Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học của ốc bươu vàng pomacea canaliculata lamarck (mesogastropoda ampullariidae) và biện pháp quản lý tại văn giáo, tịnh biên, an giang vụ thu đông năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.48 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
oOo



LÊ VĂN THÀNH




NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM SINH HỌC CỦA ỐC BƯƠU VÀNG
Pomacea canaliculata Lamarck (Mesogastropoda: Ampullariidae)

VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI VĂN GIÁO, TỊNH BIÊN,
AN GIANG VỤ THU ðÔNG NĂM 2012



Chuyên ngành : BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số : 60.62.01.12

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS.NGƯT. HÀ QUANG HÙNG





HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng,
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn




LÊ VĂN THÀNH










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii

LỜI CẢM ƠN

ðể bài báo cáo ñược hoàn thành tốt, trong suốt thời gian thực tập, nghiên cứu,
tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các Giáo viên hướng dẫn, của các
tập thể, cá nhân, sự ñộng viên của gia ñình và bạn bè.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS. NGƯT
Hà Quang Hùng – trường ñại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã dành cho tôi sự chỉ dẫn và
giúp ñỡ tận tình trong suốt thời gian thực tập và nghiên cứu hoàn thành ñề tài.
Tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ của tập thể các thầy, cô giáo bộ môn Côn trùng –
Khoa Nông Học – Trường ðại Học Nông Nghiêp Hà Nội ñã truyền ñạt kiến thức,
những kinh nghiệm quý báo cho tôi trong suốt khóa học và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi
trong quá trình thực hiện ñề tài.
Xin bày tỏ lòng biết ơn ñến PGS. TS. Võ Văn Thắng – trường ñại học An
Giang ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức quý báu về triết học cùng các thầy – cô
Phòng ñào tạo, ñã tạo mọi ñiều kiện cho tôi trong suốt khóa học.
Ban Lãnh ñạo và toàn thể cán bộ CNV Trạm Bảo Vệ Thực Vật Tịnh Biên ñã
tận tình giúp ñỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Anh Nguyễn Lộc Giang, chị Nguyễn Thị Thủy xã Văn Giáo, huyện Tịnh Biên,
tỉnh An Giang, ñã nhiệt tình hợp tác thực hiện thí nghiệm trên nền ñất của mình.
Anh Võ Văn Tân, em Chau Kim An, em Trần Quế Thanh Tùng ñã nhiệt tình
cộng tác với tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình ñến tất cả bạn bè, người thân
và gia ñình ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bài báo
cáo này.
An Giang, ngày 08 tháng 09 năm 2013
Tác giả luận văn



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



iii

LÊ VĂN THÀNH
MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục hình vii
Mở ñầu 1
ðặt vấn ñề 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Những nghiên cứu ngoài nước 3
1.1.1. ðặc ñiểm hình thái, phân loại, sinh vật học và sinh thái học của Ốc
bươu vàng 3
1.2. Những nghiên cứu trong nước 11
1.2.1. Sự phân bố gây hại OBV ở nước ta: 11
1.2.2. ðặc ñiểm hình thái OBV Pomacea canaliculata Lamarck, 1819 11
1.2.3 Thức ăn của ốc bươu vàng 12
1.2.4. ðặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học của OBV 12
1.2.5. Biện pháp phòng trừ ốc bươu vàng 14
Chương 2. THỜI GIAN, ðỊA ðIỂM, VẬT LIỆU, NỘI DUNG 15
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 15
2.1.1 ðịa ñiểm nghiên cứu : 15
2.1.2 Thời gian nghiên cứu 15
2.2. Vật liệu, dụng cụ và hóa chất 15

2.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 16
2.3.1 Nội dung nghiên cứu 16
2.4. Phương pháp nghiên cứu 16
2.4.1. Phương pháp xác ñịnh ñặc ñiểm hình thái 16
2.4.2. Phương pháp nuôi sinh học OBV 20
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv
2.4.3. ðiều tra xác ñịnh thành phần và mức ñộ phổ biển 23
2.4.4. Xác ñịnh thành phần thiên ñịch của OBV 24
2.4.5. Phương pháp bẫy OBV bằng các loại lá cây 25
2.4.6. Phương pháp ñánh giá hiệu lực của 3 loại thuốc hóa học (Anhead 6 GR,
Map Passion 10 GR, Tungsai 700 WP) và 1 loại thuốc thảo mộc
(Soponil 10 WP). 27

2.5. Phương pháp xử lý số liệu 29
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30
3.1. ðặc ñiểm hình thái và sinh học của OBV tại Văn Giáo, Tịnh Biên,
An Giang 30

3.1.1. Kích thước cơ thể và ñặc ñiểm hình thái các pha phát dục của OBV 30
3.1.2. ðặc ñiểm sinh học của OBV 32
3.1.3. Tính ăn và sự lựa chọn thức ăn của OBV 39
3.2. Sự phát sinh gây hại một số ñặc tính gây hại của OBV 43
3.2.1. Sự phát sinh gây hại của OBV tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang 43
3.3. Biện pháp phòng trừ OBV 50
3.3.1. Biện pháp sử dụng bẫy thức ăn 50
3.3.2. Biện pháp hóa học 51
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
PHỤ LỤC 58
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. ðặc ñiểm hình thái các pha phát dục của ốc bươu vàng 30
Bảng 3.2. Thời gian phát dục (ngày) của OBV trong ñiều kiện phòng thí
nghiệm tại trạm BVTV Tịnh Biên, An Giang 32
Bảng 3.3. Nhịp ñiệu ñẻ trứng của OBV trong ñiều kiện phòng thí nghiệm tại,
trạm BVTV Tịnh Biên, An Giang 34
Bảng 3.4. Số quả trứng trên mỗi ổ của OBV trong ñiều kiện phòng thí
nghiệm tại trạm BVTV Tịnh Biên, An Giang
36
Bảng 3.5. Tỷ lệ trứng nở của OBV ở ñiều kiện phòng thí nghiệm, Trạm
BVTV Tịnh Biên, An Giang
38
Bảng 3.6. Tỉ lệ ñực cái của OBV 38
Bảng 3.7. Thành phần thức ăn và mức ñộ lựa chọn của OBV 39
Bảng 3.8. Khả năng ăn (gam/con) của OBV ( 5cm) với 06 loại thức ăn sau 3
ngày thí nghiệm
41
Bảng 3.9. Mối quan hệ giữa kích thước của ốc với sức ăn lúa non sau 24 giờ
thí nghiệm (trong phòng thí nghiệm trạm BVTV Tịnh Biên, An
Giang) 40
Bảng 3.10. Diễn biến mật ñộ ổ trứng và ốc bươu vàng OBV trên giống IR
50404 tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang vụ Thu - ñông 2012

