Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

các hiệp định thương mại tự do với chiến lược tham gia của việt nam đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 89 trang )

Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan chuyên đề “Các hiệp định thương mại tự do với chiến
lược tham gia của Việt Nam đến năm 2020” là do chính tác giả viết ra và tổng hợp
lại trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Tư vấn quốc tế IMC dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thương Lạng, không sao chép từ bất kỳ
chuyên đề nào khác. Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan
này.
Hà Nội, Ngày tháng năm 2012
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Đức Duy
1
Nguyễn Đức Duy Kinh tế quốc tế C
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được chuyên đề thực tập này trước tiên tôi xin được gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến tập thể cán bộ công nhân viên công ty IMC tạo điều kiện
cho tôi thực tập và hoàn thành tốt những công việc được giao ở công ty qua đó
tôi có thể nắm bắt được các vấn đề thực tiễn xuất nhập khẩu để bài viết chân
thực và sinh động hơn.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn
Thường Lạng người trực tiếp hướng dẫn chuyên đề thực tập, làm cho bài viết
mang tính thực tiễn cao hơn và nội dung phong phú hơn.
Tôi cũng xin được cám ơn các thầy cô giáo trong khoa Thương mại và
Kinh tế quốc tế, các bạn cùng lớp đã giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu tài liệu
làm phong phú thêm bài viết
Hà Nội, Ngày tháng năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đức Duy
2


Nguyễn Đức Duy Kinh tế quốc tế C
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu
Xu thế liên kết kinh tế khu vực chưa bao giờ ngừng vận động. Trong những
năm 90 của thế kỷ XX, đặc biệt là sau những thất bại liên tiếp của Vòng đàm phán Đô-
ha của WTO, việc thiết lập các khu vực thương mại tự do (FTA) lại bùng lên mạnh
mẽ. Không thể sớm tăng cường xây dựng hệ thống thương mại đa phương, các nước
đã từng bước hướng nguồn lực sang xây dựng các liên kết khu vực quy mô nhỏ hơn
nhưng hiệu quả rõ rệt hơn. Trên thế giới, bên cạnh xu hướng liên kết đa phương và
toàn cầu, đã xuất hiện xu hướng liên kết song phương. Tổ hợp các xu hướng lớn đó
đang thúc đẩy quá trình tái cấu trúc nền kinh tế thế giới (cả về mặt sản xuất, thương
mại và mặt thể chế), thúc đẩy quá trình hội nhập ngày càng sâu hơn các nền kinh tế
quốc gia vào kinh tế khu vực và toàn cầu. Một trong những biểu hiện của xu thế đó là
sự gia tăng nhanh các Hiệp định thiết lập khu vực thương mại tự do (Free Trade
Agreement – FTA), mà trước hết là sự gia tăng các Hiệp định thiết lập khu vực thương
mại tự do song phương (Bilatera Free Trade Agreement – BFTA)… hình thành các mô
hình FTA đa dạng như: FTA hai nước, FTA một khối các nước hoặc giữa một khối
nước với một nước khác… Bản chất chung của các FTA là các nước tham gia dành
cho nhau những ưu đãi về mở cửa thị trường, thực hiện tự do hoá thương mại, đầu tư
và tăng cường các liên kết song phương, đa phương về cả kinh tế và chính trị.
Đối với Việt Nam, tiến trình tham gia các FTA là một phần trong hiện thực hoá
chủ trương mở cửa, hội nhập sâu hơn vào kinh tế khu vực và thế giới của Đảng.
Nguyên tắc bao trùm đã được Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đề ra là: “Chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế theo tinh thần phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc
tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc
gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường”. Trong thời gian vừa qua,
cùng với việc gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), ký kết Hiệp
định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA) và gia nhập WTO…, Việt
Nam tham gia thiết lập khu vực thương mại tự do (FTA) đối với 15 nước trong khung

khổ của 6 FTA khu vực (AFTA, ACFTA, AKFTA, AJFTA, AANZFTA, AIFTA), với
phạm vi lĩnh vực tự do hoá khác nhau (thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư…) và độ
sâu hội nhập khác nhau. Tỉ trọng thương mại hai chiều giữa Việt Nam với các đối tác
đã có FTA chiếm gần 60% tổng giá trị thương mại của Việt Nam, trong đó, chiếm gần
50% kim ngạch xuất khẩu và gần 70% kim ngạch nhập khẩu hàng hóa.
Việt Nam đang ở giai đoạn đầu trong quá trình tham gia các FTA. Đến nay,
quan điểm và nhận thức về tham gia các FTA của Việt Nam còn có sự khác nhau, chưa
thống nhất. Do đó, việc đánh giá lại một số thay đổi trong nền kinh tế sau khi Việt
Nam tham gia các FTA là một vấn đề rất cần thiết để từ đó xây dựng được chủ trương
chính thống, chiến lược tổng thể với các định hướng chiến lược và lộ trình thống nhất
3
Nguyễn Đức Duy Kinh tế quốc tế C
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
cho tiến trình tham gia các FTA của Việt Nam trong dài hạn. Nhận thức được tầm
quan trọng của vấn đề này nên đề tài: “Các hiệp định thương mại tự do với chiến
lược tham gia của Việt Nam đến năm 2020” được chọn để nghiên cứu
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích việc tham gia các Hiệp định thương mại tự do của Việt
Nam từ đó đề ra chiến lược tham gia các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam
đến năm 2020
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng: Các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam ký kết với
Chiến lược tham gia của Việt Nam tới năm 2020
3.2. Phạm vi: Giai đoạn 1997 – 2011 và định hướng đến năm 2020
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp: tổng hợp, phân tích, dự báo…. Để giải quyết các
vấn đề đặt ra
Nguồn thông tin trong đề tài được thu thập từ Bộ Công Thương, Ủy ban Quốc
gia về Hợp tác kinh tế quốc tế, Tổng cục hải quan, Bộ ngoại giao…
5. Kết cấu đề tài

Ngoài lời cam đoan, lời cám ơn, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1 Giới thiệu về cơ sở thực tập và kinh nghiệm chiến lược tham gia
FTA của một số quốc gia
Chương 2 Thực trạng chiến lược tham gia các hiệp định thương mại tự do của
Việt Nam trong giai đoạn 1997-2011
Chương 3 Định hướng và giải pháp chiến lược tham gia các hiệp định thương
mại tự do của Việt Nam tới năm 2020
4
Nguyễn Đức Duy Kinh tế quốc tế C
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 9
DANH MỤC BẢNG 9
DANH MỤC HỘP 10
DANH MỤC SƠ ĐỒ 10
: GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP VÀ KINH NGHIỆM CHIẾN
LƯỢC THAM GIA FTA CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA 11
: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC THAM GIA CÁC HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI TỰ DO CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
1997-2011 26
: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC THAM GIA CÁC
HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2020 63
KẾT LUẬN 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
5

Nguyễn Đức Duy Kinh tế quốc tế C
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh Tiếng Việt
1 AANZFTA Asean Australia New Zealand
Free Trade Area
Khu vực/Hiệp định thương
mại tự do ASEAN – Úc và
NiuDilân
2 ACFTA ASEAN-CHINA Free Trade
Agreement
Khu vực/Hiệp định thương
mại tự do ASEAN – Trung
Quốc
3 ACIA Hiệp định đầu tư toàn diện
ASEAN
4 AEC Asean Economic Community Cộng đồng kinh tế ASEAN
5 AEFTA ASEAN-EU Free Trade
Agreement
Hiệp định thành lập khu vực
thương mại tự do ASEAN –
EU
6 AFAS Asean Framework Agreement On
Services
Hiệp định khung ASEAN
về dịch vụ
7 AFTA
Asean Free Trade Area
Khu vực Mậu dịch Tự do

