Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

phát triển nuôi cá ở huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




PHÙNG HUY ðẠI


PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ Ở HUYỆN TỨ KỲ,
TỈNH HẢI DƯƠNG




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TUẤN SƠN


HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


i
LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày 24 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn




Phùng Huy ðại








Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện ñề tài: “Phát triển nuôi cá ở
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương ” tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ quý báu của các
thầy cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; Viện ñào tạo Sau ñại học

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội, một số cơ quan ban ngành, các ñồng
nghiệp và bạn bè. ðến nay tôi ñã hoàn thành chương trình nghiên cứu ñề tài
luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với các thầy cô giáo trong khoa ñã tạo
mọi ñiều kiện và hướng dẫn, giúp tôi hoàn thành luận văn.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến PGS.TS Nguyễn Tuấn Sơn,
người ñã chỉ bảo hướng dẫn tận tình giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan: Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân
huyện Tứ Kỳ, Phòng Tài nguyên và môi trường, Phòng Tài chính, Phòng Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn; Uỷ ban và bà con nhân dân các xã: Nguyên
Giáp, Quang Trung, An Thanh, Minh ðức ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi
trong quá trình thu thập số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới bố mẹ, các ñồng chí, ñồng nghiệp trong cơ
quan và bạn bè ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ, ñộng viên ñồng thời
có những ý kiến ñóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thiện
luận văn.
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn



Phùng Huy ðại
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan
Lời cảm ơn

Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục ñồ thị
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1 Một số vấn ñề lý luận cơ bản về phát triển nuôi cá
2.2 Vị trí, vai trò, ñặc ñiểm phát triển nuôi cá
2.3 Nội dung, hình thức và một số yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng
ñến phát triển nuôi cá
2.4 Cơ sở thực tiễn
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu
3.2 Phương pháp nghiên cứu
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thực trạng phát triển nuôi cá của huyện
4.1.1 Tình hình sử dụng diện tích nuôi cá
4.1.2 Tình hình năng suất và sản lượng
4.2 Hiệu quả nuôi cá
i

ii

iii

v


vi

vii

1

1

2

3

4

5

5

10


17

24

35

35


45

49

49

50

56

60

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


iv
4.2.1 Hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường của nuôi cá
4.2.2 Hiệu quả nuôi cá tại hộ
4.2.3 So sánh, ñánh giá hiệu quả các mô hình nuôi cá
4.3 Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới phát triển nuôi cá ở
huyện
4.3.1 Tình hình tổ chức và quản lý sản xuất nuôi cá
4.3.2 Nhu cầu về vốn
4.3.3 Hiểu biết về kỹ thuật nuôi cá
4.3.4 ðiều kiện thu hoạch và thị trường tiêu thụ
4.3.5 Cơ sở hạ tầng và hậu cần dịch vụ cho nuôi cá
4.3.6 Công tác khuyến ngư
4.3.7 Các yếu tố môi trường
4.3.8 Một số chính sách ảnh hưởng tới sự phát triển nuôi cá
4.3.9 Mức tích luỹ của hộ gia ñình nuôi cá

4.4 Tiềm năng, thuận lợi và khó khăn phát triển nuôi cá của huyện
4.4.1 ðánh giá về tiềm năng phát triển nuôi cá
4.4.2 Những lợi thế cho sự phát triển nuôi cá của huyện
4.4.3 Những khó khăn cho sự phát triển của huyện
4.5 Giải pháp phát triển nuôi cá của huyện Tứ Kỳ ñến 2015
4.5.1 Quan ñiểm và phương hướng phát triển nuôi cá của huyện Tứ
Kỳ
4.5.2 Giải pháp phát triển ngành nuôi cá của huyện Tứ Kỳ ñến 2020
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
5.2 Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
61

62

81

87


87

89

89

92


94

96

97

98

99

100

100

100

101

101

101

104

104

115

115


116

118

120

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN Hiệp hội các quốc gia ðông Nam á
BQ Bình quân
BTC Bán thâm canh
CC Cơ cấu
CP Chi phí
DT Diện tích
ðVT ðơn vị tính
EU Liên minh
FAO Tổ chức nông lương Liên hiệp quốc
GDP Tổng giá trị sản phẩm quốc dân
GTSX Giá trị sản xuất
KHKT Khoa học kỹ thuật
Lð Lao ñộng
LN Lợi nhuận
QC Quảng canh
QCCT Quảng canh cải tiến
SL Sản lượng

