________ 42
3.4.1. Kết quả khảo sát đợt 1 __________________________________________ 42
3.4.2. Kết quả khảo sát đợt 2 __________________________________________ 46
3.5. Kết quả khảo sát lấy ý kiến người dân ______________________________ 50
3.6. Nhận xét chung ________________________________________________ 52
3.6.1. Quy định về quản lý ____________________________________________ 52
3.6.2. Về nội dung kiểm tra chất lượng nước ______________________________ 53
3.6.3. Về phương pháp kiểm tra, đánh giá và xếp loại h
ồ bơi _________________ 53
3.6.4. Về biện pháp quản lý chất lượng nước _____________________________ 53
3.6.5. Ý thức của người sử dụng hồ bơi 54
3.7. Đề xuất các giải pháp quản lý khả thi ______________________________ 55
3.7.1. Về hệ thống quản lý ____________________________________________ 55
3.7.2. Về phương pháp kiểm tra, đánh giá, xếp loại hồ bơi ___________________ 55
3.7.3. Về biện pháp quản lý chất lượng nước _____________________________ 56
3.7.3.1. Xây dựng quy trình quản lý chất lượng nước tại các hồ bơi ___________ 56
3.7.3.2. Ban hành tiêu chuẩn chất lượng nước cho hồ bơi, spa _______________ 57
3.7.3.3. Ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật ___________________________________ 57
3.7.3.4. Chuyển đổi loại hình hồ bơi ____________________________________ 57
3.7.3.5. Tuyên truyền giáo d
ục _________________________________________ 58
KẾT LUẬN _______________________________________________________ 59
PHỤ LỤC ________________________________________________________ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ___________________________________________ 94
vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BYT Bộ Y tế.
CLB Câu lạc bộ.
DBPs Disinfection by products – phụ phẩm diệt khuẩn.
LĐTTDN/TP Liên đoàn thể thao dưới nước thành phố.
NTU Nephelometric Turbidity unit – đơn vị đo độ đục.
QCVN Quy chuẩn Việt Nam.
SMEWW Standard Methods for the Examination of Water and
Waste Water - Các phương pháp chuẩn xét nghiệm
nước và nước thải.

TCU True color unit – đơn vị đo màu sắc.
TCXDVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam.
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam.
TTTDTT Trung tâm thể dục thể thao.
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh.
TTYTDP/TP Trung tâm Y tế dự phòng thành phố Hồ Chí Minh.
VH-TT-DL/TP Văn hóa – Thể thao – Du lịch thành phố Hồ Chí Minh.
WHO World Health Organization - Tổ chức y tế thế giới.









viii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Giới hạn các chỉ tiêu chất lượng nước sinh hoạt thông thường ________ 3
Bảng 1.2. Chất khử trùng và dư lượng chất khử trùng (mg/L) trong hồ bơi _______ 9
Bảng 1.3. Ảnh hưởng của pH trong nước hồ bơi 14
Bảng 1.4. Tiêu chuẩn chất lượng nước hồ bơi tại Canada ___________________ 17
Bảng 1.5. Tiêu chuẩn nước hồ bơi ở Nam Carolina ________________________ 18
Bảng 1.6. Tiêu chuẩn nước hồ bơi tại Việt Nam ___________________________ 21
Bảng 2.1. Các hồ bơi được khảo sát từ 15/4 đến 15/5/2010 __________________ 26
Bảng 2.2. Số lượng mẫu thu thập tại 9 hồ bơi ____________________________ 27
Bảng 3.1. Quy định xếp loại hồ bơi _____________________________________ 36
Bảng 3.2. Bảng xếp loại một s
ố hồ bơi __________________________________ 37
Bảng 3.3. Số hồ không đạt tiêu chuẩn chất lượng nước qua các đợt kiểm tra ____ 44
Bảng 3.4. So sánh giữa kiểm tra đột xuất và kiểm tra có báo trước ____________ 50
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát người dân
51
Bảng 3.6. Một số khuyết điểm trong nội dung quy định về chất lượng nước hồ bơi
hiện tại ___________________________________________________________ 53
Bảng 3.7. Quy định chấm điểm chất lượng nước và vệ sinh hồ bơi (thang điểm đề
xuất) _____________________________________________________________ 56
Bảng 3.8. Quy định xếp loại hồ bơi (đề xuất) _____________________________ 56




