BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRẦN QUANG VINH
QUẢN LÝ QUY TRÌNH THU THUẾ
TỪ CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ðẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Tâm
HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
i
LỜI
CAM
ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và ñược trích dẫn rõ ràng.
ðề tài không trùng lắp với bất kỳ công trình khoa học nào ñã ñược công bố.
Tác giả luận văn
Trần Quang Vinh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
ii
LỜI
CẢM
ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự
quan tâm giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện của các thấy giáo, cô giáo, các nhà
khoa học, các cơ quan ñơn vị, tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Tâm người
trực tiếp hướng dẫn khoa học ñã giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và thực hiện ñề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Viện ñào tạo sau ðại học,
Khoa Kế toán & QTKD, Bộ môn Kế toán tài chính, Cục Thuế tỉnh Bình
Phước, các doanh nghiệp ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi nghiên
cứu và thực hiện ñề tài.
Xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học và tất cả bạn bè, gia ñình,
ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ tôi hoàn thành ñề tài.
Bình Phước, ngày 10 tháng 11 năm 2011
Tác giả
Trần Quang Vinh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
iii
MỤC
LỤC
Trang
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt v
Danh mục bảng biểu vi
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ
QUY TRÌNH THU THUẾ VỚI CÁC DN CÓ VỐN ðẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI 5
2.1 Cơ sở lý luận về thuế và quản lý quy trình thu thuế với dn có vốn
ñầu tư nước ngoài 5
2.1.1 Cơ sở lý luận về thuế 5
2.1.2 Quản lý thuế và Luật Quản lý thuế 8
2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài ñối với nền
kinh tế Việt Nam 15
2.1.4 Quản lý thu thuế ñối với các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài 18
2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế ở các nước trên thế giới và Việt Nam 26
2.2.1 Quản lý thuế ở một số nước trên thế giới 26
2.2.2 Vấn ñề quản lý thuế ở Việt Nam 31
3 GIỚI THIỆU ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1 Giới thiệu về tỉnh Bình Phước và cục thuế tỉnh Bình Phước 37
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
iv
4 QUẢN LÝ QUY TRÌNH THU THUẾ ðỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ðẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH BÌNH
PHƯỚC 47
4.1 Thực trạng quản lý quy trình thu thuế ñối với các dn có vốn ñầu
tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước 47
4.1.1 Khái quát hoạt ñộng của các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước
ngoài tại tỉnh Bình Phước 47
4.1.2 ðặc ñiểm quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước
ngoài tại tỉnh Bình Phước 49
4.1.3 Tổ chức quản lý quy trình thu thuế ñối với doanh nghiệp có vốn
ñầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Bình Phước 53
4.2 Một số giải pháp quản lý thuế ñối với các dn có vốn ñầu tư nước
ngoài tại tỉnh Bình Phước 78
4.2.1 Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý thuế ñối với các doanh
nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước 78
4.2.2 Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý thuế ñối với
các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước 79
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 113
5.1 Kết luận 113
5.2 Kiến nghị 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
v
DANH
MỤC
CÁC
KÝ
HIỆU,
CHỮ
VIẾT
TẮT
ASIAN: Association of South East Asian Nations - Hiệp hội các quốc gia
ðông nam Á
APEC: Asia Pacific Economic Coorporation - Diễn ñàn hợp tác kinh tế
Châu Á - Thái Bình dương
CNTT: Công nghệ thông tin
ðTNN: ðầu tư nước ngoài
ðTNT:
DN:
CBCC
ðối tượng nộp thuế
Doanh nghiệp
Cán bộ công chức
EU: Liên minh Châu Âu
FDI: ðầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT: Giá trị gia tăng
LTO: Bộ phận chuyên quản lý ðTNT lớn
NSNN: Ngân sách nhà nước
ODA: Official Development Assistance - Hỗ trợ Phát triển chính thức
QLT: Quản lý thuế
TCT: Tổng Cục thuế
TNCN: Thu nhập cá nhân
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TK-TN: Tự khai tự nộp
BP: Tỉnh Bình Phước
TTðB: Tiêu thụ ñặc biệt
UNCTAD: United Nations Conference On Trade and Development - Tổ chức
Hội nghị Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc
WTO: World Trade Organization - Tổ chức Thương mại thế giới
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
XNK: Xuất nhập khẩu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
vi
DANH
MỤC
BẢNG
BIỂU
STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình lao ñộng của Cục thuế Bình Phước 39
3.2 Tình hình thu ngân sách của toàn ngành thuế Bình Phước 42
4.1 Số lượng DN có vốn ðTNN trên ñịa bàn Tỉnh Bình Phước 47
4.2 Tình hình thu theo từng sắc thuế từ các DN có vốn ðTNN tại
Bình Phước 48
4.3 Thống kê tình hình cấp Mã số thuế cho DN có vốn ðTNN 57
4.4 Tổng hợp tờ khai thuế của DN có vốn ðTNN 60
4.5 Tổng hợp tình hình kiểm tra thuế ñối với DN có vốn ðTNN tại
Bình Phước 62
4.6 Tổng hợp tình hình truy thu thuế với DN có vốn ðTNN 64
4.7 Thu phạt hành chính ñối với DN ðTNN vi phạm thuế 65
4.8 Tổng hợp nợ thuế của DN có vốn ðTNN 69
4.9 Hoàn thuế trước kiểm tra sau của DN có vốn ðTNN 71
4.10 Kế hoạch ñào tạo bồi dưỡng cán bộ Cục thuế Bình Phước 80
4.11 Phân loại DN có vốn ñầu tư nước ngoài trên ñịa bàn Tỉnh Bình
Phước 83
4.12 Tình hình thu ngân sách của các DN có vốn ðTNN 83
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
1
1.