SS So sánh
Tr.ñ triệu ñồng
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


vi
DANH MỤC BẢNG


STT

Tên bảng Trang

2.1
2.2
3.1
3.2
3.3
3.4
4.1

4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8


4.9

4.10

4.11

4.12

4.13

4.14


4.15


4.16


4.17


4.18


4.19

4.20

4.21


4.22

Tổng sản lượng thuỷ sản của thế giới (2002 – 2007)
Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản của Việt Nam giai ñoạn
(1990-2010)
Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện (2008 – 2010)
Tình hình dân số và lao ñộng của huyện trong 03 năm (2008 – 2010)
Tổng giá trị SX theo khối ngành kinh tế của huyện (2005 – 2010)
Cơ cấu kinh tế của huyện giai ñoạn (2006 – 2010)
Diện tích nuôi cá của huyện theo loại hình mặt nước giai ñoạn (
2005 – 2010)
Diện tích nuôi cá phân theo xã, thị trấn 2005 – 2010
Sản lượng thuỷ sản của huyện theo ñối tượng nuôi 2008 - 2010
Sản lượng nuôi cá của huyện theo loại hình mặt nước
Năng suất nuôi cá theo loại hình mặt nước (2008 – 2010)
Tổng hợp kết quả, hiệu quả nuôi cá huyện Tứ Kỳ 2008 – 2010
Hiệu quả mô hình nuôi cá thịt ao hồ nhỏ hộ gia ñình năm 2010
Hiệu quả mô hình nuôi cá thịt ao hồ nhỏ thuộc quyền sở hữu của
hợp tác xã ở huyện Tứ Kỳ năm 2010
Hiệu quả mô hình nuôi kết hợp cá trê lai trong các ao hồ nhỏ hộ
gia ñình năm 2010
Hiệu quả mô hình nuôi chuyên cá ruộng trũng năm 2010
Kết quả hiệu quả kinh tế nuôi cá rô phi ñơn tính
Hiệu quả mô hình nuôi chuyên cá kênh mương năm 2010
Hiệu quả mô hình nuôi ghép các giống cá truyền thống năm 2010
Hiệu quả nuôi ghép cá truyền thống với cá chép lai, cá diêu hồng
trong ao hồ nhỏ
Hiệu quả nuôi ghép cá truyền thống với cá chép lai, cá diêu hồng
trong ao hồ nhỏ thuộc quyền sở hữu của hợp tác xã

Hiệu quả nuôi ghép cá truyền thống với cá trê lai trong ao hồ nhỏ
thuộc quyền sở hữu của hộ gia ñình
Hiệu quả nuôi ghép cá truyền thống với cá chép lai, cá diêu hồng
trong khu ruộng trũng
Hiệu quả nuôi cá trên kênh với các ñối tượng nuôi là cá truyền
thống và cá chép lai, cá diêu hồng
Hiệu quả nuôi chuyên cá rô phi ñơn tính
Hiệu quả kinh tế nuôi cá theo mức ñộ hiểu biết kỹ thuật
Chỉ tiêu phát triển nuôi cá huyện Tứ Kỳ giai ñoạn (2015 - 2020)
Nhu cầu giống ñến 2010 và 2020
25
27
38
40
43
44

50
54
56
57
58
60
65

67
69

73
75

78
80
81

82

83

84

85

86
92
104
107
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


vii
4.23

Nhu cầu thức ăn công nghiệp cho nuôi cá huyện Tứ Kỳ ñến 2020 107









DANH MỤC ðỒ THỊ


STT Tên biểu ñồ Trang


4.1 Diện tích nuôi cá theo loại hình mặt nước 2005 – 2010 huyện Tứ Kỳ 52

4.2 Cơ cấu sản lượng theo ñối tượng nuôi của huyện 2010 57

4
.3 Năng suất nuôi cá theo loại hình mặt nước huyện Tứ Kỳ 2008- 2010 59
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


1
1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong nền kinh tế thế giới hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng diễn ra mạnh mẽ, sâu rộng, ñòi hỏi mỗi ngành, mỗi lĩnh vực, mỗi
quốc gia không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của mình, phát huy lợi
thế so sánh ñể tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nước ta là một nước nông
nghiệp với hơn 70% dân số sống bằng nghề nông, vì vậy cần phải xác ñịnh
nông nghiệp là một thế mạnh cần phải khai thác trong ñiều kiện hiện nay.
Trong nông nghiệp thì ngành nuôi trồng thuỷ sản ñã và ñang mang lại
lợi ích kinh tế lớn và là một mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Phát triển nghề
nuôi trồng thuỷ sản tạo ra công ăn việc làm và thu nhập ổn ñịnh cho người
dân, góp phần chuyển ñổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp

hoá, hiện ñại hoá. Vì vậy, nuôi cá ñược xem là một trong những ngành kinh tế
mũi nhọn của huyện.
Nuôi cá có thể nuôi bằng nhiều hình thức khác nhau như nuôi quảng
canh, nuôi bán thâm canh và nuôi thâm canh. Trong các hình thức nuôi này
thì nuôi thâm canh và bán thâm canh ñang ñược ñịa phương tìm cách phát
triển vì nó mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Tứ Kỳ là một huyện thuần nông có diện tích ñất nông nghiệp là
11.226,94 ha, trong ñó ñất nuôi trồng thuỷ sản là 1.336,3 ha chiếm 11,9 %
diện tích ñất nông nghiệp của huyện; ñất sông suối và mặt nước chuyên dùng
là 1.314,13 ha, do vậy Tứ Kỳ ñã trở thành nơi có lợi thế về nuôi cá của tỉnh
Hải Dương. Những năm gần ñây, huyện ñã triển khai nhiều chương trình ñề
án về nuôi cá năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, góp phần to lớn trong
việc giải quyết việc làm, cải thiện ñời sống của người dân. Tuy nhiên nuôi cá
của huyện chỉ mới phát triển trong những năm gần ñây khi mà phong trào
chuyển ñổi ruộng cấy 1 vụ kém hiệu quả sang hình thức nuôi trồng hiệu quả
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