ix

DANH MỤC HÌNH


Hình 1.1. Sơ đồ làm việc của thiết bị lọc tuần hoàn có kèm bộ phận châm hóa chất
và hệ thống điều chỉnh nhiệt ___________________________________________ 7
Hình 1.2. Mối liên hệ giữa pH và sự hình thành cloramin trong hồ bơi _________ 11
Hình 1.3. Hiện tượng clo hóa trong nước hồ bơi ___________________________ 12
Hình 1.4. Những phản ứng của clo trong nước hồ bơi ______________________ 13
Hình 1.5. Ảnh hưởng của pH đến sự phân ly HClO và ClO
-__________________________
14
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu _________________________________________ 25
Hình 2.2. Sơ đồ phản ứng của DPD với clo ______________________________ 30
Hình 3.1. Hệ thống quản lý các hồ bơi tại TPHCM ________________________ 33
Hình 3.2. Nguồn nước sử dụng cho hồ bơi _______________________________ 39
Hình 3.3. Máy lọc phèn tại hồ bơi Lý Thường Kiệt (Quận Tân Bình) ___________ 40
Hình 3.4. Tỉ lệ hồ bơi thay nước và tuần hoàn nước tại TPHCM ______________ 41
Hình 3.5. Lượng hồ bơi đạt tiêu chuẩn về clo dư, pH, vi sinh trong đợt khả
o sát lần
1 ________________________________________________________________ 43
Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn khoảng dao động của clo dư và pH tại 84 hồ bơi trong
trường hợp kiểm tra có báo trước ______________________________________ 43
Hình 3.7. Tỉ lệ các chỉ tiêu không đạt tiêu chuẩn chất lượng nước qua các đợt kiểm
tra _______________________________________________________________ 44
Hình 3.8. Chất lượng nước hồ bơi vào các ngày Thứ 4, Thứ 7 và Chủ Nhật _____ 47
Hình 3.9. Đồ thị biểu diễn khoảng dao động của clo dư và pH tại 9 hồ bơi trong
tr
ường hợp kiểm tra đột xuất __________________________________________ 48
x

Hình 3.10. Lượng clo dư trung bình và vi sinh trung bình trong 34 mẫu nước hồ bơi
khảo sát cuối tuần __________________________________________________ 49

Hình 3.11. Hệ thống quản lý hành chính các hồ bơi (mô hình đề xuất) _________ 55
- 1 -

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bơi lội là một trong những hoạt động vui chơi giải trí, thư giãn và rèn luyện
sức khỏe được nhiều người ưa thích vì không giống như tập tạ, chạy bộ hay bất cứ
các môn vận động trên cạn khác, bơi lội là một môn thể thao dưới nước, phù hợp
với mọi lứa tuổi. Bơi lội mang tới những lợi ích cho toàn thân, và nhanh chóng cải
thiện thể lực tổng th
ể. Mặt khác, trong những thời điểm chuyển giao mùa, bơi lội
góp phần rèn luyện hệ thống điều hòa thân nhiệt nên đỡ bị cảm nóng và nâng cao
sức đề kháng trước sự thay đổi của thời tiết. (Nguồn: www.hasa.org.vn).
Tuy nhiên, tham gia bơi lội cũng có thể gặp một vài rủi ro phát sinh như chấn
thương, chết đuối hoặc nếu nước hồ bơi không sạch, người bơ
i có thể mắc một số
bệnh như: bệnh hen suyễn, bệnh nấm kẽ chân, các bệnh ngoài da, bệnh não mô cầu,
bệnh viêm giác mạc mắt, viêm tai ngoài, các loại bệnh phụ khoa, bệnh lậu, và các
loại bệnh tiêu chảy (G. P. Fitzerald and M.E. Dervartanian, 1996).
Chính vì thế vấn đề vệ sinh và an toàn hồ bơi là mối quan tâm hàng đầu của
các nhà quản lý hồ bơi cũng như người dân tham gia bơi lội. Tuy nhiên, hiện nay ở
Việt Nam chưa có một tài li
ệu tổng hợp nào viết về hồ bơi, những vấn đề liên quan
đến vệ sinh an toàn hồ bơi. Như vậy các hồ bơi ở Việt Nam hiện nay xử lý nước
như thế nào? Chất lượng nước hồ bơi hiện nay có an toàn cho người sử dụng
không? Để tìm hiểu vấn đề này, học viên đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu, đánh giá
chất lượng nước hồ
bơi ở thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất biện pháp quản
lý”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu, đánh giá chất lượng nước tại các hồ bơi công cộng tại TPHCM, từ
đó đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng nước hồ bơi, đảm
bảo an toàn sức khỏe cho người đi bơi