ASEAN
8 AHTN Asean Harmonized Tarrif
Nomenclature
Hệ thống phân loại thuế
quan hài hòa ASEAN
9 AIA Asean Investment Agreement Hiệp định khu vực đầu tư
ASEAN
10 AIFTA Asean-India Free Trade
Agreement
Khu vực/Hiệp định thương
mại tự do ASEAN – Ấn Độ
11 AITIG ASEAN-India Trade In Goods
Agreement
Hiệp định thương mại hàng
hóa ASEAN – Ấn Độ
12 AJCEP Asean-Japan Comprehensive
Economic Partnership
Hiệp định đối tác kinh tế
toàn diện ASEAN – Nhật
Bản
13 AJFTA Asean-Japan Free Trade
Agreement
Khu vực/Hiệp định thương
mại tự do ASEAN – Nhật
Bản
14 AKFTA Asean-Korea Free Trade
Agreement
Khu vực/Hiệp định thương
mại tự do ASEAN – Hàn
Quốc

16 ANZCERTA Australia-New Zealand Closer
Economic Relations Trade
Agreement
Hiệp định quan hệ kinh tế
thân thiện Úc – NiuDilân
17 APEC
Asia-Pacific Economic
Diễn đàn hợp tác kinh tế
6
Nguyễn Đức Duy Kinh tế quốc tế C
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Cooperation
Châu Á-Thái Bình Dương
18 ASEAN Association Of Southeast Asian
Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
19 ATIGA ASEAN Trade In Goods
Agreement
Hiệp định hàng hóa
ASEAN
20 AUSFTA Australia-United States Free
Trade Agreement
Khu vực/Hiệp định thương
mại tự do Úc – Mỹ
21 BFTA Bilatera Free Trade Agreement Khu vực/Hiệp định thương
mại tự do song phương
22 BTA Bilateral Trade Agreement Hiệp định thương mại song
phương Việt Nam – Hoa Kỳ
23 CEPA Comprehensive Economic

Partnership Agreement
Hiệp định đối tác kinh tế
toàn diện
24 CEPT Common Effective Preferential
Taffir
Hiệp định thương mại ưu
đãi thuế quan có hiệu lực
chung
25 EC European Commission Cộng đồng châu Âu
26 EFTA European Free Trade Association Hiệp hội Thương mại tự do
châu Âu
27 EU European Union Liên minh châu Âu
28 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
29 FTA Free Trade Agreement/Area Khu vực/Hiệp định thương
mại tự do
30 GATT General Agreement On Tariffs
And Trade
Hiệp ước chung về thuế
quan và mậu dịch
31 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa
32 HSL Highly Sensitive List Danh mục nhạy cảm cao
33 IGA Investment Guarantee Agreement Hiệp định khuyến khích và
bảo hộ đầu tư ASEAN
34 IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế
35 KNNK Kim ngạch nhập khẩu
36 KNXK Kim ngạch xuất khẩu
37 MIGA Multilateral Investment Guarantee
Agreement
Hiệp định thành lập tổ chức
bảo đảm đầu tư đa phương

38 NAFTA North American Free Trade
Agreement
Hiệp định Thương mại Tự
do Bắc Mỹ
39 ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức
40 PTA Preferential Trade Agreement Các thoả thuận thương mại
ưu đãi
41 S&D Special & Diffỉrent Treatment Quy chế đãi ngộ đặc biệt
42 SAFTA South Asian Free Trade Area Khu vực/Hiệp định thương
mại tự do Úc – Singapore
43 SL Sensitive List Danh mục nhạy cảm thường
7
Nguyễn Đức Duy Kinh tế quốc tế C
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
44 SPS Sanitary And Phytosanitary
Measures
Biện pháp đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm
45 TAFTA Thailand-Australia Free Trade
Agreement
Khu vực/Hiệp định thương
mại tự do Úc – Thái Lan
46 TBT Technical Barriers To Trade Hàng rào kỹ thuật trong
thương mại
47 TIG Trade In Goods Agreement Hiệp định Thương mại
Hàng hóa
48 TNCs Transnational Corporations Công ty xuyên quốc gia
49 TPP Trans-Pacific Partnership Hiệp định đối tác kinh tế
chiến lược xuyên Thái Bình
Dương

50 TRIMs Trade-Related Investment
Measures
Hiệp định về Các biện pháp
đầu tư liên quan đến thương
mại
51 VJEPA Vietnam-Japan Economic
Partnership Agreement
Hiệp định đối tác kinh tế
Việt Nam – Nhật Bản
52 WB World Bank Ngân hàng thế giới
53 WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế
giới
8
Nguyễn Đức Duy Kinh tế quốc tế C
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TT Biểu
đồ
Tên biểu đồ Trang
1 2.1 Giá trị thương mại hai chiều của Việt Nam với các khu
vực thị trường đã ký FTA giai đoạn 1996-2009
42
2 2.2 Hệ số tăng trưởng giá trị thương mại hai chiều của Việt
Nam với các khu vực thị trường đã ký FTA giai đoạn
2002-2009
45
3 2.3 Giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang các khu vực thị
trường đã ký FTA giai đoạn 1996-2009
46
4 2.4 Giá trị nhập khẩu của Việt Nam từ các khu vực thị trường

đã ký A giai đoạn 1996 -2009
49
DANH MỤC BẢNG
TT Bảng Tên bảng Trang
1 2.1 Tổng hợp cam kết tự do hoá thuế quan của Việt Nam trong
các FTA đã ký kết
36
2 2.2 Khung thời gian cắt giảm và xoá bỏ thuế quan của Việt
Nam trong các FTA
37
3 2.3 Mức độ tập trung thương mại và hệ số tăng trưởng giá trị
thương mại của Việt Nam
44
4 2.4 Mức độ tập trung xuất khẩu và hệ số tăng trưởng xuất khẩu
của Việt Nam sang các thị trường đã ký FTA
48
5 2.5 Mức độ tập trung nhập khẩu và hệ số tăng trưởng nhập
khẩu của Việt nam từ các thị trường đã ký FTA giai đoạn
2001 - 2009
50
6 2.6 Tình hình nhập siêu và xuất khẩu ròng của Việt Nam với
các đối tác đã ký FTA giai đoạn 2001 – 2009
52
9
Nguyễn Đức Duy Kinh tế quốc tế C
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
DANH MỤC HỘP
TT Hộp Tên hộp Trang
1 1.1 Một số tiêu chuẩn chất lượng 12
2 1.2 Một số khách hàng tiêu biểu của công ty IMC 12