2
kinh tế diễn ra mạnh, do ñó người nuôi trồng chưa có nhiều kinh nghiệm, vốn
ñầu tư, qui mô các cơ sở nuôi cá nhỏ, việc áp dụng các công nghệ mới trong
nuôi cá còn nhiều bất cập, là những thách thức trước yêu cầu ñòi hỏi càng cao
về chất lượng, an toàn vệ sinh của cá ñối với người tiêu dùng.
Nuôi cá của huyện Tứ Kỳ ñang chuyển mình theo hướng sản xuất hàng
hoá, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao ñời sống của nhân dân.
Tuy nhiên, phát triển nuôi cá của huyện gặp nhiều khó khăn như hệ thống
thuỷ lợi chưa ñồng bộ, môi trường, vùng nước ở một số vùng nuôi chưa ñược
ñảm bảo, ý thức phòng trừ dịch bệnh của người dân chưa mang tính cộng
ñồng, do chạy theo lợi nhuận nên diện tích nuôi cá ngày càng ñược mở rộng
bằng nhiều hình thức mang tính tự phát, như chuyển ñổi ñất nông nghiệp; tận

dụng mặt nước kênh mương, ao hồ. Sự phát triển tới mức các yếu tố kỹ thuật,
con giống, cơ sở hạ tầng, vốn sản xuất, kiểm soát dịch bệnh,…chưa ñáp ứng
kịp nên ñã có nhiều vùng thua lỗ, hệ sinh thái bị ñảo lộn, môi trường ô
nhiễm…
ðể ñánh giá tình hình phát triển sản xuất, phân tích các yếu tố ảnh
hưởng từ ñó có ñịnh hướng và giải pháp cho sự phát triển nuôi cá của huyện
trong những năm tới khai thác các tiềm năng của ñịa phương góp phần nâng
cao ñời sống người dân, thúc ñẩy kinh tế phát triển chúng tôi tiến hành nghiên
cứu ñể tài “Phát triển nuôi cá ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng phát triển nuôi cá của huyện Tứ Kỳ tỉnh
Hải Dương thời gian qua ñề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển nuôi cá
của ñịa phương những năm tới.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi cá
ở nước ta;
- Phân tích thực trạng phát triển nuôi cá của huyện Tứ Kỳ giai ñoạn
2008-2010;
- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát triển
nuôi cá của ñịa phương;
- ðề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm phát triển nuôi cá của huyện
Tứ Kỳ ñến năm 2015.


1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Những vấn ñề lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi cá.
- Các hộ gia ñình nuôi cá, các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cho
nuôi cá ở ñịa phương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung
+ Nghiên cứu lý luận và thực trạng phát triển nuôi cá của huyện thời
gian qua.
+ Nghiên cứu tiềm năng và các giải pháp ñể phát triển nuôi cá của
huyện thời gian tới.
- Về không gian: Tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu thực trạng trong 3 năm (2008-
2010). Ngoài ra còn nghiên cứu ở một số thời ñiểm khác nhằm minh họa rõ
hơn cho kết quả nghiên cứu.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


4
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này ñược tiến hành nhằm trả lời các câu hỏi sau ñây liên
quan ñến nuôi cá ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương:
1. Nuôi cá ở huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương thời gian qua phát triển như
thế nào, gặp những khó khăn và trở ngại gì?
2. Yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất ñến phát triển nuôi cá ở ñịa phương?
3. Có những hình thức tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nào trong
nuôi cá ở Tứ Kỳ? Ưu nhược ñiểm của các hình thức này trong thời gian qua?
4. Những giải pháp nào cần ñề xuất nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ

sản phẩm cá ở ñịa phương trong thời gian tới?








Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

2.1 Một số vấn ñề lý luận cơ bản về phát triển nuôi cá
2.1.1 Khái niệm tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng và phát triển là hai khái niệm ñược dùng trong kinh tế phát
triển, ñôi khi ñược coi như nhau nhưng thực chất chúng có những nét khác
nhau và có liên hệ chắt chẽ với nhau.
2.1.1.1 Khái niệm tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng ñược quan niệm là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô
sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. ðó là kết quả của các
hoạt ñộng sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra. Do vậy, ñể biểu thị sự
tăng trưởng kinh tế, người ta dùng mức tăng thêm của tổng sản lượng nền
kinh tế (tính toàn bộ hay tính bình quân theo ñầu người) của thời kỳ sau so
với thời kỳ trước. ðó là mức tăng % hay tuyệt ñối hàng năm, hay bình quân
trong một giai ñoạn. Sự tăng trưởng ñược so sánh theo các thời ñiểm liên tục
trong một giai ñoan nhất ñịnh, sẽ cho ta khái niệm tốc ñộ tăng trưởng. ðó là
sự tăng thêm sản lượng nhanh hay chậm so với thời ñiểm gốc ( Phan Thúc

Huân, 2006 ).
2.1.1.2 Khái niệm phát triển kinh tế
Hiện nay, mọi quốc gia ñều phấn ñấu vì mục tiêu phát triển và trải qua
thời gian, khái niệm về phát triển cũng ñã ñi ñến thống nhất. Phát triển
kinh tế ñược hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất ñịnh trong ñó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản
lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội. ðó là sự tiến bộ thịnh vượng
và cuộc sống tốt ñẹp hơn.
Phát triển kinh tế là một khái niệm chung nhất về một sự chuyển
biến của nền kinh tế, từ một trạng thái thấp nên một trạng thái cao hơn.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


6
Do vậy không có tiêu chuẩn chung về sự phát triển. ðể nói nên trình ñộ
phát triển cao, thấp khác nhau giữa các nền kinh tế trong mỗi thời kỳ, các
nhà kinh tế học phân quá trình ñó ra các nấc thang: kém phát triển, ñang
phát triển và phát triển, gắn với các nấc thang ñó là những giá trị nhất
ñịnh, mà hiện tại chưa có cơ sở thống nhất hoàn toàn. Trong chiến lược
phát triển kinh tế có thể nhấn mạnh vào tăng trưởng tức là tăng thu nhập,
nhấn mạnh vào công bằng và bình ñẳng trong xã hội hoặc nhấn mạnh phát
triển toàn diện, tức là vừa nhấn mạnh về số lượng vừa chú ý về chất lượng
của sự phát triển. Tăng trưởng kinh tế phải gắn với mục tiêu công bằng và
sự tiến bộ xã hội. Trong thự tế phát triển kinh tế phải kết hợp hài hoà với
phát triển kinh tế xã hội, tăng trưởng kinh tế phải hài hoà với công bằng
và tiến bộ xã hội, ñời sống vật chất và ñời sống tinh thần của nhân dân.
Tăng trưởng kinh tế là tiền ñề vật chất hỗ trợ cho việc thực hiện công
bằng xã hội, ngược lại công bằng xã hội tạo ra ñộng lực vững chắc ñể
thúc ñẩy kinh tế. Hiệu quả kinh tế phải gắn với hiệu quả xã hội thành hiệu
quả kinh tế - xã hội. Nó là tiêu chuẩn quan trọng của sự phát triển nền