- 2 -

3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra hiện trạng quản lý và công tác quản lý các hồ bơi tại TPHCM: bao
gồm hệ thống quản lý, nội dung quản lý, các biện pháp xử lý vi phạm.
- Điều tra hiện trạng chất lượng nước tại các hồ bơi ở TPHCM.
- Đề xuất biện pháp quản lý.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: chất lượng nuớc trong các hồ bơi công cộng.
- Phạm vi: Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu, đánh giá chất lượng nước hồ bơi và đề xuất biện pháp quản
lý là một đề tài hết sức cần thiết trong tình hình hiện nay ở TPHCM, khi mà hệ
thống quản lý hồ bơi cũng như chất lượng nước hồ bơi luôn là tâm điểm chú ý của
nhiều người nhất là vào mùa nắng nóng.

Kết quả của đề tài góp phần tổng hợp lại các vấn đề liên quan đến chất lượng
nước hồ bơi, bước đầu giúp các nhà quản lý, người dân tham gia bơi lội có một cái
nhìn khái quát hơn về tình hình chất lượng nước và phương pháp xử lý nước hồ bơi
hiện nay ở TPHCM từ đó có thể phát triển thêm nhiều nghiên cứu khoa học về lĩnh
vực hồ bơi và chất l
ượng nước hồ bơi tại Việt Nam.








- 3 -

Chương 1 ‐ TỔNG QUAN
1.1. Thành phần nước hồ bơi
Nước sử dụng cho hồ bơi thường là nước sinh hoạt, ở những vùng không có hệ
thống cấp nước sinh hoạt thì có thể dùng nước ngầm hoặc nước mưa nhưng phải
đảm bảo một số chỉ tiêu chất lượng theo quy định của từng vùng, từng quốc gia.
Chẳng hạn ở Việt Nam, giới hạn các chỉ tiêu chất lượng nước sinh hoạt thông
thường được quy đị
nh theo Quy chuẩn Việt Nam 02:2009 của Bộ Y Tế (Bảng 1.1).
Bảng 1.1. Giới hạn các chỉ tiêu chất lượng nước sinh hoạt thông thường (QCVN
02:2009/BYT)
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị
Giới hạn cho phép
I II
1 Màu sắc (*) TCU 15 15
2 Mùi vị (*) - Không có
mùi vị lạ
Không có
mùi vị lạ
3 Độ đục (*) NTU 5 5
4 Clo dư mg/L 0,3 – 0,5 -
5 pH - 6 – 8,5 6 – 8,5
6 Hàm lượng amoni (*) mg/L 3 3
7 Hàm lượng sắt tổng số
(Fe
2+

và Fe
3+
) (*)
mg/L 0,5 0,5
8 Chỉ số Pecmanganat mg/L 4 4
9 Độ cứng tính theo
CaCO
3
(*)
mg/L 350 -
10 Hàm lượng clorua (*) mg/L 300 -
11 Hàm lượng Florua mg/L 1,5 -
12 Hàm lượng Asen tổng
số
mg/L 0,01 0,05
- 4 -