44
Bảng 3.11. Tỉ lệ (%) dảnh lúa giống IR 50504 bị OBV hại vụ thu - ñông 2012
tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang 46
Bảng 3.12. Tỉ lệ ñực/cái của OVB trong vụ thu - ñông 2102 tại Văn Giáo,
Tịnh Biên, An Giang 48
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn thêm tới sự gây hại của OBV trên
giống lúa IR 50404 tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang 49
Bảng 3.14. Khả năng dẫn dụ của một số loại bẫy lá ñối với OBV 50
Bảng 3.15. Hiệu lực của 3 loại thuốc hóa học và 1 loại thuốc thảo mộc phòng
trừ OBV tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang
51
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi
Bảng 3.16. Năng suất lúa ở 4 công thức thuốc phòng trừ OBV tại Văn Giáo,
Tịnh Biên, An Giang vụ Thu – ñông 2012 52
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Nhịp ñiệu ñẻ trứng của OBV trong ñiều kiện phòng thí nghiệm tại
trạm BVTV Tịnh Biên, An Giang 36

Hình 3.2. Diễn biến mật ñộ ổ trứng và ốc bươu vàng OBV trên giống IR
50404 tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang vụ Thu - ñông 2012 45


Hình 3.3. Mối tương quan giữa mật ñộ OBV với tỉ lệ dảnh lúa bị OBV hại
(%) trên giống IR 50404 tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang vụ Thu -
ñông 2012 48

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

MỞ ðẦU
ðặT VấN ðề
Ốc bươu vàng Pomacea canaliculata, ñược Lamarck mô tả ñầu tiên năm
1822, xuất xứ từ Paraguay rồi lan rộng sang các nước vùng Nam Mỹ (Pain, 1946;
Hyton – Scoot, 1957; Habe, 1986). Ốc bươu vàng thuộc nhóm ăn tạp, sống ñược ở
nhiều môi trường nước khắc nghiệt, có thể sống trên cạn hay vùi sâu một thời gian
khi ñiều kiện sống không thuận lợi. Trong vùng nhiệt ñới rất phù hợp cho ốc bươu
vàng sinh sản, phát triển (Albrecht et al., 1996).
Năm 1979, du nhập ñầu tiên từ Argentina vào Châu Á ở ðài Loan; ốc bươu
vàng lan rộng nhanh sang các quốc gia trồng lúa ở ðông Nam Á (Mochida, 1991).
Trong ñó, Philipinnes ñã có 400.000 ha lúa bị ốc bươu vàng gây hại (năm 1989)
(Anon., 1989) và ðài Loan ñã thiệt hại năng suất lúa tương ñương 31 triệu USD
(năm 1986) (Mochida, 1991) ; tại Việt Nam, ốc bươu vàng ñược xem là ñối tượng
kiểm dịch thực vật của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam từ năm 1997
(Cục BVTV, 1997) và tính ñến 1999 ñã gây hại diện tích hàng trăm ngàn (Ha) (Cục
BVTV, 1999).
Tại An Giang, từ năm 1990 ốc bươu vàng ñã xâm nhập và lây lan, gây hại
cục bộ. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh và các ngành chức năng ñã tổ chức phát ñộng và mở
nhiều chiến dịch dập dịch thường xuyên nhưng ñến nay ốc bươu vàng vẫn lan rộng
và xuất hiện khắp 11 huyện, thị trong tỉnh. Trong ñó vùng trọng ñiểm nhiễm ốc mật
số cao, gây hại nghiêm trọng trên ruộng lúa (1.100 Ha/ Vụ ðông xuân 1998 – 1999)

với mật ñộ 1 – 5 con/m
2
(Chi Cục BVTV An Giang, 1999).
Sự gây hại của ốc bươu vàng ñã ñược ghi nhận từ nhiều năm qua và ñể ñối
phó với ốc bươu vàng nông dân ñã sử dụng rất nhiều loại thuốc với liều lượng cao,
hiệu quả trừ ốc bươu vàng tốt, tuy nhiên thuốc hóa học thường rất ñộc ñối với cá và
môi trường (Asaka et al.,, 1997; Cheng 1989; Morallo – Rejesus et al., 1990) , , . Từ
ñó việc sử dụng thuốc hóa học trừ ốc bươu vàng vẫn còn hạn chế, nên việc tìm ra
một loại thuốc hóa học vừa trừ tốt ốc bươu vàng vừa ít ñộc vẫn cần thiết trong việc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

dập trừ dịch ốc bươu vàng bộc phát với mật số cao mà trong một thời gian ngắn
không thể thay thế bằng một biện pháp nào khác.
Việc sử dụng thuốc hóa học có hiệu quả tức thời song vẫn chưa khắc phục
ñược sự gây hại của ốc bươu vàng triệt ñể; từ ñó nhiều kết quả khảo sát của các tác
giả như: Yamanaka et al., (1998) ; FAO (1989) ; Litsenger et al., (1993) ñã ghi
nhận một số kỹ thuật canh tác như ñiều chỉnh thời gian tưới và mực nước ñối với
tuổi cây mạ có thể hạn chế ñược mức ñộ gây hại của ốc bươu vàng.
Từ những ghi nhận trên chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ Nghiên cứu
ñặc ñiểm sinh học của ốc bươu vàng Pomacea canaliculata Lamarck
(Mesogastropoda: Ampullariidae) và biện pháp quản lý tại Văn Giáo, Tịnh Biên,
An Giang vụ Thu - ðông năm 2012”
MỤC ðÍCH, YÊU CẦU NGHIÊN CỨU
MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học của ốc bươu vàng Pomacea
canaliculata Lamarck (Mesogastropoda: Ampullariidae), xác ñịnh biện pháp quản
lý tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang, ñạt hiệu quả kinh tế, môi trường.