kinh tế.
Như vậy, phát triển kinh tế ñược xem như là quá trình biến ñổi cả về
lượng và về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của
hai vấn ñề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Theo cách hiểu như vậy, phát
triển là một quá trình lâu dài và do các nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết
ñịnh. Nội dung của phát triển kinh tế ñược khái quát theo ba tiêu thức:
Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng
thu nhập bình quân trên một ñầu người. ðây là tiêu thức thể hiện quá trình
biến ñổi về lượng của nền kinh tế, là ñiều kiện cần ñể nâng cao mức sống vật
chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển.
Hai là, sự biến ñổi theo ñúng xu thế của cơ cấu kinh tế. ðây là tiêu thức
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


7
phản ánh sự biến ñổi về chất của nền kinh tế một quốc gia. ðể phân biệt các
giai ñoạn phát triển kinh tế hay so sánh trình ñộ phát triển kinh tế giữa các
nước với nhau, người ta thường dựa vào dấu hiệu về dạng cơ cấu ngành kinh
tế mà quốc gia ñạt ñược.
Ba là, sự biến ñổi ngày càng tốt hơn trong các vấn ñề xã hội. Mục tiêu
cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là tăng
trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà là việc xoá bỏ nghèo ñói, suy
dinh dưỡng, sự tăng lên về tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận các dịch
vụ y tế, nước sạch, trình ñộ dân trí giáo dục của quảng ñại quần chúng
nhân dân vv… Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay ñổi về chất xã hội
của quá trình phát triển.
2.1.2 Tăng trưởng và phát triển trong sản xuất nông nghiệp
Tăng trưởng nông nghiệp chỉ thể hiện rằng ở thời ñiểm nào ñó, nền
nông nghiệp có nhiều ñầu ra so với giai ñoạn trước, chủ yếu phản ánh sự
thay ñổi về kinh tế và tập trung nhiều về mặt lượng. Tăng trưởng nông

nghiệp thường ñược ño bằng mức tăng thu nhập quốc dân trong nước của
nông nghiệp, mức tăng về sản lượng và sản phẩm nông nghiệp, số lượng
diện tích, số ñầu con vật nuôi.
Phát triển nông nghiệp thể hiện cả về lượng và về chất. Phát triển
nông nghiệp không những bao hàm cả tăng trưởng mà còn phản ánh các
thay ñổi cơ bản trong cơ cấu của nền nông nghiệp, sự thích ứng của nền
nông nghiệp với hoàn cảnh mới, sự tham gia của người dân trong quản lý
và sử dụng nguồn lực, sự phân bố của cải và tài nguyên giữa các nhóm
dân cư trong nội bộ nông nghiệp và giữa nông nghiệp với các ngành kinh
tế. Phát triển nông nghiệp còn bao hàm cả kinh tế, xã hội, tổ chức thể chế
và môi trường. Tăng trưởng là ñiều kiện cho sự phát triển nông nghiệp.(
ðỗ Kim Chung, 2009 ).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


8
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến tăng trưởng và phát triển kinh tế
Các nhà kinh tế học ñã phân các lực và các luồng ñầu vào có ảnh
hưởng ñến sự tăng trưởng và phát triển ra làm 2 loại là các nhân tố kinh tế và
nhân tố phi kinh tế.
* Một là, nhân tố kinh tế
ðây là nhân tố tác ñộng trực tiếp ñến các biến số ñầu vào và ñầu ra của
nền kinh tế. ðể ñạt sản lượng tối ña, còn tùy thuộc vào các ñầu vào trong ñiều
kiện trình ñộ kỹ thuật và công nghệ của mỗi nơi, mỗi lúc quyết ñịnh, và mỗi
yếu tố ñầu vào có vai trò nhất ñịnh trong việc tạo ra sự gia tăng sản lượng.
* Hai là, các nhân tố phi kinh tế
Các nguồn lực không trực tiếp nhằm mục tiêu kinh tế nhưng gián tiếp
có ảnh hưởng tới sự tăng trưởng và phát triển kinh tế gọi chung là các nhân tố
phi kinh tế (như thể chế kinh tế xã hội, cơ cấu gia ñình, dân tộc, tôn giáo, các
ñặc ñiểm tự nhiên khí hậu…). Các nhân tố này thường có ảnh hưởng gián tiếp

và không thể lượng hoá cụ thể ñược mức ñộ của nó tác ñộng ñến quá trình
phát triển kinh tế. Do vậy, không tiến hành tính toán, ñối chiếu cụ thể, không
thể ñánh giá một cách riêng lẻ mà mang tính tổng hợp, ñan xen, tạo nên tính
chất ñồng thuận hay không ñồng thuận trong quá trình phát triển kinh tế.
Như vậy, ñể ñạt mục tiêu phát triển kinh tế cần chú trọng cả yếu tố kinh
tế và phi kinh tế.
2.1.4 Tăng trưởng và phát triển trong nuôi cá
Dựa trên cơ sở lý luận về tăng trưởng và phát triển thì phát triển nuôi cá
ñược hiểu là quá trình tăng về quy mô và hoàn thiện về cơ cấu.
* Quá trình tăng về quy mô
- Tăng về diện tích: Diện tích nuôi trồng tăng dần theo thời gian, số
người dân và các ñơn vị tổ chức tham gia nuôi cá phải tăng lên về số lượng.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


