Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Trình bày một doanh nghiệp nhà nước đã được tiến hành cổ phần hóa xong đã đăng ký hoat động theo công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.64 KB, 11 trang )

Lời nói đầu
Sau nghị quyết đại hội đảng (1986), nền kinh tÕ ViƯt Nam bíc sang mét
thêi kú míi: x©y dựng một nền kinh tế nhiều thành phần với sự giao lu mở rộng
thị trờng, thu hút đầu t quốc tế, tạo động lực và thời cơ xây dựng một nền kinh
tế năng động, đa dạng, nhiều chiều. Cùng với sự mở rộng giao lu, hợp tác ,nớc
ta cần có một nguồn vốn lớn để sử dụng cho mục tiêu đó .
Điều đó đặt chúng ta yêu cầu về vốn cho đầu t phát triển kinh tế.
Đợc Đảng và nhà nớc quan tâm cùng với chiến lợc đổi mới đờng lối
đà thể hiện bằng việc Thực hiện các nghị quyết của Đảng, chính phủ đÃ
ban hành việc cổ phần hoá là một chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc, là bộ
phận cấu thành quan trọng của chơng trình cải cách doanh nghiệp. Trong đó
mục tiêu cơ bản là nhằm huy động vốn của cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp, các cá nhân tổ chức kinh tế trong nớc và nớc ngoài để đầu t đổi mới
công nghệ, phát triển doanh nghiệp, nâng cao vai trò làm chủ, tạo động lực thúc
đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Đến nay đà có trên 800 doanh nghiệp nhà nớc đợc cổ phần hoá, chiếm
15% tổng số doanh nghiệp nhà nớc, với tổng số vốn khoảng 3.000 tỷ đồng,
bằng trên 2,5% tổng số vốn nhà nớc trong các doanh nghiệp nhà nớc. Qua đó đÃ
giảm bớt số doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, huy động thêm đợc vốn
của xà hội vào phát triển sản xuất kinh doanh..
Nhận thấy đây là đề tài rất bổ ích cho công việc học tập và tìm hiểu nghiên
cứu thị trờng, nên em đà chọn đề tài : trình bày một doanh nghiệp nhà nớc
đà đợc tiến hành cổ phần hoá xong, đà đăng ký hoạt động theo công ty cổ
phần
Trong quá trình viết tiểu luận, do kinh nghiệm, khả năng hạn chế,nên em
mong thầy cô chỉ bảo và hớng dẫn để bài viết em đợc hoàn chỉnh hơn. Cuối
cùng em xin chân thành cảm ơn thầy, cô giáo đà giúp em hoàn thành ®Ị tµi.

1



Nội Dung
I./ khái quát chung về cổ phần hoá
1. Khái niệm cổ phần hoá.
Cổ phần hoá(CPH) doanh nghiệp nhà nớc(DNNN) là việc chuyển DNNN
thành công ty cổ phần đối với những doanh nghiệp mà nhà nớc thâý không cần
nắm giữ 100% vốn đầu t nhằm tạo điều kiện cho ngời lao động trong doanh
nghiệp có cổ phần làm chủ thực sự doanh nghiệp, huy động vốn toàn xà hội để
đầu t đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp, góp phần tăng trởng kinh tế.
2. Mục đích cổ phần hoá.
Cổ phần hoá DNNN là một giải pháp quan trọng mà nhiều nền kinh tế tiến
hành. Ngay cả những quốc gia có nền kinh tế phát triển, phơng thức quản lý
doanh nghiệp tiên tiến nh Anh, Mỹ cũng phải áp dụng. Đối với Việt Nam CPH
DNNN luôn đợc tạo điêù kiện và cơ chế để chơng trình cổ phần hoá đạt đợc kết
quả cao.
1, Các thủ tuc tiến hành cổ phần hoá
Bớc 1: thành lập ban vận động CPH doanh nghiệp
Ban vận động CPH doanh nghiệp bao gồm:
- Các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật, các cán bộ quản lý của doanh nghiệp
( trong ban này có đại diện Đảng uỷ, công đoàn..)
- Các chuyên gia của các ngành quản lý nhà nớc: ngành chủ quản, tài
chính, ngân hàng, vật giá)
Ban vận động cổ phần hoá do UBND tỉnh, thành phố ra quýêt định thành
lập và cử giám đốc doanh nghiệp ra làm trởng ban.
Ban vận động có nhiệm vụ:
- Chuẩn bi phơng án CPH theo Quyết định 202/CP của chính phủ và nội
dung các bớc cổ phần hoá sau khi có quyết định của cấp có them quyền; triệu
2