3 1.3 Chứng nhận chất lượng của công ty IMC 14
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT Sơ đồ Tên hộp Trang
1 1.1 Sơ đồ tổ chức công ty tư vấn quốc tế IMC 13
10
Nguyễn Đức Duy Kinh tế quốc tế C
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
: GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP VÀ KINH NGHIỆM
CHIẾN LƯỢC THAM GIA FTA CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP – CÔNG TY TNHH TƯ VẤN
QUỐC TẾ (IMC VIỆT NAM)
1.1.1. Giới thiệu chung về IMC
Công ty Tư Vấn IMC Việt nam được hình thành dựa trên ý tưởng nghiên cứu
và xây dựng các giải pháp tư vấn và đào tạo chuyên nghiệp cho các doanh nghiệp
hướng tới việc áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến theo các tiêu chuẩn quốc tế tại
Việt Nam (ISO9000 - ISO14000 - SA8000 - HACCP - ISO22000 - TS16949 -
ISO17799).
IMC được viết tắt theo các chữ cái đầu tiên của cụm từ Tiếng Anh:
International Management Consultant (Nhà tư vấn Quản lý quốc tế), song cũng
được hiểu là: Intelligence Motivation Concrete (Nền tảng phát triển chất xám). Và
đó cũng là nền tảng phát triển và phương châm của IMC Việt Nam trong việc nghiên
cứu, đưa ra các giải pháp tư vấn chuyên nghiệp và hiệu quả cho khách hàng.
11
Nguyễn Đức Duy Kinh tế quốc tế C
Hộp 1.1: Một số tiêu chuẩn chất lượng
Nguồn: Công ty tư vấn quốc tế IMC
Hộp 1.2: Một số khách hàng tiêu biểu của công ty IMC
Nguồn: Công ty tư vấn quốc tế IMC
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Thế mạnh của IMC là sự kết hợp thành công từ kinh nghiệm tư vấn cho mọi

thành phần doanh nghiệp trong, ngoài nước và việc tìm ra các giải pháp thực tiễn,
đồng thời luôn đảm bảo tính chuyên nghiệp trong chất lượng dịch vụ.
Các chuyên gia tư vấn của IMC đã trải qua những khóa đào tạo đặc biệt về hệ
thống quản lý ở trong nước và ngoài nước. Với nhiều năm công tác thực tiễn trong lĩnh
vực Đào tạo, Tư vấn xây dựng các hệ thống quản lý, sẽ cống hiến hết mình cho khách
hàng và không ngừng cải tiến để luôn luôn cung cấp cho khách hàng một dịch vụ:
Chuyên nghiệp - Hiệu quả. Mục tiêu phấn đấu của IMC là không ngừng nâng cao chất
lượng và uy tín của mình để trở thành người bạn đồng hành của Doanh nghiệp trong
suốt quá trình phát triển
1.1.2. Sơ đồ tổ chức
Công ty bao gồm ban giám đốc trực thuộc hội đồng thành viên, có 4 phòng ban:
phòng kế toán, phòng tư vấn, phòng kinh doanh và phòng hành chính tổng hợp
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty tư vấn quốc tế IMC
Nguồn: Công ty tư vấn quốc tế IMC
12
Nguyễn Đức Duy Kinh tế quốc tế C
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
1.1.3. Chính sách chất lượng
Công ty Tư vấn Quản lý Quốc tế (IMC) với phương châm:
“TẤT CẢ HÀNH ĐỘNG, NGUỒN LỰC CỦA IMC ĐỀU HƯỚNG TỚI THỎA
MÃN NHU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG!”
IMC thực hiện, duy trì và liên tục cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000, lấy đó làm cơ sở để từng thành viên trong công ty phát huy tối
đa năng lực, trí tuệ của mình trong công tác đào tạo và tư vấn, nhằm cung cấp cho
khách hàng các dịch vụ hoàn hảo nhất.
Toàn thể cán bộ của IMC phải nhận thức được rằng sự thành đạt của IMC cũng
là sự thành đạt của mình. Điều đó chỉ đến khi đạt được sự thỏa mãn của khách hàng.
13
Nguyễn Đức Duy Kinh tế quốc tế C
Hộp 1.3: Chứng nhận chất lượng của công ty IMC

Nguồn: Công ty tư vấn quốc tế IMC
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
1.1.4. Hoạt động chính của công ty IMC
1.1.4.1. Thực hiện khảo sát hệ thống doanh nghiệp
IMC sẽ tiến hành khảo sát thực trạng hệ thống quản lý hiện hành của Công ty,
nhằm nắm bắt được tổng quan tình hình quản lý thực tế và xác định mức độ chưa phù
hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn, làm cơ sở cho việc thiết kế hệ thống và lập kế
hoạch hành động chi tiết
Việc đánh giá thực trạng được tiến hành bởi các chuyên gia về hệ thống chất
lượng và chuyên gia ký thuật am hiểu lĩnh vực hoạt động của công ty
1.1.4.2. Khóa học nhận thức chung tiêu chuẩn
IMC tổ chức đào tạo nhận thức và diễn giải về các yêu cầu của tiêu chuẩn. khóa
học giới thiệu cho những người tham gia, là những người có trách nhiệm lãnh đạo và
thực hiện hệ thống quản lý theo yêu cầu của tiêu chuẩm hiểu được khái niệm về việc
đảm bảo chất lượng, cơ cấu và chức năng của một hệ thống quản lý, tiến trình phát
triển chất lượng, các nguyên tắc quản lý chất lượng. Khóa học sẽ trình bày tổng quát
bộ Tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc ISO 14001
Sau khóa đào tạo này cán bộ của công ty có thể sẵn sàng tham gia vào các hoạt
động xây dựng hệ thống quản lý và duy trì hệ thống quản lý sau này
1.1.4.3. Khóa thiết lập hệ thống văn bản
Khóa học này sẽ được IMC chia thành 2 phần. Phần giới thiệu sẽ bao gồm các
nội dung sau:
- Cấu trúc của hệ thống tài liệu
- Các mẫu tài liệu
- Cùng với công ty lựa chọn mẫu tài liệu tương ứng và phù hợp với hoạt động
của công ty
Phần hướng dẫn cụ thể sẽ được IMC tiến hành trong khoảng thời gian từ 2-3
ngày. Sau đó, một bản kế hoạch hành động sẽ được IMC thiết lập nhằm đề ra các
nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên liên quan với thiết lập tài liệu
1.1.4.4. Hướng dẫn thiết lập và chỉnh sửa tài liệu

Trong suốt quá trình thiết lập tài liệu, IMC sẽ thực hiện các lần tư vấn và hướng
dẫn tại doanh nghiệp. Trước mỗi lần tư vấn, IMC sẽ gửi tới công ty kế hoạch cụ thể để
các nhân viên liên quan chuẩn bị nội dung thảo luận về các sửa đổi trong tài liệu do
mình soạn thảo
Số lần tư vấn sẽ phụ thuộc vào mức độ hoàn thành tài liệu của công ty và được
điều chỉnh để phù hợp với các hoạt động của công ty
14
Nguyễn Đức Duy Kinh tế quốc tế C
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
IMC sẽ hướng dẫn công ty tổng hợp hệ thống văn bản đã xây dựng, chuẩn bị
cho công tác phê duyệt và ban hành hệ thống tài liệu
1.1.4.5. Triển khai áp dụng
Sau khi tổng hợp, xem xét, hiệu chỉnh hệ thống văn bản, IMC tư vấn cho công
ty phê duyệt và ban hành hệ thống văn bản
IMC sẽ hướng dẫn các phòng ban trong công ty áp dụng hệ thống một cách
đồng bộ và hiệu quả
Hỗ trợ các trưởng bộ phận, các cán bộ chủ chốt trong công ty theo dõi và kiểm
tra việc áp dụng hệ thống, nhằm đảm bảo rằng các công việc thực hiện tại mọi vị trí
được tuân thủ theo hệ thống văn bản đã ban hành
1.1.4.6. Khóa đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ
IMC sẽ đào tạo cho các nhân viên được tuyển chọn các kỹ năng giúp họ có thể
thực hiện được việc đánh giá nội bộ nhằm đảm bảo hệ thống quản lý được áp dụng
hiệu quả
- Tổng quan hệ thống quản lý
- Lập lịch trình/Kế hoạch đánh giá
- Mục đích đánh giá
- Tiến hành đánh giá và báo cáo
- Hành động khắc phục
- Giám sát và kết thúc
1.1.4.7. Hướng dẫn thực hiện đánh giá nội bộ