YÊU CẦU NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh vật học của ốc bươu vàng Pomacea
canaliculata Lamarck (Mesogastropoda: Ampullariidae) tại Văn Giáo, Tịnh Biên,
An Giang vụ Thu ñông năm 2012.
2. ðánh giá hiệu quả của biện pháp canh tác, bẫy bã phù hợp khi ruộng
nhiễm ốc bươu vàng P.canaliculata (Mesogastropoda: Ampullariidae) tại Văn Giáo,
Tịnh Biên, An Giang.
3. ðánh giá hiệu quả của một số loại thuốc hóa học, thảo mộc phòng trừ ốc
bươu vàng P.canaliculata (Mesogastropoda: Ampullariidae) tại Văn Giáo, Tịnh
Biên, An Giang.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3





Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Những nghiên cứu ngoài nước
1.1.1. ðặc ñiểm hình thái, phân loại, sinh vật học và sinh thái học của Ốc bươu vàng
1.1.1.1. Phân loại
Theo Halwart (1994) Ốc bươu vàng có tên khoa học là Pomacea canaliculata,
họ Ampullariidae, bộ mesogastropoda.
1.1.1.2. Hình thái
Ốc bươu vàng là loài ốc có nắp vỏ, sống dưới nước, thịt màu vàng, vỏ mỏng.

Vỏ ñổi màu tối hoặc vàng nâu nếu sống trong ao tù, nước màu ñen. Khi Ốc bươu vàng
lớn, vỏ chuyển thành màu vàng nâu, nếu nuôi trong ao, hồ màu nâu ñậm hơn. Khi Ốc
bươu vàng còn nhỏ, nếu nuôi Ốc bươu vàng trong bể, vỏ sẽ mỏng, dễ vỡ (Tsushima,
1997). Vỏ Ốc bươu vàng có năm vòng xoắn thuận, nắp vỏ có hình bầu dục (Oya và ctv.,
1987). Trứng Ốc bươu vàng mới ñẻ có màu hồng sau ñó nhạt dần sang màu trắng hồng
(Morallo et al., 1990), Ốc bươu vàng non khi mới nở rơi xuống nước, vỏ Ốc bươu vàng
mềm, nhưng vỏ sẽ cứng lên sau nở 2 ngày (FAO, 1989).
1.1.1.3 ðặc ñiểm sinh vật học.
Ốc bươu vàng vừa hô hấp bằng phổi vừa hô hấp bằng mang, bình thường khi
ở trong nước Ốc bươu vàng thở bằng mang, nhưng khi Ốc bươu vàng lên trên cạn
thì hô hấp bằng phổi, do giữa mang và phổi có một ống nối thông nhau và ống này
có nhiệm vụ lấy không khí vào ñể hô hấp (Oya và ctv., 1987). Chính vì ñặc ñiểm
này mà Ốc bươu vàng có thể sống trong ñiều kiện nước bẩn thiếu oxy (khoảng 0,3
mg oxy/lít). Loại ốc này có thể thích nghi tốt với ñiều kiện môi trường ñất khô và
ướt xen kẽ, cũng như ñầm lầy từng mùa và ruộng lúa hoặc sống dưới nước như cá
hay sống ngoài không khí (FAO, 1989; Oya et al. 1987; Albrecht et al. 1996). Ốc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4

bươu vàng có thể sống sót hàng tháng trong ñất khô bằng cách ñào sâu xuống ñất
bùn và ñóng nắp vỏ lại, trở lên mặt nước trở lại khi có nước ngập. Cũng bằng cách
ñó, Ốc bươu vàng ñã ngủ ñông ở vùng biên giới phía Bắc của nước Nhật Bản (Oya
et al. 1987). Ốc bươu vàng sống tốt nhất trong môi trường nước, khi ñiều kiện thời
tiết quá nóng, hay nước trong ruộng cạn, Ốc vùi mình xuống sâu, thời gian vùi của
ốc có thể kéo dài ñến 6 tháng (FAO, 1989).
- Thức ăn
Khi Ốc bươu vàng mới nở thì ăn những mãnh hữu cơ vụn tại chổ, lúc kích
thước vỏ ñạt 2 – 5 mm thì bắt ñầu ăn những thực vật nhỏ và những lá cây mềm lân

cận và mau chóng di chuyển ra vùng xung quanh, ăn tảo và thường tập hợp lại
thành từng nhóm quanh nơi có thức ăn (Halwart, 1993), Ốc bươu vàng có thể ăn cả
ngày lẫn ñêm (FAO, 1989), ở mỗi ñiều kiện thức ăn khác nhau sẽ dẫn ñến mức ñộ
tăng trọng nhanh chậm khác nhau. Khi bắt ñầu ñẻ Ốc bươu vàng vẫn tăng trọng,
nhưng sau khi ñẻ một tháng ốc không tăng trọng nữa, ăn ít lại, khối lượng giảm dần,
tỷ lệ Ốc bươu vàng chết sau khi ñẻ một tháng có thể ñạt ñến 60 – 80% (Morallo et
al., 1990); một con Ốc bươu vàng có khả năng sống tối ña 3 năm (FAO, 1989), và
kích thước có thể ñạt ñến 5 cm. Ốc bươu vàng ăn ñược hầu hết các loại thực vật
thân mềm (Morallo et al., 1990)
- Sự sinh sản của Ốc bươu vàng
Ở Philippines, tỷ lệ giới tính của Ốc bươu vàng bắt ñược trong ruộng lúa
là:1:2,1 (♂:♀) (Halwart, 1994).
Các chuyên gia cũng nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ ốc bươu vàng
Pomacra canaliculata ñến sự sinh trưởng và sinh sản của chúng. Những con ốc
trưởng thành có kích thước 15 – 20mm ñược thả vào ô thí nghiệm 8 x 2 m, số ốc từ
0,8 – 8 con/m
2
ở 5 mức mật ñộ khác nhau. Sự sinh trưởng và sinh sản của những
con ốc thí nghiệm ñược theo dõi trong 3 tháng. Những con ốc ở tất cả các ô thí
nghiệm ñều tiếp tục sinh trưởng nhưng sau khoảng 40 ngày trở ñi thì chúng ít sinh
trưởng hơn, kích thước cơ thể của con cái lớn hơn con ñực cùng lúa. Ốc ở ô có mật
ñộ thấp to hơn ốc ở ô có mật ñộ cao, khả năng ñẻ trứng tăng lên nhanh chóng từ khi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5

làm thí nghiệm ñến 2 tháng sau ñó và giảm dần. Ổ trứng ở ô có mật ñộ thấp hơn to
hơn ổ trứng ở ô có mật ñộ cao, nhưng số lượng trứng của 1 con cái ở ô có mật ñộ
thấp thấp hơn nhiều so với số ổ trứng ñẻ ra ở ô có mật ñộ ốc bươu vàng Pomacra