MỞ
ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Hệ thống chính sách thuế và cơ chế quản lý thuế ñã có quá trình phát
triển
khá nhanh từ hình thức phôi thai ban ñầu cho ñến nay ñã trở thành một
hệ
thống khá hoàn chỉnh. Hệ thống thuế hiện nay tuy ñang trong giai ñoạn
hoàn
thiện nhưng ñã ñóng vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần
tăng
nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, tạo môi trường thuận lợi ñể thu hút
vốn ñầu tư nước ngoài.
Ngày 11 tháng 01 năm 2007, sau hơn 11 năm với nỗ lực và kiên trì của
công
tác ñối ngoại, Việt Nam ñã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của
Tổ chức thương mại Thế giới (WTO). Do ñó, ñể ñáp ứng các yêu cầu hội
nhập
quốc tế ngày càng cao trong giai ñoạn tới, ñòi hỏi chính sách thuế phải
tương
ñồng với các nước trong khu vực, cách thức quản lý phù hợp với các
chuẩn
mực quản lý thuế quốc tế nhằm tạo ñiều kiện cho các nhà ñầu tư nước
ngoài vào Việt Nam và các nhà ñầu tư trong nước ra nước ngoài.
ðối với Việt Nam hiện nay chính sách thuế và nhất và cách thức quản lý
thuế còn có khoảng cách rất xa với các nước trên thế giới. ðiều này bắt buộc
ngành thuế phải cải cách, hiện ñại hoá ñể tránh tụt hậu so với các nước trong
khu vực và nhằm nâng cao vị thế công tác quản lý thuế Việt Nam trên trường
quốc tế.
Bình Phước là tỉnh ở Miền ðông Nam Bộ, nằm trong Vùng Kinh tế
Trọng ñiểm Phía Nam cùng với các tỉnh: Thành phố Hồ Chí Minh, ðồng Nai,
Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang, là cửa ngõ
của vùng với Tây Nguyên và ðông Bắc Campuchia. Trung tâm hành chính
của tỉnh cách thành phố Hồ Chí Minh 110 km, toàn tỉnh có diện tích tự nhiên
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
2
687.462 ha, dân số hơn 840 ngàn người. Bình Phước là giao ñiểm của các
tuyến giao thông rất quan trọng như: Quốc lộ 13, Quốc lộ 14, ñường Hồ Chí
Minh xuyên suốt trung tâm tỉnh lỵ và nối với các tỉnh Bình Dương, Tây Ninh,
thành phố Hồ Chí Minh. Trong tương lai, ñường sắt xuyên Á ñi qua Bình
Phước, nối Việt Nam với Campuchia, Lào, Thái Lan và Myanma. Nằm trong
vùng khí hậu ôn hòa, ít bị ảnh hưởng bởi bão lụt, ñất ñai rất thuận lợi cho việc
phát triển sản xuất nông nghiệp nhất là các loại cây công nghiệp có giá trị cao
như: Cao su, ñiều, tiêu… Về công nghiệp tỉnh ñã ñược Chính phủ phê duyệt
quy hoạch 5.244 ha ñất khu công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Hoa
Lư 28.364 ha, các Cụm công nghiệp ñã ñược quy hoạch 1.101 ha và ñang
trình bổ sung quy hoạch 18.369 ha cho khu công nghiệp.
Trong thời gian tới, tỉnh tiếp tục chú trọng cải thiện môi trường ñầu tư
như: Hoàn thiện hệ thống hạ tầng về giao thông vận tải, ñô thị; Xây dựng
công bố công khai quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; ban
hành cơ chế ưu ñãi ñầu tư, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một
cửa liên thông; hỗ trợ nhà ñầu tư trong ñền bù giải phóng mặt bằng… nhằm
ñảm bảo cho Nhà ñầu tư có ñiều kiện tốt nhất trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Ngoài các ñiều kiện thuận lợi về môi trường ñầu tư như trên, UBND
tỉnh Bình Phước cam kết sẽ luôn sát cánh với Nhà ñầu tư trong quá trình hoạt
ñộng sản xuất, kinh doanh và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi nhất ñể Nhà ñầu tư
sản xuất, kinh doanh có hiệu quả: “thành công của doanh nghiệp cũng là
thành công của tỉnh Bình Phước”. Do vậy trong thời gian qua, tỉnh Bình
Phước ñã thu hút hơn 2.000 Doanh nghiệp trong và ngoài nước ñầu tư sản
xuất kinh doanh trên ñịa bàn tỉnh, trong ñó có một số doanh nghiệp có vốn
ñầu tư nước ngoài.
Tuy nhiên, số thuế thu ñược từ các doanh nghiệp này rất thấp, chưa
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
3
tương xứng với tốc ñộ và quy mô ñầu tư qua các năm. ðây là dấu hiệu cho
thấy có thể có hiện tượng thất thu thuế ñối với các doanh nghiệp có vốn ñầu
tư nước ngoài trên ñịa bàn tỉnh Bình Phước.
Mặt khác, do ñặc ñiểm, tình hình hoạt ñộng của các doanh nghiệp có vốn
ñầu tư nước ngoài rất khác biệt so với các doanh nghiệp trong nước, họ
thường là những tập ñoàn kinh tế hoạt ñộng xuyên quốc gia, có trình ñộ hiểu
biết về pháp luật cao, các hình thức trốn thuế và gian lận về thuế thường rất
tinh vi và khó phát hiện thông qua các hình thức chuyển giá, giao dịch thương
mại ñiện tử, Vấn ñề này ñã và ñang ñặt ra những yêu cầu cao trong quản lý
thuế ñối với các ñối tượng trên.