Sau khóa học đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ, IMC sẽ phối hợp với các
chuyên gia đánh giá nội bộ của công ty lập kế hoạch và tiến hành các đợt đánh giá nội
bộ để tìm ra những điểm chưa phù hợp của hệ thống
IMC sẽ kết hợ với từng bộ phận để có được các biện pháp khắc phụ, phòng
ngừa và đưa ra các phương án cải tiến cần thiết nhằm hoàn chỉnh hệ thống quản lý của
công ty
Thông qua các cuộc đánh giá nội bộ, IMC sẽ tham mưu cho công ty trong công
tác đánh giá, xem xét năng lực của từng vị trí
1.1.4.8. Hướng dẫn họp xem xét của lãnh đạo
IMC sẽ tham mưu cho ban lãnh đạo của công ty tiến hành các cuộc họp xem xét
của lãnh đạo đối với toàn bộ hệ thống đang được áp dụng tại công ty
15
Nguyễn Đức Duy Kinh tế quốc tế C
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Qua giai đoạn này công ty có thể tự thực hiện việc vận hành và đánh giá đối với
hệ thống quản lý của công ty
1.1.4.9. Đăng ký chứng nhận và cấp chứng chỉ
IMC sẽ tư vấn cho công ty cách thức lựa chọn tổ chức đánh giá chứng nhận có
uy tín trên thế giới
IMC sẽ hướng dẫn công ty các thủ tục đăng ký xin cấp chứng nhận
Tổ chức chứng nhận sẽ thực hiện đánh giá sơ bộ theo như các thỏa thuận giữa
tổ chức chứng nhận và khách hàng
IC\MC sẽ cùng công ty khắc phục những điểm chưa phù hợp sau đánh giá sơ bộ
Tổ chức chứng nhận sẽ thực hiện đánh giá chính thức để cấp chứng nhận\
1.2. KINH NGHIỆM VỀ CHIẾN LƯỢC THAM GIA CÁC HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI TỰ DO CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC
1.2.1. Tổng quát
Quá trình hội nhập các FTA chưa được lãnh đạo cấp cao nhất của Đảng và Nhà
nước dành sự quan tâm định hướng, chỉ đạo sâu sát, thường xuyên.Hệ thống pháp luật
và năng lực quản lý Nhà nước trên một số lĩnh vực trực tiếp liên quan đến hội nhập

FTA còn bất cập.Kết cấu hạ tầng còn yếu kém, nhất là hạ tầng phát triển thương mại.
Chất lượng nguồn nhân lực tham gia hội nhập FTA còn nhiều hạn chế, cả ở trong khâu
đàm phán ký kết FTA và thực hiện các cam kết…
Quá trình hội nhập các FTA chưa được lãnh đạo cấp cao nhất của Đảng và Nhà
nước dành sự quan tâm định hướng, chỉ đạo sâu sát, thường xuyên.Hệ thống pháp luật
và năng lực quản lý Nhà nước trên một số lĩnh vực trực tiếp liên quan đến hội nhập
FTA còn bất cập.Kết cấu hạ tầng còn yếu kém, nhất là hạ tầng phát triển thương mại.
Chất lượng nguồn nhân lực tham gia hội nhập FTA còn nhiều hạn chế, cả ở trong khâu
đàm phán ký kết FTA và thực hiện các cam kết…
Quá trình hội nhập các FTA chưa được lãnh đạo cấp cao nhất của Đảng và Nhà
nước dành sự quan tâm định hướng, chỉ đạo sâu sát, thường xuyên.Hệ thống pháp luật
và năng lực quản lý Nhà nước trên một số lĩnh vực trực tiếp liên quan đến hội nhập
FTA còn bất cập.Kết cấu hạ tầng còn yếu kém, nhất là hạ tầng phát triển thương mại.
Chất lượng nguồn nhân lực tham gia hội nhập FTA còn nhiều hạn chế, cả ở trong khâu
đàm phán ký kết FTA và thực hiện các cam kết…
16
Nguyễn Đức Duy Kinh tế quốc tế C
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
1.2.2. Thực hiện
1.2.2.1. Mỹ
Xem xét cách tiếp cận FTA của Mỹ có thể nhận thấy sự đa dạng ở các đối
tượng tham gia FTA với Mỹ. Những FTA với các nước đang phát triển như Mexico,
Chile, các quốc gia nằm ở khu vực Trung Mỹ và Caribê đan xen với những FTA với
các nước phát triển như Canada, Australia Tuy có sự đa dạng về trình độ phát triển
như vậy song các đối tác FTAcủa Mỹ đều có một đặc điểm chung là ít nhiều hàm chứa
vị thế địa chính trị và địa kinh tế ở những tiểu khu vực nơi họ hiện diện với tư cách
các quốc gia độc lập. Sự lựa chọn đối tác FTA của Mỹ rõ ràng là còn hướng tới những
mục tiêu dài hạn hơn chứ không chỉ là những lợi ích kinh tế trước mắt.
Có thể nhận thấy hàm lượng kinh tế Mỹ, thông qua quan hệ thương mại và đầu
tư, trong nền kinh tế của các nước này khá cao.Mỹ luôn đóng vai trò quan trọng trong

sự phát triển kinh tế của các nước này.80% quan hệ thương mại của Mexico là với
NAFTA, trong đó chủ yếu là với Mỹ. Đóng góp vào 1/2 tăng trưởng kinh tế của
Mexico giai đoạn từ nửa cuối thập niên 1990 đến nay là nhờ phát triển quan hệ thương
mại và đầu tư với NAFTA. 50% kim ngạch xuất khẩu của các nước Trung Mỹ và
Caribê là với thị trường Mỹ. Quan hệ thương mại với Mỹ cũng chiếm tới 60% kim
ngạch thương mại của Canada. Mỹ cũng là nước có dòng đầu tư trực tiếp lớn nhất đổ
vào các nước nói trên.
Ở chiều ngược lại, ngoại trừ Trung Mỹ và Cộng hoà Dominica có nền kinh tế
còn chưa lớn, các đối tác FTA khác của Mỹ đều có GDP khá lớn, thậm chí có một số
nền kinh tế còn đạt mức GDP bình quân đầu người tiệm cận Mỹ như Canada,
Singapore. Với sức mạnh kinh tế đáng kể, các nước này cũng đảm bảo lợi ích kinh tế,
thương mại cho Mỹ khi đưa ra các sáng kiếnFTA.
Một đặc điểm nữa cũng dễ nhận thấy là các đối tác FTA của Mỹ đều có nền
kinh tế thị trường với mức độ hội nhập cao. (Theo đánh giá của Tổ chức Tự do kinh tế
thế giới, Singapore thậm chí còn được đánh giá cao hơn Mỹ về mức độ mở của nền
kinh tế). Kể từ khi lập quốc, nước Mỹ đã cam kết với kinh tế thị trường tự do và đây
cũng là nguyên tắc mà Mỹ muốn phổ biến giá trị của nó trên toàn thế giới. Vì vậy, yêu
cầu đối với đối tác phảicó một nền kinh tế thị trường luôn là một trong số những điều
kiện tiên quyết để Quốc hội Mỹ biểu quyết thông qua một hiệp định thương mại tự do
nào đó. Sựlựa chọn đối tượng FTA đi theo mô hình kinh tế thị trường của chính quyền
Mỹ có liên quan mật thiết tới sự thành công hay thất bại khi đưa ra bỏ phiếu trước
Quốc hội Mỹ.
Một điểm đáng lưu ý nữa trong các FTA là Mỹ thường nhắm tới các đối tác có
khả năng trở thành một cầu nối hoặc đòn bẩy đối với phong trào FTA khu vực. Các
nước đã ký FTA với Mỹ ở các khu vực, đặc biệt là ở châu Á - Thái Bình Dương, hầu
hết là những đồng minh của Mỹ và có nền kinh tế đóng vai trò quan trọng, có thể tạo
17
Nguyễn Đức Duy Kinh tế quốc tế C
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
ra những ảnh hưởng nhất định tại các tiểu khu vực, ít nhất là ở khía cạnh địa kinh tế