9
Tuy nhiên mở rộng diện tích nuôi cá phải ñảm bảo lợi ích chung của
toàn xã hội và lợi ích của người nuôi, phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế
của từng vùng, từng ñịa phương nhằm khai thác lợi thế so sánh, nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh trên thị trường.
- Tăng về năng suất: Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuôi cá
nhằm tăng năng suất trên một ñơn vị diện tích ngày một cao hơn.
- Tăng về sản lượng: Cùng với sự tăng lên về diện tích và năng suất
trong nuôi cá, sản lượng thu ñược cũng tăng lên theo thời gian. Nếu xét trên
phạm vi nhiều loại sản phẩm thì ñó là sự gia tăng về tổng giá trị sản xuất
(GO) hay giá trị gia tăng (VA).
* Quá trình hoàn thiện cơ cấu
ðối với nuôi cá, quá trình hoàn thiện cơ cấu ñược xét trên một số
phương diện chủ yếu sau:
- Quy mô nuôi : Trong các quy mô nuôi nên áp dụng quy mô nào mang

lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho từng vùng, từng ñịa phương cũng như từng
quốc gia.
- Hình thức nuôi : Thực hiện tổ chức sản xuất theo hình thức nuôi nào
là phù hợp cho từng vùng, từng ñịa phương (nuôi quảng canh, nuôi bán thâm
canh, nuôi thâm canh, nuôi siêu thâm canh), hình thức nuôi theo hộ gia ñình
hay theo mô hình sản xuất tập trung quy mô lớn.
* Trình ñộ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
Ngày nay, việc phát triển nuôi cá ngoài việc phụ thuộc vào nhiều yếu tố
truyền thống như thời tiết, vốn, lao ñộng, ñất ñai, cơ sở vật chất kỹ thuật, thì
các yếu tố của sản xuất trong thời ñại mới như tổ chức quản lý, khoa học công
nghệ (nhất là công nghệ sinh học), không thể thiếu trong quá trình phát triển.
Sự phát triển nuôi cá không chỉ biểu hiện ở sự tăng trưởng về quy mô hay về
số lượng mà còn thể hiện ở mặt chất lượng của sản xuất, ñó là sản phẩm có
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


10
chất lượng cao nhằm cải thiện dinh dưỡng cho người dân. Tuy nhiên, thực tế
vấn ñề ñó không ñơn giản vì nó liên quan ñến hàng loạt vấn ñề như tự nhiên,
kinh tế, xã hội, nhu cầu thị trường, thị hiếu tập quán tiêu dùng, thu nhập của
người dân và hiệu quả kinh tế mang lại cho người sản xuất.
Ngoài ra tính hiệu quả kinh tế, những lợi ích về xã hội và môi trường
do phát triển nuôi cá mang lại cũng là biểu hiện của sự phát triển. Phát triển
nuôi cá nhanh nhưng phải bền vững, mang lại hiệu quả cao trong sự phát triển
và bảo vệ môi trường sinh thái. Ngày nay, ñối với việc phát triển nuôi cá còn
phải ñặc biệt chú ý ñến các yêu cầu cao cấp hoá thực phẩm, hiện ñại hoá công
nghệ sản xuất nông nghiệp, ñô thị hoá nông thôn và tiếp tục ñổi mới quản lý
kinh tế - xã hội nông thôn. Như vậy, ngày càng hoàn thiện cơ cấu trong nuôi
cá sẽ góp phần thúc ñẩy chất lượng của ngành thuỷ sản chuyển dịch theo
hướng tích cực, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản không ngừng tăng qua các

năm, duy trì ñược mức tăng trưởng cao, có ñóng góp nhất ñịnh vào sự tăng
trưởng chung của nền kinh tế trong nước.
ðối với huyện Tứ Kỳ, có thể hiểu giải pháp ñể phát triển nuôi cá của
huyện là việc giải quyết những vấn ñề cụ thể ñể vừa khắc phục những khó
khăn, ách tắc trong thực tế, vừa xây dựng nuôi cá ngày càng phát triển theo
hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, với mục ñích cuối cùng là tăng diện
tích, tăng sản lượng và tỷ trọng sản phẩm cá ñạt chất lượng cao; nâng cao chất
lượng hiệu quả.
2.2 Vai trò, vị trí và ñặc ñiểm phát triển nuôi cá
2.2.1 Vị trí của phát triển nuôi cá
Nuôi cá thuộc một ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, ðảng và nhà nước ta coi việc phát triển thuỷ sản nói chung, phát
triển nuôi cá nói riêng là một trong những yếu tố bảo ñảm cho sự phát triển
kinh tế ổn ñịnh vững chắc, thể hiện trong các cơ chế chính sách khuyến khích
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


11
phát triển sản xuất, khai thông và mở rộng thị trường xuất khẩu thuỷ sản, ñầu
tư khoa học công nghệ, vốn, ñào tạo nguồn nhân lực,
Sự quan tâm của Nhà nước ñối với phát triển nghề cá nói chung và nuôi
trồng thuỷ sản nói riêng ñược thể hiện qua các chủ trương chính sách bằng
các Nghị quyết, Quyết ñịnh của Chính phủ như:
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội ngành thuỷ sản thời kỳ
1996 – 2010.
Quyết ñịnh số 773/1994/Qð-TTg ngày 21/12/1994 của Thủ tướng
Chính phủ về chương trình khai thác, sử dụng ñất hoang hoá, bãi bồi ven sông
ven biển và mặt nước ở vùng ñồng bằng.
Quyết ñịnh số 224/1999/Qð-TTg ngày 8/12/1999 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ 1999 –