tập họp Đại hội đồng; cổ đông thành lập (trong trờng hợp nhà nớc còn nắm giữ

một số cổ phần trong doanh nghiệp)
- Xây dựng luận chứng sơ bộ về CPH. Luận chứng phải nêu đợc những vấn
đề chủ yếu nh: quy mô, loại hình sản xuất kinh doanh, thị trờng tiêu thụ, tình
trạng tài chính, lỗ lÃi, triển vọng phát triển, dự kiến tỷ lệ cổ phần bán ra, dự kiến
về ngời mua, những khách hàng lớn) về ý kiến của Ban giám đốc và của công
nhân viên chức xung quanh vấn đề CPH doanh ngiệp.
Bớc 2: phân tích và tổ chức lại doanh nghiệp
Thứ nhất, phân tích doanh nghiệp trên các mặt:
- Phân tích về kỹ thuật và công nghệ: quy mô, trình độ trang thiết bị,máy
móc, dây chuyền công nghệ so sánh với các công ty khác và trình độ công
nghệ tiên tiến trên thế giới.
- Phân tích về tình hình tài chính:
+ Phân tích về vốn cố định và vốn lu động.
+ Các khoản vay nợ : vốn vay thờng xuyên theo yêu cầu sản xuất kinh
doanh và khoản vốn vay đầu t xây dung cơ bản. Khả năng trả nợ và phơng hớng
xử lý các khoản nợ.
+ Hiệu quả lợi nhuận trong thời gian qua và đánh giá về triển vọng lợi
nhuân trong tơng lai.
- Phân tích về thị trờng:
+ Nguồn cung cấp các loại vật t nguyên liệu chính, động lực Đối với các
loại vật t phải nhập khẩu cần phân tích rõ thị trờng giá cả và khả năng nhập
khẩu trong tơng lai.
+ Thị trờng tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp trong và ngoài nớc. Khả
năng cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những mặt hàng
cùng loại ở thị trờng trong nớc và trên thế giới.
- Phân tích về lao động, bao gồm thực trạng lao động kỹ thuật và lao độnh
phổ thông của doanh nghiệp. Nguồn bổ xung lao động kỹ thuật và khả năng tự
đào tạo tại doanh nghiệp. Dự tính khả năng lao động d thõa vµ híng xư lý. Cã

3



thể đề xuất khả năng tài chính của doanh nghiệp hỗ trợ cho việc xử lý số lao
động d thừa này.
- Phân tích về vị trí địa bàn hoạt động của doanh nghiệp. Những thuận lợi
và khó khăn về vị trí và địa bàn hoạt động kinh doanh. Xem xét vị trí đất đai,
khả năng phát triển, mở rộng.
- Phân tích những chính sách và quy định có tính bao cấp đối với doanh
nghiệp. Dự tính các hệ quả sau khi xoá bỏ những ràng buộc và bao cấp nói trên.
Từ sự phân tích trên, đánh giá về tiềm năng và triển vọng phát triển của
doanh nghiệp trong tơng lai để cổ đông bán cổ phần.
Thứ hai, tổ chức lại doanh nghiệp.
- Hợp lý hoá lại các công đoạn và dây chuyền sản xuất không cần đầu t
thêm vốn.
- Sắp xếp lại lao động và tiến hành xử lý lao động d dôi theo pháp luật.
- Chấn chỉnh lại tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Thứ ba, lập các phơng án kinh doanh và lợi nhuận trong 5 năm tới (tinh từ
năm sau khi CPH).
Phơng án kinh doanh và lợi nhuận đợc xây dựng trên cơ sở các dự kiến về
chuyển vọng của doanh nghiệp.
Bớc 3: Xác định trị giá của doanh nghiệp.
Việc xác định trị giá doanh nghiệp đợc tiến hành theo trình tự sau:
+ Xác định trị giá vốn của doanh nghiệp tại thời điểm thực hiện CPH.
+ Đánh giá lại trị giá tài sản và vốn trong diện CPH, việc đánh giá lại do 1
công ty kiểm toán độc lập với ban vận động CPH đảm nhiệm.
+ Phân tích phơng án kinh doanh và lợi nhuận trong 5 năm tới.
Xác định sơ bộ trị giá doanh nghiệp theo phơng án lợi nhuận, vốn đầu t 1
doanh nghiệp mới có công xuất tơng đơng ở trong nớc hoặc ngoài nớc(có trừ tỷ
lệ hao mòn tơng đơng với doanh nghiệp CPH).
+ Dự kiến trị giá doanh nghiệp và báo cáo lên hội đồng them định xem xét

trớc khi trình lên cấp có them quyền quyết định.