Trước những bất cập và yêu cầu như ñã trình bày ở trên, việc tìm ra
nguyên nhân và có giải pháp khắc phục, tránh thất thu cho ngân sách Nhà
nước, xây dựng mô hình quản lý thuế chuẩn làm tiền ñề cho công tác quản lý
thuế ñối với các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài cho các năm về sau
là vấn ñề cấp thiết ñối với ngành thuế tỉnh Bình Phước. Từ ñó nhằm tạo môi
trường kinh doanh lành mạnh và công bằng cho tất cả các nhà ñầu tư trong
nước cũng như ngoài nước.
Nhận thức ñược tầm quan trọng trên, chúng tôi chọn nghiên cứu: “Quản
lý quy trình thu thuế từ các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài tại
tỉnh Bình Phước” làm ñề tài luận văn thạc sĩ của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng công tác quản lý qui trình thu thuế ñối với
các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước, ñề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện việc quản lý thu thuế ñối với các doanh nghiệp có
vốn ñầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý qui trình thu
thuế từ các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài.
- ðánh giá thực trạng công tác quản lý qui trình thu thuế của Cục thuế
tỉnh Bình Phước ñối với các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài tại tỉnh
Bình Phước.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý qui trình
thu thuế ñối với các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình
Phước.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Vấn ñề liên quan ñến quản lý thu và nộp thuế từ các doanh nghiệp có
vốn ñầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Tại Cục thuế và các doanh nghiệp có vốn ñầu
tư nước ngoài thuộc tỉnh Bình Phước
Phạm vi về thời gian:
+ Về thời gian thu thập số liệu: Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế
ñối với các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài trong 3 năm 2008, 2009
và năm 2010
+ Về thời gian thực hiện: 12 tháng, bắt ñầu từ tháng 11 năm 2010 ñến
tháng 11 năm 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
5
2.
CƠ
SỞ
LÝ
LUẬN
VÀ
THỰC
TIỄN
VỀ
THUẾ
VÀ
QUẢN
LÝ
QUY
TRÌNH
THU
THUẾ
VỚI
CÁC
DN
CÓ
VỐN
ðẦU
TƯ
NƯỚC
NGOÀI
2.1 Cơ sở lý luận về thuế và quản lý quy trình thu thuế với dn có vốn ñầu tư
nước ngoài
2.1.1 Cơ sở lý luận về thuế
2.1.1.1 Bản chất của thuế
Thuế ra ñời và tồn tại cùng với sự ra ñời và tồn tại của Nhà nước, do ñó
sự hiện diện của thuế trong nền kinh tế là một tất yếu khách quan nhằm ñảm
bảo các nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước. Mác ñã nói về quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước và thuế như sau: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy
Nhà nước, là thủ ñoạn giản tiện cho kho bạc thu ñược bằng tiền hay sản vật
mà người dân phải ñóng góp ñể dùng vào mọi việc chi tiêu của Nhà nước”[9]
ĂngGhen cũng ñã chỉ ra: ðể duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự
ñóng góp của công dân cho Nhà nước, ñó là thuế.[9]
Nhà nước là ñiều kiện ñầu tiên cho sự ra ñời và tồn tại hệ thống thuế của
một quốc gia. Trong trường hợp thu nhập của người dân không ñủ chi dùng
cho bản thân họ thì Nhà nước cũng không thể thu ñược thuế. Do ñó, một ñiều
kiện thứ hai rất quan trọng cần phải có ñể bảo ñảm sự tồn tại của thuế ñó là
thu nhập xã hội. Sự hình thành thu nhập trong xã hội chính là tiền ñề cho việc
ñộng viên các khoản thu của Nhà nước mà trong ñó thuế là khoản ñộng viên
cơ bản nhất.[7]
Tuỳ theo từng góc ñộ nghiên cứu mà người ta có những cách nhìn khác
nhau về thuế:
• Dưới góc ñộ nghiên cứu của kinh tế chính trị học, thuế ñược coi là
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
6
hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân ñể hình thành nên qũy tiền tệ của Nhà nước nhằm ñáp ứng nhu cầu chi
tiêu theo chức năng của Nhà nước.
• Dưới góc ñộ nghiên cứu pháp luật, thuế ñược coi là một phần thu nhập
mà các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ ñóng góp cho Nhà nước theo quy ñịnh
của pháp luật.
• Dưới góc ñộ nghiên cứu của kinh tế học, thuế ñược coi là khoản mất
mát của các doanh nghiệp hay hộ gia ñình ñể hình thành nên qũy tiền tệ của
Nhà nước nhằm ñáp ứng cho việc sử dụng các hàng hoá và dịch vụ công.[7]
Dù ñược nhìn nhận dưới góc ñộ nào, có lẽ không ai có thể phủ nhận rằng
thuế là khoản ñóng góp có tính chất bắt buộc cho Nhà nước, ñược thực hiện
mà không ñề cập ñến lợi ích cụ thể của người ñóng thuế. Cũng chính vì ñặc
ñiểm này mà người nộp thuế thường không mấy dễ chịu và có cảm giác bị
tước ñoạt một phần tài sản cá nhân của họ, dù rằng ai cũng muốn ñược hưởng
nhiều dịch vụ phúc lợi công cộng từ Nhà nước. Nhận thức ñược ñặc ñiểm này
của thuế, chúng ta sẽ dễ dàng xác ñịnh những yêu cầu mà người nộp thuế
thường ñòi hỏi ở một hệ thống thuế.