canaliculata cao hơn.
- Tìm ñôi giao phối
Ốc bươu vàng bắt ñầu giao phối ñịnh kỳ mỗi tuần một lần trong suốt năm
(Morallo et al., 1990). Việc bắt cặp xảy ra tại một nơi có nước ngập vỏ và không
theo mùa, thời gian bắt cặp của Ốc bươu vàng khoảng 3 – 4 giờ (FAO, 1989).
- ðẻ trứng
Sau khi giao phối 1 – 2 ngày, ốc bươu vàng bắt ñầu ñẻ, và cứ 3 – 4 ngày Ốc
bươu vàng ñẻ một lần, sau khi ñẻ ñược một tháng nhịp ñộ ñẻ giảm dần (FAO,
1989). Ốc bươu vàng di chuyển ra khỏi nước khi sáng sớm và lúc chiều tối ñể ñẻ
(Morallo et al., 1990). Phần lớn Ốc bươu vàng ñẻ trứng vào ban ñêm và trứng ñược
ñẻ lên cây, cọc, bờ… Trứng kết thành chùm màu hồng, thời gian ñẻ kéo dài 1 giờ.
Sau khi ñẻ xong Ốc mẹ nghĩ tại ổ trứng 3 – 5 phút rồi thả mình xuống nước
(Mochida, 1988), số lượng trứng trên 1 ổ thường thay ñổi từ 100 – 600 trứng.
Thường thường khoảng 200 trứng/ổ tùy vào tuổi của Ốc bươu vàng cái. Sức sinh
sản bình quân 11 – 12 ổ trứng/1 chu kỳ ñẻ (Mochida, 1988).
Thời gian ủ trứng biến ñộng từ 10 – 15 ngày (Morallo et., 1990) và kéo dài
tới 21 ngày (Mochida, 1988 ; FAO 1989), tỷ lệ nở của trứng có thể ñạt 80% (FAO,
1989). Ở Nhật do ảnh hưởng ñiều kiện khí hậu, số trứng nở biến ñộng lớn hơn từ 70
– 90% (Mochida, 1991).
- Vòng ñời Ốc bươu vàng
Vòng ñời Ốc bươu vàng khoảng 2 – 3 năm (Morallo et al., 1990 và FAO,
1989). Số lượng Ốc bươu vàng non có tương quan nghịch với mật ñộ Ốc bươu vàng
trưởng thành (Halwart, 1993). Ốc bươu vàng bắt ñầu có khả năng bắt cặp và ñẻ
trứng khi ñược 60 ngày tuổi (FAO, 1989).
Ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata Lamarck) có nguồn gốc từ Nam Mỹ.
Từ năm1990 ốc du nhập vào một số nước trên thế giới, trong ñó có Việt Nam. Tại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6


tất cả các nước này ôc bươu vàng ñều phát triển thành dịch hại rất nghiêm trọng ñối
với cây lúa và cây trồng khác trong hệ sinh thái nông nghiệp
Trên thế giới ñã có nhiều ñề tài nghiên cứu về ốc bươu vàng và có khá nhiều
nghiên cứu về sinh thái, phân bố, hình thái của loài ký sinh thuộc họ Ampullariidae
Ở Achentina, các yếu tố ảnh hưởng tới sinh sản và sinh quần Pomacea
canaliculata ñược nghiên cứu cùng với sinh thái hoc ký sinh – ký chủ ốc bươu vàng
Theo A. Kretzchmar (1996) ở ñiều kiện ngoại cảnh khác nhau số lượng loài
ốc phân bố không giống nhau, nó phản ánh tập tính và khả năng cạnh tranh khác
nhau. Vào ñầu mùa mưa nước ngập P.linaeata và M.cornuaretis xuất hiện và quần
thể của chúng tăng mạnh trong suốt mùa mưa, chiếm ưu thế so với P.sealaris. Khi
nước rút chúng sẽ qua hè hoặc di chuyển tới những nơi thường xuyên có nước.
Hội nghị phòng trừ sinh học OBV lần thứ 5 tại Brazin (9 – 11/6/1996) Leite
nhấn mạnh : OBV là dịch hại mới xuất hiện ở miền ñông Sao Paolo, nơi ñang trồng
khoảng 30.000 ha lúa. Dr Laves cho biết cho ñến nay vẫn chưa biết ñược cụ thể loài
ốc nào hại lúa ở Sao Paolo nhưng khả năng có thể là loài P.linaeata, Pomacea
canaliculata. Theo Trevor Jackson một chuyên giai về ốc bươu vàng thì khả năng
các nhà khoa học sẽ ñi sâu tìm một số loài vi khuẩn như BT, có thể sản sinh ra ñộc
tố diệt ốc bươu vàng (Singer et al., 1995)
Theo Castro – Vazquyez trường ñại học Cuy ở Achentina ñã quan tâm
nghiên cứu ốc bươu vàng hơn 10 năm nay. Ông cho biết ốc Pomacea canaliculata
rất hiếm khi bắt gặp trong ao hồ sạch ở Buenos Airies. Ông cũng ñã nghiên cứu về
mô hình học của Pomacea canaliculata ông thấy trong tuyến gan tụy có rất nhiều
loại vi khuẩn nhưng chưa biết ñó có phải tác nhân gây bệnh hay không.
Ở Achentina người ta không coi ốc bươu vàng là dịch hại mà thậm chí sử
dụng chúng với 2 mục ñích: làm phân bón và làm loài chỉ thị sinh học. Stella Maris
Martin ở bảo tang lịch sở khoa học ñộng vật không xương sống ñã nghiên cứu chu
kỳ sinh sản của ốc bươu vàng (Martin 1990) sinh quần của P.scalaris (Martin
1993). Gần ñây ñã có những nghiên cứu ký sinh và hội sinh trên ốc bươu vàng. ðầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