(Canada ở châu Mỹ; Singapore,Hàn Quốc ở Đông Á; Australia ở châu Đại dương;
Mexico và CAFTA 5 ở khuvực Trung Mỹ và Caribê). Việc ký kết FTA với các nước
này có thể sẽtạo thêm nhiều thuận lợi cho chiến lược FTA của Mỹ ít nhất ở hai khía
cạnh. Thứ nhất, sự thành công của các nước này trong một FTA với Mỹ có thể khiến
các nướckhác còn lại trong khu vực tìm kiếm một FTA tương tự với Mỹ nhằm tránh bị
phân biệt đối xử; thứ hai, các nước nói trên đều là những nền kinh tế mở, do đó những
kinh nghiệm từ quá trình đàm phán FTA với Mỹ có thể giúp họ chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế ở mức độ cao hơn, với những phạm vi rộng hơn. Dù chỉ một trong hai
kịch bản trên diễn ra thì mục tiêu thúc đẩy tiến trình tự dohoá thương mại của Mỹ trên
phạm vi toàn cầu có tính khả thi hơn.
Dù với đối tượng nào thì mục tiêu xuyên suốt của Mỹtrong việc ký kết FTA là
hỗ trợ tiến trình tự do hoá thương mại đa phươngvà đẩy mạnh sự phổ biến của giá trị
tự do kinh tế. Do đó, các yêu cầu trongFTA thường được Mỹ đặt ra rất cao với một nội
dung rất toàn diện. Tất cả các yếu tố có thể thúc đẩy việc hình thành một trật tự kinh tế
quốc tế tự do nhất đều được Mỹ đưa vào nội dung đàm phán. Mở cửa thị trường tối đa
và thực thi các điềukhoản nhằm bảo đảm cạnh tranh tự do hoá thương mại công bằng
là các mục tiêu được hiện thực hoá bằng các điều khoản mở cửa không giới hạn ở tất
cả các ngành sản xuất hàng hoá và dịch vụ. Bên cạnh đó các yêu cầu về quyền sở hữu
trí tuệ, minh bạch hoá chính sách, tiêu chuẩn lao động và môi trường cũng như tựdo
hoá các lĩnh vực đầu tư được đưa vào nội dung FTA với những yêu cầu cao hơnnhiều
so với các cam kết hiện có trên diễn đàn đa phương và so với các FTA giữa các nước
đang phát triển ký với nhau (có người gọi các FTA mà Mỹ tham gia ký kết là các FTA
+). Kể từ NAFTA, các FTA của Mỹ đều được xác lập theo tiêuchuẩn WTO +.
Tuy đặt ra mục tiêu tự do hoá thương mại ở mức cao nhất, song sự phức tạp
trong nền chính trị lưỡng đảng ở Mỹ khiến chính sách FTA của Mỹ đôi khi nhận được
hản hồi không mấy tích cực từ các đối tác ở trình độ phát triển lẫn các đối tác đang
phát triển.
Mỹ chỉ tự do hoá cao nhất ở những ngành có lợi thế,trong khi đó lại bảo hộ khá
chặt chẽ những ngành ít lợi thế cạnh tranh. Mộtcách truyền thống, nông nghiệp là
ngành được Quốc hội Mỹ cho rằng khó có khả năng cạnh tranh với nông sản nhập

khẩu do phải gánh chịu những chi phí lớn để thực thi hàng loạt những yêu cầu cao về
vệ sinh thực phẩm và bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng. Vì vậy trong quá trình đàm
phán các FTA, Mỹ luôn tìm cách bảo vệ ngành nông nghiệp của họ. Cách bảo hộ là
không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với những sản phẩm mà nông dân
Mỹ kém cạnh tranh, ví dụ như đường, sữa, thịt bò và một số nông sản khác. Mặc dù
trợ cấp nông sản của Mỹ là rất lớn, mỗi năm các chủ trang trại nhận được khoản hỗ trợ
có giá trị hàng trăm tỷ USD, song họ luôn loại trừ điều này ra khỏi cơ chế giải quyết
tranh chấp trong khuôn khổ FTA. Để tạo thuận lợi đàm phán FTA, Mỹ chỉ chấpnhận
18
Nguyễn Đức Duy Kinh tế quốc tế C
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
xoá bỏ trợ cấp xuất khẩu trực tiếp đối với nông sản, tuy nhiên sự cắt giảm này là quá
nhỏ và nó gây ra sự bất bình đẳng trong đàm phán giữa các bên. Đây là vấn đề khiến
cho những vòng đàm phán FTA gần đây với một số nước có giá trị xuất khẩu nông
sản khá lớn ở Nam Mỹ như Columbia, Bolivia, ở Đông Nam Á như Thái Lan,
Malaysia không có thêm bất cứ tiến triển quan trọng nào.
Một điểm đáng phê phán nữa trong chính sách FTA củaMỹ là việc sử dụng
FTA như là một phần thưởng cho các nước đồng minh. Có những bằng chứng cho
thấy sự ủng hộ nhiệt thành cả bằng tài chính lẫn sựtham gia của quân đội Australia
rong chiến dịch chống khủng bố của Mỹ ở Afghanistan và tham chiến ở Iraq đã được
trả công bằng một FTA được ký kết nhanh chóng (thời gian đàm phán và ký kết chỉ
mất 12 tháng). Trong khi đó một quốc gia khác ở trình độ phát triển tương tự Australia
và cũng đang nỗ lực hội nhập kinh tế quốctế là New Zealand đã bị Mỹ trừng phạt bằng
cách trì hoãn đề nghị đàm phán FTA của nước này do phản đối cuộc chiến của Mỹ ở
Iraq. Mặc dù cách ứng xử này cóthể tạo ra hiệu quả nhất định trong chính sách đối
ngoại nhưng nếu Mỹ tiếp tục duy trì sự phân biệt đối xử kiểu này có thể khiến các
nước khác xem xét lại mối quanhệ với Mỹ do lòng tự tôn dân tộc bị xâm phạm
1.2.2.2. Nhật Bản
Do sự thay đổi của thương mại thế giới, cũng như do những khó khăn của quá
trình thỏa thuận các Hiệp định mậu dịch buộc Nhật Bản phải điều chỉnh chiến lược