2010.
Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP ngày 15/6/2000 của Chính phủ về một
số chủ trương chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp.
Quyết ñịnh số 103/2000/Qð-TTg ngày 25 /8/2000 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển giống thuỷ sản.
Quyết ñịnh số 10/2006/Qð-TTg ngày 11/01/2006 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản ñến năm 2010 và
ñịnh hướng ñến năm 2020.
2.2.2 Vai trò của phát triển nuôi cá
- Nuôi cá cung cấp những sản phẩm, thực phẩm quý cho tiêu dùng,
cung cấp nguyên liệu cho phát triển một số ngành khác: Nuôi cá là một trong
những ngành tạo ra thực phẩm, cung cấp các sản phẩm tiêu dùng trực tiếp. Ở
tầm vĩ mô, dưới giác ñộ ngành kinh tế quốc dân, nuôi cá ñã góp phần bảo
ñảm an ninh lương thực, thực phẩm, ñáp ứng ñược yêu cầu cụ thể là tăng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


12
nhiều ñạm và vitamin cho thức ăn. Có thể nói nuôi cá ñóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp thực phẩm cho người dân, góp phần chuyển ñổi cơ cấu
thực phẩm trong bữa ăn của người dân, cung cấp nguồn dinh dưỡng dồi dào,
50 % sản lượng hải sản ñánh bắt ở vùng biển Bắc Bộ, Trung Bộ và 40% sản
lượng ñánh bắt ở vùng biển ðông Nam Bộ, Tây Nam Bộ ñược dùng làm thực
phẩm cho nhu cầu của người dân Việt Nam. Từ các vùng ñồng bằng ñến
trung du miền núi, tất cả các ao hồ nhỏ ñều ñược sử dụng triệt ñể cho các hoạt
ñộng nuôi cá. Trong thời gian tới, các mặt hàng cá sẽ ngày càng có vị trí cao
trong tiêu thụ thực phẩm của mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam.
Nuôi cá cung cấp một phần thức ăn cho chăn nuôi, ñặc biệt cho chế
biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp. Bột cá và các phế phẩm, phụ phẩm thuỷ

sản là nguồn chế biến thức ăn giàu ñạm dùng ñể làm thức ăn hoặc chế biến
thức ăn phục vụ chăn nuôi gia súc, gia cầm. Nuôi cá cung cấp nguồn nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến và một số ngành công nghiệp khác. Nguồn
nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp chế biến thực phẩm bao gồm các loại
thuỷ sản như: Tôm, cá, nhuyễn thể, rong biển, Các nguyên liệu của ngành
thuỷ sản còn ñược sử dụng ñể làm nguyên liệu cho các ngành công nghệ dược
phẩm, mỹ nghệ
- Nuôi cá ñóng góp quan trọng trong tăng trưởng của toàn ngành nông,
lâm, ngư nghiệp nói chung: Nuôi cá có khả năng tạo ra nhiều giá trị gia tăng.
Vì vậy phát triển mạnh nuôi cá sẽ góp phần thúc ñẩy tốc ñộ tăng trưởng của
ngành nông nghiệp. Trong những năm qua, tỷ trọng ñóng góp của khu vự
nông, lâm, thuỷ sản vào tốc ñộ tăng trưởng chung có xu hướng giảm dần và
chỉ còn ñóng góp trên dưới 10 %. Nguyên nhân cơ bản là tỷ trọng của nông,
lâm, thuỷ sản trong GDP giảm, từ 24,53 % năm 2000 xuống còn 21,65 %
trong 9 tháng năm 2003. ðây là xu hướng phù hợp với quá trình ñẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Trong khi tỷ trọng ñóng góp của
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


13
ngành nông, lâm, thuỷ sản giảm, thì tỷ trọng ñóng góp vào tăng trưởng của
ngành thuỷ sản lại tăng lên, từ 11,4 % năm 2001 nên 13% năm 2003. ðó là
kết quả của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong khu vự nông, lâm, thuỷ sản
theo xu hướng tiến bộ ñể khai thác có hiệu quả thế mạnh mặt nước và nguồn
lợi thuỷ sản ở nước ta
- Nuôi cá tham gia tích cực vào việc xuất khẩu, thu ngoại tệ cho ñất
nước: Từ ñầu những năm 1980, ngành thuỷ sản ñã ñi ñầu trong cả nước về
mở rộng quan hệ thương mại sang những khu vực thị trường mới trên thế
giới. Năm 1996, ngành thuỷ sản mới chỉ có quan hệ thương mại với 30 nước
và vùng lãnh thổ trê thế giới. ðến năm 2001, quan hệ này ñã ñược mở rộng ra