7

tiên Damborenea và Gullo ñã phát hiện có ñỉa bám trong khoang vỏ ốc bươu vàng.
Theo kết quả nghiên cứu có 6 loài ñỉa sống bám vào ốc bươu vàng, trong ñó có loài
ñỉa Helobdella ampullriae là hay bắt gặp nhất. Tùy thuộc vào tuổi ñời, kích thước
của ốc, tổng số loài ñỉa lên tới 10 loài; tỷ lệ nhiễm ñạt 90% quần thể. Nghiên cứu
này chưa ñề cập ñến ảnh hưởng ñối với khả năng sinh sản và tỷ lệ chứng tử vong
của ốc.
Còn rất nhiều nơi và rất nhiều nghiên cứu ñối với các loại ốc bươu vàng trên
ñồng ruộng và trong phòng thí nghiệm nhưng vào thời ñiểm này lại chưa có kết quả
khả quan về ngăn chặn ốc bươu vàng hại lúa, hình thành dịch hại nguy hiểm.
Có nhiều nước ở vùng ðông Nam Á như: Philippines, Indonesia, Thái
Lan…ñã ñưa ốc bươu vàng từ Nam Mỹ vào nước và phát triển nghề nuôi ốc từ
những năm 80. Nhưng cho ñến nay, ốc bươu vàng ñã trở thành dịch hại nguy hiểm
trên những ñất nước này, và thiệt hại ngày càng nghiêm trọng trên lúa.
Theo Mochisa ốc bươu vàng ñã lây lan từ Argentia ñến ðài Loan, Trung
Quốc rồi mới ñến các nước khác ở vùng ðông Nam Á. Tuy vậy những tài liệu
nghiên cứu về ốc bươu vàng ở Trung Quốc và ðài Loan gần như không có thong tin
này. Ở Trung Quốc ốc ốc bươu vàng ñược người dân gọi là ốc Phúc Thọ,là giống ốc
ăn thực vật thủy sinh, sinh trưởng và phát dục rất nhanh, vỏ tương ñối mỏng, là thức
ăn tốt cho ếch, có thể nuôi chung ao nuôi ếch thịt hoặc ao nuôi cá nòng nọc.
Theo Halwat (1995) thì ở Trung Quốc người nông dân ñã sử dụng mô hình
cấy lúa ở những vùng cạn xung quanh và thả cá ở chỗ trũng ñể ñối phó với nạn ốc
bươu vàng và ñã cho kết quả rất tốt.
1.1.1.4 Thiệt hại
Theo báo cáo tại hội nghị về quản lý ốc bươu vàng tổ chức tại viện lúa
Philippines ngày 27 - 31/10/1991 cho thấy trên 50% trong số 3 ñịa bàn ñược khảo
sát coi ốc bươu vàng là dịch hại chính…Biện pháp chính người nông dân sử dụng

trừ ốc là phun thuốc trừ dịch hại. Những thuốc hóa học chính ñược dùng là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8

Endosulfan, Chlorpyriphos, 2 organotin fungicides. Những thuốc này ñã bị nhà
chức trách về phân bón và thuốc trừ dịch hại cấm không cho sử dụng.
Cũng theo báo cáo này: Những biện pháp khác không sử dụng biện pháp hóa
học bao gồm lưới chắn, cấy mạ già, tăng mật ñộ gieo cấy, ñiều chỉnh mực nước, thả
vịt vào ruộng và biện pháp bắt bằng tay ñã ñược người nông dân thực hiện trong
chiến dịch khuyến nông… phần lớn các phương pháp này ñều ñạt hiệu quả cao.
Tiến sỹ Jambari Haji Ali trường ñại học tổng hợp ở Putra – Malaysia trong
khi nghiên cứu về một số ñặc ñiểm sinh thái học và sinh vật học của ốc bươu vàng
ñã kết luận: ốc bươu vàng bắt ñầu chui xuống bùn khi lượng nước trong bùn ñạt
48%. Ốc bắt ñầu qua hè khi ñộ ẩm ñất ñạt 51%. Ngoài ra các tác giả còn cho rằng
ốc bươu vàng không sống ñược trong bùn ñục, trong nước chua (pH< 4) và trong
nước mặn (ñộ mặn >8 ppt)
Trong một tháng cả ốc ñực và ốc cái ở mức ăn cao sinh trưởng tốt nhất.
Những con ốc ở mức trung bình phát triển bình thường và mức ăn thấp sinh trưởng
không tốt. Hầu hết những con cái ở mức thức ăn cao và trung bình ñều ñẻ ít nhất
một ổ trứng trong thời gian thí nghiệm trong khi ñó ½ số con cái ở mức ăn thấp
không có khả năng ñẻ trứng. Hơn nữa số lượng trứng trên một con cái ở mức ăn cao
lớn hơn so với mức ăn thấp.
1.1.1.5 Biện pháp phòng trừ
Ở Malaysia ngoài những biện pháp chính người nông dân sử dụng ñể diệt trừ
ốc tương tự như ở Philippines, biện pháp kiểm dịch thực vật còn ñược áp dụng triệt
ñể trong cả nước. Các máy móc nông nghiệp phải ñược xử lý bằng 1% sulphat ñồng
trước khi di chuyển sang vùng khác.
Theo tài liệu quản lý ốc bươu vàng của Viện Nông nghiệp Malyasia ốc bươu

vàng ñược ñưa vào danh sách sâu bệnh hại nguy hiểm theo quy ñịnh của Kiểm dịch
thực vật ở Malaysia năm 1981. Nhà nước Malaysia cũng ñã ñưa ra các biện pháp
kiềm chế, kiểm soát và tiến tới loại trừ ốc bươu vàng. ðồng thời nhà nước cũng
thành lập ủy ban triển khai kế hoạch hành ñộng; ñiều tra phát hiện, xác ñịnh phạm vi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

vùng kiểm soát ốc bươu vàng. Các biện pháp ngăn chặn dịch hại ốc bươu vàng ñã ñược
ñề xuất như: ðặt bẫy ốc ở nơi có ổ dịch, ñặt các lưới chắn ở ñầu nguồn các con kênh,
mương nước tưới tiêu. ðối với các ruộng lúa thì dùng các biện pháp sinh học như: Dùng
vịt, cá ñể tiêu diệt ốc. Còn ñối với ñất thì sử dụng biện pháp cơ giới như: Dùng máy làm
ñất ñể tác ñộng về mặt cơ giới làm cho vỏ ốc vỡ và lúc ñó ốc sẽ chết. Trong biện pháp
hóa học diệt trừ ốc bươu vàng người nông còn sử dụng thuốc thảo mộc làm từ bột hạt
chè cho kết quả rất tốt. Ở Campuchia người ta ñã dùng cây xương rồng Bà chặt nhỏ
quang xuống những nơi có ốc bươu vàng, Nhựa xương rồng làm cho ốc say và nổi lên
mặt nước, người dân có thể thu gom một cách dễ dàng.
Việc nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học và phân loại ñã ñược nghiên cứu trên
thế giới như Chung (1985), Hiyahara et al., 1980; Mochida 1987.
Hôi thảo vê ốc bươu vàng ở vùng ðông Nam Á tổ chức tại Phitsanilok –
Thái Lan, 1997 cho thấy ñã có nhiều nghiên cứu về sinh thái học và biện pháp
phòng chống ốc bươu vàng. Theo báo cao của Barion ở Viện lúa IRRI về khả năng
sử dụng một loại bọ xít Diwdymus pulcher Stal. Số liệu bước ñầu trong phòng thí
nghiệm cho thấy Diwdymus pulcher thích ăn ốc bươu vàng và sâu cuốn lá hơn hẳn
rầy nâu. Biện pháp ñấu tranh sinh học dùng cá Trắm ðen tiêu diệt ốc bươu vàng do
Cục BVTV Việt Nam thực hiện dưới sự tài trợ của FAO ñã ñược ñề cập tới.Theo
Hoque và ctv của Trung tâm BVTV Quốc gia, trường ðại học ở Phillippines thì
hiện nay trừ ốc bươu vàng người nông dân chủ yếu sử dụng biện pháp hóa học là
chính. Nó chiếm hơn 75%, biện pháp vật lý chiếm 11 %, biện pháp sinh học 11 %,