buôn bán của mình theo hướng tăng cường ký kết các Hiệp định thương mại tự do
(FTA) với các nước trong khu vực, Tính đến tháng 2/2009, Nhật Bản đã ký kết được
11 FTA với các quốc gia châu Á, châu Âu
Nguyên nhân chuyển đổi chính sách thương mại Nhật Bản
- Chính sách tự do hóa thương mại của Nhật Bản bắt đầu thay đổi từ đầu những
năm 2000s dựa trên những lý do sau:
- Nếu Nhật Bản vẫn đơn phương theo đuổi chính sách thương mại đa phương,
Nhật Bản sẽ bị cô đơn và gặp nhiều bất lợi. Trong khi hầu hết các đối tác thương mại
của Nhật Bản đã ký kết các FTA. Một khi hai quốc gia đã ký kết FTA với nhau thì
chắc chắn mối quan hệ thương mại của các nước này sẽ trở nên gần gũi và thân thiết
với nhau hơn.
- Nhật Bản có thể thực hiện những cuộc cải cách cơ cấu triệt để nhờ Hiệp định
thương mại tự do FTA. Ví dụ, ngành công nghiệp rượu của Canada rất yếu trước khi
Canada và Mỹ ký hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA). Khi có sự tham gia
của bên ngoài thông qua FTA, ngành công nghiệp rượu của Canada trở nên cạnh tranh
hơn, sản xuất rượu gạo có chất lượng cao hơn.
- FTA thúc đẩy các cuộc cải cách thương mại đạt triển vọng nhanh hơn Tổ chức
thương mại thế giới (WTO). Các thành viên của Tổ chức thương mại thế giới khó có
19
Nguyễn Đức Duy Kinh tế quốc tế C
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
thể có sự nhất trí cao bởi mức độ quan tâm và lợi ích rất khác biệt. Nhưng trong trường
hợp FTA giữa hai hay nhiều nước, để đạt được sự nhất trí sẽ gặp ít khó khăn hơn.
- Các công ty Nhật Bản thực sự cảm thấy thua thiệt do FTA của các nền kinh tế
khác. Ví dụ, các công ty của Mỹ có thể xuất khẩu hàng hóa đến Mêxicô với thuế quan
tự do theo qui định của Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA). Các công ty
của châu Âu cũng có thể làm như vậy nhờ FTA giữa EU và Mêxicô.
- Quyết định của Trung Quốc trong việc đàm phán FTA với ASEAN năm 2001
cũng là sự kiện tranh luận, tạo áp lực thêm cho Nhật Bản điều chỉnh chính sách thương
mại, hướng Nhật Bản quan tâm hơn đến FTA nhằm tránh thua thiệt về lợi ích kinh tế

cũng như vai trò ảnh hưởng trong khu vực Đông Á.
- Việc theo đuổi chính sách tự do hóa thương mại theo hai gọng kìm của Mỹ (vừa
tăng cường hợp tác kinh tế khu vực và thúc đẩy hợp tác kinh tế song phương) cũng tạo
động lực mạnh cho sự chuyển đổi chính sách thương mại Nhật Bản. Mỹ không những
đã thành lập Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA) cách hàng chục năm, mà
đã ký Hiệp định mậu dịch tự do với 5 nước Trung Mỹ (kể cả Costa Rica và En
Xanvado) và cả Hiệp định thương mại tự do với châu Á (Singapore, Thái Lan…).
Trong bối cảnh trên, Nhật Bản nếu không chuyển đối chính sách thương mại thì
sẽ bị tụt hậu so với những nước khác trong các cuộc thương lượng mua bán hàng hóa,
đồng thời có nguy cơ bị thua thiệt trong các cuộc thương lượng mậu dịch ở WTO do
Nhật Bản phản đối tự do hóa mậu dịch hàng nông sản.
Nhân tố tác động chính sách tự do hóa thương mại Nhật Bản
- Để ký kết những hiệp định mậu dịch tự do khu vực, Nhật Bản đã áp dụng các
tiêu chuẩn về nhân tố kinh tế, địa lý, chính trị để lựa chọn đối tác FTA của mình:
- Về nhân tố kinh tế: Nhật Bản ký các hiệp định thương mại tư do (FTA) với
những nước không tác động tiêu cực đến sức cạnh tranh của các ngành công nghiệp
trong nước của Nhật Bản. Các FTA mới này sẽ đóng góp vào những cải cách cơ cấu
và phi điều chỉnh trong nước của Nhật Bản.
- Về nhân tố địa lý: Nhật Bản chú trọng ký kết FTA với những đối tác ở khu vực
Đông Bắc Á trong khi hạn chế tiếp cận tới các nước thuộc khu vực khác. Điều này thể
hiện rõ mục tiêu chiến lược của chính phủ Nhật Bản nhằm thúc đẩy sự liên kết kinh tế
khu vực và tăng cường ổn định khu vực.
- Về nhân tố chính trị: Các FTAs mà Nhật Bản ký kết sẽ không chỉ đem lại
những lợi ích kinh tế, mà còn phải đóng góp vào việc cải thiện các quan hệ chính trị và
ngoại giao khu vực. Ngoài những nhân tố trên, Nhật Bản cũng xem xét đến khả năng
tổn hại đến cơ sở kinh doanh trong nước của sản phẩm nhập khẩu khi ký FTAs với
nước khác (ví dụ như với Trung Quốc, Mỹ, EU…) bởi vì, Nhật Bản lo sợ sản phẩm
20
Nguyễn Đức Duy Kinh tế quốc tế C
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

nhập khẩu từ các quốc gia này sẽ tràn ngập thị trường trong nước, ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất của thị trường nội địa.
Tuy nhiên, trên bình diện quốc tế, việc theo đuổi các Hiệp định thương mại tự
do FTA đang đặt ra một số vấn đề, đó là:
Các chính phủ hiện theo đuổi FTA như là một công cụ trong chính sách thương
mại gồm nhiều tầng nấc đan xen nhau, gồm cả song phương, khu vực và đa phương.
Nếu có quá nhiều FTA mà không có sự điều phối thỏa đáng thì điều này sẽ đe dọa sẽ
làm đổ vỡ tiến trình Doha.
Hầu như tất cả các FTA của Nhật Bản hình thành trong thời gian gần đây đều
có nội dung bao trùm các lĩnh vực dịch vụ và sở hữu trí tuệ, đặc biệt cả đầu tư và
thương mại điện tử , là những lĩnh vực chưa có quy định quốc tế chung. Vì vậy, các
cam kết mang tính ràng buộc chưa chắc phù hợp, thậm chí tạo ra những rào cản mới
cho các nước bên ngoài và tác động tiêu cực đến tiến trình đàm phán đa phương về các
lĩnh vực này, giảm bớt thương mại của các nước không tham gia FTA.
Tham gia FTA dường như chỉ nhằm mục đích tự vệ để tránh bị gạt ra ngoài,
chứ hoàn toàn không theo một chiến lược cụ thể, khiến tình hình FTA nói chung trên
thế giới càng thêm phức tạp, đặc biệt là tại Đông Á. Nhật Bản trước những năm 2000
còn rất bàng quan, giờ đã trở thành nước ráo riết tìm kiếm FTA song phương, chủ yếu
vì ngại các nước khác có FTA sẽ chiếm mất thị trường truyền thống của họ.
Các FTA đều được tiến hành một cách riêng rẽ hoàn toàn hoặc rất thiếu sự phối
hợp tổng thể chung, không chỉ ở bình diện từng khu vực mà cả trong từng quốc gia.
Nhật Bản, vừa tham gia cùng ASEAN, vừa đàm phán song phương riêng rẽ với Trung
Quốc, Thái Lan, Philippines, nơi các bộ, ngành chủ chốt bất đồng với nhau về việc nên
đàm phán riêng rẽ với từng nước hay đàm phán chung với cả khối ASEAN.
Nếu tham gia nhiều FTA song phương, mà quy tắc xuất xứ của một loại hàng
hóa nào đó lại khác nhau trong từng hiệp định, thì doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng
đó chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 đã cho thấy những hạn chế của việc
phụ thuộc quá nhiều vào người tiêu dùng Mỹ và xuất khẩu của châu Á để tăng trưởng.
Vì thế cần phải tạo cầu bên trong khu vực châu Á và làm sâu sắc hơn hội nhập khu