13 Coliforms tổng số Con/100 mL 50 150
14 E. Coli hoặc Coliforms
chịu nhiệt
Con/100 mL 0 20
Chú thích:
(*) Là chỉ tiêu cảm quan.
Giới hạn tối đa cho phép I: Áp dụng đối với các cơ sở cung cấp nước.
Giới hạn tối đa cho phép II: Áp dụng đối với hình thức tự khai thác nước của
cá nhân, hộ gia đình (giếng khoan, giếng đào, bể nước mưa).
Ngoài ra, trong nước hồ bơi còn có một số chất khử trùng như clo, brôm, axit
xyanuric, hoặc các chất khử trùng khác như vôi, đồng sunfat; izo xyanurat - chất ổn
định clo; nhôm sunfat – chất lắng cặn; poly đialyl đimetyl amoni clorit – chất làm
hồ bơi trong vắt và óng ánh; Soda ash (NaHCO

3
) – dùng để kiểm soát tổng lượng
kiềm, điều chỉnh pH (Queensland, 2006). Việc sử dụng những hóa chất này tùy theo
quy định của mỗi quốc gia và mỗi hồ bơi sao cho nước hồ phải cân bằng, không ảnh
hưởng đến sức khỏe người bơi, không làm hư hỏng các trang thiết bị trong hồ và
quan trọng hơn hết là phải đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng nước hồ bơi theo quy
định của từng khu vực, quốc gia.
Thành phần của nước hồ bơi không ổn định mà thường xuyên thay đổi do tác
động của môi trường xung quanh như mưa, nắng, gió, bụi, nguồn nước sử dụng…
và đặc biệt là do tác động mạnh mẽ của người bơi. Nước hồ bơi được gọi là ô nhiễm
nếu thành phần và tính chất của nước thay đổi vượt quá những tiêu chuẩn cho phép,
gây
ảnh hưởng đến hoạt động sống của người bơi và người làm việc tại hồ bơi.
1.2. Ô nhiễm nước hồ bơi
Nước hồ bơi là môi trường rất dễ bị ô nhiễm vì phần lớn các hồ bơi thường
được xây dựng ngoài trời, bị ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố tự nhiên như mưa,
nắng, gió. Mặt khác hồ bơi phục vụ cho nhiều người, nhiều đối tượng khác nhau do
đó nước hồ bơi còn hòa tan nhiều loại chất bẩn từ người bơi thả
i ra, những chất này
làm cho nước mau bị đục, rong tảo, vi khuẩn phát triển… Như vậy nguồn gốc gây
- 5 -

ô nhiễm nước hồ bơi có thể chia thành hai loại: ô nhiễm do nguyên nhân khách
quan và ô nhiễm do nguyên nhân chủ quan.
Sự ô nhiễm do nguyên nhân khách quan bắt nguồn từ nguồn nước sử dụng
hoặc từ môi trường xung quanh. Nước sử dụng trong hồ bơi được lấy từ nguồn
nước sinh hoạt, nước ngầm, hay nước mưa; nếu các nguồn nước này không được xử
lý tốt thì chúng có thể ảnh hưởng đến sự an toàn cho ngườ
i sử dụng. Nguồn nước
máy có thể chứa những sản phẩm phụ của quá trình xử lý nước, vôi và những chất