Từ những phân tích ở trên, có thể hiểu thuế theo khái niệm như sau:
Thuế là khoản ñóng góp bắt buộc, trích từ một phần thu nhập của các tổ chức
và cá nhân cho Nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật ñể phục vụ cho các nhu
cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước.[6]
2.1.1.2 Phân loại thuế
Khi nghiên cứu lý luận, các nhà kinh tế có thể dùng nhiều tiêu thức ñể
phân loại thuế. Trên cơ sở ñó, nghiên cứu hoạch ñịnh chính sách thuế và tổ
chức quản lý thuế có hiệu quả.[6]
a) Phân loại theo tính chất kinh tế
Cách phân loại cổ ñiển và thường ñược nhắc nhiều là căn cứ vào tính
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
7
chất kinh tế, tính chất có thể chuyển dịch gánh nặng về thuế giữa người nộp
thuế và người chịu thuế. Người ta phân chia thuế thành hai loại chủ yếu, ñó là
thuế trực thu và thuế gián thu.
- Thuế trực thu :
Thuế trực thu là loại thuế ñánh trực tiếp vào thu nhập của các ñối tượng
nộp thuế. Việc ñộng viên cho ngân sách qua thuế trực thu có tính công bằng
hơn so với thuế gián thu, bởi vì phần ñóng góp về thuế thường phù hợp với
khả năng của từng ñối tượng; thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều, thu nhập
thấp thì nộp thuế ít, thu nhập chỉ ñủ trang trải chi phí cần thiết hoặc không có
thu hập thì không phải nộp thuế.
Thuộc loại thuế trực thu có thể kể ñến các luật thế như: thuế Thu nhập
Doanh nghiệp, thuế Thu nhập Cá nhân, thuế Tài sản, thuế Tặng phẩm …
- Thuế gián thu :
Thuế gián thu là loại thuế ñánh vào việc sử dụng thu nhập của các tổ
chức, cá nhân khi tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Thuế này do
người sản xuất kinh doanh cung ứng hàng hoá, dịch vụ nộp cho Nhà nước,
nhưng người tiêu dùng cuối cùng là những người chịu thuế. Nhà doanh
nghiệp chuyển thuế bằng cách cộng thuế vào giá bán hàng hoá, dịch vụ nên
người ta gọi là thuế gián thu. Các doanh nghiệp ở ñây chỉ giữ vai trò như
người thu hộ thuế cho Nhà nước. Thuộc loại thuế gián thu gồm có các luật
thuế như: thuế Giá trị Gia tăng, thuế Tiêu thụ ðặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế
Nhập khẩu …[6]
Tùy theo ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển kinh tế, xã hội của mỗi nước,
cũng như quan ñiểm của những người lãnh ñạo Nhà nước trong từng thời kỳ,
người ta có thể lựa chọn, coi trọng loại thuế gián thu hay thuế trực thu.
b) Phân loại theo ñối tượng ñánh thuế
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
8
Phân loại theo tiêu thức này, thuế bao gồm các loại thuế sau:
- Thuế ñánh vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, như: thuế Giá trị Gia tăng.
- Thuế ñánh vào sản phẩm ñặc thù, như: thuế Tiêu thụ ðặc biệt, thuế Xuất
khẩu, thuế Nhập khẩu.
- Thuế ñánh vào thu nhập, như: thuế Thu nhập Doanh nghiệp, thuế Thu
nhập cá nhân.
- Thuế ñánh vào tài sản, như: thuế Nhà ñất, thuế Chuyển quyền Sử dụng ñất.
- Thuế ñánh vào tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, như: thuế Tài nguyên.
c) Phân loại thuế theo phương thức sử dụng
Theo phương thức này, thuế ñược phân thành: Thuế tổng hợp và thuế
chuyên dùng.
Thuế tổng hợp: Là loại thuế tuy ñược thu từ nhiều nguồn ñơn lẻ khác
nhau nhưng ñược tập trung vào Ngân sách Nhà nước và ñược sử dụng chung
cho các mục ñích phát triển kinh tế - xã hội có tính chất toàn quốc.
Thuế chuyên dùng: Là loại thuế thu từ một nguồn (hoặc một số nguồn) nhất
ñịnh nào ñó và ñược tập trung vào một qũy nhất ñịnh trong Ngân sách Nhà nước.
Qũy này ñược sử dụng gắn với mục ñích ñã ñược xác ñịnh trước. [6]
Ngày nay, Chính phủ các nước phát triển chủ yếu là quy ñịnh các loại
thuế tổng hợp. Tuy nhiên, họ vẫn còn duy trì một vài loại thuế chuyên dùng
nhất ñịnh ñể thực hiện một số nhiệm vụ chi cấp bách, quan trọng.
2.1.2 Quản lý thuế và Luật Quản lý thuế
2.1.2.1 Một số lý luận cơ bản về quản lý thuế
Hệ thống thuế bao gồm hệ thống chính sách thuế và hệ thống quản lý thuế.