biện pháp canh tác 3% trong tổng số các biện pháp phòng trừ.
Theo Halwart, 1994. ðứng trên quan ñiểm sinh thái mà xem xét thì việc xuất
hiện ốc bươu vàng trên ñồng ruộng là một thảm họa. Những thuốc trừ dịch hại ñược
sử dụng ñể diệt trừ chúng, ñặc biệt là những loại thuốc chưa ñược ñăng ký sử dụng
trong hệ sinh thái ñồng ruộng. Hơn nữa những thuốc hóa học trừ dịch hại trên lúa ñã
có ảnh hưởng tới sinh vật có ích.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10
Ở Surinam khi sử dụng Pentachlorphenolate (NaPCP) có thể làm chết nhiều
cá và chim (Vermeer et al., 1974). Sau khi sử dụng hỗn hợp thuốc kẽm hữu cơ,
người nông dân Philipines thường bị các bệnh long móng chân tay, ñau ñầu, ngứa
da và mù mắt, thậm chí thuốc còn gây chết cho con người (Anderson, 1993).
Trong khi người nông dân vẫn phải dùng các loại thuốc hóa học như trong
báo cao trên nhà nước Phillippines vẫn khuyến cao người nông dân sử dụng ốc làm
thức ăn cho người và ñông vật. Vậy dư lượng thuốc BVTV trong ốc có ảnh hưởng
tới con người một khi con người sử dụng chúng làm thức ăn hay không?
Theo tài liệu của Bộ môn khoa học, phòng khoa học, ðại học tổng hợp
Kasetsart (1997) và Chi cục thủy sản, Cục thủy sản, Bộ Nông nghiệp Thái Lan ñã
hợp tác và phân tích dư lượng thuốc BVTV và kim loại nặng trong ốc bươu vàng
cho thấy: Chỉ có hàm lượng cu ở phần chân bụng của ốc bươu vàng ở Pathumthani
có cao hơn so với tiêu chuẩn. Còn 4 nhóm thuốc bao gồm BHC, Heptachlor
rpoxide, Dieldrin và Total DDT ñều có dư lượng thuốc BVTV thấp hơn so với
ngưỡng cho phép. Như vậy theo tài liệu này sau khi xử lý thuốc trừ dịch hại ñể trừ
ốc bươu vàng con người vẫn có thể sử dụng ốc bươu vàng làm thức ăn, sử dụng cho
ñộng vật ăn một cách an toàn.
Theo Heidenrich và Halwart, (1995). Ở những vùng ngập nước và khó rút
cạn theo ý muốn, thì mô hình cá lúa là biên pháp rất tốt làm giảm tác hại của ốc
bươu vàng trên lúa. Cá ăn ốc con, ñây là giai ñoạn xung yếu nhất trong quá trình

phát triển của ốc bươu vàng. Trong ñiều kiện phong thì nghiệm, cá chép Cyprius
carpio ñã ăn hết > 90% số ốc con trong tổng số ốc ñược cung cấp.
Cũng theo tác giả trên thì có thể giảm thiệt hịa do ốc gây ra bằng cách tưới
nước rất ít trước khi gieo cấy lúa, có thể cấy mạ già hoặc có thể rút cạn nước một
vài tuần trước khi cấy, gieo lúa. Việc làm giảm mật ñộ ốc bằng cách thả vịt vào
ruộng cũng có hiệu quả tương ñương với phun trừ dịch hại bằng thuốc hóa học. ðối
với thuốc trừ dịch hại, thời gian thích hợp nhất ñể xử lý trực tiếp trước khi cấy. ðối
với vịt nên thả chúng vào ruộng ngay sau khi tưới nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11
Bộ nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Nhật Bản ñã thiết lập một dự án
nghiên cứu cấp nhà nước trong 4 năm về phòng trừ tổng hợp ốc bươu vàng
Pomacra canaliculata trong hệ sinh thái cây lúa nước bắt ñầu từ năm 1997. Dự án
không chỉ nhằm phát triển phương pháp phòng chống ốc bươu vàng trên ruộng lúa
gieo thẳng mà còn phòng trừ trên sinh thái ñồng ruộng bằng những biện pháp sử
dụng hạn chế ñến mức tối thiểu thuốc hóa học, ñồng thời tìm kiếm các Pheromon
sinh học.
1.2. Những nghiên cứu trong nước
1.2.1. Sự phân bố gây hại OBV ở nước ta:
Ở nước ta chúng có mặt khắp ñất nước, nhưng nhiều nhất là vùng ñồng bằng
sông Cửu Long. Một số vùng ñầm hoang, sông hồ với thảm thực vật hoang dã là nơi
sinh sống và nguồn lây lan chính OBV vào ruộng lúa.
1.2.2. ðặc ñiểm hình thái OBV Pomacea canaliculata Lamarck, 1819
Trưởng thành: Vỏ có màu màu vàng nâu, khi sống ở ao tù vỏ có màu nâu ñậm.
Vỏ ốc cuộn quanh 1 trục tạo thành trụ ốc (collumella).
Trên vỏ có ñỉnh vỏ (apex) là nơi hình thành các vòng xoắn ñầu tiên, thường
khó phân biệt bằng mắt thường.
Vòng xoắn (spira): có 5 – 6 vòng bắt ñầu từ ñỉnh vỏ và cuối cùng là lỗ