kiềm, photphat….Nguồn nước ngầm có thể chứa kim loại nặng và vi sinh (WHO,
2006).
Môi trường xung quanh như mưa, nắng, gió tác động khá nhiều đến chất lượng
nước hồ bơi. Khi trời mưa, nước mưa mang theo nhiều bụi bẩn từ không khí hoặc
khu vực xung quanh xuống hồ. Khi tr
ời nắng, nhiệt độ tăng cao là môi trường tốt
giúp cho vi khuẩn, vi sinh phát triển nhanh hơn. Theo tính toán nếu nhiệt độ nước
trong hồ tăng 10
0
C thì lượng vi khuẩn sẽ tăng gấp đôi (Gillian Bullock, 2003). Mặt
khác, nhiệt độ tăng cao cũng làm giảm khả năng hòa tan của khí, điều này dẫn đến
việc bốc thoát hơi nước, clo vào không khí, làm giảm nồng độ clo dư trong nước,
giảm khả năng khử trùng, ảnh hưởng đến chất lượng nước. Khi nhiệt độ tăng cao
còn làm mất đi lượng CO
2
trong nước, pH tăng lên gây ảnh hưởng đến khả năng
khử trùng của clo và ảnh hưởng đến sức khỏe của người bơi. Ngoài ra một số con
vật như chim, thằn lằn có thể chết khi chúng uống nước hồ bơi.
Sự ô nhiễm có nguồn gốc chủ quan như thiếu nguồn kinh phí đầu tư cho máy
móc, thiết bị sử dụng cho việc lọc – tuần hoàn nước, thi
ếu kinh nghiệm trong việc
xử lý nước hồ bơi; việc quản lý chất lượng nước hồ bơi chưa đạt hiệu quả, và đặc
biệt là sự tác động mạnh mẽ của người bơi. Người bơi có thể mang theo xuống hồ
vô số vi khuẩn tích tụ trên da, hoặc có trong nước bọt. Theo ước tính mỗi người bơi
mang xuống hồ từ 50 đến 600 000 vi khuẩn (Powick, 1989), một số
vi khuẩn có thể
gây nên những bệnh như tả, lỵ, thương hàn, tiêu chảy khi người bơi nuốt phải.
Ngoài ra, những chất bài tiết từ người bơi có chứa những hợp chất khó phân hủy,
khi tan vào nước có chứa chất khử trùng như clo, những chất này nhanh chóng kết
- 6 -


hợp với clo tạo thành những sản phẩm phụ của quá trình diệt trùng gọi tắt là DBPs
(Disinfection - by - products) có ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe người bơi (xem
phần 1.4).
Chính vì vậy, để giữ được chất lượng nước hồ bơi, đảm bảo sức khỏe cho
người bơi, các hồ bơi bắt buộc phải tiến hành việc xử lý nước thường xuyên.
1.3. Xử lý nước hồ bơi
Mục đích của việc xử lý nước hồ bơi là loại bỏ những chất ô nhiễm, khống chế
sự phát sinh mầm bệnh, tiêu diệt vi khuẩn, vi sinh có trong nước; giữ cân bằng
nước, đem lại sự thoải mái, an toàn cho người bơi.
Có nhiều phương pháp khác nhau để xử lý nước hồ bơi, tuy nhiên hiện nay đa
số các nước trên thế giới vẫn sử dụng những phương pháp x
ử lý nước cơ bản như
lọc tuần hoàn, kết tủa – tạo bông, pha loãng, điều chỉnh pH, và sử dụng hóa chất
khử trùng .
1.3.1. Lọc tuần hoàn
Nước cấp cho hồ bơi chỉ được đưa vào hồ một lần, sau đó người sử dụng chỉ
cần châm thêm một lượng nước hao hụt do bốc hơi, hoặc thất thoát trong quá trình
sử dụng. Toàn bộ phần nước trong hồ bơi sẽ được lọc tuần hoàn và xử lý. Tuy
nhiên, tùy theo đặc tính của các thiết bị lọc mà nước trong hồ bơi được xử lý theo
các quy trình lọc khác nhau. Chẳng h
ạn, đối với những hồ bơi sử dụng thiết bị lọc
có kèm theo thiết bị châm hóa chất tự động và hệ thống điều chỉnh nhiệt thì nước sẽ
được xử lý theo 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Nước trong hồ sẽ được hút đa tầng thông qua hệ thống đường
ống và hệ thống tuần hoàn nước.
- Đầu thu nước đáy đặt
ở tầng đáy dùng để thu các chất bẩn, cặn nặng nằm
dưới đáy.
- Mắt thu nước thành hồ đặt tại tầng giữa dùng để thu các chất bẩn nằm lơ