Hệ thống chính sách thuế, gồm các sắc thuế ñược ban hành dưới các
hình thức Luật, Pháp lệnh. Mỗi sắc thuế có vai trò ñiều tiết riêng trong nền
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
9
kinh tế, song chúng có mối quan hệ rất mật thiết và tác ñộng lẫn nhau trong
quá trình phát huy tác dụng ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế.[10]
Tuy nhiên, hệ thống chính sách thuế dù ñược xây dựng một cách ưu việt,
hoàn chỉnh ñến ñâu cũng không thể phát huy tác dụng nếu không ñược vận
hành trong thực tiễn. Quá trình áp dụng luật thuế vào nền kinh tế ñòi hỏi sự
chấp hành của các ñối tượng nộp thuế (ðTNT), mà qua ñó số thuế ñược huy
ñộng từ các thể nhân và pháp nhân vào NSNN theo ñúng luật ñịnh. Quá trình
này thường không gắn liền với sự “tự nguyện” mà cần có một hệ thống quản
lý thuế ñể tổ chức thực hiện, giám sát. [6]
Hệ thống quản lý thuế, gồm các phương pháp, hình thức quản lý thu
thuế, các công cụ quản lý (các quy ñịnh, quy trình, biện pháp nghiệp vụ,
phương tiện quản lý), cơ cấu tổ chức bộ máy (các bộ phận, các ñơn vị thuộc
cơ quan thuế các cấp trực tiếp hay gián tiếp thực hiện chức năng quản lý thuế
và mối quan hệ giữa chúng); ñội ngũ cán bộ, công chức thuế và các cơ quan
khác có liên quan ñến công tác thuế theo quy ñịnh của pháp luật … Trong ñó,
cơ cấu tổ chức bộ máy và ñội ngũ cán bộ thuế (gọi chung là bộ máy quản lý
thuế) là một bộ phận cực kỳ quan trọng trong hệ thống quản lý thuế.
Tổ chức bộ máy là một khâu quan trọng trong công tác quản lý thuế
(QLT), bao gồm việc xác ñịnh cơ cấu tổ chức bộ máy và phân bổ nguồn nhân
lực một cách hợp lý, nhằm xây dựng hệ thống QLT khoa học, phù hợp, ñảm
bảo tính thống nhất, thực hiện ñầy ñủ, có hiệu quả các chức năng QLT nhằm
thực thi chính sách, pháp luật một cách nghiêm minh, ñảm bảo thu ñúng, ñủ,
kịp thời tiền thuế vào NSNN.[7]
Vai trò của tổ chức bộ máy quản lý thuế: Con người luôn là yếu tố quyết
ñịnh sự thành công hay thất bại trong mọi lĩnh vực quản lý. Trong bộ máy QLT,
ñội ngũ cán bộ, công chức thuế là bộ phận quan trọng, góp phần vào việc xây
dựng hệ thống chính sách thuế phù hợp, khoa học, minh bạch và quyết ñịnh ñề
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
10
xuất, áp dụng các phương pháp, quy trình và các biện pháp nghiệp vụ QLT hợp
lý, khoa học bảo ñảm tính tiên tiến, hiện ñại, ñạt hiệu quả kinh tế cao.
Bộ máy QLT có vai trò quyết ñịnh ñến toàn bộ hệ thống thuế, nó ñược tổ
chức hợp lý, thực hiện ñầy ñủ các chức năng QLT thì bộ máy QLT sẽ phát huy
ñược tối ña hiệu lực của toàn bộ hệ thống chính sách thuế và hiệu quả quản lý sẽ
cao. Ngược lại, một cơ cấu tổ chức quản lý không phù hợp sẽ kìm hãm, làm suy
yếu tổ chức và hạn chế tác dụng của bộ máy, của hệ thống chính sách thuế và qua
ñó ảnh hưởng tiêu cực ñến hoạt ñộng kinh tế xã hội.[10]
2.1.2.2 Luật Quản lý Thuế
Từ khi thành lập hệ thống thuế thống nhất trong cả nước năm 1990 ñến
nay, ngành thuế ñã tiến hành hai giai ñoạn cải cách thuế, nhờ ñó ñã hình thành
ñược một hệ thống chính sách thuế bao quát ñược hầu hết các nguồn thu, áp
dụng thống nhất ñối với mọi thành phần kinh tế. Hệ thống chính sách thuế ñã
trở thành công cụ ñiều tiết vĩ mô có hiệu quả của Nhà nước. Bộ máy quản lý
thuế ñã ñược xây dựng thống nhất, nghiệp vụ quản lý thuế từng bước ñược
kiện toàn theo tiến trình ñổi mới và phát triển kinh tế của ñất nước. Cơ chế
quản lý thuế ñã có nhiều chuyển biến tích cực theo hướng rõ ràng, công khai,
dân chủ, minh bạch hơn. Các thủ tục hành chính thuế ñược thực hiện thống
nhất trong cả nước và ngày càng ñược củng cố, tăng cường về mọi mặt, ñảm
bảo thực thi tốt và thống nhất các luật thuế trong cả nước. Tuy nhiên, cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, số lượng doanh nghiệp tăng lên
nhanh chóng, ñồng thời quy mô, hình thức, cách thức hoạt ñộng của các
doanh nghiệp cũng ña dạng, phức tạp hơn, nên cơ chế quản lý cũ ñã không
còn phù hợp, ñòi hỏi phải chuyển sang cơ chế quản lý mới, theo ñó, cơ chế
người nộp thuế tự khai, tự nộp thuế (TK-TN) với việc ñề cao tinh thần tự giác
chấp hành pháp luật thuế của các tổ chức cá nhân là rất cần thiết, ñặc biệt là
trong ñiều kiện ngành thuế ñang thực hiện chiến lược cải cách và hiện ñại hoá
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
11
hệ thống thuế. Bởi vậy, việc thực hiện quản lý thuế theo cơ chế TK-TN là
xuất phát ñiểm của quy trình cải cách thuế.[15]
Luật Quản lý thuế ra ñời có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận lẫn thực
tiễn, ñáp ứng ñược yêu cầu quản lý trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và
sự phát triển của Việt Nam trong giai ñoạn mới; ñã hệ thống hoá và làm rõ
ñược những vấn ñề cơ bản của mô hình quản lý thuế theo cơ chế TK-TN.