4


Về giá trị đất, trừ các doanh nghiệp có đầu t vốn nớc ngoài, còn các doanh
nghiệp khác, trong đó có CTCP đều không tính trị giá đất vào trị giá doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp này sẽ nộp tiền đất hoặc tiền thuê đất hàng năm theo
quy định của bộ tài chính. Khoản tiền thuế đất hoặc tiền thuê đất đợc hoạch
toán vào chi phí và giá thành sản phẩm.
+ xác định tổng số cổ phần và mệnh giá cổ phiếu.
Mệnh giá cổ phiếu bằng tổng trị giá của doanh nghiệp chia cho tổng số cổ
phần. Mệnh giá do Ban chỉ đạo CPH của tỉnh quyết định. Nói chung mệnh giá
cổ phiếu nên đặt ở mức thấp để có thể huy động đợc mọi nguồn vốn nhàn rỗi,
Bớc 4: dự tính số cổ phiếu đem bán và vận động ngời mua.
Tổng số cổ phiếu đợc chia thành các phần:
- Số cổ phiếu do nhà nớc nắm giữ
- Số cổ phiếu hëng lỵi cho tËp thĨ CNVC doanh nghiƯp CPH (nÕu có).
- Số cổ phiếu bán trả chem. Cho CNVC.
- Số cổ phiếu bán bình thờng cho các đối tợng khác
Số cổ phiếu đem bán bình thờng đợc tính nh sau:
Vận động ngời mua và phân tích lựa chọn khách hàng:
- Tìm kiếm một số khách hàng mua số cổ phiếu tơng đối lớn. Công việc
này cần đặc biệt lu ý vµ triĨn khai ngay tõ khi lùa chän vµ lËp luận chứng sơ bộ
về CPH. Những khách hàng lớn này sẽ tham gia với t cách sáng lập viên CTCP
sau này.
Tiêu chuẩn để lựa chọn các khách hàng:
- Có trình độ kỹ thuật về ngành, nghề tơng tự doanh nghiệp CPH.
- Có trình độ và kinh nghiệm QLKD.
- Có vốn để mua số cổ phiếu lớn.

Trong trờng hợp nhà nớc còn năm giữ một tỷ lệ cổ phần tơng đối lớn (từ
30% trở lên) thì việc tìm kiém khách hàng chủ yếu xem xét khả năng về tiền
vốn và sức hấp dẫn của cổ phiếu doanh nghiệp đem bán.
Bớc 5: xác định giá bán thực tế cổ phiếu và tiến hành bán.
- Bán trực tiếp tại doanh nghiệp.
5


+ giá bán cổ phiếu cho CNVC và các đối tợng u tiên tơng đơng với mệnh
giá.
+ giá bán cho các đối tợng đà xác định trớc là giá đấu thầu.
+ giá bán rộng rÃi cho mọi đối tợng là kết quả đấu giá công khai.
Trờng hợp đấu thầu và đấu giá chỉ xảy ra khi nhu cầu ngời mua lớn hơn
nhiều so với số cổ phiếu đem bán.
- Thông qua các ngân hàng thơng mại hoặc công ty tài chính làm đại lý
bán cổ phiếu cho doanh nghiệp CPH. Các đại lý này đợc hởng tỷ lệ hoa hang về
đại lý cổ phiếu. Khi có sở giao dịch chứng khoán thì ở cổ phiếu náy sẽ đăng ký
bán trên thị trờmg chứng khoán.
- Trờng hợp không bán hết đợc số cổ phiếu phát hành ra khi đà hết thời hạn
quy định, sẽ xử lý bằng 2 cách:
+ ngân hàng thơng mại hoặc công ty tài chính đợc chỉ định sẽ mua số cổ
phiếu còn lại để bán dần cho các đối tợng khác. trong trờng hợp này ngân hàng
thơng mại là tổ chức trung gian trong việc tiêu thụ số cổ phiếu còn lại của
doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ thanh toán cho kho bạc khi bán hết số cổ phiếu nói
trên. mức giá do ngân hàng thơng mại, công ty tài chính mua có thể bằng hoặc
thấp hơn mệnh giá quy định. Mức giá cụ thể do Ban chỉ đạo CPH tỉnh và ngân
hang thơng mại, công ty tài chính thoả thuận.
+ nếu số cổ phiếu còn lại không lớn sẽ đợc nhập trở lại phần cổ phiếu do
nhà nớc năm giữ.
- Toàn bộ số tiền bán cổ phiếu sau khi trừ các chi phí phát sinh để CPH đợc