lửng giữa hồ.
- 7 -

- Hộp gạn rác bề mặt đặt ở tầng mặt dùng để thu các chất bẩn nổi trên mặt hồ
và các chất bẩn trong hệ thống máng tràn.
Giai đoạn 2: Nước thông qua hệ thống đường ống sẽ chạy qua hệ thống lọc,
tiến trình lọc sẽ được bắt đầu.
- Các chất bẩn dưới dạng vi trùng sẽ bị tiêu diệt bằng các loại hóa chấ
t chuyên
dùng, đã được châm vào trong hồ bằng các thiết bị châm hóa chất tự động. Xác các
loại vi trùng này sẽ được các loại hóa chất làm kết tủa, liên kết lại với nhau và được
hút vào hệ thống lọc.
- Các chất bẩn dạng rắn, xác vi trùng… sẽ được giữ lại trong buồng lọc sau
một thời gian sẽ bị thải ra ngoài khi tiến hành súc bộ lọc.
- Các chất bẩn dưới dạng l
ỏng như nước tiểu, mồ hôi… sẽ đi qua thiết bị khử
trùng tự động và chuyển hóa thành nước sạch.
Giai đoạn 3: Phần nước sau khi lọc sẽ được chạy qua hệ thống châm hóa chất
khử trùng, sau đó sẽ được đưa qua hệ thống điều chỉnh nhiệt, điều chỉnh đến nhiệt
độ thích hợp và trả vào hồ thông qua các đầu trả nướ
c.
Sơ đồ làm việc của thiết bị lọc tuần hoàn trên được mô tả qua Hình 1.1.











Hệ thống thu
nước tầng giữa
Hệ thống thu
nước tầng đáy
NƯỚC HỒ BƠI
Nước cấp bù khi
hao
h
ụt
Trả nước sau khi
l
ọc
Hệ thống thu


c
m

t
Hệ thống lọc
Lọc sạch nước cơ

Thiết bị khử trùng
tự động
Khử trùng bằng
hóa chất chuyên
Hệ thống điều
chỉnh nhiệt

Hình 1.1. Sơ đồ làm việc của thiết bị lọc tuần hoàn có kèm bộ phận
châm hóa ch
ấtv
àh
ệ thống điềuchỉnh nhiệt.
- 8 -

1.3.2. Pha loãng
Pha loãng là một yếu tố cần thiết để giảm bớt nồng độ chất ô nhiễm hòa tan
trong hồ nhằm đảm bảo an toàn cho người bơi. Sự pha loãng ở mỗi hồ tùy thuộc
vào kích cỡ của hồ và tính năng sử dụng. Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) thì
lượng nước cần thêm vào để pha loãng được tính theo số lượng người bơi, cụ thể
cần thêm 30 lít/ người.
1.3.3. Kết tủa – tạo bông
Nước hồ bơi thường chứa các loại cặn lơ lửng có nguồn gốc và thành phần rất
khác nhau. Đối với các loại cặn có kích thước lớn hơn 0,1 µm có thể dùng biện
pháp xử lý cơ học như lắng, lọc để loại bỏ chúng. Còn các hạt có kích thước nhỏ
hơn 0,1 µm không thể tự lắng được mà luôn tồn tại ở trạng thái lơ lửng. Muốn xử lý
các cặn này ph
ải dùng biện pháp cơ học kết hợp với biện pháp hoá học, tức là cho
vào nước cần xử lý các chất phản ứng để tạo ra các hạt keo có khả năng dính kết lại
với nhau và dính kết các cặn lơ lửng có trong nước, tạo thành những bông cặn lớn
hơn và có trọng lượng đáng kể lắng xuống đáy.
1.3.4. Điều chỉnh pH
Độ pH của nước hồ bơi là một chỉ số rất quan trọng ảnh hưởng tới tác dụng
khử trùng của clo, an toàn về sức khỏe, tạo sự thoải mái cho người bơi và độ bền
của thiết bị. Theo tiêu chuẩn chất lượng nước hồ bơi của hầu hết các nước trên thế
giới, pH phải nằm trong khoảng 7,2 – 7,6.
1.3.5. Sử dụng chất khử trùng
Chất khử trùng là những hóa chất có tính oxi hóa mạnh như clo, brôm, clo