Trước ñây, trong mỗi luật thuế của Việt Nam (thuế thu nhập, thuế giá trị
gia tăng ) ñều có quy ñịnh về thủ tục quản lý thuế (thẩm quyền cưỡng chế,
xử phạt, quyền của ðTNT) ñể áp dụng cho loại thuế ñó. Do ñó, hình thức quy
ñịnh như vậy dẫn ñến sự không nhất quán giữa các luật thuế, nhưng quan
trọng hơn là luật thuế không trao ñủ thẩm quyền cho Tổng cục Thuế, ñể thực
hiện công tác quản lý thuế. ðể giải quyết vấn ñề này, Luật Quản lý Thuế ban
hành trong ñó tập hợp các quy ñịnh về Quản lý thuế trong các luật thuế vào
một luật duy nhất và luật này ñã mang lại cho Tổng Cục Thuế ñủ thẩm quyền
ñể quản lý hệ thống thuế.[16]
Nội dung luật quản lý thuế
Dự án Luật Quản lý thuế ñã ñược Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 10,
Quốc hội Khoá XI và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2010, Một số nội
dung mới về quản lý thuế ñược quy ñịnh tại Luật Quản lý thuế như sau:
Về phạm vi:
Luật quy ñịnh ñầy ñủ các nội dung của công tác quản lý thuế, có
phạm vi ñiều chỉnh thống nhất ñối với toàn bộ các loại thuế (thuế nội ñịa và
thuế ñối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu), các khoản thu khác thuộc
NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy ñịnh của pháp luật.
ðối tượng ñiều chỉnh của luật gồm:
- Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân nộp thuế, các khoản
thu thuộc NSNN theo quy ñịnh của pháp luật, tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
12
tổ chức cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế.
- Cơ quan quản lý thuế gồm cơ quan thuế và cơ quan hải quan.
- Công chức quản lý thuế bao gồm công chức thuế và công chức hải quan.
- Cơ quan Nhà nước, tổ chức cá nhân khác có liên quan ñến việc thực
hiện pháp luật về thuế.[15]
ðây là luật về thủ tục, chứa ñựng nhiều nội dung cải cách:
- Các thủ tục hành chính thuế ñược quy ñịnh ñơn giản, rõ ràng, minh
bạch nhằm nâng cao trách nhiệm và bảo ñảm quyền lợi hợp pháp của người
nộp thuế, tạo ñiều kiện cho người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế.[12]
- Quy ñịnh rõ các loại giấy tờ của từng loại hồ sơ thuế (hồ sơ khai thuế,
hồ sơ miễn giảm thuế, hồ sơ hoàn thuế …).
- Thống nhất thời hạn nộp hồ sơ khai thuế phù hợp với từng loại thuế
khai theo tháng, theo năm, theo từng lần phát sinh ñể người nộp thuế dễ thực
hiện. Quy ñịnh thời hạn, phương thức khai thuế của một số loại thuế cho phù
hợp với thực tế hơn.
- Quy ñịnh hình thức khai thuế ñiện tử, quy ñịnh thời hạn khai thuế và
thời hạn nộp thuế, vừa bảo ñảm phù hợp với tính chất của từng loại thuế, vừa
tạo thuận lợi cho người nộp thuế dễ nhớ, dễ thực hiện và không phải làm các
thủ tục hành chính thuế rải rác nhiều ngày trong tháng. ðiều này sẽ giảm chi
phí nộp thuế cho người nộp thuế.
- Quy ñịnh thứ tự thanh toán các khoản tiền thuế như sau: (1) tiền thuế
nợ; (2) tiền thuế truy thu; (3) tiền thuế phát sinh; (4) tiền phạt vi phạm pháp
luật thuế ñể giúp người nộp thuế biết ñược nhiệm vụ thanh toán các khoản
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, tránh bị rơi vào tình trạng nợ ñọng kéo dài
và thuộc diện bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế nộp thuế.
- Luật còn quy ñịnh một số quyền của người nộp thuế như: yêu cầu cơ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
13
quan thuế hướng dẫn, giải thích về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế
ñể tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của mình; yêu cầu cơ quan thuế thực hiện
ñúng việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, bồi thường thiệt hại về thuế theo
quy ñịnh của pháp luật ñể ñảm bảo lợi ích hợp pháp của mình; yêu cầu cơ
quan thuế giữ bí mật thông tin do mình và các tổ chức, cá nhân khác cung cấp
phục vụ cho việc quản lý thuế.[11]
Luật xác ñịnh rõ ràng hơn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn:
- Nhấn mạnh chức năng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. Công khai
minh bạch các thủ tục và thời hạn giải quyết hồ sơ thuế. Quy ñịnh cụ thể quy
trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ thuế theo cơ chế một cửa. Gắn trách nhiệm của
công chức quản lý thuế với việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thuế.
- Quy ñịnh rõ trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu và thông tin về người nộp thuế ñể phân tích, ñánh giá mức
ñộ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, phục vụ công tác quản lý thuế.
- Quy ñịnh kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế là nhiệm
vụ chủ yếu của cơ quan quản lý thuế nhằm ñánh giá tính ñầy ñủ, chính xác
của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, phát hiện kịp thời những sai sót,
vi phạm của người nộp thuế.