vực. Để đạt được điều này, Nhật Bản đẩy nhanh các FTA với các nước châu Á. FTA
được ký giữa các nước châu Á với nhau đã tăng từ mức 3 thỏa thuận (năm 2000) lên
mức 56 thỏa thuận (tính đến cuối tháng 8-2009). Tuy nhiên trong “chiến lược tăng
trưởng mới” của Nhật Bản lại chưa hề nhắc tới FTA với Hàn Quốc và Trung Quốc, mà
những hiệp định này sẽ là thành tố chủ chốt của một cộng đồng Đông Á. Nhật Bản
chưa có dầu hiệu khả quan trong hình thành FTA với Hàn Quốc mặc dù trao đổi
thương mại của 2 nền kinh tế lớn nhất khu vực chiếm tới 80% GDP toàn Đông Á.
Khác với việc theo đuổi các Hiệp định tự do thương mại của Trung Quốc và Hàn Quốc
21
Nguyễn Đức Duy Kinh tế quốc tế C
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
(chủ yếu nhằm mở rộng hoạt động thương mại), mục tiêu FTA của Nhật Bản không
chỉ là tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thương mại mà còn thúc đẩy môi
trường kinh doanh và khuyến khích hợp tác kinh tế với các nước đối tác nơi có các
doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động
1.2.2.3. Hàn Quốc
Nền kinh tế Hàn Quốc, nền kinh tế lớn thứ 11 trên thế giới, phụ thuộc rất lớn
vào xuất khẩu. Tổng kim ngạch ngoại thương của Hàn Quốc chiếm tới 70% GDP của
nước này. Tuy nhiên, cho đến những năm gần đây, Hàn Quốc vẫn bị xem là quốc gia
tụt hậu rất xa so với các nước thành viên WTO khác trong các đàm phán Khu vực Mậu
dịch Tự do (FTA) vào thời điểm mà làn sóng FTA đang lan rộng ở khu vực Châu Á và
một số khu vực khác trên thế giới. Hàn Quốc là một trong hai nước thành viên WTO
còn lại, cùng với Mông Cổ, không tham gia vào bất cứ hiệp định FTA nào trước khi
nước này kết thúc đàm phán và ký kết Hiệp định FTA đầu tiên với Chi Lê vào tháng 3
năm ngoái.
Một năm sau khi ký kết Hiệp định FTA với Chi Lê, xuất khẩu của Hàn Quốc
sang quốc gia Nam Mỹ này đã tăng lên một cách nhanh chóng. Theo Hiệp hội Thương
mại Quốc tế Hàn Quốc (KITA), hàng hoá chuyên chở bằng đường biển của Hàn Quốc
sang Chi Lê đã tăng 58,7% trong 11 tháng qua so với năm trước đó sau khi Hiệp định
FTA ký với Chi Lê có hiệu lực vào tháng 4 năm ngoái. Xuất khẩu ôtô của Hàn Quốc

sang Chi Lê cũng tăng 59,3%, xuất khẩu điện thoại di động tăng 225,7% và xuất khẩu
tivi màu tăng 110.4%. Nhập khẩu từ Chi Lê cũng tăng 54,3% trong cùng thời kỳ đó,
chủ yếu là các nguyên vật liệu thô, trong đó có quặng đồng. Nhập khẩu các sản phẩm
nông nghiệp, trừ rượu, từ Chi Lê tăng thấp hơn mức dự kiến 2,6% đã làm dịu bớt
những lo ngại của nông dân, những người luôn đấu tranh chống lại việc mở cửa thị
trường hàng nông sản vốn đang được Hàn Quốc bảo hộ chặt chẽ.
Nhìn chung, Hiệp định FTA với Chi Lê đã cho thấy tiềm năng tăng trưởng mới
trong năm qua, làm tăng niềm tin về mở cửa thị trường và xoa dịu những lo ngại đối
với tự do hoá thương mại của quốc gia này. Lạc quan về tình hình xuất khẩu gia tăng
sau khi ký kết Hiệp định FTA đầu tiên với Chi Lê, Hàn Quốc thể hiện tham vọng
muốn đẩy mạnh đàm phán và ký kết các hiệp định FTA với ít nhất 15 quốc gia khác,
dự kiến hoàn thành vào năm 2007 trước khi nhiệm kỳ 5 năm của Tổng thống Roh
Moo-huyn kết thúc. Nhằm đạt mục tiêu này, Hàn Quốc sẽ tiến hành các đàm phán với
50 đối tác thương mại trên toàn thế giới.
Trong điều kiện như hiện nay, Hàn Quốc hiểu rằng các FTA đóng một vai trò
quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Chính sách đa biên sẽ giúp Hàn Quốc
đẩy mạnh tự do hoá thương mại, giảm dần các rào cản đối với thương mại và bảo đảm
đem lại nhiều lợi ích hơn cho nền kinh tế vốn phụ thuộc vào xuất khẩu của mình. Một
chiến lược dài hạn nhằm phát triển và mở rộng thương mại là cần thiết đối với nền
22
Nguyễn Đức Duy Kinh tế quốc tế C
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
kinh tế Hàn Quốc vốn đang phải đối mặt với nhiều điều kiện bất lợi từ bên ngoài như
giá dầu tăng cao, đồng won tăng giá so với đồng đôla Mỹ và ngày càng xuất hiện
nhiều rào cản thương mại khác. Mở rộng các đàm phán FTA được xem là giải pháp
duy nhất để các công ty Hàn Quốc có thể tiếp cận tốt hơn với thị trường bên ngoài.
Trong khi đó, một số quan điểm khác lại cho rằng việc đẩy nhanh các đàm phán FTA
có thể sẽ phản tác dụng, ảnh hưởng xấu đến một số ngành công nghiệp chủ chốt trong
nước.
Hàn Quốc đã hoàn tất những khâu cuối cùng để Quốc hội chính thức thông qua