miệng, nơi phình to nhất. Giữa các vòng xoắn có rãnh xoắn (sutura), những rãnh
xoắn của OBV thường sâu hơn ốc ta, vì vậy chúng còn có tên gọi là ốc bươu vòng
xoắn sâu (canaliculata = chanelled)
Miệng vỏ có nắp (operculum) hình bầu dục có tâm lệch.
Con ñực cơ thể bé hơn con cái và có thể phân biệt dựa vào các ñặc ñiểm
ðặc ñiểm Con ñực Con cái
Ngoại hình Hình cầu Hình bầu dục
Nắp miệng Vồng lên Lõm xuống
Miệng Vỏ loe Thẳng
Kích cỡ cơ thể 29,0 x 20,0 mm 34,0 x 23 mm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12
Trứng: Hình cầu hoặc hình ô van, dài 2 – 3 mm. màu hồng tươi. ðược ñẻ
thành ổ, mỗi ổ có 25 – 500 quả. Lúc mới ñẻ dính vào nhau không thể tách từng quả
một nhưng ñến khi sắp nở màu sắc quả trứng chuyển sang màu trắng nhờ là lúc có
thể tách riêng từng quả một do chất nhầy kết dính hết tác dụng.
Ốc non: Vỏ rất mỏng, hình cầu, màu vàng hoặc nâu ñen
Có thể chia làm 3 cỡ. Sự khác biệt chủ yếu là kích thước:
- Ốc non cỡ 1: 2,0 x 1,7 mm, vỏ rất mỏng, ñỉnh màu hồng.
- Ốc non cỡ 2: 7,3 x 4,7 mm, vỏ mỏng.
- Ốc non cỡ 3: 26,0 x 17,0 mm, vỏ mỏng
1.2.3 Thức ăn của ốc bươu vàng
Là loài ăn thực vật và ăn tạp, OBV ăn nhiều loài thực vật sống ở dưới nước
thậm chí một số loại rau màu trồng trên cạn gần ao hồ. Thức ăn ưa thích nhất của
chúng là bèo tấm (Lemna minor L.), xà lách (Latuca sativa L.), sau ñó là bèo cái
(Pistia stratiotes L.), bèo tây (Eichhornia crassipes S.), Rong ñuôi chó
(Ceratophyllum demersum L.), lá thầu dầu (Ricinus communis L.), lá ñu ñủ (Carica

papaya L.), lá mướp (Luffa cylindrica L.) (Lê ðức ðồng, 1997). Ngoài ra chúng
còn ăn các loại thức ăn ñã chế biến nuôi cá, cua và cả các loại rong rêu trong ao hồ.
1.2.4. ðặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học của OBV
Khi mới ñẻ có màu hồng tươi, sau ñó chuyển sang màu hồng nhạt và khi nở
có màu trắng nhờ. Màu sắc của phôi: ngày thứ nhất màu trắng ñục, ngày thứ 2 – thứ
4 màu trắng trong, ngày thứ 5 có hình con ốc màu vàng trong, ngày thứ 6 – ngày
thứ 9 trôn ốc có màu hồng và ngày thứ 10 trứng nở ra ốc con (Lê ðức ðồng, 1997).
Trứng có hình oval, từ khi ñẻ ñến lúc trứng nở 7 – 14 ngày, lúc ñầu có màu
hồng ñậm và nhạt dần dần khi nở (Chi cục BVTV An Giang, 1996).
Pha ốc non:
Khi mới nở ốc non có vỏ rất mềm, rơi từ ổ trứng xuống nước, nổi lập lờ trên mặt
nước hoặc bám vào cành cây. Trong 2 - 3 ngày ñầu chúng không ăn. Từ ngày thứ 4 – 5
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13
trở ñi chúng bắt ñầu ăn các chất nổi trên mặt nước và ñộng vật phù du. Lớn hơn chúng ăn
rong rêu, lá cây mềm. Chúng ăn liên tục và tăng trưởng rất nhanh.
Ốc mới nở có vỏ mềm, rơi xuống nước nổi lập lờ trên mặt nước và bắt ñầu
phân tán theo kênh rạch, ao hồ, ñồng ruộng. Sau 2 ngày thì vỏ ốc cứng và có kích
thước 2 – 5 mm (Chi cục BVTV An Giang, 1996).
Pha trưởng thành:
Khi ốc cái nặng hơn 15g và ốc ñực hơn 10g (khoảng hơn 2 tháng tuổi) là lúc
chúng ñã có thể tiến hành giao phối và ñẻ trứng. Sau khi giao phối 1 – 2 ngày chúng
bắt ñầu ñẻ trứng.
Khi ñẻ trứng chúng bò lên cạn ñẻ trứng: ñẻ trên bờ ao, cọc cây hoặc các giá
thể trên mặt nước khác. Chúng ñẻ từng quả một và dùng chất nhầy kết dính thành ổ.
Trưởng thành ñẻ trong ñêm, thời gian ñẻ 1 ổ kéo dài 3 – 4 giờ. Sau khi ñẻ chúng
nghỉ ngơi tại chỗ rồi thả mình xuống nước.
OBV có sức ñẻ trứng lớn, mỗi con cái ñẻ ñược 10 - 13 ổ trứng (khoảng 1000

- 1200 trứng/tháng). Thời gian ñẻ trứng kéo dài từ 70 – 90 ngày.
- Vòng ñời của OBV trải qua 3 pha phát triển: Trứng, ốc non và ốc trưởng
thành. Trưởng thành vừa ñẻ trứng và vừa tăng trưởng. Thời gian các pha phát triển
là tương ñối dài.
Tuổi thọ: OBV có thể sống từ 2 - 6 năm
Một con ốc có thể sống ñến 3 năm. Ốc ñẻ trứng thành từng cụm cách mặt
nước hoặc mặt ñất khoảng 0,3m, thường ñẻ vào sáng sớm hoặc chiều tối, con
trưởng thành có thể ñẻ 200 – 300 trứng/tuần hay 1.000 – 1.200 trứng/tháng và với tỷ
lệ nở 80% (Chi cục BVTV An Giang, 1996).
Từ năm 1989 khi ốc bươu vàng trở thành hiểm họa của một số nước trong
khu vực thì ốc bươu vàng lại ñược ñưa vào Việt Nam bằng con ñường không chính
thức , không qua kiểm dịch, không rõ lý lịch; từ Mỹ, Pháp, Ấn ðộ, Philippines, và
ðài Loan. Lúc ñầu ốc bươu vàng ñược mang từ nước ngoài về với số lượng một vài
ñôi, ñể nuôi thử trong bể xi măng rồi chuyển cho người khác nhân nuôi cá thể. Từ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14
khi một số người khuyến cáo, một số bài báo viết về lợi ích của việc nuôi ốc bươu
vàng ñã xuất hiện rất nhiều hộ nuôi ốc bươu vàng giống ñể kinh doanh. Năm 1990
ốc bươu vàng ñược di giống ra ngoài miền Bắc (có thể năm 1990 ở Miền Bắc có
người mang ốc bươu vàng từ nước ngoài về). Cho ñến năm 1992 cả 2 miền Nam,
Bắc ốc bươu vàng mới chỉ nuôi ở dạng phát tán cá thể. Sau ñó một số tổ chức tư
nhân ðài Loan và cơ sở Củ Chi ñể nuôi và chế biến ốc bươu vàng ở Việt Nam.
Hiện nay ốc bươu vàng ñã ñược ghi nhận có mặt ở 53 tỉnh thành phố của
Việt Nam (Cục BVTV, 1994). Ngăn chặn sự lây lan và phát triển của ốc bươu vàng
là yêu cầu cấp bách của bà con nông dân trong thời ñiểm này.
1.2.5. Biện pháp phòng trừ ốc bươu vàng
Theo Nguyễn ðức Hội và ctv cho rằng một số loài cá như cá chép, cá trắm
ñen, trê lai… có khả năng diệt ñược ốc bươu vàng nhỏ (< 3g) còn ñối với ốc lớn