- Quy ñịnh công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp
thuế. Riêng thanh tra thuế chỉ ñược áp dụng ñối với một số trường hợp:
(1) ðối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh ña dạng, phạm vi
kinh doanh rộng thì thanh tra ñịnh kỳ một năm không quá một lần;
(2) Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế;
(3) ðể giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trong quá trình
thanh tra thuế, phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
14
mang tính phức tạp, liên quan ñến tổ chức, các nhân khác thì cơ quan quản lý
thuế ñược áp dụng biện pháp mạnh.
- Quy ñịnh 6 biện pháp cưỡng chế thi hành quyết ñịnh hành chính thuế.
Trong ñó, biện pháp thu tiền, tài sản của ñối tượng bị cưỡng chế do tổ chức,
cá nhân khác (bên thứ ba) ñang nắm giữ là biện pháp mới, có tác dụng ngăn
chặn các hành vi tẩu tán tiền, tài sản của người nộp thuế ñể cố tình trốn thuế,
không nộp thuế.
- Quy ñịnh mức xử phạt ñối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế
cho các tổ chức, cá nhân.[15]
Luật ñề cao vai trò của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân tham
gia vào công tác quản lý thuế:
Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân tham gia vào công tác quản lý thuế
thông qua hoạt ñộng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuế và giám sát
việc tuân thủ pháp luật thuế. Bên cạnh ñó, Luật còn quy ñịnh nội dung cụ thể
của một số cơ quan, tổ chức trong việc tham gia công tác quản lý thuế:
- Trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế của các cơ
quan quản lý Nhà nước ñược quy ñịnh thành hai nhóm:
Nhóm 1: cung cấp thông tin tự ñộng theo phát sinh hoạt ñộng liên quan
ñến người nộp thuế, gồm cơ quan cấp giấy chứng nhận ñăng ký kinh doanh,
cơ quan cấp giấy phép thành lập, kho bạc Nhà nước …
Nhóm 2: cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, gồm
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý nhà nước về nhà
ñất, cơ quan công an, cơ quan chi trả thu nhập, cơ quan quản lý thương mại…
- Quy ñịnh các cơ quan, tổ chức phải có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan quản lý thuế trong việc cưỡng chế thu thuế. Các tổ chức bao gồm ủy ban
nhân dân cấp xã nới thực hiện cưỡng chế, lực lượng cảnh sát nhân dân, kho
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
15
bạc nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng, cơ quan cấp giấy ñăng ký kinh
doanh, giấy phép hành nghề …
- Quy ñịnh hoạt ñộng kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế: Tổ chức
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải là doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ có ñiều kiện, ñược thành lập và hoạt ñộng theo quy ñịnh của Luật Doanh
nghiệp, có ngành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.[19]
Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế ñược thay mặt người
nộp thuế thực hiện một trong các thủ tục: khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế,
lập hồ sơ ñề nghị số tiền thuế ñược miễn, số tiền thuế ñược giảm, số tiền thuế
ñược hoàn lại.
2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài ñối với nền kinh
tế Việt Nam
Năm 1986 bằng việc áp dụng chính sách “ñổi mới”, tập trung xây dựng
nền kinh tế thị trường, Việt Nam ñã tiến hành công cuộc cải cách mở cửa nền
kinh tế. Nhiều văn bản pháp luật liên quan ñến hoạt ñộng ñầu tư như Luật
Doanh nghiệp tư nhân, Luật Công ty, Luật ðầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
Luật khuyến khích ñầu tư trong nước … ñược Quốc hội thông qua ñã tạo ra
một khung pháp lý quan trọng ñiều chỉnh các hoạt ñộng ñầu tư phù hợp với
việc mở cửa nền kinh tế, cơ cấu lại nền kinh tế; tạo môi trường hấp dẫn và
thuận lợi ñối với các nhà ñầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.[4]
Trong lĩnh vực thu hút vốn ñầu tư nước ngoài cũng ñạt ñược những kết
quả tích cực, ñó là:
- ðầu tư nước ngoài ñóng góp ñáng kể vào việc gia tăng tốc ñộ tăng
trưởng kinh tế và quá trình hình thành cơ cấu kinh tế của ñất nước. Cơ cấu
kinh tế ñang ñược coi là một trong những vấn ñề kinh tế - xã hội quan trọng
hàng ñầu trong quá trình công nghiệp hoá ở nước ta; có quan hệ hữu cơ với
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
16
hiệu quả kinh tế - xã hội, với ñầu tư tăng trưởng.[1]
Từ khi chuyển ñổi cơ cấu kinh tế, tốc ñộ tăng trưởng GDP của nước ta
vào loại cao trong khu vực. Giai ñoạn 1991-1997, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế
hàng năm trên 8% và có những năm vượt trên 9%. Trong khi nguồn vốn ñầu
tư trong nước còn có hạn do GDP/người khoảng 200USD/năm thì nguồn vốn
bên ngoài, bao gồm vốn ODA và ñầu tư nước ngoài chiếm trên 40% tổng vốn
ñầu tư xã hội. Trong giai ñoạn tiếp theo, bình quân hàng năm vốn ñầu tư nước
ngoài thực hiện trên 2 tỷ USD, chiếm khoảng 13-15% tổng vốn ñầu tư xã hội.