Hiệp định FTA ký kết với Singapore vào tháng 4 vừa qua. Với Hiệp định FTA này,
Hàn Quốc hy vọng có thể đẩy nhanh các đàm phán FTA với Hiệp hội các Quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN), Trung Quốc và các quốc gia ở Châu Á khác trong tương lai.
Hàn Quốc hiện nay đang triển khai đàm phán FTA với 16 quốc gia khác, gồm
Nhật Bản, Canađa, 10 nước thành viên ASEAN và 4 nước thành viên Hiệp hội
Thương mại Tự do Châu Âu (EFTA). Theo ước tính của Viện Chính sách Kinh tế
Quốc tế Hàn Quốc, một Hiệp định FTA ký kết với ASEAN sẽ làm tăng GDP của Hàn
Quốc 14,6 tỷ đôla Mỹ trong ngắn hạn và 18,2 tỷ đôla Mỹ về lâu dài. Một Hiệp định
FTA ký kết với EFTA sẽ làm tăng xuất khẩu của Hàn Quốc 26% mỗi năm. Ngoài ra,
Hiệp định FTA với EFTA cũng được xem như là sự khởi đầu đối với các hiệp định phi
thuế quan với Liên minh Châu Âu (EU) vì EFTA gồm bốn nước Châu Âu là Ai-xơ-
len, Liechtenstein, Na Uy và Thụy Sỹ đã ký kết một Hiệp định FTA với EU.
Hàn Quốc hiện đang tiến hành các nghiên cứu chung với 7 quốc gia, trong đó
có Ấn Độ, Mêhicô và Nga, về tính khả thi của các đàm phán FTA. Hàn Quốc cũng
đang tiến hành các đối thoại ban đầu với 27 quốc gia, trong đó có Mỹ, Trung Quốc và
EU.
Nhật Bản hiện đang là một đối tác thương mại lớn của Hàn Quốc, với kim
ngạch thương mại song phương đạt 67,8 tỷ đôla Mỹ trong năm ngoái. Đầu tư trực tiếp
nước ngoài từ Nhật Bản tăng 2,24 tỷ đôla Mỹ, tăng 310% so với năm trước, đã đưa
quốc gia này, cùng với Mỹ thành một trong những nước đầu tư lớn nhất vào Hàn Quốc
1.2.3. Bài học
Trong giai đoạn “hậu WTO” cần phải định hình một lộ trình mới cho hội nhập
kinh tế quốc tế, phù hợp với trào lưu khu vực hóa hiện nay. Từ những phân tích về xu
thế đàm phán FTA nói chung và thực tiễn một số nước, có thể thấy sự cần thiết phải có
một sách lược rõ ràng, cụ thể cho đàm phán FTA của Việt Nam. Có như vậy chúng ta
mới có thể chủ động phối hợp giữa các diễn đàn kinh tế và ngoại giao, kết hợp cải
cách trong nước với đàm phán thương mại, tránh bị động do bị cuốn theo trào lưu. Về
cơ bản, sách lược này cần gắn với một số mục tiêu phát triển sau:
23
Nguyễn Đức Duy Kinh tế quốc tế C

Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
- Mở rộng thị trường xuất khẩu. Nền kinh tế trong giai đoạn khôi phục tăng
trưởng rất cần thị trường đầu ra. Bên cạnh việc phát triển thị trường nội địa với phong
trào “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” do Bộ Chính trị phát động, thị
trường quốc tế vẫn có vai trò quan trọng đối với kinh tế nước ta trong điều kiện kim
ngạch xuất khẩu tương ứng xấp xỉ 70% GDP. Đặc biệt nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ
lực, đã khẳng định vị thế, có kim ngạch lớn (nông sản, dệt may, giày dép, đồ gỗ, thủy
hải sản…) chỉ có thể phát triển khi mở rộng được thị trường quốc tế. FTA là công cụ
hữu hiệu để mở cửa cho hàng Việt Nam tiếp cận các thị trường tiềm năng mà không vi
phạm nguyên tắc không phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế. Bởi WTO thừa
nhận quyền các quốc gia dành cho nhau các đãi ngộ ưu đãi trong khuôn khổ FTA.
- Phản ánh nhu cầu khách quan của nền kinh tế. Về bản chất, FTA là sự
đánh đổi các cam kết mở cửa thị trường của mình lấy các cơ hội tiếp cận thị trường
của đối tác. Việc các doanh nghiệp không phát huy được các cơ hội trong FTA đồng
nghĩa với việc ta bị thua thiệt. Bởi vậy, đối tượng và nội dung đàm phán phải được
hình thành từ thực tiễn, bắt nguồn từ nhu cầu của nền kinh tế và các doanh nghiệp.
Cần tạo điều kiện để các doanh nghiệp và giới học giả có thể đóng góp ý kiến vào quá
trình hoạch định sách lược đàm phán.
- Khắc phục hiệu ứng “chuyển hướng thương mại”. Đối ngược với tác động
tích cực tạo “tăng trưởng thương mại” của FTA là hiệu ứng gây “chệch hướng thương
mại”. FTA đem lại ưu đãi cho hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu của các nước thành viên.
Vô hình trung nó hướng người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm từ các nước này bởi lợi
thế giá rẻ chứ không hoàn toàn do có sức cạnh tranh hơn sản phẩm tương tự từ các
nước ngoài FTA.
Điều đáng lưu ý là trong các FTA Việt Nam đã ký có Hàn Quốc và Trung Quốc
là hai đối tác ta đang nhập siêu ở mức cao. Trong thời gian tới, FTA sẽ càng tăng sức
cạnh tranh của hàng hóa hai nước này trên thị trường Việt Nam, gây khó khăn cho việc
kiềm chế nhập siêu từ hai nước này. Ngoài các giải pháp tăng cường xuất khẩu, cần
nghiên cứu phương án sử dụng các FTA khác để “lấy độc trị độc”. Mở cửa thị trường
cho hàng hóa và dịch vụ cho các đối tác khác sẽ gia tăng mức độ cạnh tranh trên thị

trường Việt Nam, giúp kiềm chế bớt nhập siêu từ các đối tác này.
- Phát triển quan hệ kinh tế để củng cố quan hệ chính trị truyền thống. Có
một nhà kinh tế đã nhận định: trong nền kinh tế thị trường, tình bạn dựa trên lợi ích
kinh tế bền vững hơn quan hệ kinh tế dựa trên tình bạn. Những mối quan hệ hữu nghị
với Liên bang Nga, Lào và Campuchia cần phải được “hiện thực hóa” và củng cố bằng
các thiết chế thương mại để phản ánh đúng tiềm năng quan hệ cũng như ý nghĩa chiến
lược của các nước này trong chính sách đối ngoại của Việt Nam.
Cần nhận thức rõ rằng, tiến trình đàm phán FTA sắp tới sẽ là một bước ngoặt
mới, thách thức và đòi hỏi sự quyết tâm, trí tuệ như chúng ta đã từng thể hiện trong
24
Nguyễn Đức Duy Kinh tế quốc tế C
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
đàm phán WTO. Nếu gánh nặng đàm phán WTO thiên về các cải cách thể chế thì đàm
phán FTA sẽ chủ yếu tập trung vào mở cửa thị trường với những tác động trực tiếp
hơn tới các doanh nghiệp và nền kinh tế. Bởi vậy, cần tạo cơ chế để các doanh nghiệp
thông qua các hiệp hội đóng góp ý kiến, trí tuệ của mình cho các cơ quan chức năng
trong quá trình xây dựng định hướng hội nhập giai đoạn “hậu WTO”.
25
Nguyễn Đức Duy Kinh tế quốc tế C

×