dioxit, ozôn, các hypoclorit và các muối của nó. Cơ sở của phương pháp khử trùng
bằng hóa chất là sử dụng chất oxi hóa mạnh hơn để oxi hóa tế bào vi sinh vật,
khống chế hoạt động sống và tiêu diệt chúng. Việc lựa chọn hóa chất khử trùng
cũng như liều lượng, cách sử dụng và những chỉ tiêu cho phép về nồng độ chất khử
- 9 -

trùng có trong nước hồ bơi tùy thuộc vào các quốc gia, các vùng lãnh thổ khác nhau
(xem Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Chất khử trùng và dư lượng chất khử trùng (mg/L) trong hồ bơi (WHO,
2000b).
Chất khử
trùng
Anh Trung
Đông
Mỹ Đức Ý
Clo dư 1 - 2 - 1 - 3 0,2 – 0,6 0,6 – 1,2
Brôm 1,5 - 3,5 - 2 - 4 - -
Cloxyanurat 2,5 - 5 - - - -
Clo dioxit - 0,2 – 0,3 - - 0,3
Trong bảng trên ta thấy nồng độ clo dư ở Đức được quy định rất thấp (0,2 –
0,6 mg/L) do ở Đức có một quy định rất nghiêm ngặt bắt buộc người bơi phải tắm
trước khi xuống hồ để giảm bớt phần lớn các chất ô nhiễm do người bơi, vì thế
lượng clo dư không cần phải cao như các nước khác. Ở Ý, lượng clo dư cũng không
cao (0,6 – 1,2 mg/L) do ở nước này bên c
ạnh việc dùng clo để khử trùng thì còn sử
dụng thêm ozôn để xử lý (Gillian Bullock, 2003).
Nhìn chung, hiện nay có hơn 50% các quốc gia trên thế giới sử dụng clo và
hợp chất muối của clo để khử trùng (WHO, 2000b) vì clo và các hợp chất của clo
rẻ, dễ mua, dễ sử dụng, có tính năng khử trùng trong phạm vi rộng.


1.3.5.1. Các phản ứng của clo trong nước
Khi cho Clo vào nước, clo sẽ phản ứng ngay với nước hình thành axit
hipocloro (HClO) theo phương trình:
Cl
2
+ H
2
O




HClO + H
+
+ Cl
-

- 10 -

Sau đó lượng HClO nhanh chóng tác dụng với những hợp chất chứa nitơ có
sẵn trong nước như amoniac hoặc hợp chất có chứa nhóm amoni (American Public
Health Association/American Water Works Association/Water Environment
Federation, 1999), sinh ra các hợp chất monocloramin, dicloramin theo các phản
ứng sau:
NH
3
+ HClO  NH
2
Cl + H
2

O
Monocloramin
NH
2
Cl + HClO  NHCl
2
+ H
2
O
Dicloramin
Nếu clo còn dư thì tiếp tục hình thành tricloramin, theo phản ứng:
NHCl
2
+ HClO  NCl
3
+ H
2
O
Tricloramine
Theo nghiên cứu của Griffin & Chamberlin (1941) sự hình thành các hợp chất
monocloramin, dicloramin và tricloramin (gọi chung là cloramin) và nồng độ của
chúng phụ thuộc chủ yếu vào pH, nhiệt độ, và tỉ lệ Cl : N trong nước hồ.
- 11 -