Tính chung từ năm 1998-2007, vốn ñầu tư nước ngoài ñã tạo ra khoảng
14,3% tổng GDP của Việt Nam.[8]
- ðầu tư nước ngoài và chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế: Tỷ trọng ñầu tư
nước ngoài trong các vùng kinh tế là: miền núi và Trung du Bắc Bộ 4,2%,
ñồng bằng sông Hồng 25,8%, Khu bốn cũ 2,2%, Khu năm cũ 7,3%, Tây
Nguyên 2,4%, Thành Phố Hồ Chí Minh và vùng phụ cận 48,8%, ñồng bằng
sông Cửu Long 2,4% và dầu khí ở thềm lục ñịa phí Nam 7,0%. [8]
Các số liệu trên cho thấy, ñầu tư nước ngoài tập trung ở Tỉnh Bình
Phước và vùng phụ cận, chiếm gần một nửa tổng vốn ñầu tư của cả nước, tiếp
ñó là Hà Nội và các tỉnh ðồng bằng sông Hồng chiếm hơn ¼; cả hai vùng này
chiếm gần 75% vốn ñầu tư nước ngoài của cả nước.
ðầu tư nước ngoài ñóng vai trò quan trọng trong ñầu tư phát triển kinh tế
- xã hội của các vùng, bình quân ñóng góp khoảng 30-40%, ñặc biệt có ñịa
phương là 70-80% tốc ñộ tăng trưởng; tạo việc làm cho một số lượng lớn lao
ñộng có kỹ thuật với thu nhập cao hơn mức trung bình của xã hội, do ñó ñã
thúc ñẩy việc chuyển dịch cớ cấu kinh tế phù hợp với công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá ñất nước. ðầu tư nước ngoài còn có tác ñộng kích thích hoạt ñộng ñầu
tư của các nguồn vốn khác, nhất là nguồn vốn của tư nhân trong nước, cũng
như nâng cao trình ñộ công nghệ và năng lực quản lý kinh tế -xã hội của các
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
17
vùng kinh tế.
- Tác ñộng của ñầu tư nước ngoài ñến phát triển kinh tế thị trường ñịnh
hướng xã hội chủ nghĩa:
o Tác ñộng của ñầu tư nước ngoài ñến kinh tế vĩ mô: Trong gần 20 năm
qua, ñầu tư nước ngoài trở thành nguồn vốn quan trọng cho ñầu tư phát triển
của nước ta. Nhờ vào vốn ñầu tư nước ngoài và ODA, chính phủ ñã chủ ñộng
hơn trong việc bố trí vốn ñầu tư thuộc ngân sách nhà nước vào việc xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, ở những vùng có ñiều kiện khó khăn và giải
quyết các mục tiêu xã hội, bao gồm xoá ñói, giảm nghèo.
o ðầu tư nước ngoài ñã góp phần tăng thu ngân sách của Nhà nước
thông qua việc trực tiếp ñóng thuế và các khoản phí có tính chất thuế. Nếu
giai ñoạn 1991-1995 chưa ñến 400 triệu USD, thì giai ñoạn 1996-2000 gần
1,5 tỷ USD, gấp 4,5 lần 5 năm trước ñó. Trong những năm gần ñây, mức tăng
bình quân hàng năm các khoản nộp ngân sách của doanh nghiệp ñầu tư nước
ngoài là 24%. Năm 2001 số thu ngân sách của khu vực có vốn ñầu tư nước
ngoài chiếm 7%, năm 2002 chiếm 8%, năm 2003 chiếm 9%, năm 2007 chiếm
10% tổng thu ngân sách cả nước. Thu ngân sách từ khu vực kinh tế này ngày
càng tăng qua các năm, năm 2009, 2010 thu từ các doanh nghiệp có vốn
ðTNN tăng bình quân 28,5%.
o Tác ñộng của ñầu tư nước ngoài ñến phát triển lực lượng sản xuất:
ðầu tư nước ngoài ñã góp phần tạo ra năng lực sản xuất mới, ngành nghề
mới, công nghệ mới, phương thức kinh doanh mới, nâng cao năng lực quản lý
và trình ñộ người lao ñộng, góp phần làm cho lực lượng sản xuất phát triển,
ñưa nền kinh tế từng nước chuyển biến theo hướng của một nền kinh tế thị
trường hiện ñại.
o Tác ñộng của ñầu tư nước ngoài ñến quan hệ sản xuất: ñầu tư nước
ngoài ñã tác ñộng tích cực việc phát triển các khu vực kinh tế trong nước, góp
phần phát triển một nền kinh tế ña sở hữu, thực hiện mục tiêu xây dựng nền
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
18
kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.[4]
2.1.4 Quản lý thu thuế ñối với các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài
2.1.4.1 Thuế và chính sách thuế ñối với doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài
a) Chính sách thuế áp dụng ñối với DN có vốn ðTNN
• Thuế giá trị gia tăng (GTGT):
- Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông ñến tiêu dùng.
- ðối tượng ñánh thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng ở Việt Nam,
kể cả hàng hoá dịch vụ sản xuất trong nước và hàng hoá dịch vụ nhập khẩu,
tiêu dùng nội bộ.
- ðối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh
mọi ngành nghề sản xuất, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ
mọi thành phần kinh tế, hoạt ñộng các ngành hàng, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế GTGT.
- Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
- Thuế GTGT ở Việt Nam ñang áp dụng 2 phương pháp tính thuế: khấu
trừ và trực tiếp trên giá trị tăng thêm hoặc doanh thu.[6]
• Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) :
- ðối tượng ñánh thuế TNDN là thu nhập chịu thuế phát sinh trong năm
kinh doanh của doanh nghiệp, từ hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
các khoản thu nhập khác, kể cả các thu nhập từ hoạt ñộng sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ở ngoài và chuyển quyền sử dụng ñất, chuyển quyền thuê ñất.
- ðối tượng nộp thuế TNDN là tổ chức, cá nhân có hoạt ñộng sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập chịu thuế.
- ðối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN là hộ gia ñình, cá nhân, tổ
hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản (trừ hộ gia ñình, cá nhân, nông dân sản xuất