60 nước và vùng lãnh thổ, năm 2010 sản phẩm thủy sản của Việt Nam ñã
ñược xuất khẩu ñến 170 quốc gia và vùng lãnh thổ.
ðối với các nước và vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại, ngành thuỷ
sản ñã tạo dựng ñược uy tín lớn. Những nước công nghiệp phát triển như Mỹ,
Nhật và các nước trong khối EU ñã chấp nhận làm bạn hàng lớn và thường
xuyên của ngành. Năm 2010, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào 3 thị
trường chính là Mỹ, Nhật, EU chiếm tỉ trọng hơn 60% tổng giá trị kim ngạch,
ñưa Việt Nam trở thành một trong 6 nước xuất khẩu thủy sản hàng ñầu thế
giới.
Có thể thấy rằng sự mở rộng mối quan hệ thương mại quốc tế của
ngành thuỷ sản ñã góp phần mở ra những con ñường mới và mang lại nhiều
bài học kinh nghiệm ñể nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng
hơn vào thế giới.
Trên thế giới, ước tính có khoảng 150 triệu người sống phụ thuộc hoàn
toàn hay một phần vào ngành thuỷ sản. Thuỷ sản ñược coi là ngành có thể tạo
ra nguồn ngoại tệ lớn cho nhiều nước, trong ñó có Việt Nam. Xuất khẩu thuỷ
sản của Việt Nam ñã trở thành hoạt ñộng có vị trí hết sức quan trọng trong
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


14
nền ngoại thương Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu vẫn gia tăng ñều ñặn hàng
năm và năm 2010 ñạt gần 4,94 tỷ USD, tăng 16,3 % so với năm 2009, ñưa
chế biến thuỷ sản trở thành một ngành công nghiệp hiện ñại, ñủ năng lực hội
nhập, cạnh tranh quốc tế. Việt Nam ñã ñứng vị trí thứ 6 trong số các nước
xuất khẩu thuỷ sản hàng ñầu trên thế giới .
Nuôi cá góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn: ðối với nền canh tác nông nghiệp lúa nước thì nước mặn là một
thảm hoạ, nhưng ñối với nuôi cá nước mặn, nước lợ thì nước mặn, nước lợ
ñược nhận thức là một tiềm năng mới, vì hoạt ñộng nuôi cá có thể cho hiệu

quả canh tác gấp hàng chục lần hoạt ñộng canh tác lúa nước.
Một phần lớn diện tích canh tác nông nghiệp kém hiệu quả ñã ñược
chuyển sang nuôi cá. Nguyên nhân của hiện tượng này là do giá cá trên thị
trường thế giới những năm gần ñây tăng ñột biến, trong khi giá các loại nông
sản xuất khẩu khác của Việt Nam lại bị giảm sút dẫn ñến nhu cầu chuyển ñổi
cơ cấu diện tích giữa nuôi cá và nông nghiệp càng trở nên cấp bách. Chính
phủ ñã ñưa ra Nghị quyết 09/NQ-CP ngày 15/6/2000 về chuyển ñổi cơ cấu
kinh tế trong nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, ñó cũng là yếu
tố giúp cho quá trình chuyển ñổi diện tích nuôi cá càng diễn ra nhanh, mạnh
và rộng khắp hơn. Quá trình chuyển ñổi diện tích, chủ yếu từ lúa kém hiệu
quả, sang nuôi cá diễn ra mạnh mẽ nhất vào các năm 2000 – 2002 hơn
200.000 ha diện tích ñược chuyển ñổi sang nuôi trồng thuỷ sản hoặc kết hợp
NTTS, tuy nhiên từ 2003 ñến nay ở nhiều vùng vẫn tiếp tục chuyển ñổi mạnh,
năm 2003 ñạt 49.000 ha và năm 2010 ñạt 63.200 ha. Có thể nói nuôi cá ñã
phát triển với tốc ñộ nhanh, thu ñược hiệu quả kinh tế - xã hội ñáng kể, từng
bước góp phần thay ñổi cơ cấu kinh tế nông thôn, góp phần xoá ñói giảm
nghèo và làm giàu cho nông dân
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


15
- Nuôi cá góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội ñất nước: Với nhiều
lợi thế ñặc biệt về mặt nước và nguồn lợi thuỷ sản, phát triển mạnh mẽ ngành
thuỷ sản nói chung và nuôi cá nói riêng của nước ta sẽ góp phần phát triển
kinh tế – xã hội ñất nước. Về mặt kinh tế ở nhiều ñịa phương trong cả nước
phát triển nuôi cá là con ñường làm giàu của các chủ trang trại, các cơ sở, các
hộ nuôi trồng, ở các ñịa phương không có tiềm năng về biển, phát triển nuôi
trồng thuỷ sản nói chung, nuôi cá nói riêng là chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và nông thôn cho hiệu quả cao, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu
nhập. Việc sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm thuỷ sản tại chỗ còn góp phần

cải thiện dinh dưỡng bữa ăn, làm tăng sức khoẻ người dân. ðối với một số
vùng biển hay trong ñất liền, phát triển nuôi cá cũng góp phần vào phát triển
ngành du lịch, ñặc biệt là du lịch sinh thái, du lịch văn hoá
2.2.3 ðặc ñiểm của phát triển nuôi cá
Nuôi cá phát triển rộng khắp ñất nước và tương ñối phức tạp so với
ngành sản xất vật chất khác. Ở ñâu có nước là ở ñó có nuôi cá. Vì vậy nuôi cá
phát triển rộng khắp ở mọi vùng ñịa lý từ miền núi xuống miền biển. Cá nuôi
rất ña dạng nhiều giống loài mang tính ñịa lý rõ rệt, có quy luật riêng của từng
khu hệ sinh thái ñiển hình. Do vậy công tác quản lý và chỉ ñạo sản xuất của
ngành cần chú ý ñến các vấn ñề như: xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, xây
dựng các chỉ tiêu kế hoạch, triển khai thực hiện chính sách, phải phù hợp và
ñồng bộ với từng khu vực lãnh thổ hay từng vùng.
- ðối tượng sản xuất là các sinh vật sống trong nước: ðối tượng nuôi
trồng thuỷ sản rất ña dạng và phong phú, chúng là những cá thể sống trong
môi trường nước nên luôn tuân theo những quy luật sinh trưởng và phát triển
riêng của nó. Hoạt ñộng sống của nó nhờ vào các chất dinh dưỡng lấy từ thực
vật, khí CO
2
, O
2
hoà tan trong nước. Môi trường nước mặn dành cho nuôi cá
gồm có biển và các mặt nước trong nội ñịa. Những sinh vật sống trong môi
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