nộp thẳng vào kho bạc nhà nớc.
Bớc 6: Họp đại cổ đông để làm các thủ tục thành lập công ty, thông qua
điều lệ và đăng ký doanh nghiệp.
2. Cách bán cổ phần:
cổ phần đợc thông báo bán công khai tại doanh nghiệp cổ phần hoá hoặc
bán thông qua các ngân hàng thơng mại, các công ty tàI chính ,các trung tâm
giao dịch chứng khoán.
3. Bán cổ phần cho :
6


các tổ chức kinh tế, tổ chức xà hội,công dân việt nam, ngời việt nam định
c ở nớc ngoàI, ngời nớc ngoàI định c ở việt nam đều có quyền mua cổ phần ở
các doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá.
4. Định giá tài sản của doanh nghiệp:
Trị giá của doanh nghiệp là giá cả của doanh nghiệp khi bán cho chủ sở
hữu khác, vì vậy nó cũng chịu sự chi phối của thị trờng, quan hệ cung cầu tại
thời điểm CPH và những điều kiện kèm theo do bên bán hoặc bên mua đặt ra.
Việc xác định trị giá doanh nghiệp đợc tiến hành theo trình tự sau:
- Xác định trị giá vốn của doanh nghiệp tại thời điểm thực hiện CPH.
- Đánh giá lại trị giá tài sản và vốn trong diện CPH, việc đánh giá lại do 1
công ty kiểm toán độc lập với ban vận động CPH đảm nhiệm.
- Phân tích phơng án kinh doanh và lợi nhuận trong 5 năm tới.
- Xác định sơ bộ trị giá doanh nghiệp theo phơng án lợi nhuận
- đối chiếu kết quả này với:Trị giá vốn theo sổ sách, Trị giá vốn theo đánh
giá lại.
- so sánh với vốn đầu t 1 doanh nghiệp mới có công xuất tơng đơng ở trong
nớc hoặc ngoài nớc(có trừ tỷ lệ hao mòn tơng đơng với doanh nghiệp CPH).
- Dự kiến trị giá doanh nghiệp và báo cáo lên hội đồng them định xem xét
trớc khi trình lên cấp có them quyền quyết định.

Về giá trị đất, trừ các doanh nghiệp có đầu t vốn nớc ngoài, còn các doanh
nghiệp khác, trong đó có CTCP đều không tính trị giá đất vào trị giá doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp này sẽ nộp tiền đất hoặc tiền thuê đất hàng năm theo
quy định của bộ tài chính. Khoản tiền thuế đất hoặc tiền thuê đất đợc hoạch
toán vào chi phí và giá thành sản phẩm.
- Xác định tổng số cổ phần và mệnh giá cổ phiếu.
Mệnh giá cổ phiếu bằng tổng trị giá của doanh nghiệp chia cho tổng số cổ
phần. Mệnh giá do Ban chỉ đạo CPH của tỉnh quyết định. Nói chung mệnh giá
cổ phiếu nên đặt ở mức thấp để có thể huy động đợc mọi nguồn vốn nhàn rỗi,
vừa tạo điều kiện dễ dàng khi chuyển nhợng cổ phiếu.
5, Đăng ký công ty cổ phần mới
7


Về nguyên tắc, các DNNN đăng ký kinh doanh theo nghị định 88/HĐBT
đều có thể tiến hành CPH. Tuy nhiên trong điều kiện nớc ta hiện nay, với mục
tiêu đà nêu ở trên, những doanh nghiệp có đủ các yếu tố sau đây sẽ là đối tợng
để thực hiện CPH.
Thứ nhất, những doanh nghiệp có quy mô vừa (không quá lớn, mà cũng
không quá nhỏ). Vốn cổ phần vừa đủ ®Ĩ sè ngêi mua cỉ phiÕu( sè cỉ ®«ng) cho
phÐp bán hết cổ phiếu của doanh nghiệp. Điêù này đạt ra vấn đề khi tiến hành
cổ phần hoá phải dự tính đợc số lợng cổ phiếu bán ra cần thiết.
các đơn vị kinh tế quốc doanh không nằm trong doanh mục nhà nớc cần
đầu t 100% vấn.
Những DNNN làm ăn có lÃi thực hoặc trớc mắt tuy không có lÃi, gặp khó
khăn, song có thị trờng ổn định và phát triển, hứa hẹn một tơng lai tốt đẹp.
VI. Tình hình kinh doanh của công ty cổ phần:
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, giải quyết và xử ký hài
hoà lợi ích giữa nhà nớc, doanh nghiệp và ngời lao động, Tình hình kinh doanh
của công ty cổ phần:

- Giữ nguyên giá tri thuộc vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp , phát
hành thêm cổ phiếu nhằm huy động thêm vốn của xà hội để đầu t vào sabr xuất
kinh doanh. Hình thức nay áp dụng cho các doanh nghiệp mà nhà nớc cần giữ
một tỷ lệ cổ phần nhất định trong doanh nghiệp và doanh nghiệp đang hoạt
động có hiệu quả, cần vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh
-Bán bớt phần vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp cho ngời lao động
trong doanh nghiệp và các nhà đầu t khác để chuyển thành CTCP. Hình thức
này đợc áp dụng cho các doanh nghiệp cha cần huy động thêm vốn mà chỉ cơ
cấu lại quyền sở hữu về vốn và biện pháp quản lý doanh nghiệp
-Bán toàn bộ phần vốn nhà nớc hện có tại doanh nghiệp, áp dụng cho các
doanh nghiệp mà nhà nớc không cần anứm giữ cổ phần chi phối
Trên thực tế trong quả trình thực hiện ,tuỳ điều kiện cụ thể của từng doanh
nghiệp, có thể kết hợp giữa các hình thức trên. Song dù áp dụng theo bất cứ hình
thức nào thì ngời lao đông trong doanh nghiệp CPH cũng ®ỵc mua mét tû lƯ cỉ
8


phần nhất định theo mức giá u đÃi của Nhà nớc, đợc u tiên mua trớc cổ phần
theo giá bình thờng. Cơ chế này nhằm mục đích tạo điều kiện ®Ĩ ngêi lao ®éng
trë thµnh ngêi chđ thùc sù cđa doanh nghiệp, tạo động lực trong sản xuất kinh
doanh cũng nh trong kiểm tra, giám sát của ngời lao động đối với hoạt động của
doanh nghiệp. Đồng thời trong quá trình CPH Tiền thu đợc từ bán cổ phần
thuộc vốn nhà nớc dùng để trợ cấp cho số lao đông dôi d, đào tạo, đào tạo lại để
giải quyết việc làm mới cho ngời lao động và bổ sung vốn cho DNNN cần u
tiên củng cố, không đa vào chi tiêu thờng xuyên của Ngân sách Nhà nớc
- Đối tợng CPH ban gồm: các DNNN, bộ phận DNNN mà Nhà nớc không
cần giữ 100% vốn. Trong quá trình CPH, căn cứ vào tình hình thực tế của doanh
nghiệp mà lựa chọn hình thức để tiến hành cho phù hợp nh: giữ nguyên giá trị
doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn cho sản xuất, kinh doanh,
bán bớt phần vốn nhà nớc cho các nhà đầu t trong và ngoài doanh nghiệp, bán

toàn bộ phần vốn nhà nớc hoặc kết hợp giữa hình thức bán một phần( hoặc toàn
bộ) vốn nhà nớc, đồng thời phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn cho doanh
nghiệp
- Trong trờng hợp CTCP tổ chức lại hoạt động kinh doanh, thay đổi công
nghệ dẫn đến thừa lao động thì chỉ đợc chấm dứt hợp đồng với ngời lao đông
sau 12 tháng kể từ khi CTCP đi vào hoạt động. Nừu ngời lao động bị chấm dứt
hợp đồng lao động sẽ đợc hởng mọi chính sách nh quy định hiện hành