Nguồn: Palin, 1950 .
Hình 1.2. Mối liên hệ giữa pH và sự hình thành cloramin trong hồ bơi.
Công trình nghiên cứu bởi Weil và Morris (1949) đã xác định được dicloramin
và tricloramin bắt đầu hình thành ở tỉ lệ Cl : N = 5 : 1. Dicloramin và monocloramin
cũng có tính khử trùng, nhưng khả năng khử trùng của chúng rất yếu; dicloramin có

tính khử trùng mạnh hơn monocloramin khoảng 2 - 3 lần, nhưng yếu hơn clo từ 20
– 25 lần. Mặt khác, các cloramin là những chất độc gây chứng bệnh hen suyễn cho
những người thường xuyên tiếp xúc, chúng có mùi r
ất khó chịu, làm đục nước hồ,
cay mắt người bơi…. Tuy nhiên nếu tỉ lệ Cl : N = 9 : 1 thì các cloramin bắt đầu bị
phân hủy, tạo thành N
2
O, NO
2
-
, N
2
và NO
3
-
. Điểm cloramin bắt đầu bị phân hủy
được gọi là điểm clo hóa hay điểm tới hạn (xem Hình 1.3).
- 12 -


Hình 1.3. Hiện tượng clo hóa trong nước hồ bơi.
Xác định được điểm clo hóa là một yếu tố rất quan trọng trong việc xử lý
nước hồ bơi vì chỉ sau khi các cloramin bị oxi hóa hết bởi clo thì lượng clo thêm
vào hồ mới trở thành lượng clo dư theo phương trình:
Cl
2
+ H
2
O





HClO + H
+
+ Cl
-

HClO 

ClO
-
+ H
+

Lượng HClO, ClO
-
và Cl
2
có trong nước được gọi chung là clo dư hay clo hữu
dụng. Lượng clo dư trong hồ phải luôn luôn lớn hơn 0,2 mg/L, nếu nồng độ này nhỏ
hơn 0,2 mg/L thì clo không còn khả năng diệt khuẩn nữa và lúc này cloramin sẽ
nhanh chóng hình thành (Keenan & Heymann, 1978).
Sau khi nghiên cứu các phản ứng của clo trong nước hồ bơi thì Weil & Quentin
(1975) đã đưa ra sơ đồ sau (xem Hình 1.4):
- 13 -


Hình 1.4. Những phản ứng của clo trong nước hồ bơi.
Từ đó Weil & Quentin đề nghị cách tính liều lượng clo cần dùng để khử trùng

nước hồ bơi như sau: Nồng độ clo (mg/L) = 3 x Nồng độ clo dư (mg/L).
Ngoài ra còn có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khử trùng nước bằng
clo như pH, nhiệt độ, thời gian, lượng người bơi; trong đó yếu tố quan trọng nhất
ph
ải kể đến là pH.
1.3.5.2. Ảnh hưởng của pH
pH là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của quá trình khử trùng bằng clo.
Khi pH < 6 thì lượng clo dư trong hồ nhanh chóng bị thất thoát vào không khí
vì HClO sẽ bị phân hủy thành oxi và HCl theo phương trình: 2HClO  O
2
+ 2HCl.
Mặt khác, pH thấp gây bỏng da, mắt người bơi, đồng thời phá hủy những trang thiết
bị bằng kim loại có trong hồ bơi.
Khi pH > 8, nước hồ bơi sẽ bị đục, hiệu quả khử trùng giảm vì 90% lượng
HClO có trong nước hồ sẽ chuyển ngay thành dạng ClO
-
. Khoảng pH thích hợp cho
- 14 -

người sử dụng và an toàn cho các trang thiết bị trong hồ bơi được xác định là từ 7,2
đến 7,6 (xem Bảng 1.3).
Bảng 1.3. Ảnh hưởng của pH trong nước hồ bơi

(Nguồn: www.education.tas.gov.au
)
Sự phụ thuộc của HClO và ClO
-
vào pH được thể hiện qua Hình 1.5.

0

20
40
60
80
100
0
20
40
60
80
100
66.577.588.5
HClO (%)
pH
ClO - (%)
HClO
ClO-
Hình 1.5. Ảnh hưởng của pH đến sự phân ly HClO và ClO
-

×