16
trường nước, với tính cách là ñối tượng lao ñộng của ngành thuỷ sản, có một
số ñiểm chú ý sau:
Khó xác ñịnh trữ lượng thuỷ sản một cách chính xác có trong ao hồ.
ðặc biệt ở các vùng mặt nước rộng lớn, các sinh vật có thể di chuyển tự do

trong ngư trường. Hướng di chuyển của các luồng tôm cá, chịu tác ñộng của
nhiều yếu tố như môi trường, khí hậu, thời tiết, dòng chảy, và ñặc biệt là
nguồn thức ăn tự nhiên (Vũ ðình Thắng, 2005).
Thuỷ vực, ñất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế: Các
loại mặt nước bao gồm: sông, hồ, ao, mặt nước ruộng gọi chung là thuỷ vực
ñược sử dụng trong phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Tương tự như ruộng ñất sử
dụng vào sản xuất nông nghiệp, thuỷ vực là tư liệu sản xuất ñặc biệt, chủ yếu
không thể thay thế trong nuôi cá. Trong quá trình sử dụng thuỷ vực vào phát
triển nuôi cá cần lưu ý:
Phải thường xuyên cải tạo ao, hồ, sông, suối, nhằm tăng nguồn dinh
dưỡng cho các loài thuỷ sinh nuôi trồng, chú trọng việc bảo vệ môi trường
nước, hạn chế mức thấp nhất việc gây ô nhiễm môi trường nước, sử dụng
thuỷ vực trong nuôi trồng thuỷ sản theo hướng thâm canh bền vững. Sử dụng
thuỷ vực một cách khôn khéo, hiệu quả và hợp lý (Vũ ðình Thắng, 2005).
- Thâm canh trong nuôi cá ñòi hỏi ñầu tư ban ñầu lớn, ñộ rủi ro cao:
Nuôi cá thâm canh ñòi hỏi vốn ñầu tư ban ñầu lớn vì nuôi cá thâm canh cần
phải ñầu tư ñể xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi như: xây dựng hệ thống thuỷ
lợi kênh mương, trạm bơm, xây dựng nhà quản lý, thứ ăn, con giống và nhân
lực trình ñộ cao Vì vậy nhu cầu vốn này thường vượt quá khả năng tự tích
luỹ và ñầu tư của nhiều hộ nuôi trồng. Bên cạnh ñó, nuôi cá phụ thuộc rất lớn
vào ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện kinh tế - xã hội vì thế ñể nuôi cá phát triển
Nhà nước cần xây dựng và thực hiện chính sách cho vay vốn, ñầu tư các dự
án nuôi cá ñể hỗ trợ cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho người nuôi.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


17
- Nuôi cá chịu ảnh hưởng của ñiều kiện tự nhiên và có tính mùa vụ rõ
nét: Nuôi cá mang tính mùa vụ vì cá có quy luật sinh trưởng và phát triển
riêng, tính mùa vụ thể hiện ở chỗ thời gian lao ñộng không ăn khớp với thời

gian sản xuất. Thời gian lao ñộng là thời gian tác ñộng tới sự hình thành của
sản phẩm, còn thời gian sản xuất kéo dài hơn vì bao gồm cả thời gian lao
ñộng không tác ñộng ñến sản phẩm (Vũ ðình Thắng, 2005).
2.3 Nội dung, hình thức và một số yếu tố kinh tế – xã hội ảnh hưởng ñến
phát triển nuôi cá
2.3.1 Nội dung của phát triển nuôi cá
Phát triển nuôi cá có thể diến ra theo hai xu hướng là phát triển theo
chiều rộng hoặc phát triển theo chiều sâu.
Phát triển nuôi cá theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng cá nuôi trồng
bằng cách mở rộng diện tích ñất ñai, mặt nước, với cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ nuôi cá thấp kém, sử dụng những kỹ thuật sản xuất giản ñơn, kết quả
nuôi cá ñạt ñược chủ yếu nhờ vào ñộ phì nhiêu ñất ñai, thuỷ vực và sự thuận
lợi của các ñiều kiện tự nhiên, hiệu quả sản xuất thấp.
Phát triển nuôi cá theo chiều sâu là tăng sản lượng cá dựa trên cơ sở
ñầu tư thêm vốn, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng cơ sở hạ tầng
nuôi cá phù hợp với mỗi hình thức nuôi. Như vậy, phát triển theo chiều sâu là
làm tăng sản lượng và hiệu quả nuôi cá trên một ñơn vị diện tích bằng cách
ñầu tư thêm vốn, kỹ thuật và lao ñộng.
Từ ñó ta thấy phát triển nuôi cá bao gồm sự gia tăng về quy mô diện
tích, năng suất và sản lượng nuôi trồng, ñồng thời là sự biến ñổi cơ cấu giá trị
sản phẩm và chủng loại cá nuôi theo hướng hiệu quả và bền vững. Vì vậy
phát triển nuôi cá phải thực hiện ñồng thời nhiều nội dung khác nhau, trong
ñó tập trung vào các nội dung chủ yếu là phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất, quản lý nuôi cá, phương thức khai thác và sử dụng các yếu tố nguồn lực,

×