9


+ Nhận xét cách thức cổ phần hoá:
Xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp để CPH đến nay vân là một bài
toán nan giải. Nếu xác định giá trị quá cao thì doanh nghiệp mất tính hấp dẫn,
cổ phần bán ra không tìm đợc nhà đầu t. Song nếu xác định giá trị doanh nghiệp
quá thấp thì nhà nớc chịu thua thiệt. Trong khi đó kỹ thuật định giá tài sản hiện
có bị cho là quá lạc hậu cha thĨ hiƯn xu híng ph¸t triĨn cđa doanh nghiƯp và
cha phù hợp với loại hình doanh nghiệp có ít tài sản. Ngoài ra còn bỏ qua một
yếu tố quan trọng cấu thành nên giá trị doanh nghiệp, đó là giá trị quyền sử
dụng đất.
Theo các chuyên gia tài chính ở nhiều nớc trên thế giới, khi xác định giá trị
doanh nghiệp thờng áp dụng nhiều phơng pháp định giá để cuối cùng tìm ra một
đáp số đúng. Nhng ở Việt Nam hiện chỉ áp dụng một phơng pháp duy nhất là
tính tài sản ròng. Nghĩa là giá trị doanh nghiệp đợc xác định dựa trên giá trị ghi
trong sổ sách và một số yếu tố khác nh vị thế, uy tín. Chính vì thế mà kết quả
nhiều khi không thu đợc nhiều khi không phù hợp với thực tế.
Cơ chế định giá hiện nay còn tồn tại nhiều bất cập và cha tính hết đợc
những trờng hợp phát sinh trong thực tế.
Do đó cần phải có những phơng hớng giải quyết cụ thể:
Nhà nớc cần cấp thêm những u ®·i cho doanh nghiƯp.

- Ngoµi ra khi doanh nghiƯp ®· đợc CPH thì mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh phải quay theo vòng của thị trờng. Vì thế khi xác định giá trị doanh
nghiệp chúng ta nên gói gọn trong 3 chữ thị trờng hoá, nghĩa là việc định giá
tài sản không nên phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của bất kỳ ai.
- Các chuyên gia tài chính quốc tế thì cho rằng đấu giá là phơng pháp tốt
nhất để xác định giá trị doah nghiệp. Bởi theo họ khi gắn quá trình CPH với thị
trờng chứng khoán thì các giao dịch giữa ngời mua và ngời bán sÏ cho thÊy c¸c
møc gi¸ chn vỊ cỉ phiÕu cđa c¸c doanh nghiƯp.

10


Kết luận
Sau hơn 10 năm thực hiện chủ trơng CPH ở Việt Nam đà khẳng định CPH
là quá trình đa dạng hoá chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nớc nhằm thu hút
các nguồn vốn và kinh nghiệm sản xuất từ các nhà đầu t và ngời lao động, tạo
cơ sở cho việc đổi mới các quan hệ quản lý và phân phối sản phẩm, tạo động lực
mới phát huy quyền tự chủ kinh doanh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của
doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn nhằm hiện đại hoá nền
kinh tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đà đạt đợc rất đáng khích lệ, thì chơng trình CPH so với yêu cầu và kế hoạch đề ra còn rất chậm chính vì vậy cổ
phần hoá DNNN cần phải đợc tăng tốc và ngày càng hoàn thiện hơn theo hớng
thị trờng hoá cùng với việc dành u đÃi hợp lý cho các cán bộ công nhân viên,
ngời lao động trong doanh nghiệp. Cần tính đúng, đủ giá trị doanh nghiệp và
tiến hành CPH công khai, rộng rÃi trên thị trờng chứng khoán, hỗ trợ và vận
hành các doanh nghiệp sau CPH theo các nguyên tắc thị trờng và thông lệ quốc
tế có nh vậy mới đạt đợc mục tiêu tăng cờng huy động vốn ngoài ngân sách
Nhà nớc, cải thiện hiệu quả hoạt động và tính cạnh tranh của khu vực kinh tế
Nhà nớc nói riêng, nền kinh tế nói chung đáp ứng các yêu cầu và thách thức
của héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ.


11


Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình luật kinh tế
( Đại học Quản Lý và Kinh Doanh Hà Nội)
2. Chế độ mới về quản lý tài chính và CPH doanh nghiệp nhà nớc
( Bộ Tài chính)
3. CPH và giải pháp quan trọng trong cải cách DNNN
( Chu Viết Lân- Chính trị Quốc gia)
4. Hỏi đáp luật doanh nghiệp và các văn bản hớng dẫn thi hành
( Th viên trờng ĐH QL $ KD Hà Nội)
5. Báo pháp luật
( phòng t liệu)
6. Luật doanh nghiệp những điểm đổi mới và một số vấn đề đặt ra trong cơ chế
thị trờng

12



×