hơn khả năng diệt ốc của cá là không có.Với kết quả này tác giả kết luận trong thiên
nhiên thì ốc trưởng thành và ốc bố mẹ ñều có các loại thiên ñịch là cá thì nó vẫn tồn
tại ñược, khi gặp ñiều kiên thuận lợi chúng sẽ sinh sản nhanh chóng ñể nhanh chóng
tái tạo quần thể. Tuy nhiên, nếu thả các loại cá thiên ñịch với mật ñộ phù hợp sẽ làm
giảm ñáng kể số lượng ốc bươu vàng.
Biện pháp sử dụng chế phẩm từ thảo mộc trừ ốc bươu vàng ñã ñược nghiên
cứu, theo Nguyễn Quốc Khang và Trần Khắc Tùng, 1997 ñã kết luận chế phẩm
Shox chế biến từ cây xoan có khả năng gây chết ñối với tất cả các loài nhuyễn thể
nước ngọt ñặc biệt là ốc bươu vàng.
Các biện pháp diệt trừ ốc bươu vàng ở các nước ðông Nam Á tốt nhất là áp
dụng các biện pháp kiểm dịch thực vật sau ñó lá thu trứng, bắt ốc. ðốt gốc rạ sau
khi thu hoạch ở ruộng có ốc. ðặt các lưới chắn kim loại 5mm ñể bắt ốc ở những nơi
cho nước vào ruộng và tháo nước ra. Một số thuốc hóa học trừ ốc như Ekamat 5 G;
Cartap; IBP ñược xem như các chất xua ñuổi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15
Chương 2. THỜI GIAN, ðỊA ðIỂM, VẬT LIỆU, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1 ðịa ñiểm nghiên cứu :
Khu ruộng lúa ở: Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang.
Phòng thí nghiệm tại: Trạm bảo vệ thực vật Tịnh Biên, An Giang
2.1.2 Thời gian nghiên cứu
ðề tài ñược tiến hành thực hiện trong thời gian từ tháng 6 ñến tháng 12 năm 2012.
2.2 ðối tượng, vật liệu, dụng cụ và hóa chất nghiên cứu
2.2.1 ðối tượng nghiên cứu

Ốc bươu vàng Pomacea canaliculata Lamarck (Mesogastropoda:
Ampullariidae) hại lúa tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang.
2.2. Vật liệu, dụng cụ và hóa chất
* Vật liệu nghiên cứu
- Giống lúa IR 50404
- Các loại thuốc ñang ñược sử dụng trong thí nghiệm
+ Anhead 6 GR của Công ty CP BVTV An Giang.
+ Map passion 10 GR của Công ty MAP PACIFIC
+ Tungsai 700 WP của Công ty thương mại và dịch vụ Ngọc Tùng.
+ Saponil 10 WP (dạng thuốc thảo mộc) của Công ty thương mại và dịch vụ
Ngọc Tùng.
* Dụng cụ và hóa chất
- Dụng cụ nghiên cứu
+ Dụng cụ thu bắt: Vợt, túi nilon, khay, hộp ñựng mẫu.
+ Dụng cụ ñể nuôi sinh học: Bể nuôi ốc, xô nhựa nuôi ốc, vải màn cách ly,
bình phun nước, lọ ñựng mẫu, ñĩa petri.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


16
+ Dụng cụ khác: máy chụp hình, thước ño, kéo, bút lông, sổ bút ghi chép khi
nghiên cứu và theo dõi.
+ Nguồn trứng ốc bươu vàng ñược thu ngoài ñồng lúa tại Văn Giáo, Tịnh
Biên, An Giang ñể nuôi.
- Hóa chất:
+ Hóa chất cần thiết như CCl4 hoặc Formaldehyde 5% (thường gọi là formol
5%) ñể giết thành trùng, các bộ phận của cây lúa làm thức ăn cho ốc non, ốc trưởng
thành trong phòng thí nghiệm, formol 5%),cồn 70o ñể bảo quản mẫu ướt.
2.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Nội dung nghiên cứu

1. Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh vật học của ốc bươu vàng Pomacea
canaliculata Lamarck (Mesogastropoda: Ampullariidae) tại Văn Giáo, Tịnh Biên,
An Giang vụ Thu ñông năm 2012.
2. ðánh giá hiệu quả của biện pháp canh tác, bẫy bã phù hợp khi ruộng
nhiễm ốc bươu vàng P.canaliculata (Mesogastropoda: Ampullariidae) tại Văn Giáo,
Tịnh Biên, An Giang.
3. ðánh giá hiệu quả của một số loại thuốc hóa học, thảo mộc phòng trừ ốc
bươu vàng P.canaliculata (Mesogastropoda: Ampullariidae) tại Văn Giáo, Tịnh
Biên, An Giang.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp xác ñịnh ñặc ñiểm hình thái
- Theo Viện BVTV, 1997.
- Tiến hành thu các pha phát dục trong bể nuôi OBV, theo phương pháp nuôi
tập thể. Mỗi pha phát dục.
+ Quan sát, mô tả hình thái, ño ñếm kích thước các pha phát dục của OBV.
Mỗi lần quan sát 35 cá thể, ño bằng thước palme, với ñơn vị tính là mm.
+ Pha ốc non và ốc trưởng thành ño kích thước theo hình sau :
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


17

+ Pha trứng ñược tiến hành ño kích thước chiều dài, chiều rộng của mỗi quả
trứng trong từng ổ trứng



Kích thước chiều dài trứng OBV Kích thước chiều rộng quả trứng OBV
- Chỉ tiêu theo dõi:
+ ðo kích thước về chiều cao, ngang của OBV ở các pha phát dục

+ Theo dõi sự biến ñổi màu sắc của ốc ở các pha phát dục
+ Theo dõi sự biến ñổi màu sắc của trứng
+ Tính giá trị trung bình các số ño kích thước của từng pha phát dục của
OBV theo công thức
Kích thước trung bình của cá thể

×